Phân hủy phenol trong môi trường nước bằng quá trình nội điện phân trên vật liệu Fe-Cu

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 2/2020  
PHÂN HỦY PHENOL TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC  
BẰNG QUÁ TRÌNH NỘI ĐIỆN PHÂN TRÊN VẬT LIỆU Fe-Cu  
Đến tòa soạn 20-11-2019  
Đỗ Trà Hương, Đào Mai Giang  
Trường Đại học Sư phạm - Đại hc Thái Nguyên  
Nguyễn Văn Tú  
Viện Hóa học - Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự  
Nguyễn Anh Tiến  
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh  
SUMMARY  
REMOVAL OF PHENOL FROM AQUEOUS SOLUTIONS BY INTERNAL  
MICROELECTROLYSIS ON THE Fe-Cu MATERIALS  
Fe-Cu materials are preprared by chemical plating method from Fe powder and solution CuSO4 5%,  
then determine the characteristics of surface morphology, structure, composition by Scanning electron  
microscopy (SEM), X-ray diffraction (XRD), Energy Dispersive X-ray Spectroscopy (EDX). Materials  
Fe-Cu is used removal of phenol from aqueous solution by internal microelectrolysis. The results show  
that with optimal conditions for phenol decomposition is pH of 3, contact time of 12 hourss, material  
weight of 1.0 g, shaking rate of 200 revolutions per minute (rpm), phenol removal efficiency is 92.7%.,  
with the initial concentration is 100.98 mg/L. The results show that materials Fe-Cu can be applied to  
remove phenol from aqueous solution by internal microelectrolysis.  
Keywords. Internal microelectrolysis, Fe-Cu material, Phenol, Aqueous solution, Removal.  
1. MỞ ĐẦU  
gây nguy hại cho con người và sinh vật, do đó  
ô nhiễm phenol trong nước thải đang được  
quan tâm nghiên cứu ở nhiều quốc gia, trong  
đó có Việt Nam. Để xử lý phenol, các phương  
pháp xử lý truyền thống đa được áp dụng như  
phương pháp hóa lý (hấp phụ, keo tụ, lắng…)  
đã được áp dụng nhưng không hiệu quả cao và  
nước thải sau xử lý cho đạt tiêu chuẩn xả thải  
[4-6].  
Trong những năm qua, quá trình công nghiệp  
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam diễn ra mạnh mẽ,  
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước,  
kèm theo đó là các vấn đề về ô nhiễm môi  
trường. Phenol là chất ô nhiễm độc hại và được  
liệt kê vào 129 chất ô nhiễm cần được tiền xử  
lý theo hướng dẫn của Cục Bảo vệ Môi trường  
M. Phenol thường phát sinh ra trong các dòng  
thải của các ngành công nghiệp như: hóa dầu,  
lọc dầu, sản xuất nhựa, ngành thép, dệt nhuộm,  
giấy và bột giấy, thuốc trừ sâu, dược phẩm,  
tổng hợp nhựa, nước thải của quá trình luyện  
cốc [1-3]. Phenol có thể gây ung thư đột biến  
gen, quái thai và là một hóa chất ít bị phân hủy  
sinh học. Phenol làm nhiễm độc nguồn nước,  
Nguyên lý của phương pháp nội điện phân: Hai  
vật liệu có thế điện cực khác nhau, khi tiếp xúc  
tạo thành cặp vi điện cực, đối với hệ Fe-C, Fe-  
Cu sắt đóng vai trò anot, đồng hay cacbon là  
catot, tương tự như cặp vi pin trong ăn mòn  
