Xác định đồng thời Aspartame và Saccharin trong một số loại đồ uống bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 2/2020  
XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI ASPARTAME VÀ SACCHARIN TRONG MỘT SỐ  
LOẠI ĐỒ UỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO  
Đến tòa soạn 2-12-2019  
Dương Thị Tú Anh  
Khoa Hóa học-Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên  
Phạm Thanh Tùng  
Trường THPT Cửa Ông, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh  
Đoàn Mạnh Cường  
Khoa Công nghệ điện tử & Truyền thông- Trường ĐHCN TT &TT- Đại học Thái Nguyên  
SUMMARRY  
SIMULTANEOUS IDENTIFICATION OF ASPARTAME AND SACCHARIN  
IN SOME DAILY BEVERAGES BY USING HIGH PERFORMANCE  
LIQUID CHROMATOGRAPHY METHOD  
In this research, we reported some results of simultaneous identification of aspartame and saccharin by  
using High Performance Liquid Chromatography method (HPLC) and simultaneous identification the  
content of aspartame and saccharin in some beverages by using HPLC. It is shown that, detection limit  
and quantitative limit by HPLC for aspartame was 0,2 ppm and 0,667 ppm; for Saccharin was 0,03  
ppm and 0,1 ppm; the linear concentration of aspartame ranged from 0,5 to 100 ppm, with a coefficient  
R2 is 0,9997; while the linear concentration of saccharin was in a range of 0,1 to 200 ppm with the  
same coefficient as aspartame. The content of aspartame and saccharin in analytical samples  
fluctuated from 6,931 to 19,06 ppm and from 41,70 to 79,69ppm. The recovery of aspartame and  
saccharin in analytical samples fluctuated from 90,14 to 98,75% and from 90,45 to 99,15 %.  
1. MỞ ĐẦU  
quy, thuốc chữa bệnh, kem đánh răng; là chất  
làm ngọt chính trong các loại thuốc dùng cho  
trẻ em, bao gồm aspirin nhai, xi-rô ho, các loại  
thuốc kê đơn và không kê đơn khác…, ngoài  
ra nó còn được sử dụng trong cả những sản  
phẩm mỹ phẩm, vitamin và dược phẩm. Sử  
dụng SCR làm xuất hiện chứng nhạy cảm ánh  
sáng, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, nhịp tim  
nhanh và một số loại ung thư. Tuy nhiên tất cả  
những biến chứng do việc sử dụng SCR vẫn  
còn là một tranh cãi và chưa có kết luận nào  
thực sự có tính thuyết phục.  
Asparame (ASP) là chất ngọt rất được ưa  
chuộng. ASP cũng không ổn định trong các  
dung dịch nước và dần dần chuyển thành  
diketopiperazine (DKP). Ngay sau khi được  
con người tiêu thụ, ASP phân hủy thành 3 hợp  
chất hóa học: phenylalanine (khoảng 50%  
trọng lượng), aspartic acid (40%), và methanol  
(10%). Những chất này có thể tồn tại trong  
gan, thận và não trong một thời gian khá dài.  
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng ASP  
bao gồm đau đầu, đau nửa đầu, rối loạn tâm lý,  
chóng mặt và xuất hiện các cơn hưng cảm.  
Saccharin (SCR) là một chất phụ gia tạo ngọt  
nhân tạo, nó được sử dụng để làm ngọt các sản  
phẩm như đồ uống giải khát, kẹo, bánh bích  
Việc sử dụng ASP và SCR quá liều lượng hoặc  
không đúng cách sẽ gây ảnh hưởng lớn tới sức  
khỏe con người. Chính bởi vậy, việc kiểm soát  
hàm lượng ASP và SCR trong các mẫu thực  
207  
phẩm nói chung cũng như mẫu đồ uống nói riêng  
là rất cần thiết. Có rất nhiều phương pháp phân  
tích đã được nghiên cứu và áp dụng để xác định  
hàm lượng ASP và SCR trong thực phẩm như  
phương pháp trắc quang, phương pháp chuẩn độ  
thể tích, phương pháp điện di mao quản, phương  
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao [1- 6]. Trong bài  
báo này, chúng tôi thông báo kết quả xác định  
đồng thời ASP và SCR trong một số loại đồ uống  
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.  
