Nghiên cứu ảnh hưởng của chất phụ gia đa nguyên tố chứa Na, Fe, Al, Ca đến hiệu quả đốt than

THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT PHỤ GIA  
ĐA NGUYÊN TỐ CHỨA Na, Fe, Al, Ca  
ĐẾN HIỆU QUẢ ĐỐT THAN  
Các chất phụ gia làm tăng cường quá trình chuyển oxy đến bề mặt cacbon, giúp cho phản ứng  
cháy xảy ra nhanh hơn; biện pháp sử dụng phụ gia dễ thực hiện, linh hoạt, không mất thời gian dừng  
lò, đảm bảo tính vận hành liên tục của nhà máy…  
Trong báo cáo này, ảnh hưởng của phụ gia đa nguyên tố chứa Na, Fe, Al, Ca đến hiệu quả  
đốt than áp dụng trên mẫu than antraxit Việt Nam của nhà máy nhiệt điện đốt than đã được chỉ ra, so  
sánh, đánh giá trên tiêu chí giảm nhiệt độ bắt cháy và tăng mức độ cháy kiệt của than. Kết quả nghiên  
cứu thu được cho thấy, ảnh hưởng của hàm lượng Ca và Fe trong hệ phụ gia đến hiệu quả đốt than  
cao hơn so với Al và Na.  
1. MỞ ĐẦU  
thải công nghiệp đã được báo cáo bởi Jun Cheng  
và các đồng nghiệp [7]. Trong cơ chế này, nguyên  
tử oxy được vận chuyển dựa trên thứ tự của hoạt  
động kim loại xúc tác từ Na đến Fe đến Ca với  
cacbon. Trong quá trình đốt than có sử dụng chất  
xúc tác, sự oxi hóa xúc tác được xem là một trong  
những cơ chế chiếm ưu thế. Các chất xúc tác này  
có thể thúc đẩy quá trình đốt than là do nhiều  
oxit được tạo ra trong suốt quá trình phân hủy  
oxi hóa các oxit kim loại hoặc các vật liệu khác,  
và các oxit này có khả năng hấp thụ mạnh nguyên  
tố oxy trên bề mặt. Trong quá trình đốt than, các  
oxit này được sử dụng như là các tác nhân mang  
oxi hoạt hóa.  
Hiện nay nguồn nhiên liệu hóa thạch than đang  
dần cạn kiệt, đẩy giá thành than trên thị trường  
thế giới ngày càng tăng cao. Để tăng cường hiệu  
quả sử dụng than đá, giải pháp về cải tiến công  
nghệ đã và đang được tiến hành liên tục nhưng  
hiệu quả trong việc tiết kiệm than tiêu thụ và  
giảm phát thải gây ô nhiễm chưa thực sự cao.  
Việc sử dụng phụ gia cho quá trình đốt than được  
quan tâm nhiều do ưu điểm linh hoạt, dễ thực  
hiện, không tốn thời gian dừng lò, đảm bảo tính  
vận hành liên tục của nhà máy. Các chất phụ gia  
làm giảm năng lượng hoạt hóa của phản ứng,  
giúp cho phản ứng xảy ra nhanh hơn hay xảy ra ở  
nhiệt độ thấp hơn. Điều này tạo ra phản ứng cháy Khi sử dụng xúc tác có chứa hỗn hợp các nguyên  
kiệt hơn, đốt than kiệt hơn, giảm lượng tro xỉ và tố Na, Fe, Ca, phản ứng xúc tác sẽ diễn ra theo cơ  
khí phát thải của quá trình đốt.  
chế chuỗi, được thể hiện trong hình 2 [6,7].  
Các chất phụ gia cho quá trình đốt than có thể là Các phản ứng xảy ra lần lượt như sau:  
các hợp chất vô cơ như oxit kim loại, muối [1-3]  
hoặc các chất hữu cơ [4-5]. Một giải pháp đang  
được chú ý hiện nay là sử dụng các loại chất thải  
công nghiệp làm xúc tác cho quá trình đốt than  
[6,7].  