kim loại. Với cặp vi pin có điện thế khoảng 1,2  
V, dòng điện nhỏ cỡ µA xuất hiện, đóng vai trò  
164  
tác nhân oxy hóa khử trong phản ứng phân hủy  
các hợp chất hữu cơ hấp phụ trên bề mặt điện  
cực. Do có nguyên lý như vậy, quá trình vi  
điện phân Fe-C, Fe-Cu còn gọi là quá trình nội  
điện phân (internal microelectrolysis). Từ đó  
cho thấy, có thể hòa tan sắt không cần sử dụng  
dòng điện ngoài, bằng cách thiết lập các cặp vi  
pin dưới dạng vật liệu tổ hợp Fe-C, Fe-Cu đây  
là ưu thế quan trọng trong kỹ thuật nội điện  
phân tiền xử lý nước thải [7-10]. Các phản ứng  
xảy ra trong quá trình nội điện phân như sau:  
Phản ứng tại anot (Fe)  
bình hút ẩm (desiccator) để sdng cho các  
nghiên cu tiếp theo  
2.2. Khảo sát cấu trúc, thành phần, tính  
chất vật lý, đặc điểm bề mặt vt liu Fe-Cu  
Vật liệu Fe-Cu sau khi chế tạo được xác định  
đặc điểm bề mặt, thành phần bằng phương  
pháp hiển vi điện tử quét (SEM), phổ tán xạ  
năng lượng (EDS) (trên máy SEM- EDS, JSM  
6610 LA - JEOL, Nhật Bản), các phép đo được  
tiến hành tại Viện Hóa học - Vật liệu, Viện  
Khoa học và Công nghệ Quân sự. Cấu trúc của  
vật liệu được xác định bằng phương pháp  
nhiễu xạ tia X (XRD) (trên máy Brucker,  
D5000), phép đo được tiến hành tại Khoa Hóa  
học - Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.  
2.3. Nghiên cu phân hy phenol  
Fe Fe2+ + 2e E0(Fe2+/Fe) = - 0,44V  
Phản ứng tại catot (C):  
2H+ + 2e 2[H] = H2 E0(H+/H2) = 0,00V  
Nếu trong dung dịch có mặt các chất hữu cơ:  
RX (hợp chất clo hữu cơ), RNO2 (hợp chất  
nitro vòng thơm), đây là các thành phần có khả  
năng nhận electron từ trên bề mặt anot (Fe kim  
loại), chúng bị khử theo phản ứng loại clo và  
amin hóa… Khi đó chất ô nhiễm sẽ chuyển  
thành các sản phẩm không độc hoặc ít độc hơn,  
dễ phân hủy bằng sinh học hơn  
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân hy  
phenol được tiến hành kho sát là: pH dung  
dch, thi gian, khối lượng vt liu Fe-Cu,  
nồng độ phenol ban đầu, tốc độ lc.  
- Ảnh hưởng của pH được thc hin bng cách  
cho 1,0 g vt liu nội điện phân Fe-Cu vào 100  
mL dung dch phenol có nồng độ ban đầu 100  
mg/L, pH thay đổi trong khong t3-8, Tiến  
hành rung siêu âm 10 phút, lc trên máy lc  
vi thi gian 12h, tốc độ lc 200 vòng/phút.  
Dung dịch pH được điều chnh bng các dung  
dch HNO3 và NaOH 0,1M.  
Vì phenol là một hợp chất hữu cơ bền rất khó  
phân hủy, nên trong nghiên cứu này, chúng tôi  
đã nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố như  
pH, thời gian xử lý, khối lượng vật liệu Fe-Cu,  
tốc độ lắc, nồng độ đến hiệu suất phân hủy  
phenol của vật liệu Fe-Cu trong môi trường  
nước.  
- Ảnh hưởng ca thi gian phân hy phenol  
được thc hin bng cách cho 1,0 g vt liu ni  
điện phân Fe-Cu vào 100 mL dung dch phenol  
có nồng độ đầu 100 mg/L, pH bng 3. Tiến  
hành rung siêu âm 10 phút, lc trên máy lc  
trong thi gian 2,0; 4,0; 6,0; 8,0; 12,0; 20,0;  
24,0 giờ, tốc độ lắc 200 vòng/phút.  
