Vật liệu nano Nd₂Zr₂O₇Ag: Tổng hợp và khảo sát hoạt tính xúc tác quang

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 2/2020  
VẬT LIỆU NANO Nd2Zr2O7Ag: TỔNG HỢP VÀ KHẢO SÁT  
HOẠT TÍNH XÚC TÁC QUANG  
Đến toà soạn 22-7-2019  
Nguyễn Văn Hải, Đỗ Thị Ngọc Bích  
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội  
SUMMARY  
Nd2Zr2O7:Ag NANOCRYSTALS: SYNTHESIS AND INVESTIGATION  
OF PHOTOCATALYTIC BEHAVIOUR  
Nd2Zr2O7:Ag pyrochlore were successfully prepared by a hydrothermal-calcination process. The  
composition, phase structures and optical properties of the Nd2Zr2O7:Ag catalysts were characterized  
by X-ray diffraction, field emission scanning electron microscopy, specific surface area analysis, and  
UV–Vis diffuse reflectance spectroscopy. The visible-light photocatalytic activity of the as-prepared  
samples was investigated by the degradation of moderacid red RS aqueous solution. Compared to  
Nd2Zr2O7, the Nd2Zr2O7:Ag photocatalysts showed better photocatalytic activities, which should be  
attributed to the high specific surface area of the catalysts and the formation of a heterostructure  
between Ag and Nd2Zr2O7.  
Keywords: neodymium zirconate, silver-doped, moderacid red RS, photocatalytic activity.  
1. MỞ ĐẦU  
Trong nghiên cứu này, vật liệu Nd2Zr2O7:Ag  
(viết gọn là NZO-Ag) được tổng hợp và dùng  
làm chất xúc tác quang phân hủy một loại  
phẩm nhuộm màu đỏ cờ là moderacid red RS  
(C20H11N2Na3O10S3).  
Hiện nay, nguồn nước ở nhiều làng nghề dệt  
vải bị ô nhiễm bởi các chất phẩm nhuộm. Để  
xử lí ô nhiễm, vật liệu bán dẫn pyrochlore đã  
được sử dụng làm xúc tác quang phân hủy các  
hợp chất màu. Hoạt tính xúc tác của vật liệu  
bán dẫn được cải thiện mạnh khi được pha tạp  
Ag/Ag(I) [1,2].  
2. THỰC NGHIỆM  
2.1. Tổng hợp và xác định cấu trúc  
Cho AgNO3 vào dung dịch gồm Nd(NO3)3 và  
ZrO(NO3)2, khuấy đều. Dùng dung dịch NaOH  
điều chỉnh pH đến 12, khuấy từ ở 30oC.  
Lọc lấy kết tủa cho vào bình Teflon, nung nóng  
ở 200oC trong 4 gi.  
Lọc kết tủa hiđroxit, sấy khô rồi tiếp tục nung ở  
600oC trong 4 giờ, thu được vật liệu NZO-Ag.  
Toàn bộ quá trình tổng hợp vật liệu NZO-Ag  
được biểu diễn trên Hình 2.  
Hình 1. Cấu tạo phân tử moderacid red RS  
136  
Nồng độ moderacid red RS được xác định  
bằng máy đo UV-Vis S60 Biochorom tại Khoa  
Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Khảo sát điều kiện tổng hợp  
a) Ảnh hưởng của pH dung dịch khuấy trộn  
trước thủy nhiệt  
Các giá trpH được khảo sát ở 8, 10 và 12, mẫu  
sau đó được thủy nhiệt và nung thiêu kết và đo  
XRD. Kết quả ở pH 12 thu được cấu trúc tinh  
thể đơn pha, nền nhiễu xạ thấp, pic nhiễu xạ  
nhọn (Hình 3).  
Hình 2. Sơ đồ tổng hợp vật liệu nano NZO-Ag  
bằng phương pháp thủy nhiệt-nung  
Vật liệu NZO-Ag được xác định cấu trúc và  
hình thái đặc trưng bằng phương pháp nhiễu xạ  
tia X, phUV-Vis, chụp ảnh kính hiển vi điện  
tử quét, phổ tán sắc năng lượng tia X và đo  
diện tích bề mặt riêng BET.  
Hình 3. Giản đồ XRD của vật liệu NZO tại pH  
8, 10, 12, nung thiêu kết ở 600oC trong 4 giờ  
b) Ảnh hưởng của nhiệt độ nung thiêu kết  
Nhiệt độ nung thiêu kết được khảo sát ở 500 và  
600oC [3] và được đo giản đồ XRD (Hình 4).  