2 Na2O+ O2 → 2 Na2O2  
Na2O2 + 2 FeO → Na2O + Fe2O3  
Na2O2 + Fe → Na2O + FeO  
2 Fe2O3 + CaO → CaO2 + 4 FeO  
FeO + CaO → CaO2 + Fe  
Cơ chế xúc tác chuỗi của quá trình đốt cháy than  
bằng chất xúc tác hỗn hợp Na - Fe - Ca từ các chất  
2 CaO2 + C → 2CaO + CO2  
Số 66 - áng 03/2021 31  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
Đối tượng của nghiên cứu này là than antraxit  
cám 4 Việt Nam. Các đặc trưng của mẫu than  
được thể hiện trong bảng 1.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
2.2.1. Quy trình thực nghiệm  
an nguyên liệu và phụ gia được nghiền và  
cho qua bộ rây tiêu chuẩn tới kích thước hạt  
khoảng 0,015 – 0,1 mm.  
Hình 1. Cơ chế phản ứng xúc tác chuỗi của xúc  
tác hỗn hợp Na-Fe-Ca đối với quá trình đốt than  
Mẫu bột than được trộn với mẫu bột phụ gia  
theo các tỉ lệ phối trộn đã được xác định trước.  
Tại Việt Nam, vấn đề nâng cao hiệu quả đốt than  
cũng rất được chú trọng tại các nhà máy nhiệt  
điện. Một số nghiên cứu về sử dụng phụ gia xúc  
tác nâng cao hiệu quả đốt than đã được thực hiện  
và thu được một số kết quả nhất định [8-10].  
Trong báo cáo trước của chúng tôi, các kết quả  
nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ phụ gia chứa  
các nguyên tố riêng rẽ Na, Ca, Al và Fe đã được  
báo cáo [11]. Các kết quả thu được cho thấy phụ  
gia chứa Ca có hiệu quả cao nhất và phụ gia chứa  
Al có hiệu quả thấp nhất. Nối tiếp nghiên cứu  
trên, trong báo cáo này, ảnh hưởng của phụ gia  
đa nguyên tố chứa Na, Fe, Al, Ca đến hiệu quả đốt  
than áp dụng trên mẫu than antraxit Việt Nam  
của nhà máy nhiệt điện đốt than đã được chỉ ra,  
so sánh, đánh giá trên tiêu chí giảm nhiệt độ bắt  
cháy và tăng mức độ cháy kiệt của than.  
Mẫu hỗn hợp than và phụ gia sau trộn được  
thêm nước để chuyển sang dạng bùn nhão, sau đó  
mẫu bùn nhão được sấy và nghiền tới kích thước  
hạt khoảng 0,015 – 0,08 mm.  
Mẫu bột mịn được mang đi phân tích nhiệt.  
Mẫu than được đặt trong chén nung gốm nhôm  
và được đốt cháy trong điều kiện môi trường  
không khí tiêu chuẩn (lưu lượng không khí vào  
khoảng 10-50 mL/phút) với tốc độ gia nhiệt ổn  
định (khoảng 10°C/phút) từ nhiệt độ phòng tới  
900°C.  
Trọng lượng của mẫu được kiểm soát liên tục  
theo sự thay đổi của nhiệt độ.  
Dựa trên kết quả phân tích nhiệt, xác định  
nhiệt độ bắt cháy của than theo cách thức được  
trình bày dưới đây.  
2. THỰC NGHIỆM  
2.2.2. Phương pháp xác định nhiệt độ bắt cháy  
của than  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
Bảng 1: Một số đặc trưng của mẫu than antraxit  
cám 4 Việt Nam  
Nhiệt độ bắt cháy của than là nhiệt độ tại đó than  
bắt đầu bốc cháy khi bị gia nhiệt với một tỉ lệ tăng  
nhiệt nhất định trong điều kiện có mặt chất oxi  
hóa. Cách xác định nhiệt độ bắt cháy của than  
được thể hiện như trong hình 2.  
Nhiệt độ bắt cháy của than được xác định lần lượt  
qua các bước như sau:  
Đầu tiên, vẽ một đường thẳng đứng đi qua  
đỉnh A của đường cong DTG. Đường này cắt  
32 Số 66 - áng 03/2021  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
đường cong TG tại điểm B.  
A0, A1, A2 lần lượt là thành phần tro theo khối  
lượng (%) của mẫu than thô, của chất phụ gia và  
của xỉ than.  