2. THỰC NGHIỆM  
30 mL nước cất, rung siêu âm 30 phút. Sau đó,  
chuyển toàn bộ lượng mẫu vào bình định mức  
100 mL, thêm 2 mL dung dịch carrez 1 (15g  
K4[Fe(CN)6].3H2O trong 100 mL nước cất),  
lắc đều, tiếp tục thêm 2 mL dung dịch carrez 2  
(30g ZnSO4.7H2O trong 100 mL nước cất), lắc  
đều, định mức đến vạch bằng nước cất 2 lần rồi  
lọc qua giấy lọc băng xanh. Dung dịch thu  
được tiếp tục được lọc qua màng lọc whatman  
0,45 µm và định lượng bằng phương pháp  
HPLC với detector DAD ở bước sóng 210nm,  
dựa vào thời gian lưu, diện tích pic để định tính  
và định lượng chất phân tích.  
2.1. Thiết bị và hóa chất  
Thiết bị  
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC - hãng  
Shimadzu (Nhật bản) kết nối máy tính, Detector  
DAD, cột C18 (250 mm x 4,6 mm x 5µm); bể rung  
siêu âm (wise clean): Daihan, Máy ly tâm: HermLe,  
Z300 WUC-A10H; Cân phân tích Scientech SA  
210 độ chính xác 0,0001g; Máy đồng nhất mẫu:  
IKA, T25 BASIC ULTRA-TURRAX; Máy đo pH  
và các dụng cụ thủy tinh khác.  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Khảo sát các điều kiện phân tích  
3.1.1. Lựa chọn detector và xác định bước  
sóng hấp thụ cực đại  
Detector là một bộ phận quan trọng quyết định  
độ nhạy của phương pháp. SCR và ASP có khả  
năng hấp thụ ánh sáng trong vùng tử ngoại rất  
tốt do trong cấu tạo phân tử của các chất phân  
tích này đều có liên kết π . Vì vậy, detector  
DAD và detector UV đều có thể được sử dụng  
cho việc định tính và định lượng SCR và ASP,  
song detector DAD cho phép đo đồng thời tại  
nhiều bước sóng (đo phổ UV) trong quá trình  
sắc ký. Để thuận lợi cho quá trình phân tích  
chúng tôi lựa chọn detector DAD khi thực hiện  
các nghiên cứu tiếp theo.  
Xác định bước sóng hấp thụ cực đại của SCR  
và ASP: sử dụng detector DAD để quét tìm,  
với khoảng quét phổ là 190 ÷ 400 nm. Nồng độ  
của SCR và ASP là 10 ppm. Hình ảnh quét phổ  
của SCR và ASP thể hiện ở hình 1.  
Hóa chất  
Chất chuẩn gốc riêng rẽ thuộc hãng Sigma:  
SCR 99,95%, ASP 99,85%.  
Các hóa chất khác: K4[Fe(CN)6].3H2O (merk),  
ZnSO4.7H2O (merk), NaH2PO4 (merk), H3PO4  
(merk),  
Acetonitril  
(merk),  
Methanol  
(MeOH,merck)…  
Dung môi pha mẫu: dung dịch đệm photphat  
(pH =4,5): dung dịch axetonitril (ACN) tỉ lệ  
90:10 về thể tích.  
2.2. Quá trình phân tích  
Lấy 5 ÷ 10 mL mẫu lỏng vào ống ly tâm; thêm  
5mL MeOH, lắc đều trên máy lắc votex, thêm  
Hình 1. Sắc ký đồ của của SCR và ASP  
208  
Kết quả quét phổ cho thấy píc của sacchrin và  
ASP lần lượt tách ra các thời gian lưu là 6,48  
phút và 27,5 phút ở bước sóng 210 nm. Vì vậy  
chúng tôi lựa chọn bước sóng 210 nm để xác  
định đồng thời SCR và ASP.  
Do cấu trúc phân tử SCR, ASP là chất phân  
cực yếu. Vì vậy, để tách được các chất này nên  
chọn pha tĩnh là pha ngược. Mặt khác, sử dụng  
chất nhồi pha ngược thì hệ dung môi là những  
chất phân cực nên kinh tế hơn, ổn định và  
không phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ, độ ẩm  
như chất nhồi của pha thường. Sắc đồ hỗn hợp  
các chất được phân tích bằng cột C18  
(250mm×4,6mm× 5μm) được thể hiện ở hình  
2.  