Giản đồ nhiễu xạ tia X được ghi trên máy  
Siemens D5005 với bức xạ Cu Kα tại Khoa  
Vật lí, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.  
Ảnh SEM của vật liệu được ghi trên máy  
Hitachi S-4800 tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung  
ương.  
2.2. Khảo sát hoạt tính xúc tác  
Vật liệu xúc tác NZO-Ag được khảo sát với  
hàm lượng 2 g/L, nồng độ acid red RS là 20  
ppm.  
Đầu tiên, hxúc tác quang được khấy từ 30  
phút trong bóng tối để đạt cân bằng hấp phụ  
của moderacid red RS trên bề mặt xúc tác. Sau  
đó, hxúc tác được chiếu bức xạ khả kiến dưới  
ánh sáng bóng đèn sợi đốt 100W. Mẫu dung  
dịch được lấy định kì theo thời gian, li tâm và  
được đo quang ở bước sóng cực đại 525 nm để  
xác định nồng độ moderacid red RS còn lại  
trong dung dịch.  
Hình 4. Giản đồ XRD của vật liệu NZO được  
nung thiêu kết ở 500 và 600oC trong 4 giờ  
Kết quả cho thấy, khi nung ở 600oC, pha tinh  
thể hình thành ổn định.  
137  
Từ đó, hai hệ vật liệu NZO-2%Ag và  
NZO:5%Ag đã được tổng hợp ở pH 12, nung  
thiêu kết ở 600oC.  
Bng 1. Giá trtrung bình ca hng smng  
tinh thể  
Hng smng a,  
Mt phng  
(độ)  
2 θ  
o
(HKL)  
A
222  
400  
440  
622  
29,3  
10,55  
10,66  
10,69  
10,67  
33,6  
48,1  
57,2  
Tiếp theo, các nguyên tố trong thành phần của  
vật liệu được xác định bằng phép đo EDX  
(Hình 6). Kết quả thu được có sự xuất hiện tín  
hiệu của các nguyên ttrong thành phần công  
thức dự kiến.  
Hình 5. Giản đồ XRD của vật liệu NZO-Ag  
được nung thiêu kết ở 600oC trong 4 giờ  
Đối với vật liệu xúc tác quang, cấu trúc tinh thể  
hoàn thiện sẽ giảm khả năng tái hợp điện t-lỗ  
trống, dẫn tới tăng hiệu suất phản ứng giữa các  
trung tâm tích điện này với phân tử nước và oxi  
hòa tan, tạo ra các gốc hoạt động như HOđể  
phân hủy chất màu.  
Hình 6. Giản đồ EDX của vật liệu NZO-2%Ag  
Một thông số quan trọng ảnh hưởng đến khả  
năng xúc tác của chất xúc tác bán dẫn là độ  
rộng vùng cấm, do vậy phổ hấp thụ UV-Vis  
của các vật liệu đã được ghi lại (Hình 7).  
Kết quả trên Hình 7 cho thấy vật liệu NZO-  
2%Ag và NZO-5%Ag có bước sóng hấp thụ  
nằm trong vùng khả kiến (478 và 493 nm). Từ  
đó, độ rộng vùng cấm Eg của các vật liệu trên  
được xác định tương ứng là 2,59 eV và 2,51  
eV.  
3.2. Xác định cấu trúc vật liệu  
Trước hết, cấu trúc vật liệu được xác định bằng  
phương pháp nhiễu xạ tia X.  
Tinh thể NZO thuộc họ vật liệu pyrochlore có  
công thức chung là A2B2O7, trong đó cation A  
có hóa trị III (nhóm IIIB, nhóm lantanoit, Bi)  
và B có hóa trị IV (Ti, Zr, Hf).  
Cấu trúc pyrochlore dựa trên kiểu fluorite ứng  
với một anion bị lỗi mạng, tạo ra ssai lệch nhỏ  
so với tinh thể lý tưởng.  
Cấu trúc thường được mô tả trong điều kiện của  
hai lớp mạng oxit lồng vào nhau với tổng thành  
phần là A2O·B2O6 [4-6].  
Như vậy, khi pha tạp Ag(I), độ rộng vùng cấm  
giảm so với giá trị 2,67 eV của hệ Nd2Zr2O7  
[5] và 3,29 eV của hệ Nd2Zr2O7-Nd2O3 [7].  
