Nghiên cứu cấu trúc, tính chất và khả năng ức chế ăn mòn Fe (110) của Pyrazine và dẫn xuất bằng tính toán hóa lượng tử

TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 17, S2 (2020)  
NGHIÊN CU CU TRÚC, TÍNH CHT VÀ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ ĂN MÒN Fe  
(110) CA PYRAZINE VÀ DN XUT BẰNG TÍNH TOÁN HÓA LƯỢNG TỬ  
1
1
2
1,  
Nguyn ThHà Giang , Hunh Thị Phương Loan , Phan TQuý , Nguyn ThÁi Nhung *  
1
Khoa Hóa học, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế  
2
Khoa Tnhiên và Công nghệ, Trường Đại hc Tây Nguyên  
*Email: ntanhung@hueuni.edu.vn  
Ngày nhn bài: 9/9/2020; ngày hoàn thành phn bin: 22/9/2020; ngày duyệt đăng: 02/10/2020  
TÓM TT  
Cu trúc, tính cht và khả năng ức chế ăn mòn Fe (110) của hp cht pyrazine (PY)  
và các dn xut 2-(2-oxohydrazinyl)pyrazine (OHPY), 2-isopropyl-3-  
methoxypyrazine (IPPY), và 2-isobutyl-3-methoxypyrazine (IBPY) được nghiên  
cu bằng tính toán hóa lượng t. Cu trúc tối ưu ca các hp cht nghiên cu cho  
thy không có skhác bit nhiu về độ dài và góc ca các liên kết trong các phân  
tPY, OHPY, IPPY IBPY. Phân tích orbital liên kết tnhiên khẳng định các dn  
xuất pyrazine đồng thi có khả năng cho các electron vào orbital trống ca kim loi  
và có khả năng nhận electron tdo tkim loi và chúng là các cht tiềm năng  
trong c chế ăn mòn kim loi. Kết qumô phng Monte Carlo cho thy năng  
lượng hp phcao gia tương tác ca cht c chế và mt Fe (110). Hp cht PY và  
các dn xut OHPY, IPPY, IBPY được kho sát đều được hp thụ song song định  
hướng trên bmt Fe (110) chng tcó khả năng c chế ăn mòn kim loại tt.  
Tkhóa: pyrazine, c chế ăn mòn, lý thuyết phiếm hàm mật độ, mô phng Monte  
Carlo.  
1. MỞ ĐẦU  
Trước đây, đã có rất nhiu các nghiên cu lý thuyết và thc nghim vhp cht  
pyrazine và dn xut [1, 2]. Vi cấu trúc khá đặc bit, hp chất này đã mở ra nhng  
nghiên cu rt thú vcho các tính toán bng thc nghiệm cũng như lý thuyết [2]. Cu  
trúc phân tử pyrazine đã được nghiên cu sdụng phương pháp nhiễu xạ điện tpha  
khí [3] và phân tích X-ray [4]. Năm 1964, Califano và cộng sự đã báo cáo quang phổ  
dao động ca pyrazine [5]. Một điều quan trng là nhng công bgần đây cho thấy  
các hp cht pyrazine và dn xut có ng dng trên nhiều lĩnh vực đặc bit là trong  
37  
Nghiên cu cu trúc, tính cht và khả năng ức chế ăn mòn Fe (110) ca pyrazine và dn xut …  
công nghệ sơn phủ, chống ăn mòn kim loại và ng dng trong nghiên cu về dược  
phm [6-8].  
Thc tế, công nghệ sơn phủ lên bmt kim loại để ức chế ăn mòn thường phi  
phnhiu lớp, đồng thi quá trình xlý bmặt trước khi sơn phủ bằng phương pháp  
photphat hóa li phi din ra trong nhiều giai đoạn và đòi hỏi scó mt ca mt số  
2-  
2−  
hp chất độc hại như CrO  
4
, MoO  
4
trong môi trường nước dẫn đến nhiu lo ngi cho  
vấn đề xử lý nước thi công nghip [9, 10]. Tuy nhiên, các nghiên cu gần đây cho thy  
pyrazine và các dn xut của nó như 2-methylpyrazine, 2-aminopyrazine, 2-amino-5-  
brompyrazine là nhng cht hữu cơ không độc hi [10, 11] đã được đề nghlàm lp  
phchống ăn mòn trên bề mt thép [2, 6]. Ngoài ra, Hadi Behzadi và cng sự đã  
nghiên cu lý thuyết vcác dn xut pyrazine trong quá trình c chế ăn mòn kim loi  
[6]. Nhóm tác gitính toán bn loại tương tác giữa st và các phân tpyrazine là Fe-π,  
Fe-N  
1
, Fe-N  
4
và Fe-NH . Năm 2015, nghiên cứu vkhả năng chống ung thư của  
2
pyrazine và các dn xuất được đề xut bi Peng-Hui Li và các cng schra rng mt  
scht c chế topoisomerase II (Topo II) có hiu qutrong quá trình phát trin ca tác  
nhân chống ung thư [7]. Năm 2018, Kang Fang và cộng sự đã tổng hp 26 dn xut  
hederagenin (He)pyrazine, nghiên cu nêu bt tm quan trng ca các dn xut He-  
pyrazine trong vic khám phá và phát trin thuc chng khi u mi [12]. Sau đó,  
Lakshmaiah Gingipalli và cng stng hợp được mt lot các dn xut thế 2, 6 ca  
pyrazine có tiềm năng đóng vai trò là cht c chế chai hp chất protein gây ung thư  
là kinase CK2 và PIM kinase [13].  
