Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên đá ong tự nhiên và quặng Apatit tự nhiên

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 2/2020  
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ MỘT SỐ ION KIM LOẠI NẶNG  
TRÊN ĐÁ ONG TỰ NHIÊN VÀ QUẶNG APATIT TỰ NHIÊN  
Đến toà soạn 20-11-2019  
Ngô Thị Mai Việt, Dương Thị Tú Anh  
Khoa Hóa học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên  
SUMMARY  
STUDY ON ADSORPTION CAPACITY OF SOME HEAVY METAL IONS  
ON NATURAL LATERITE AND NATURAL APATITE ORE  
This paper focus on Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) adsorption study results on natural laterite and  
natural apatite ore. Some characteristics of the materials were investigated by SEM, BET, IR. Some  
conditions that were effective to the removal of Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) using the materials such  
as pH, materials size, contact time and initial concentration of the metal ions were systematically  
studied. The optimum pH for removal Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) for both laterite and apatite ore  
was 2.0, 2.5, 6.0, 6.0, respectively. The materials size was 0,1 0,2 mm. The optimum contact time for  
removal Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) was 90 min, 120 min, 150 min and 150 min for laterite while it  
was 120 min, 150 min, 150 min and 150 min for apatite ore, at room temperature (25 ± 2oC),  
respectively. Maximum adsorption capacity for Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) on laterite was 2.72  
mg/g; 4.57 mg/g; 1.68 mg/g and 4.34 mg/g while it was 3.02 mg/g; 3.50 mg/g; 2.65mg/g and 5.32  
mg/g on apatite ore, respectively.  
1. MỞ ĐẦU  
hiệu quả trong việc loại bỏ các ion kim loại  
nhưng giá thành của các vật liệu này tương đối  
cao. Vì vậy, các chất hấp phụ giá thành rẻ, có  
nguồn gốc hoàn toàn tự nhiên rất thích hợp đối  
với các nước đang phát triển. Bài báo này trình  
bày các kết quả nghiên cứu về sự hấp phụ  
Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) trên đá ong tự  
nhiên và quặng apatit tự nhiên, từ đó đánh giá  
khả năng hấp phụ các ion kim loại của các vật  
liệu này.  
Việc phát triển các ngành công nghiệp như  
công nghiệp mạ, công nghiệp khai khoáng hay  
luyện kim... đã góp phần phát triển kinh tế đất  
nước. Tuy vậy, mặt trái của quá trình phát triển  
này là sự ô nhiễm môi trường. Sự có mặt của  
các ion kim loại nặng trong các nguồn nước là  
một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng  
xấu đến sức khoẻ con người. Do đó, loại bỏ  
các ion kim loại nặng có trong các nguồn nước  
là hướng nghiên cứu được nhiều nhà khoa hc  
quan tâm [4, 7-11, 13, 14]. Trong số các  
phương pháp được dùng để loại bỏ ion kim  
loại hiện nay (trao đổi ion, đồng kết tủa, hấp  
phụ...) thì hấp phụ vẫn là một phương pháp  
được dùng phổ biến nhất do tính ưu việt của nó  
(tính kinh tế, hiệu quả, thân thiện với môi  
trường, chất hấp phụ phong phú...). Mặc dù  
than hoạt tính và các nano oxit kim loại khá  
2. THỰC NGHIỆM  
2.1. Hóa chất và thiết bị nghiên cứu  
Hóa chất:  
Các dung dịch chuẩn Fe(III), Cr(VI), Mn(II) và  
Ni(II) 1000 mg/L trong HNO3 1-2% của hãng  
Merck, Đức. Fe(NO3).9H2O 99%; K2CrO4  
99,5%; Mn(NO3)2 50%, d = 1,51 g/mL;  
Ni(NO3)2.6H2O 99%; NH3 25 - 28%; HgSO4  
98,5%; AgNO3 (ống chuẩn); (NH4)2S2O8 99%;  
14  
NaOH 96%; HNO3 65 ÷ 68%; Dung dịch brom  
bão hòa; Dimetylglyoxim; Axit sunfosalisilic;  
1,5 – diphenylcacbazide; Cồn tuyệt đối. Tất cả  
hóa chất trên đều có độ tinh khiết PA.  
mg/L; 49,15 mg/L; kích thước hạt vật liệu thay  
đổi như sau: 0,1 0,2 mm; 0,2 0,6 mm; 0,6   
0,8 mm.  
+ Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu: sử dụng  
giá trị pH, thời gian và kích thước hạt vật liệu  
tối ưu đã xác định ở các thí nghiệm trước; nồng  
độ ban đầu thay đổi từ 10,57 đến 149,93 mg/L  
đối với Fe(III); 10,25 đến 148,94 mg/L đối với  
Cr(VI); 9,48 đến 150,27 mg/L đối với Mn(II);  
10,99 đến 105,12 mg/L đối với Ni(II).  
Các thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ  
phòng (25 ± 20C).  
Thiết bị và dụng cụ nghiên cứu:  
Máy lắc Máy lắc HY – 4 Guo Hua Electrial  
Appliance (Trung Quốc); Máy đo pH 2 số  
Presisa 900 (Thụy Sĩ); Máy quang phổ hấp thụ  
phân tử UV 1700 (Shimadzu - Nhật Bản); Tủ  
sấy Jeio tech (Hàn Quốc); Cân điện tử 4 số  
Presicsa XT 120A (Thụy Sĩ); Bình định mức,  
cc thủy tinh, pipet, bình tam giác,…  
2.2. Chuẩn bị nguyên liệu  
Hiệu suất hấp phụ được tính theo công thức:  
Đá ong tự nhiên được ly ti huyn Thch Tht  
– Hà Ni, quặng apatit được ly ti huyn Cam  
Đường – Lào Cai. Sau khi thu thp, các vt  
liệu được ra bằng nước máy, sau đó được ra  
bằng nước ct và sy khô 1000C. Nghin vt  
liệu đến các kích thước ht khác nhau. Bo  
qun vt liu trong lpolyetylen sch.  
Co C  
H   
t .100%  
(1)  
Co  
Trong đó:  
H: hiệu suất hấp phụ (%)  
Co, Ct: nồng độ ban đầu và nồng độ tại thời  
điểm t của dung dịch ion kim loại (mg/L).  
- Dung lượng hấp phụ cực đại được xác định  
dựa vào phương trình hấp phụ đẳng nhiệt  
Langmuir dạng tuyến tính:  
2.3. Quy trình thực nghiệm và các thí  
nghiệm nghiên cứu  
2.3.1. Quy trình thực nghiệm  
Ccb  
q
1
1
Trong mỗi thí nghiệm hấp phụ:  
- Thể tích dung dịch ion kim loại: 25 mL với  
nồng độ xác định.  
Ccb   
(2)  
qmax  
qmax b  
Trong đó:  
- Lượng chất hấp phụ: 0,1 g  
q, qmax: dung lượng hấp phụ và dung lượng hấp  
phụ cực đại (mg/g).  
Ccb: nồng độ ion kim loại tại thời điểm cân  
bằng (mg/L).  
- Thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ phòng  
(25 ± 20C), sử dụng máy lắc với tốc độ 200  
vòng/phút.  
2.3.2. Các thí nghiệm nghiên cứu  
b: hằng số Langmuir  
* Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá  
trình hấp phụ ion kim loại của vật liệu:  
+ Ảnh hưởng của pH: pH thay đổi từ 1,5 ÷ 3,0  
đối với Fe(III), từ 2,0 ÷ 6,0 đối với Cr(VI), từ  
2,0 ÷ 7,0 đối với Mn(II) và Ni(II); nồng độ ban  
đầu của Fe(III), Cr(VI), Mn(II) và Ni(II) tương  
ứng là: 50,52 mg/L; 51,25 mg/L; 49,86 mg/L;  
51,76 mg/L; thời gian hấp phụ: 150 phút.  
+ Ảnh hưởng của thời gian: Sử dụng giá trị pH  
đã tối ưu; nồng độ ban đầu của Fe(III), Cr(VI),  
Mn(II) và Ni(II) tương ứng là: 51,23 mg/L;  
49,82 mg/L; 50,67 mg/L; 51,93 mg/L; thời  
gian hấp phụ thay đổi từ 10 ÷ 180 phút.  