2. VT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
2.1. Chế to vt liu  
Bt Fe, kích thước nhỏ hơn 50µm, tinh khiết  
99,9 % (PA, Trung Quc), được ngâm trong  
dung dịch NaOH 30% trong 10 phút để tẩy dầu  
mỡ và làm sạch toàn bộ bề mặt, kích hoạt bề  
mặt bằng cách rửa nhiều lần và xử lý trong  
dung dịch HCl: H2O (1: 5; v / v) trong 3 phút.  
Tiếp theo rửa nhiều lần bằng nước, sấy khô ở  
105oC trong 2h, để nguội, bảo quản trong lọ  
thủy tinh kín. Các mẫu Fe-Cu được chế tạo  
theo phương pháp mạ hóa học trong dung dịch  
CuSO4 5%. Sử dụng bột Fe cho vào dung dịch  
CuSO4 với nồng độ 5%, trong khoảng thời gian  
2 phút, sau đó rửa nhiều lần bằng nước và sấy  
khô ở nhiệt độ 105oC trong 3 giờ dưới khí N2  
[11, 12]. Vt liệu sau đó được bo qun trong  
- Ảnh hưởng ca khối lượng vt liu Fe-Cu  
được thc hin bng cách cho vào mi bình  
tam giác dung tích 250 mL vi khối lượng vt  
liu lần lượt là: 0,25; 0,5; 0,75; 1,0; 2,0; 30;  
4,0;  
5,0;  
6,0 g. Cho tiếp vào mi bình cu 100 mL dung  
dch phenol có nồng độ đầu 100 mg/L, pH  
bng 3. Tiến hành rung siêu âm 10 phút, lc  
trên máy lc vi thi gian 12h, tốc độ lc 200  
vòng/phút.  
- Ảnh hưởng ca tốc độ lắc được thc hin  
bng cách 1,0 g vt liu vào mi bình tam giác  
165  
có dung tích 250 mL vào 100 mL dung dch  
phenol có nồng độ đầu 100 mg/L, pH bng 3.  
Tiến hành rung siêu âm 10 phút, lc trong thi  
gian 12 gi, tốc độ lắc thay đổi t150, 200,  
250 vòng /phút).  
tương đối đồng đều trên bmặt, kích thước  
nhỏ hơn 50µm Kết quphân tích EDX (bng  
1) cho thy, thành phn nguyên tchính ca  
vt liu là Fe, Cu, O , C. Sxut hin ca O  
trong kết quphân tích cho thy trong quá trình  
bo qun mu boxi hóa nhiu trên bmt.  
Bảng 1: Kết quả phân tích các nguyên tố  
mẫu Fe  
- Ảnh hưởng ca nồng độ ban đầu ca phenol  
được thc hin bằng cách thay đổi nồng đồ từ  
53,38 đến 307,65 mg/L, giá trpH bng 3.  
Tiến hành rung siêu âm 10 phút, lc trên máy  
lc vi thi gian 12h, tốc độ lc 200 vòng/phút.  
Các thí nghiệm được tiến hành nhiệt độ  
phòng (25oC± 0,5). Sau đó xác định li nng  
độ ca phenol trong dung dch. Nồng độ của  
phenol trước và sau khi xử lý bằng vật liệu Fe-  
C được xác định bằng phương pháp HPLC,  
thực hiện trên máy Sc ký lng cao áp Waters  
Acquity Arc tại Trường Đại học Sư phm - Đại  
hc Thái Nguyên.  
% Khi  
lượng  
8,95  
% Nguyên  
tử  
Nguyên tố  
O K  
Fe K  
25,55  
91,05  
74,45  
Tng cng  
100,00  
100,00  
Hiu sut phân hủy phenol được tính theo công  
thc:  
(C0 Ccb))  
H%   
x100%  
C0  
Trong đó: C0 là nồng độ dung dch phenol ban  
đầu trước khi phân hy (mg/L), Ccb là là nng  
độ dung dch phenol sau khi phân hy (mg/L),  
H là hiu sut phân hy (%).  