Vmột đường tiếp tuyến với đường cong TG  
tại điểm B.  
FC0 và FC2 lần lượt là thành phần % theo khối  
lượng của C trong mẫu than thô và trong xỉ than.  
Vđường nằm ngang đi qua điểm bắt đầu  
mất khối lượng của đường cong TG. Đường nằm  
ngang này cắt đường tiếp tuyến tại điểm C.  
(TG)max là % mất mát khối lượng tối đa của  
mẫu trong quá trình cháy (%)  
Từ điểm C, vẽ một đường thẳng đứng. Đường  
này cắt trục hoành tại điểm Ti. Nhiệt độ Ti chính  
là nhiệt độ bắt cháy của than.  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Kết quả  
Ảnh hưởng của tỷ lệ thành phần Na/Ca/Al/Fe  
trong phụ gia, hàm lượng phụ gia và kích thước  
phụ gia đến hiệu quả đốt cháy than đã được  
nghiên cứu.  
- Dựa trên các tổng quan về phụ gia cho quá  
trình đốt than, trên định hướng sử dụng thải bùn  
đỏ làm phụ gia bổ sung cho quá trình đốt, ảnh  
hưởng của tỉ lệ thành phần Na/Ca/Al/Fe trong  
phụ gia đa nguyên tố đã được khảo sát lần lượt  
với các tỉ lệ: 0/0/0/0 (mẫu đối chứng), 2/1/1/3,  
1/1/5/15 (mẫu có tỉ lệ tương ứng với thải bùn đỏ),  
1/1/10/30.  
Hình 2. Cách xác định nhiệt độ bắt cháy T của than  
i
2.2.3. Phương pháp xác định mức độ cháy kiệt  
của than  
Mức độ cháy kiệt, Bc, được sử dụng để thể hiện  
tính chất cháy kiệt của than. Đối với phương  
pháp đánh giá dựa trên mẫu tro thông thường,  
khối lượng tro được xem là không đổi trước và  
sau quá trình cháy. Do đó, mức độ cháy kiệt của  
mẫu than thô ban đầu được tính như sau:  
M0.A0 + M1.A1= M2.A2  
FC2 + A2 = 1  
M2/(M0+M1) = 1 – (TG)max  
Bc = 1 – (M2.FC2)/(M0.FC0) = [FC0 + A0 +  
(M1.A1)/M0 – (1+ M1/M0)(1– (TG)max]/FC0  
Trong đó:  
M0, M1 và M2 lần lượt là khối lượng của các  
mẫu than thô ban đầu, khối lượng chất phụ gia và  
khối lượng của xỉ than.  
Hình 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ các nguyên tố trong  
hệ phụ gia đến khả năng cháy của than  
Số 66 - áng 03/2021 33  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
Hàm lượng phụ gia/than được sử dụng là 10% và  
kích thước hạt của phụ gia là 180-200 µm. Kết  
quả khảo sát được thể hiện ở hình 3.  
- Kế thừa kết quả từ nghiên cứu ảnh hưởng của  
tỉ lệ các nguyên tố trong hệ phụ gia đến khả năng  
cháy của than, ảnh hưởng của hàm lượng phụ  
gia/than đã được khảo sát lần lượt với các tỉ lệ lần  
lượt là 0% (mẫu đối chứng), 2%, 4%, 6%, 8% và  
10%. Tỉ lệ các nguyên tố Na/Ca/Al/Fe theo khối  
lượng được sử dụng là 2/1/1/3 với kích thước hạt  
của phụ gia là 180-200 µm. Kết quả khảo sát được  
thể hiện ở hình 4.  