+ Ảnh hưởng của kích thước hạt vật liệu: Sử  
dụng giá trị pH và thời gian đã tối ưu; nồng độ  
ban đầu của Fe(III), Cr(VI), Mn(II) và Ni(II)  
tương ứng là: 49,98 mg/L; 51,32 mg/L; 48,32  
Vẽ đồ thị Ccb/q = f(Ccb), từ đây tính được dung  
lượng hấp phụ ion kim loại cực đại trên vật  
liệu.  
1
n
-
Phương trình Freundlich: q k .Ccb  
Chuyển phương trình về dạng tuyến tính:  
1
lg q lg k lgCcb  
n
Trong đó:  
Ccb : nồng độ của ion kim loại khi hệ đạt cân  
bằng (mg/L)  
q: dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng  
(mg/g)  
k: hằng số phụ thuộc vào nhiệt độ, diện tích bề mặt  
và các yếu tố khác  
15  
1/n: hằng số phụ thuộc vào nhiệt độ.  
được phân tích trên máy GX - Perkin Elmer  
(Mỹ).  
- Diện tích bề mặt riêng của các vật liệu được  
xác định theo phương pháp hấp phụ đa phân tử  
BET trên máy Tristar 3000, Norcross, GA  
(Mỹ).  
Biểu diễn sự phụ thuộc Ln(q) vào Ln(Ccb), từ  
đó tính được giá trị thực nghiệm k và 1/n của  
phương trình đẳng nhiệt Freundlich.  
* Các phương pháp nghiên cứu:  
- Nồng độ các ion kim loại được xác định bằng  
phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử (UV-  
Vis). Thiết bị được sử dụng là máy quang phổ  
hấp thụ phân tử UV 1700 (Nhật Bản).  
- Hình thái của vật liệu được nghiên cứu bằng  
phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM). Thiết  
bị được sử dụng là máy JEOL 6490 JED 2300  
(Nhật Bản).  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Một số đặc trưng hóa lý của các vật liệu  
3.1.1. Xác định hình thái của các vật liệu  
- Hình thái của vật liệu được nghiên cứu bằng  
phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) và  
được trình bày trong hình 1.  
- Phổ hồng ngoại của đá ong tự nhiên được  
phân tích trên máy Affinity - 1S - Shimadzu  
(Nhật Bản); phổ hồng ngoại của quặng apatit  
a
b
Hình 1. Ảnh SEM của đá ong (a) và quặng apatit (b)  
Kết quả ảnh SEM của các vật liệu cho thấy, bề  
riêng của đá ong tự nhiên cao hơn quặng apatit.  
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên  
cứu hình thái của vật liệu bằng phương pháp  
SEM.  
mặt đá ong tự nhiên xốp hơn so với bề mặt  
quặng apatit.  
3.1.2. Xác định diện tích bề mặt riêng (BET)  
của các vật liệu  
3.1.3. Phổ hồng ngoại của đá ong và quặng  
apatit  
Diện tích bề mặt riêng của đá ong và quặng  
apatit lần lượt là: 68,03 m2/g và 5,91 m2/g. Kết  
quả nghiên cứu cho thấy, diện tích bề mặt  
Phổ hồng ngoại của các vật liệu được trình bày  
trong hình 2.  
101  
100  
98  
96  
798.97  
1633.93cm-1  
94  
691.26  
469.90cm-1  
92  
3695.13cm-1  
3429.72cm-1  
539.31cm-1  
90  
3619.74cm-1  
88  
913.33cm-1  
86  
1104.50cm-1  
84  
82  
1032.84cm-1  
1007.28cm-1  
1000  
80  
79  
4000  
3500  
3000  
2500  
2000  
1500  
500450  
cm-1  
a
b
Hình 2. Phổ hồng ngoại của đá ong (a) và quặng apatit (b)  
16  
Trên phổ hồng ngoại của đá ong tự nhiên có  
các cực tiểu sau: cực tiểu ở 1032,36cm-1;  
1008,03cm-1 của đá ong tự nhiên đặc trưng cho  
các liên kết hóa trị Si-O-Si; cực tiểu ở vùng  
3700cm-1 đặc trưng cho các nhóm silan Si-O-  
H; cực tiểu ở 1630,48cm-1 của đá ong tự nhiên  
đặc trưng cho liên kết biến dạng O-H của H2O  
kết tinh. Ngoài ra, vân phổ tại 691,26 cm-1 và  
539,31 cm-1 có thể gán cho liên kết Fe-O trong  
đá ong. Trên phổ hồng ngoại của quặng apatit  
có cực đại hấp thụ mạnh ở 1031cm-1. Cực đại  
này có thể gán cho liên kết hoá trị P-O-H trong  
quặng apatit. Cực đại ở 1009 cm-1 của quặng  
apatit đặc trưng cho liên kết hoá trị Si-O-Si.  