3.1.2. Lựa chọn cột tách  
Cột tách của hệ thống HPLC quyết định quá  
trình tách có độ phân giải tốt hay không. Căn  
cứ vào cấu trúc phân tử và độ phân cực của  
chất phân tích để lựa chọn cột tách phù hợp.  
Hình 2. Sắc đồ phân tích SCR và ASP bằng cột C18  
3.1.3. Lựa chọn pha động  
ACN, chế độ chạy sắc ký pha động thành phần  
không đổi (isocratic) với các tỷ lệ khác nhau  
của thành phần pha động. Kết quả cho thấy với  
thành phần pha động NaH2PO4 : ACN = 90 :  
10 (v/v) tại bước sóng 210nm, sắc đồ của SCR  
và ASP rõ nét và pic cân đối nhất.  
Để tách ASP và SCR ra khỏi các chất cản trở  
trong nền mẫu và định lượng nó dễ dàng và  
chính xác, pha động sử dụng phải phân cực.  
Qua tham khảo các tài liệu [1-6], chúng tôi  
chọn lựa pha động là hỗn hợp NaH2PO4 và  
Hình 3. Sắc đồ phân tích SCR và ASP với thành phần pha động NaH2PO4 : ACN = 90 : 10 (v/v)  
3.1.4. Khảo sát pH của pha động  
các chất phân tích này là vùng axit vì ở vùng  
pH này, các chất phân tích tồn tại ở dạng aitx  
nên hấp phụ trên pha tĩnh tốt hơn. Tiến hành  
khảo sát các giá trpH khác nhau của dung  
dịch NaH2PO4 (pH = 3; 3,5; 4,0; 4,5; 5,0), tỷ lệ  
Nếu pH của pha động cao, ASP sẽ bị phân hủy,  
pH của pha động chỉ nên trong khoảng 2-7, vì  
lớn hơn 7 hay nhỏ hơn 2 sẽ làm tăng độ tan của  
các hạt silic trên pha tĩnh. pH tốt nhất để tách  
209  
dung môi pha động là NaH2PO4 : ACN = 90 :  
10 (v/v), tốc dộ dòng là 1 mL/phút, thể tích  
bơm mẫu 10 µL, chất chuẩn hỗn hợp có nồng  
độ 10 ppm. Kết quả phân tích cho thấy ở pH =  
4,5, diện tích pic của SCR và ASP cao hơn, pic  
nhọn và cân đối hơn so với các giá trị pH khác.  
Vì vậy chúng tôi chọn pH của dung dịch đệm  
NaH2PO4 là 4,5 để thực hiện các nghiên cứu  
tiếp theo.  
3.1.5. Độ đặc hiệu, chọn lọc  
Để xác định tính chọn lọc, chúng tôi tiến hành  
phân tích các mẫu trắng và mẫu trắng có thêm  
chất chuẩn, so sánh mẫu trắng và mẫu trắng có  
thêm chuẩn SCR và ASP với nồng độ 10ppm.  
Kết quả thu được ở hình 4.  
(A)  
(B)  
Hình 4: Sắc ký đồ của mẫu trắng (A) và mẫu trắng có thêm chuẩn (B)  
Trên sắc đồ mẫu trắng không xuất hiện pic tại  
các thời gian lưu của SCR và aspartam. Còn  
trên sắc đồ mẫu thêm chuẩn có xuất hiện các  
pic tại các thời gian lưu tương ứng của SCR và  
aspartam. Như vậy phương pháp có tính đặc  
hiệu và chọn lọc đáp ứng yêu cầu phân tích.  
3.1.6. Khoảng tuyến tính  
Bảng 1. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ  
tuyến tính của SCR và ASP  
SCR  
Diện tích  
pic  
ASP  
Diện tích  
Nồng  
Nồng độ  
độ  
pic  
(mAuxphút)  
22,658  
(ppm)  
(ppm) (mAuxphút)  
0,1  
0,2  
6374  
12090  
0,5  
1,0  
Với các điều kiện chạy HPLC đã chọn, chúng  
tôi tiến hành khảo sát sự phụ thuộc tuyến tính  
của diện tích pic sắc ký vào nồng độ của SCR  
trong khoảng 0,1 ÷ 200 ppm và ASP trong  
khoảng 0,5 ÷100pm. Kết quả phân tích được  
chỉ ra trong bảng 1 và hình 5, 6. Kết quả phân  
tích cho thấy trong khoảng nồng độ khảo sát có  
sự phụ thuộc tuyến tính giữa diện tích pic sắc  
ký và nồng độ của các chất phân tích.  