Hình 2: Phổ đồ EDS của vật liệu Fe-Cu  
Bảng 2: Kết quả phân tích các nguyên tố mẫu  
3. KT QUVÀ THO LUN  
Fe-Cu  
3.1. Kết qukhảo sát đặc điểm bmt, tính  
cht vt lý ca vt liu Fe-Cu  
Nguyên tố  
% Khối  
lượng  
12,11  
13,32  
69,30  
5,27  
% Nguyên tử  
O K  
Fe K  
29,97  
9,94  
Cu K  
43,20  
17,39  
100,00  
C K  
Tổng cộng  
100,00  
Hình 1: Phổ đồ EDS của Fe  
Kết quphân tích nh SEM-EDX ca vt liu  
Fe và Fe- Cu được chra trên hình 1 đến 3  
và bng 1, 2. Kết quphân tích nh SEM cho  
thy cu trúc các ht bột Fe, Cu được phân bố  
Hình 3: Giản đồ XRD của vật liệu Fe và Fe-Cu  
166  
Kết quả phân tích cấu trúc thành phần vật liệu  
Fe (trước khi mạ) và Fe/Cu (sau khi mạ), được  
chỉ ra ở hình 3 cho thấy thành phần 2 phổ khác  
nhau rõ rệt, phổ đã mạ được phủ toàn bộ Cu bề  
mặt vật liệu hạt Fe.  
Kết quhình 5 cho thy, khi tăng thời gian từ  
2 đến 12 giờ đầu tiên, hiu sut phân hy  
phenol tăng nhanh đạt giá trcực đại 91,4%.  
Trong khong thi gian từ 12 đến 24 gi, hiu  
sut phân hy gim chm và gần như ổn định.  
Vì vy, chúng tôi chn 12 gilà thi gian ti  
ưu để phân hy phenol ca vt liu Fe-Cu.  
3.2.3. Ảnh hưởng ca khối lượng vt liu  
Kết quả được trình bày ở hình 6.  
3.2. Kết quphân hy phenol  
3.2.1. Ảnh hưởng ca pH  
Kết quhình 4 cho thy, khi giá trị pH tăng từ  
3 đến 9, hiệu suất phân hủy phenol giảm dần.  
Điều này có thể giải thích trong quá trình phân  
hủy phenol bao gồm các quá trình: quá trình  
phân hủy do tác động của vật liệu nội điện  
phân, quá trình hấp phụ, keo tụ cùng sắt  
hydroxit sinh ra. Ở pH cao (pH>3), quá trình  
phân hủy phenol giảm, tuy nhiên quá trình keo  
tụ tăng, do vậy hiệu suất phân hủy phenol cũng  
giảm dần. Do đó, pH bằng 3 có hiệu suất phân  
hủy phenol cực đại. Vì vậy, chúng tôi chọn giá  
trị pH này cho các nghiên cứu tiếp theo.  
Hình 6: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của khối  
lượng vật liệu đến hiệu suất xử lí phenol của  
vật liệu Fe-Cu  
Kết quthình 6 cho thy, khi tăng khối lượng  
vt liu Fe-Cu từ 0,25 đến 1,0 thì hiu sut  
phân hủy phenol tăng dần, khi tăng khối lượng  
vt liu từ 1,0 đến 6,0 g thì hiu sut phân hy  
phenol gim dn. Vì vy, chúng tôi chn khi  
lượng vt liu 1,0 g là khối lượng vt liu tối ưu  
để phân hy phenol ca vt liu Fe-Cu.  
Hình 4: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH  
đến hiệu suất xử lí phenol của vật liệu Fe-Cu  
3.2.2. Ảnh hưởng ca thi gian  
Kết quả được trình bày ở hình 5.  
3.2.4. Ảnh hưởng ca tốc độ lc  
Kết quả ảnh hưởng ca tốc độ lắc đến hiu sut  
phân hủy phenol được thhin trên hình 7 cho  
thấy khi tăng tốc độ lc thì hiu sut phân hy  
phenol cũng tăng. Điều này được gii thích là  
quá trình lc sẽ ảnh hưởng ti vic cung cp O2  
cho phn ng hòa tan Fe, do vy tốc độ lc  
càng ln thì hiu sut quá trình phân hy  
phenol càng lớn sau đó dần ổn định, Do đó,  
chúng tôi chn tốc độ lc 200 vòng/phút để  
phân hy phenol ca vt liu nội điện phân Fe-  
Cu.  