Cực đại ở 1633cm-1 của quặng apatit đặc trưng  
cho liên kết biến dạng O-H của nước kết tinh  
[3].  
3.2. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến  
quá trình hấp phụ Fe(III), Cr(VI), Mn(II),  
Ni(II) của các vật liệu  
3.2.1. Ảnh hưởng của pH  
Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của pH đến khả  
năng hấp phụ Fe(III), Cr(VI), Mn(II) và Ni(II)  
của các vật liệu được trình bày trong hình 3.  
a
b
Hình 3. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ Fe(III), Cr(VI), Mn(II) và Ni(II)  
của đá ong (a) và quặng apatit (b)  
Các kết quả cho thấy: pH có ảnh hưởng khá  
lớn tới khả năng hấp phụ Fe(III), Cr(VI),  
Mn(II) và Ni(II) của các vật liệu. Cụ thể:  
đẳng điện của các vật liệu (pI của đá ong bằng  
7,4 [11]; pI của quặng apatit bằng 5,5 [5]) thì  
bề mặt vật liệu tích điện dương tạo điều kiện  
thuận lợi cho sự hấp phụ anion. Do đó, giá trị  
pH tối ưu cho sự hấp phụ Cr(VI) của các vật  
liệu là 2,0.  
Đối với Fe(III): Khi pH tăng từ 1,5 đến 2,5 thì  
dung lượng hấp phụ Fe(III) của đá ong tự  
nhiên và quặng apatit tăng dần. Điều này có  
thể được giải thích là khi pH có giá trị nhỏ,  
tương ứng với nồng độ ion H+ cao nên có thể  
xảy ra sự hấp phụ cạnh tranh giữa ion H+ và  
cation Fe(III), từ đó làm giảm dung lượng hấp  
phụ Fe(III) của vật liệu. Khi pH lớn hơn 2,5 thì  
có thể xảy ra sự kết tủa Fe(OH)3 [1] nên làm  
giảm khả năng hấp phụ Fe(III) của các vật liệu.  
Do đó giá trị pH tối ưu cho sự hấp phụ Fe(III)  
của đá ong tự nhiên và quặng apatit là 2,5.  
Đối với Cr(VI): Trong toàn miền pH khảo sát,  
khi giá trị pH tăng thì dung lượng hấp phụ  
Cr(VI) giảm. Đó là do khi pH càng cao thì  
nồng độ OH- càng lớn nên xảy ra sự hấp phụ  
cạnh tranh giữa ion OH- với các anion Cr(VI)  
và làm giảm khả năng hấp phụ Cr(VI) của các  
vật liệu. Với pH bằng 2,0 nhỏ hơn giá trị điểm  
Đối với Mn(II): Khi pH tăng từ 2,0 đến 6,0 thì  
dung lượng hấp phụ Mn(II) của các vật liệu  
tăng dần. Điều này cũng có thể giải thích là khi  
pH càng nhỏ thì sự hấp phụ cạnh tranh giữa ion  
H+ và cation Mn(II) càng lớn nên dung lượng  
hấp phụ Mn(II) của các vật liệu càng giảm. Ở  
giá trị pH = 6,0, nồng độ ion H+ giảm dần và  
giá trị pH này có giá trị lớn hơn điểm đẳng  
điện của quặng apatit nên ở giá trị pH 6,0, bề  
mặt vật liệu tích điện âm, thuận lợi cho sự hấp  
phụ các cation. Khi pH = 7,0 có thể xảy ra sự  
kết tủa Mn(OH)2 nên dung lượng hấp phụ  
Mn(II) của các vật liệu giảm. Do đó pH = 6,0  
là giá trị pH tối ưu cho sự hấp phụ Mn(II) của  
các vật liệu.  