Trên giản đồ XRD của vật liệu NZO, tất cả các  
vạch nhiễu xạ đều trùng với cấu trúc lập  
phương pyrochlore, ứng với nhóm điểm Fd3m  
[4,5].  
Sự xuất hiện đơn pha tinh thể pyrochlore trên  
giản đồ XRD bước đầu cho thấy Ag và Ag+ đi  
vào vị trí xen k. Các mẫu đều xuất hiện 4 đỉnh  
tại các góc nhiễu xạ tương ứng với các mặt  
phẳng tinh thể (222), (400), (440), (622) của  
pha NZO, phù hợp với công bố [6].  
138  
Hình 7. Phổ UV-Vis của vật liệu NZO-Ag  
Hình thái bề mặt và kích thước hạt của vật liệu  
đã được xác định trên ảnh SEM (Hình 8).  
Bảng 2. Diện tích bề mặt riêng của vật liệu  
Vật liệu  
Diện tích bề mặt riêng  
(m2/g)  
NZO-2%Ag  
NZO-5%Ag  
0,80  
0,52  
3.3. Hoạt tính xúc tác của vật liệu  
Hoạt tính xúc tác quang của vật liệu NZO và  
NZO-Ag được khảo sát trong phản ứng phân  
hủy moderacid red RS trong khoảng thời gian  
từ 0 đến 210 phút. Kết quả được đưa ra ở Hình  
9.  
(a)  
(b)  
Hình 9. Độ chuyển hóa moderacid red RS theo  
thời gian trên xúc hệ NZO và NZO-Ag  
Kết quả ở Hình 9 cho thấy, việc pha tạp Ag đã  
tăng cường khả năng xúc tác của hệ NZO và  
vật liệu NZO-2%Ag có độ chuyển hóa tốt  
nhất, đạt 74% sau thời gian 180 phút.  
4. KẾT LUẬN  
Trong nghiên cứu này, hvật liệu nano NZO-  
2%Ag và NZO-5%Ag đã được tổng hợp bằng  
phương pháp thủy nhiệt-nung. Trong quá trình  
nung thiêu kết, một phần Ag(I) không bền  
chuyển hóa thành Ag và cả hai dạng đều nằm ở  
vị trí xen kẽ trong mạng chủ. Vật liệu thu được  
đều đơn pha, các hạt vật liệu có kích thước  
trung bình 30-40 nm.  
(c)  
Hình 8. Ảnh SEM của vật liệu NZO (a), NZO-  
2%Ag (b) và NZO-5%Ag  
Kết quả cho thấy các hạt vật liệu NZO và  
NZO-Ag có dạng hình cầu, khuynh hướng kết  
đám, kích thước hạt khoảng 30-40 nm.  
Ngoài ra, quá trình xúc tác dị thể xảy ra trên bề  
mặt xúc tác nên phụ thuộc vào diện tích bề mặt  
riêng của chất xúc tác. Kết quả đo diện tích bề  
mặt riêng (σ) đối với hvật liệu tổng hợp  
Các vật liệu pha tạp Ag trên nền NZO đều có  
khả năng xúc tác chuyển hóa moderacid red  
RS khoảng 70% sau 180 phút chiếu sáng.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
trình bày Bảng 2 cho thấy, các vật liệu có giá  
trσ nhỏ hơn so với số liệu 3,48 m2/g đã công  
bố với hệ Nd2Zr2O7 [8].  
[1]. Tingting He, Deyong Wu, Yuanbing Tan,  
Haiyan Tan (2017). Ag/AgI modified Bi2Zr2O7  
139  
nanosheets with excellent photocatalytic  
and Sm)”, Journal of Alloys and Compounds  
420, 291-297.  
activity. Materials Letters 193, 210–212  
[2].  
Tingting He,  
and  
Deyong Wu  
(2017).  
[6]. Yuping Tong, Junwu Zhu, Lude Lu, Xin  
Wang, Xujie Yang (2008). Preparation and  
characterization of Ln2Zr2O7 (Ln = La and Nd)  
Synthesis  
characterization  
photocatalyst  
of Ag/AgCl/Bi2Zr2O7  
with enhanced  
visible-light-driven  
nanocrystals  
and  
their  
photocatalytic  
photocatalytic performance. J Mater Sci:  
Mater Electron.  
properties. Journal of Alloys and Compounds  
465, 280-284.  