59,130  
0,5  
31527  
2,0  
302,98  
1,0  
58227  
5,0  
588,96  
2,0  
117000  
305013  
627550  
1326120  
3119078  
6129352  
12685692  
10,0  
20,0  
50,0  
100,0  
906,35  
5,0  
1231,34  
2328,79  
3552,07  
10,0  
20,0  
50,0  
100,0  
200,0  
y = 15056x + 27,433  
R2= 0,9997  
y = 63062x - 9149,5  
R2= 0,9997  
210  
Hình 6. Đường chuẩn của ASP trong khoảng  
Hình 5. Đường chuẩn của SCR trong khoảng nồng  
nồng độ 0,5 ÷ 100 ppm  
độ 0,1 ÷ 200 ppm  
3.2. Kết quả phân tích một số mẫu thực  
Bảng 2. Mẫu, địa điểm, thời gian lấy mẫu  
Ký hiệu  
mẫu  
M1  
STT  
Tên mẫu  
Nước ngọt có ga 1  
Địa điểm lấy mẫu  
Thời gian lấy mẫu  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nước tăng lực 1  
M2  
Tháng 7 năm 2019  
Nước ngọt có ga 2  
M3  
Nước khoáng vị chanh  
Trà sữa đóng chai  
M4  
Thành phố Hạ long,  
Tỉnh Quảng Ninh  
M5  
Nước giải khát vị hoa quả 1  
Nước tăng lực 2  
M6  
M7  
Tháng 8 năm 2019  
Nước giải khát vị hoa quả 2  
Nước tăng lực 3  
M8  
M9  
Mẫu phân tích được lấy trực tiếp từ các mẫu đồ  
uống đóng chai hoặc đóng lon của nhà sản xuất.  
Việc xử lý và phân tích mẫu được thực hiện như  
quá trình phân tích được trình bày ở mục 2.2 và  
các điều kiện tối ưu đã khảo sát, lựa chọn. Mỗi  
mẫu phân tích được lặp lại 5 lần, sau đó lấy kết  
quả trung bình và xác định độ lệch chuẩn tương  
đối (%RSD) của phép xác định. Kết quả phân  
tích được chỉ ra trên bảng 3.  
Bảng 3. Kết quả phân tích lặp lại hàm lượng SCR và ASP trong mẫu thực  
SCR  
ASP  
Mẫu  
m lượng  
(ppm)  
m lượng  
SD  
%RSD  
SD  
%RSD  
(ppm)  
18,96  
14,36  
43,79  
6,431  
19,06  
M1  
M2  
M3  
M4  
M5  
79,69  
0,98  
0,75  
1,245  
1,198  
1,21  
0,397  
0,357  
0,405  
0,081  
0,297  
2,094  
2,486  
0,925  
1,259  
1,558  
62,68  
51,63  
42,17  
78,89  
0, 625  
0,322  
0,497  
0,734  
0,63  
211  
M6  
M7  
M8  
M9  
41,70  
51,13  
77,66  
64,63  
0,435  
0,845  
0,283  
0,435  
1,043  
1,653  
0,364  
0,673  
6,045  
11,42  
17,93  
15,03  
1,159  
0.248  
0,171  
0,292  
1,917  
2,172  
0,954  
1,943  
Kết quả xác định SCR và ASP ở bảng 3 cho  
thấy trong các mẫu phân tích đều có chứa SCR  
và ASP với hàm lượng dao động trong khoảng  
41,70 ÷ 79,69 ppm đối với SCR và 6,045 ÷  
43,79 ppm đối với ASP. Các giá trị này đều  
nằm dưới giới hạn cho phép của SCR và ASP  
theo TCVN 2015 [6]. Kết quả phân tích cũng  
cho thấy độ lệch chuẩn tương đối (%RSD) của  
SCR và ASP trong các mẫu phân tích đều nhỏ  
hơn 3%, điều đó chứng tỏ phép phân tích có độ  
lặp tốt.  
Để xác định độ đúng của phương pháp, chúng  
tôi tiến hành xác định độ thu hồi bằng cách  
thêm chuẩn 4mL ASP 113,5ppm và 4mL SCR  
208,38ppm vào 10mL dung dịch mẫu phân  
tích, định mức đến cùng thể tích và tiến hành  
chạy sắc ký đồ trong các điều kiện thí nghiệm  
đã lựa chọn, mỗi mẫu phân tích lặp lại 3 lần.  