17  
Đối với Ni(II): Sự ảnh hưởng của pH đối với sự  
hấp phụ Ni(II) của các vật liệu được giải thích  
tương tự như sự hấp phụ Mn(II). Các kết quả  
khảo sát cho thấy, giá trị pH tối ưu cho sự hấp  
phụ Ni(II) của đá ong và quặng apatit là 6,0.  
liệu lần lượt là: pH 2,0; 2,5; 6,0 và 6,0. Điều  
kiện pH tối ưu này sẽ được sử dụng cho các  
nghiên cứu tiếp theo.  
3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian  
Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của thời gian  
đến dung lượng hấp phụ các ion kim loại của vật  
liệu được trình bày ở hình 4.  
Như vậy, giá trị pH tối ưu cho sự hấp phụ  
Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) trên cả hai vật  
a
b
Hình 4. Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ Fe(III), Cr(VI), Mn(II) và Ni(II)  
của đá ong (a) và quặng apatit (b)  
Các kết quả thực nghiệm cho, thấy dung lượng  
hấp phụ Fe(III), Cr(VI), Mn(II) và Ni(II) của  
vật liệu hấp phụ tăng khi thời gian tiếp xúc của  
VLHP với ion kim loại tăng. Trong khoảng  
thời gian đầu, dung lượng hấp phụ các ion kim  
loại của các vật liệu tăng nhanh sau đó tăng  
chậm dần và đạt trạng thái cân bằng. Cụ thể,  
thời gian đạt cân bằng đối với Ni(II), Fe(III),  
Cr(VI) và Mn(II) của đá ong tự nhiên lần lượt  
là 90 phút, 120 phút, 150 phút và 150 phút; của  
quặng apatit lần lượt là 120 phút, 150 phút,  
150 phút và 150 phút. Đây là thông số thời  
gian chúng tôi sẽ chọn để làm các thí nghiệm  
tiếp theo.  
3.2.3. Ảnh hưởng của kích thước hạt vật liệu  
Khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước hạt vật  
liệu đến khả năng hấp phụ các ion kim loại,  
chúng tôi thu được các kết quả trong bảng 1.  
Bảng 1. Ảnh hưởng của kích thước hạt vật liệu đến khả năng hấp phụ Fe(III), Cr(VI), Mn(II) và Ni(II)  
Nồng độ ban đầu Kích thước vật  
Đá ong  
Quặng apatit  
(mg/L)  
liệu d (mm)  
0,1 0,2  
0,2 0,6  
0,6 0,8  
0,1 0,2  
0,2 0,6  
0,6 0,8  
0,1 0,2  
0,2 0,6  
0,6 0,8  
0,1 0,2  
0,2 0,6  
0,6 0,8  
Ccb (mg/L) q (mg/g) H (%) Ccb (mg/L) q (mg/g) H (%)  
44,34  
45,26  
45,50  
41,00  
41,96  
43,52  
46,80  
47,40  
48,04  
37,55  
40,31  
41,67  
1,16  
0,93  
0,87  
2,58  
2,34  
1,95  
0,63  
0,48  
0,32  
2,90  
2,21  
1,87  
9,47  
7,59  
41,98  
42,86  
43,50  
37,76  
38,84  
39,96  
46,52  
47,28  
47,80  
35,03  
35,63  
37,39  
1,75  
1,53  
1,37  
3,39  
3,12  
2,84  
0,70  
0,51  
0,38  
3,53  
3,38  
2,94  
14,29  
12,49  
11,18  
26,42  
24,32  
22,12  
5,68  
Fe(III)  
C0 = 48,98  
7,10  
20,11  
18,23  
15,20  
5,11  
Cr(VI)  
C0 = 51,32  
Mn(II)  
3,89  
4,14  
C0 = 48,32  
2,60  
3,08  
23,60  
17,99  
15,22  
28,73  
27,51  
23,93  
Ni(II)  
C0 = 49,15  
18  
Kết quả thực nghiệm cho thấy, khi kích thước  
hạt vật liệu tăng thì dung lượng hấp phụ và  
hiệu suất hấp phụ của Fe(III), Cr(VI), Mn(II)  
và Ni(II) giảm. Đó là do khi kích thước hạt vật  
liệu hấp phụ càng lớn thì diện tích bề mặt riêng  
càng nhỏ nên sự hấp phụ càng kém. Với kết  
quả nghiên cứu này, chúng tôi chọn kích thước  
hạt vật liệu từ 0,1 0,2 mm cho các thí nghiệm  
tiếp theo.  