[3]. Deyong Wu, Tingting He, Jin Xia,  
Yuanbin Tan (2015). Preparation and  
[7]. Sahar Zinatloo-Ajabshir, Masoud Salavati-  
Niasari, Zahra Zinatloo-Ajabshir (2016).  
Nd2Zr2O7-Nd2O3 nanocomposites: New facile  
synthesis, characterization and investigation of  
photocatalytic behavior. Materials Letters 180,  
27-30.  
photocatalytic  
properties  
of  
Bi2Zr2O7  
photocatalyst. Materials Letters 156, 195-197.  
[4]. Linggen Kong, Inna Karatchevtseva,  
Daniel J. Gregg (2013). Gd2Zr2O7 and  
Nd2Zr2O7 pyrochlore prepared by aqueous  
chemical synthesis. Journal of the European  
Ceramic Society 33, 3273–3285  
[8]. Aiyu Zhang, Mengkai Lu, Zhongsen Yang,  
Guangjun Zhou (2008). Systematic research on  
RE2Zr2O7 (RE  
nanocrystals:  
=
La, Nd, Eu and Y)  
[5]. Masayoshi Uno, Atsuko Kosuga, Mihoko  
Preparation, structure and  
okui,  
Ken  
Kurosaki,  
(2006)  
photoluminescence characterization. Solid  
State Sciences 10, 74-81.  
Photoelectrochemical study of  
lanthanide  
zirconium oxide, Ln2Zr2O7 (Ln= La, Ce, Nd,  
___________________________________________________________________________________  
TỔNG HỢP VẬT LIỆU XÚC TÁC QUANG COMPOSITE...... Tiếp theo Tr. 110  
6. J. J. Liu, X. L. Fu, S. F. Chen, and Y. F.  
Zhu, “Electronic structure and optical  
properties of Ag3PO4 photocatalyst calculated  
by hybrid density functional method”, Appl.  
Phys. Lett, 191903 (2011).  
7. J. Zhang and Z. Ma, “Enhanced visible-light  
photocatalytic performance of Ag3VO4/Bi2WO6  
heterojunctions in removing aqueous dyes and  
tetracycline hydrochloride”, J. Taiwan Inst. Chem.  
Eng, 78, 212–218 (2017).  
redox performance”, Applied Surface Science,  
448, 288-296 (2018).  
11. J. Zhang and Z. Ma, “Ag3VO4/AgI  
composites for photocatalytic degradation of  
dyes and tetracycline hydrochloride under  
visible light”, Mater. Lett, 216, 216–219  
(2018).  
12. J. Wang, D. N. Tafen, J. P. Lewis, Z. Hong,  
A. Manivannan, M. Zhi, M. Li, N. Wu, "Origin  
of photocatalytic activity of nitrogen-doped  
TiO2 nanobelts", Journal of the American  
Chemical Society, 131, 12290-12297 (2009).  
13. L. Sun, R. Zhang, Y. Wang, and W. Chen,  
“Plasmonic Ag/AgCl nanotubes fabricated  
from copper nanowires as high-performance  
visible light photocatalyst”, ACS Appl. Mater.  
Interfaces, 14819–14826 (2014).  
8. K. Nakata , A. Fujishima, “TiO2 photocatalysis:  
Design  
photochemistry  
Photochemistry Reviews, 13, 169-189 (2012).  
9. R. Konta, H. Kato, H. Kobayashi, and A.  
Kudo, “Photophysical properties and  
and  
applications”,  
Journal  
of  
and photobiology  
C:  
photocatalytic activities under visible light  
irradiation of silver vanadates”, Phys. Chem.  
Chem. Phys, 3061 (2003).  
10. L. Kong, X. Zhang, C. Wang, J. Xu, X. Du.  
L. Li, “Ti3+ defect mediated g-C3N4/TiO2 Z-  
scheme system for enhanced photocatalytic  
14. L.V. Xiaomeng, J. Wang, Z. Yan, D. Jiang,  
J. Liu, “Design of 3D h-BN architecture as  
Ag3VO4 enhanced photocatalysis stabilizer and  
promoter”, Journal of Molecular Catalysis A:  
Chemical, 146-153 (2016).  
140  
pdf 5 trang yennguyen 18/04/2022 1420
Bạn đang xem tài liệu "Vật liệu nano Nd₂Zr₂O₇Ag: Tổng hợp và khảo sát hoạt tính xúc tác quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfvat_lieu_nano_ndzroag_tong_hop_va_khao_sat_hoat_tinh_xuc_tac.pdf