Kết quả phân tích được chỉ ra trên bảng 4.  
Bảng 4. Kết quả xác định độ thu hồi của SCR và ASP  
Mu  
Cc(ppm)  
(SAC)  
M1  
M2  
M3  
M4  
M5  
M6  
M7  
M8  
M9  
83,35  
83,35  
83,35  
83,35  
83,35  
83,35  
83,35  
83,35  
83,35  
Cm(ppm)  
(SAC)  
79,69  
62,68  
51,63  
42,17  
78,89  
41,70  
51,13  
77,66  
64,63  
Cm+c(ppm)  
(SAC)  
161,77 143,95 127,95 124,33 154,28 120,52 132,52 160,09 146,18  
% Rev  
98,48  
45,40  
97,50  
45,40  
91,56  
45,40  
98,57  
45,40  
90,45  
45,40  
94,56  
45,40  
98,85  
45,40  
99,15  
45,40  
97,84  
45,40  
Cc(ppm)  
(ASP)  
Cm(ppm)  
(ASP)  
18,96  
14,36  
43,79  
6,43  
19,06  
6,05  
11,42  
17,93  
15,03  
Cm+c(ppm)  
(ASP)  
62,77  
96,5  
59,19  
98,75  
86,55  
94,18  
48,00  
91,58  
59,98  
90,14  
50,01  
96,84  
53,21  
91,85  
62,35  
97,85  
57,90  
94,43  
% ReV  
Từ các kết quả phân tích cho thấy độ thu hồi  
của phương pháp phân tích đối với các mãu  
phân tích đềulớn hơn 90%. Điều đó chứng tỏ  
phương pháp có độ đúng tốt.  
99,12%; vitamin B12 có độ thu hồi từ 90,45%  
đến 99,15%. Các kết quả xác định cho thấy  
hàm lượng SCR và ASP trong một số mẫu đồ  
uống đáp ứng tốt tiêu chuẩn Việt Nam [6].  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
4. KẾT LUẬN  
Đã khảo sát và lựa chọn được điều kiện tối ưu  
cho phép xác định SCR và ASP bằng phương  
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao; Các kết quả  
xác định đồng thời SCR và ASP trong 09 mẫu  
có sai số đối với ASP ≤2,486%, độ thu hồi từ  
90,14% đến 98,75%; sai số của phép xác định  
SCR ≤1,653% độ thu hồi từ 90,44% đến  
[1]. Ana Beatriz Bergamo, José Alberto  
Fracassi da Silva, Dosil Pereira de Jesus  
(2011), “Simultaneous determination of  
aspartam, cyclamate, SCR and acesulfame – K  
in soft drinks and tabletop sweetener  
formulations by capillary electrophoresis with  
capacitively coupled contractless conductivity  
212  
detection”, Food Chemistry, 124, pages 1714-  
1717.  
[2]. Agata Zygler, Andrzej Wasik, Agata Kot-  
Wasik,  
Jacek  
Namieśnik  
(2011),  
“Determination  
of  
nine high-intensity  
sweeteners in various foods by high-  
performance liquid chromatography with mass  
spectrometric detection”, Anal Bioanal Chem,  
400:2159–2172.  
[3]. Chui-Shiang Chang , Tai Sheng Yeh  
(2014), “Detection of 10 sweeteners in various  
foods by liquid chromatography/tandem mass  
spectrometry”, Journal of food and drug  
analysis , 22 (3) , 318 -328  
[4]. Maja SERDAR, Zorka KNEŽEVIĆ  
(2011), “Determination of artificial sweeteners  
in beverages and special nutritional products  
using  
high  
performance  
liquid  
chromatography”, Arh Hig Rada Toksikol, 62,  
pages 169-173.  
[5]. Shah, Romina and de Jager, Lowri S.  
(2017), "Recent Analytical Methods for the  
Analysis of Sweeteners in Food: A Regulatory  
Perspective", Food and Drug Administration,  
Papers. 5.  
[6]. TCVN 10993 (2015), Thực phẩm-xác định  
đồng thời chín chất tạo ngọt bằng sắc ký lỏng  
hiệu năng cao sử dụng detector tán xạ bay hơi.  
213  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 1300
Bạn đang xem tài liệu "Xác định đồng thời Aspartame và Saccharin trong một số loại đồ uống bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_dong_thoi_aspartame_va_saccharin_trong_mot_so_loai.pdf