3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ đầu  
Tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ  
đầu Fe(III), Cr(VI), Mn(II) và Ni(II) đến khả  
năng hấp phụ của các vật liệu, chúng tôi thu  
được kết quả trong bảng 2.  
Bảng 2. Ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ Fe(III), Cr(VI), Mn(II)  
và Ni(II) của vật liệu  
Đá ong tự nhiên  
Quặng apatit  
Ion  
Co  
Ccb  
q
Ccb/q  
( mg/L)  
13,05  
22,76  
33,27  
41,19  
49,69  
57,40  
63,84  
0,77  
Co  
Ccb  
q
Ccb/q  
( mg/L)  
9,11  
( mg/L)  
10,57  
24,89  
50,32  
75,46  
100,94  
125,86  
149,93  
10,25  
25,46  
(mg/L)  
8,09  
(mg/g)  
0,62  
0,93  
1,35  
1,67  
1,88  
2,05  
2,21  
2,15  
2,70  
( mg/L)  
10,62  
25,76  
50,15  
75,17  
99,94  
125,19  
151,03  
9,87  
(mg/L)  
7,38  
(mg/g)  
0,81  
1,31  
1,78  
1,95  
2,23  
2,47  
2,62  
1,63  
2,18  
21,17  
44,92  
68,78  
93,42  
117,66  
141,09  
1,65  
20,52  
43,03  
67,37  
91,02  
115,31  
140,55  
3,35  
15,66  
24,17  
34,55  
40,82  
46,68  
53,65  
2,06  
Fe(III)  
14,66  
5,43  
24,93  
16,21  
7,44  
50,83  
74,91  
37,31  
60,27  
3,38  
3,66  
11,04  
16,47  
50,12  
75,67  
39,88  
64,03  
2,56  
2,91  
15,58  
22,00  
Cr(VI)  
100,12  
125,67  
148,94  
83,56  
108,59  
131,54  
4,14  
4,27  
4,35  
20,18  
25,43  
30,24  
99,82  
125,86  
150,47  
87,42  
113,06  
137,07  
3,10  
3,20  
3,35  
28,20  
35,33  
40,92  
9,48  
25,88  
50,97  
75,06  
101,50  
124,80  
150,27  
10,99  
8,84  
24,36  
48,49  
71,94  
97,82  
120,72  
146,07  
6,07  
0,16  
0,38  
0,62  
0,78  
0,92  
1,02  
1,05  
1,23  
55,25  
64,11  
78,21  
92,23  
106,33  
118,35  
139,11  
4,94  
10,58  
25,88  
49,97  
75,06  
101,50  
124,80  
150,32  
10,65  
9,90  
24,36  
47,21  
71,42  
97,18  
119,88  
145,04  
5,25  
0,17  
0,38  
0,69  
0,91  
1,08  
1,23  
1,32  
1,35  
58,24  
64,11  
68,42  
78,48  
89,98  
97,46  
109,88  
3,89  
Mn(II)  
Ni(II)  
23,74  
43,19  
52,50  
63,35  
82,34  
105,12  
15,14  
31,75  
40,18  
50,27  
67,94  
90,40  
2,15  
2,86  
3,08  
3,27  
3,60  
3,68  
7,04  
20,33  
41,90  
50,24  
63,62  
80,30  
104,28  
12,13  
29,22  
36,20  
47,94  
64,10  
86,40  
2,05  
3,17  
3,51  
3,92  
4,05  
4,47  
5,92  
9,22  
10,31  
12,23  
15,83  
19,32  
11,10  
13,05  
15,37  
18,87  
24,57  
Từ các kết quả thu được, chúng tôi tiến hành  
xây dựng phương trình Langmuir và phương  
trình Freundlich. Kết quả khảo sát là một trong  
những cơ sở ban đầu cho phép nhận định cơ  
chế hấp phụ các ion Fe(III), Cr(VI), Mn(II) và  
Ni(II) trên đá ong tự nhiên và quặng apatit.  
Các kết quả được trình bày trong các bảng 3, 4  
và các hình 5, 6 dưới đây.  