Hình 5: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời  
gian đến hiệu suất xử lí phenol của vật liệu  
Fe-Cu  
167  
Hình 7: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tốc dộ  
lắc đến hiệu suất xử lí phenol của vật liệu  
Fe-Cu  
Hình 9: Các đường sắc ký đồ của mẫu dung  
dịch chứa phenol phụ thuộc vào khối lượng  
vật liệu Fe-Cu  
3.2.5. Ảnh hưởng nồng độ đầu ca phenol  
Kết quả được trình bày ở hình 8.  
Hình 10: Phổ HPLC của mẫu dung dịch chứa  
phenol phụ thuộc vào khối lượng vật liệu  
Fe-Cu  
Hình 8: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng  
độ đến khả năng xử lí phenol của vật liệu  
Fe-Cu  
- Đường Co : Mẫu phenol ban đầu (100,98 mg/L)  
không có vật liệu Fe-Cu  
Kết quả từ hình 8 cho thấy khi nổng độ tăng từ  
53,38 đến 100,98 mg/L thì hiệu suất phân hủy  
phenol tăng nhanh, nhưng trong khoảng nồng  
độ từ 146,69 đến 250,76 mg/L thì hiệu suất  
phân hủy phenol giảm dần. Tại giá trị nồng độ  
phenol bằng 100,98 mg/L thì hiệu suất phân  
hủy đạt giá trị lớn nhất 92,7%. Phenol đã bị  
phân hủy gần như hoàn toàn. Có sự giảm mạnh  
hiệu suất ở nồng độ phenol cao (100,98 mg/L),  
có thể do ở tại các nồng độ cao này cần lượng  
vật liệu nội điện phân, thời gian phản ứng tăng.  
Do vậy cần có các nghiên cứu, khảo sát tiếp  
theo để xử lý phenol ở nồng độ cao.  
- Đường 0,5 gam :Mẫu phenol nồng độ ban  
đầu (100,98 mg/L) có 1,0 g vật liệu Fe-Cu, thời  
gian lắc 12 giờ, tốc độ lắc 200 vòng/phút, ở pH  
bằng 3.  
- Đường 1gam :Mẫu phenol nồng độ ban đầu  
(100,98 mg/L) có 1,0  
g
vật liệu  
Fe-Cu, thời gian lắc 12 giờ, tốc độ lắc 200  
vòng/phút, ở pH bằng 3.  
Kết quả phân tích HPLC dung dịch phenol  
nồng độ ban đầu là 100,98 mg/L không có và  
có 0,5; 1,0 g vật liệu nội điện phân Fe-Cu sau  
thời gian lắc 12 giờ, pH bằng 3, tốc độ lắc 200  
vòng/phút được thể hiện trên hình 9, 10. Kết  
quả phân tích HPLC cho thấy phenol đã bị  
3.2.5. Phân tích phân hủy nồng độ phenol  
bằng HPLC  
168  
phân hủy gần như hoàn toàn khi sử dụng khối  
lượng vật liệu là 1,0 g, thời gian lắc 12 giờ, tốc  
độ lắc 200 vòng/phút, pH bằng 4.  
micro-electrolysis constructed wetland on C,  
N, and P in salty permitted effluent of  
wastewater treatment plant”, Science of the  
Total Environment, 649, pp 21-30 (2019).  
4. Longlong Zhang, Qinyan Yue, Kunlun  
Yang, Pin Zhao, Baoyu Gao, “Analysis of  
extracellular polymeric substances (EPS) and  
ciprofloxacin-degrading microbial community  
in the combined Fe-C microelectrolysis -  
UBAF process for the elimination of high-level  
ciprofloxacin”, Chemosphere, 193, pp 645e654  
(2018).  