Hình 5. Ảnh hưởng của kích thước hệ phụ gia đến  
khả năng cháy của than  
3.2. ảo luận  
Phụ gia đa nguyên tố chứa Na, Ca, Al và Fe với  
các tỷ lệ khác nhau giúp cải thiện nhiệt độ bắt  
cháy và mức độ cháy kiệt của than. Hàm lượng  
chất bốc trong than cũng biến đổi tương tự với  
mức độ cháy kiệt của than. Mẫu M1 (mẫu có tỷ lệ  
tương ứng với tỷ lệ tối ưu khi sử dụng hệ phụ gia  
chứa các nguyên tố riêng rẽ [11]) có nhiệt độ bắt  
cháy thấp nhất (518,70°C) và mẫu có tỷ lệ tương  
ứng với mẫu bùn đỏ có nhiệt độ bắt cháy cao  
Hình 4. Ảnh hưởng của hàm lượng hệ phụ gia đến hơn (522,76°C) nhưng khi thay đổi tỷ lệ thành  
khả năng cháy của than.  
phần thì nhiệt độ bắt cháy thay đổi không nhiều  
(521,95°C), độ giảm nhiệt độ bắt cháy khoảng  
20°C. Mức độ cháy kiệt của than tăng lên từ  
90,54% đến 93,27% với mẫu M1. Vi mẫu có tỷ  
lệ tương ứng với hàm lượng các nguyên tố trong  
bùn đỏ (mẫu M2), mức độ cháy kiệt cũng tăng lên  
nhưng không nhiều, từ 90,54% lên 91,14%.  
- Kế thừa kết quả từ nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ  
lệ các nguyên tố trong hệ phụ gia và ảnh hưởng  
của hàm lượng phụ gia/than đến khả năng cháy  
của than, ảnh hưởng của kích thước hạt phụ gia  
đã được khảo sát lần lượt với các kích thước lần  
lượt là: <75 µm, 75-125 µm, 125-180 µm, 180-200  
µm. Tỉ lệ các nguyên tố Na/Ca/Al/Fe theo khối Nhiệt độ bắt cháy của than giảm khi tỷ lệ phụ gia/  
lượng được sử dụng là 2/1/1/3 với hàm lượng phụ than tăng lên đến 8% và giảm xuống khi tỷ lệ tăng  
gia/than (tính theo %) là 10%. Kết quả khảo sát đến 10%. Hàm lượng chất bốc trong than cũng  
được thể hiện ở hình 5.  
biến đổi tương tự với mức độ cháy kiệt của than.  
34 Số 66 - áng 03/2021  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
Nhiệt độ bắt cháy của than giảm khi kích thước  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
hệ phụ gia giảm xuống. Hàm lượng chất bốc trong  
than cũng tăng lên tương tự với mức độ cháy kiệt  
của than. Tuy nhiên, đa số phụ gia thông thường  
đều có kích thước nhất định, do vậy cần phải có  
công đoạn nghiền sẽ tiêu tốn năng lượng và tăng  
thời gian xử lý phụ gia.  
[1] Li XG, Ma BG, Xu L, Luo ZT, Wang K. Catalyt-  
ic effect of metallic oxides on combustion behav-  
ior of high ash coal. Energ Fuel 2007; 21:2669–72.  
[2] Yin K, Zhou YM, Yao QZ, Fang C, Zhang ZW.  
ermo gravimetric analysis of the catalytic ef-  
fect of metallic compounds on the combustion  
behaviors of coals. React Kinet Mech Cat 2012;  
106:369–77.  
Mẫu M2 có thành phần tương ứng với thành phần  
của bùn đỏ, kết quả đánh giá cho thấy nhiệt độ  
bắt cháy và mức độ cháy kiệt của than đều được  
cải thiện. Như vậy, bùn đỏ có tiềm năng sử dụng  
làm phụ gia cho quá trình đốt than.  
[3] Kim YK, Hao LF, Park JI, Jin M, Mochida I,  
Yoon SH. Catalytic activity and activation mech-  
anism of potassium carbonate supported on  
perovskite oxide for coal char combustion. Fuel  
2012; 94:516–22.  
Tuy nhiên, để đánh giá một cách toàn vẹn vẫn  
cần phải có thêm các nghiên cứu khác như sự  
hình thành của các khí thải (đặc biệt là khí thải  
chứa clo khi sử dụng các muối clorua của kim loại  
kiềm và kiềm thổ), nhiệt lượng sinh ra trong quá  
trình đốt cháy của than khi có mặt chất phụ gia,  
ảnh hưởng của kích thước hạt phụ gia ...đến hiệu  
quả đốt cháy của than.  