19  
Bảng 3. Các thông số hấp phụ theo mô hình Langmuir  
Vật liệu  
Đá ong tự nhiên  
Quặng Apatit  
Ion  
qmax  
(mg/g)  
2,72  
Hằng số Langmuir b  
R2  
qmax  
(mg/g)  
3,02  
Hằng số Langmuir  
b (L/g)  
R2  
(L/g)  
0,026  
0,113  
0,012  
0,063  
Fe(III)  
Cr(VI)  
Mn(II)  
Ni(II)  
0,993  
0,992  
0,996  
0,999  
0,036  
0,992  
0,994  
0,991  
0,996  
4,57  
3,50  
0,103  
1,68  
2,65  
0,007  
4,34  
5,32  
0,055  
a
b
Hình 5. Sự phụ thuộc Ccb/q vào Ccb của Fe(III), Cr(VI), Mn(II) và Ni(II)  
đối với đá ong (a) và quặng apatit (b)  
a
b
Hình 6. Sự phụ thuộc Ln(q) vào Ln(Ccb) của Fe(III), Cr(VI), Mn(II) và Ni(II)  
đối với đá ong (a) và quặng apatit (b)  
Bảng 4. Các thông số hấp phụ theo mô hình Freundlich  
Đá ong tự nhiên  
Hằng số k  
(mg/g)(mg/L)1/n  
0,24  
Quặng apatit  
Hằng số k  
(mg/g)(mg/L)1/n  
0,39  
Ion  
Tham số 1/n  
R2  
Tham số 1/n  
R2  
Fe(III)  
Cr(VI)  
Mn(II)  
Ni(II)  
0,452  
0,169  
0,678  
0,408  
0,998  
0,964  
0,983  
0,960  
0,390  
0,195  
0,771  
0,437  
0,992  
0,997  
0,989  
0,982  
1,88  
1,27  
0,04  
0,03  
0,65  
0,69  
20  
Nhận xét: Các kết quả nghiên cứu cho phép  
nhận định rằng, sự hấp phụ Fe(III), Cr(VI),  
Mn(II) và Ni(II) trên các vật liệu hấp phụ  
tuân theo mô hình đẳng nhiệt Langmuir (R2  
> 0,99) và Freundlich (R2 > 0,96). Như vậy,  
bước đầu có thể giả thiết rằng sự hấp phụ các  
ion Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) trên các vật  
liệu xảy ra theo cơ chế hấp phụ vật lý và hấp  
phụ hoá học.  
Ni(II) trên đá ong tự nhiên và quặng apatit đều  
nhỏ hơn 0,5 chứng tỏ sự hấp phụ Fe(III),  
Cr(VI), Ni(II) trên các vật liệu là dễ dàng. Do  
giá trị 1/n lớn hơn 0,5 nên quá trình hấp phụ  
Mn(II) trên các vật liệu là khó khăn [12].  
4. KẾT LUẬN  
1. Đã nghiên cứu các đặc trưng hóa lí của đá  
ong tự nhiên và quặng apatit tự nhiên bằng các  
phương pháp SEM, BET, IR.  
3.3. Đánh giá khả năng hấp phụ Fe(III),  
Cr(VI), Mn(II) và Ni(II) của các vật liệu  
Kết quả nghiên cứu về mô hình hấp phụ  
đẳng nhiệt Langmuir cho thấy: Dung lượng  
hấp phụ cực đại của các ion trên đá ong tăng  
theo thứ tự: Mn(II), Fe(III), Ni(II), Cr(VI).  
Kết quả này có thể giải thích dựa vào giá trị  
điểm đẳng điện của đá ong, giá trị pH tối ưu  
khi tiến hành hấp phụ các ion trên đá ong,  
cũng như bán kính ion hiđrat hoá của các ion  
kim loại [6]. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra  
rằng, dung lượng hấp phụ của các ion  
Fe(III), Mn(II), Ni(II) trên quặng apatit lớn  
hơn đá ong tự nhiên và tăng theo thứ tự  
Mn(II), Fe(III), Ni(II). Dung lượng hấp phụ  
Cr(VI) của đá ong tự nhiên cao hơn quặng  
2. Đã nghiên cứu các điều kiện tối ưu cho phép  
hấp phụ Fe(III), Cr(VI), Mn(II) và Ni(II) trên  
các vật liệu. Cụ thể: pH tốt nhất cho sự hấp  
phụ Cr(VI), Fe(III), Mn(II) và Ni(II) trên các  
vật liệu lần lượt là 2,0; 2,5; 6,0 và 6,0. Thời  
gian đạt cân bằng hấp phụ đối với Ni(II),  
Fe(III), Cr(VI) và Mn(II) của đá ong tự nhiên  
lần lượt là 90 phút, 120 phút, 150 phút và 150  
phút; của quặng apatit lần lượt là 120 phút, 150  
phút, 150 phút và 150 phút. Kích thước hạt vật  
liệu từ 0,1 0,2 mm.  