4. KẾT LUẬN  
Đã chế tạo được mẫu vật liệu nội điện phân Fe-  
Cu đi từ nguyên liệu bột Fe và chế tạo theo  
phương pháp mạ hóa học, có hàm lượng Cu ở  
bề mặt đạt 69,30 % (về khối lượng).Vật liệu  
sau khi chế tạo được xác định đặc điểm bề mặt,  
cấu trúc, thành phần bằng phương pháp phổ  
hiển vi điện tử quét (SEM), phổ tán xạ năng  
lượng (EDS), giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD).  
Đã nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến  
khả năng phân hủy phenol như: pH, thời gian,  
khối lượng vật liệu Fe-Cu, nồng độ đầu phenol,  
tốc độ lắc. Kết quả cho thấy tại giá trị pH bằng  
3, thời gian lắc 12 giờ, tốc độ lắc 200  
vòng/phút, khối lượng vật liệu Fe-Cu là 1,0 g,  
nhiệt độ phòng (25oC± 0,5), nồng độ phenol  
ban đầu bằng 100,98 mg/L thì hiệu suất phân hủy  
phenol là 92,7%. Từ các kết quả trên cho thấy,  
vật liệu Fe-Cu chế tạo có thể được áp dụng vào  
trong thực tế để xử lý nước thải cốc hóa trong  
môi trường nước trước khi xử lý bằng phương  
pháp sinh học.  
5. Yan Wang, Xianwei Wu, Ju Yi, Lijun Chen,  
Tianxiang Lan and Jie Dai, “Pretreatment of  
printing and dyeing wastewater by Fe/C micro-  
electrolysis combined with H2O2 process”,  
Water  
Science  
&
Technology,  
doi:  
10.2166/wst..244 (2018).  
6. Weiwei Ma, Yuxing Han, ChunyanXu,  
Hongjun Han, Wencheng Ma, Hao Zhu Kun  
Li,Dexin Wang, “Enhanced degradation of  
phenolic compounds in coal gasification  
wastewater by a novel integration of micro-  
electrolysis with biological reactor (MEBR)  
under  
the  
micro-oxygen  
condition,  
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi  
đề tài Khoa học và Công nghệ Cấp bộ, mã số  
B2019-TNA-08.  
Bioresource Technology, 251, pp 303-310  
(2018).  
7. Mingyou Liua, Lu Wang, Xianying Xiaoa,  
Zhibin He, Fe/C micro electrolysis and  
Fenton oxidation process for the removal of  
recalcitrant colored pollutants from mid-stage  
pulping effluent”, Journal of Bioresources and  
Bioproducts. 3(3), pp 118-122 (2018).  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Do Tra Huong, Nguyen Van Tu, Nguyen  
Anh Tien, Hoang Minh Hao, Nguyen Phuong  
Chi, “Removal of methylene blue from  
aqueous solutions by internal microelectrolysis  
on  
the  
8. Qinhong Ji, Salma Tabassum, Sufia Hena,  
Claudia G. Silva, Guangxin Yu, Zhenjia  
Zhang. “A review on the coal gasification  
wastewater treatment technologies: past,  
present and future outlook”, Journal of  
Cleaner Production, 126, 38-55 (2016).  
Fe-C materials”, Vietnam Journal of  
Chemistry, Vol 57, No 2E12, pp 63-68  
(2019).  
2. Mengmeng Kang, Qingguo Chen, Jingjing Li  
,Mei  
Liu, Yisong Weng, “Preparation and  
study of a new type of Fe-C microelectrolysis  
filler in oil-bearing ballast water treatment”,  
Environmental Science and Pollution Researc,  
(2019).  
9. Qian Zhao, Yu Liu. “State of the art of  
biological processes for coal gasification  
wastewater  
treatment”.  
Biotechnology  
Advances, 3, 1064 –1072 (2016).  