[4] Fangxian L, Shizong L, Youzhi C. ermal  
analysis study of the effect of coal burning addi-  
tives on the combustion of coals. J erm Anal  
Calorim 2009;95:633–8.  
[5] Wang SJ, Wu F, Zhang G, Zhu P, Wang ZY,  
Huang CJ, et al. Research on the combustion char-  
acteristics of anthracite and blended coal with  
composite catalysts. J Energ Inst 2014;87:96–101.  
4. KẾT LUẬN  
Hệ phụ gia đa nguyên tố chứa Na/Ca/Al/Fe với  
các tỷ lệ khác nhau đều cải thiện khả năng cháy  
của than, trong đó, có tỷ lệ các nguyên tố tương  
ứng với thành phần của bùn đỏ. Như vậy, bùn đỏ  
có tiềm năng sử dụng làm phụ gia cho quá trình  
đốt than. Tỷ lệ phụ gia/than từ 8 - 10% là điều  
kiện phù hợp để tăng hiệu quả đốt than. Kích  
thước hạt phụ gia càng nhỏ thì hiệu quả cháy của  
than càng cao, do khả năng phân tán tốt hơn của  
phụ gia lên bề mặt than. Tuy nhiên, để hoàn thiện  
hơn nữa vẫn cần phải có thêm những nghiên cứu  
khác như hình thành của các khí thải, nhiệt lượng  
sinh ra trong quá trình đốt cháy của than khi sử  
dụng phụ gia ...  
[6] Jun Cheng , Fan Zhou, Xiaoxu Xuan, Jian-  
zhong Liu, Junhu Zhou, Kefa Cen, Comparison  
of the catalytic effects of eight industrial wastes  
rich in Na, Fe, Ca and Al on anthracite coal com-  
bustion, Fuel 2017, pp. 398–402.  
[7] Jun Cheng , Fan Zhou, Xiaoxu Xuan, Jian-  
zhong Liu, Junhu Zhou, Kefa Cen, Cascade chain  
catalysis of coal combustion by Na–Fe–Ca com-  
posite promoters from industrial wastes, Fuel  
2016, pp. 820–826  
[7] Jun Cheng , Fan Zhou, Xiaoxu Xuan, Jian-  
zhong Liu, Junhu Zhou, Kefa Cen, Cascade chain  
catalysis of coal combustion by Na–Fe–Ca com-  
posite promoters from industrial wastes, Fuel  
2016, pp. 820–826  
Nguyễn ị ục Phương,  
Hoàng ị Tuyến, Phạm Tuấn Anh  
[8] Phạm úy Nga và cộng sự, Nghiên cứu chế  
Viện Công nghệ xạ hiếm  
Số 66 - áng 03/2021 35  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
tạo phụ gia tăng cường khả năng cháy cho một số  
loại than ở Việt Nam. Cục ông tin Khoa học và  
Công nghệ Quốc gia, Mã số 11071/2015.  
[9] Nguyễn Hữu Hào và cộng sự, Nghiên cứu xây  
dựng quy trình công nghệ sử dụng phụ gia để  
nâng cao hiệu suất đốt, giảm thiểu rác thải SOx,  
NOx, và CO của nhà máy nhiệt điện than. Cục  
ông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Mã  
số 15172/2017.  
[10] Trương Duy Nghĩa và cộng sự, Nghiên cứu  
công nghệ đốt than trộn của than trong nước khó  
cháy với than nhập khẩu dễ cháy nhằm nâng cao  
hiệu quả sử dụng nhiên liệu tại các nhà máy nhiệt  
điện đốt than ở Việt Nam, Cục ông tin Khoa  
học và Công nghệ Quốc gia, Mã số 14785/2018  
[11] Nguyễn ị ục Phương và cộng sự,  
Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất phụ gia chứa  
các nguyên tố riêng rẽ Na, Fe, Al, Ca đến hiệu  
quả đốt than, Tạp chí Hóa học và ứng dụng, Số  
1(51)/2020.  
36 Số 66 - áng 03/2021  
pdf 6 trang yennguyen 18/04/2022 1400
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của chất phụ gia đa nguyên tố chứa Na, Fe, Al, Ca đến hiệu quả đốt than", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_chat_phu_gia_da_nguyen_to_chua_na_f.pdf