3. Sự hấp phụ Fe(III), Cr(VI), Mn(II) và  
Ni(II) trên các vật liệu tuân theo mô hình đẳng  
nhiệt Langmuir và Freundlich. Dung lượng hấp  
phụ Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) cực đại trên  
đá ong tự nhiên lần lượt là: 2,72 mg/g; 4,57  
mg/g; 1,68 mg/g và 4,34 mg/g. Dung lượng  
hấp phụ Fe(III), Cr(VI), Mn(II), Ni(II) cực đại  
trên quặng apatit lần lượt là: 3,02 mg/g; 3,50  
mg/g; 2,65mg/g và 5,32 mg/g. Shấp phụ  
Fe(III), Cr(VI), Ni(II) trên đá ong tự nhiên và  
quặng apatit là thuận lợi trong khi đó sự hấp  
phụ Mn(II) trên các vật liệu là khó khăn.  
TÀI LIU THAM KHO  
apatit. Điều này có thể giải thích là do quặng  
3-  
apatit có chứa tâm hấp phụ dạng PO4  
,
HPO42-… nên thuận lợi cho sự hấp phụ các  
cation hơn các anion. Tuy diện tích bề mặt  
riêng của đá ong lớn hơn quặng apatit nhưng  
dung lượng hấp phụ của hầu hết các ion khảo  
sát trên đá ong lại nhỏ hơn trên quặng apatit.  
Kết hợp với các kết quả nghiên cứu mô hình  
đẳng nhiệt hấp phụ; kết quả nghiên cứu về  
phổ hồng ngoại, điểm đẳng điện, diện tích bề  
mặt riêng… của các vật liệu cho thấy, sự hấp  
phụ các ion Fe(III), Cr(VI), Mn(II) và Ni(II)  
trên các vật liệu tuân theo cả hai cơ chế hấp  
phụ vật lý và hấp phụ hoá học. So với một số  
vật liệu có nguồn gốc tự nhiên khác, nhận thấy  
dung lượng hấp phụ Ni(II) của đá ong và  
quặng apatit cao hơn một số zeolite tự nhiên là  
clinoptilolite và charbazite philipsite [2]; dung  
lượng hấp phụ Cr(VI) của đá ong và quặng  
apatit lớn hơn của bentonite tự nhiên [10]. Đối  
với mô hình đẳng nhiệt Freundlich, các giá trị  
1/n của quá trình hấp phụ Fe(III), Cr(VI),  
1. Nguyn Tinh Dung (2009), Hóa hc phân  
tích, Phn II, Các phn ng trong dung dch,  
NXB ĐHSP.  
2. Đặng Xuân Tập (2002), Nghiên cứu khả  
năng hấp phụ của một số khoáng tự nhiên,  
tổng hợp và ứng dụng của chúng, Luận án Tiến  
sỹ Hóa học, ĐH Bách Khoa Hà Nội.  
3. Nguyễn Đình Triệu (2006), Các phương  
pháp vật lý ứng dụng trong hóa học, NXB  
ĐHQG Hà Nội.  
4. Ngô Thị Mai Việt, Nguyễn Thị Hằng,  
Phạm Thị Quỳnh, Nghiêm Thị Hương, Ngô  
Thành Trung (2019), Tách loại amoni, Mn(II)  
trong nước sử dụng cột hấp phụ đá ong biến  
21  
pdf 8 trang yennguyen 18/04/2022 1160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên đá ong tự nhiên và quặng Apatit tự nhiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_hap_phu_mot_so_ion_kim_loai_nang_tren_da.pdf