10. Lili Xu, Jun Wang, Xiaohui Zhang, Deyin  
Hou, Yang Yu, “Development of a novel  
integrated membrane system incorporatedwith  
an activated coke adsorption unit for advanced  
3. Xiaoying Zheng MengqiJin, Xiang Zhou,  
Wei Chen, DanLu, YuanZhang, Xiaoyao Shao,  
“Enhanced removal mechanism of iron carbon  
169  
coal gasification wastewater treatment”,  
Colloids and Surfaces A: Physicochem. Eng.  
Aspects, 484, 99–107 (2015).  
12. Bo Lai, Yun Zhang, Zhaoyun Chen, Ping  
Yang, Yuexi Zhou, Juling Wang, “Removal of  
p-nitrophenol (PNP) in aqueous solution by the  
micron-scale iron–copper (Fe/Cu) bimetallic  
11.Jin-Hong Fan, Lu-Ming Ma, “The  
pretreatment by the Fe/Cu process for  
enhancing biologicaldegradability of the mixed  
wastewater”, Journal of Hazardous Materials,  
164, (2009)1392-1397.  
particles”,  
Applied  
Catalysis  
B:  
Environmental, 144, (2014) 816-830.  
_____________________________________________________________________  
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THAN SINH HỌC TỪ BÃ ĐẬU ......... Tiếp theo Tr. 163  
Dựa vào phương trình đẳng nhiệt: y = 0,0685x  
+ 0,6008 với R2 = 0,9639 ta tính được dung  
lượng hấp phụ Pb2+ cực đại đại Qmax =  
1/0,0685 = 14,598 mgPb/g.  
[2] Fenglian Fu, Qi Wang Removal of heavy  
metal ions from wastewaters: A review,  
Journal of Environmental Management 92  
(2011) 407-418.  
4. KẾT LUẬN  
[3] Ningchuan Feng, Xueyi Guoa, Sha Lianga,  
Yanshu Zhub, Jianping Liu, Biosorption of  
heavy metals from aqueous solutions by  
chemically modified orange peel, Journal of  
Hazardous Materials 185 (2011) 49–54.  
Nghiên cứu đã chế tạo được vật liệu than sinh  
học và vật liệu than sinh học biến tính từ bã  
đậu nành. Khảo sát hiệu suất hấp phụ ion Cu2+,  
Pb2+ của 2 loại vật liệu này cho thấy vật liệu  
than sinh học biến tính bằng axit H3PO4 từ bã  
đậu nành đạt kết quả tốt hơn. Kết quả chụp IR  
của vật liệu cho thấy quá trình biến tính và  
nung vật liệu đã làm thay đổi cấu trúc vật liệu  
do đó làm tăng tổng diện tích bề mặt vật liệu  
nên khả năng hấp phụ tăng. Khảo sát ảnh  
hưởng của nồng độ ion Cu2+, Pb2+ tới quá trình  
hấp phụ ta thấy quá trình hấp phụ tuân theo mô  
hình đường hấp phụ đẳng nhiệt Lăngmuir với  
dung lượng hấp phụ cực đại (Qmax) của vật liệu  
là 14,598 mgPb/g đối với Pb2+ và 16,37  
mgCu/g đối với Cu2+  
[4] Yi-Chao Lee, Shui-Ping Chang, The  
biosorption of heavy metals from aqueous  
solution by Spirogyra and Cladophora  
filamentous  
macroalgae,  
Bioresource  
Technology 102 (2011) 5297–5304.  
[5] J.M.Patra, S.S.Panda, 2016, Biochar as a  
low-cost adsorbent for heavy metal removal,  
North Orissa University Baripada, India.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Babich, H., Devanas, M.A., Stotzky, G.,  
The mediation of mutagenicity and  
clastogenicity  
of  
heavy  
factors.  
metals  
by  
physicochemical  
Environmental  
Research 37 (1985), 253–286.  
170  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 1140
Bạn đang xem tài liệu "Phân hủy phenol trong môi trường nước bằng quá trình nội điện phân trên vật liệu Fe-Cu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphan_huy_phenol_trong_moi_truong_nuoc_bang_qua_trinh_noi_die.pdf