Bng 1. Tên IUPAC, công thc phân tvà khối lượng mol ca pyrazine và các dn xut  
Khối lượng mol  
Cht nghiên cu  
Công thc phân tử  
Viết tt  
-1  
(g.mol )  
pyrazine  
C4H4N2  
PY  
OHPY  
IPPY  
80,1  
124,1  
152,2  
166,2  
2-(2-oxohydrazinyl)pyrazine  
2-isopropyl-3-methoxypyrazine  
2-isobutyl-3-methoxypyrazine  
C4H4N4O  
C8H12N2O  
C9H14N2O  
IBPY  
Hình 1. Cu trúc Lewis ca PY và các dn xut OHPY, IPPY, IBPY  
Mc dù trên thế giới đã có mt snghiên cu vtính cht và cu trúc ca  
pyrazine và dn xut [2, 6, 10, 11]. Tuy nhiên thc tế đòi hỏi cn có mt nghiên cu  
38  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 17, S2 (2020)  
kho sát tính cht và cu trúc ca pyrazine và dn xut mt cách chi tiết và bài bn.  
Đặc bit, ti Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cu tính toán vpyrazine và  
các dn xut ca nó. Vì thế, các đối tượng nghiên cu ca bài báo này sẽ được tính toán  
bng những phương pháp lý thuyết hiện đại vi shtrlý thuyết lượng t. Trong  
khuôn khca bài báo này, chúng tôi trình bày mô hình nghiên cu lý thuyết vcu  
trúc, tính cht, và khả năng ức chế ăn mòn mặt Fe (110) ca pyrazine (PY) và các dn  
xut 2-(2-oxohydrazinyl)pyrazine (OHPY), 2-isopropyl-3-methoxypyrazine (IPPY), và  
2-isobutyl-3-methoxypyrazine (IBPY) sdng lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) và  
phương pháp mô phỏng Monte Carlo. Tht vy, các hp cht hữu cơ có chứa dtố như  
PY, OHPY, IPPY, IBPY được biết đến là các cht c chế ăn mòn hiệu qu[10, 11]. Đặc  
bit, chúng là nhng cht c chế axit tt hin nay bao gm ccu trúc có hoc không  
có proton [13]. Chúng tôi hy vng nhng kết qulý thuyết đạt được trong nghiên cu  
này smra những hướng nghiên cu mới trong tính toán lượng tử cũng như mang  
li nhng đóng góp hu ích cho các nghiên cu thc nghiệm trong tương lai.  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Tính toán hóa lượng tqua lý thuyết phiếm hàm mật độ  
Các hp cht nghiên cứu được tối ưu hình học bằng chương trình Gaussian 09  
[14] kết hp vi Turbomole 6.0.1 [15], với građient ở mc lý thuyết BP86/def2-TZVP  
[16]. Sdng phép gần đúng RI để tối ưu cấu trúc bng các tập cơ sở tương ứng. Các  
cấu trúc được tối ưu theo tiêu chun ca Gaussian. Tiêu chun hi tụ cho năng lượng  
-8  
trường thợp (SCF) được đặt là 10 a.u và sdng mạng lưới biến đổi tích hợp “m4”.  
Tt ccác cấu trúc được xác định tại điểm có năng lượng thp nht trên bmt thế  
năng (PES). Bản cht của điểm dừng trên PES được xác định bng cách tính tn số ở  
cc tiểu năng lượng vi cùng mc tính toán BP86/def2-TZVP. Năng lượng điểm đơn  
được tính toán cùng hàm với tối ưu hóa hình học tại mức BP86 nhưng sử dụng tập cơ  
sở lớn hơn def2-TZVPP [17] và hiệu ứng thế năng tương tác lõi (ECPs) [18] cho các  
nguyên tử C, O, N được tính bằng Gaussian 09 [14], lấy từ tọa độ của tối ưu hóa hình  
học tại mức lý thuyết BP86/def2-TZVP [16].  
Kho sát tính cht c chế ăn mòn của pyrazine và các dn xut thông qua tính  
toán năng lượng điểm không (ZPEs) thu được bng phân tích tn svà tt ccác cc  
tiểu đặc trưng để có tn sbng không. Các tính toán được thc hin trong pha khí sử  
dụng chương trình Gaussian 09. Năng lượng ca orbital phân tcao nht (EHOMO) và  
orbital phân tthp nht (ELUMO) đã được tính toán cho tng phân tcht c chế.  
Theo định lý DFT-Koopman [19], EHOMO ELUMO cho phép xác định thế ion hóa  
(I) và ái lực điện t(A) là I = EHOMO A = ELUMO. Đối vi N- hthng electron có tng  
39  
Nghiên cu cu trúc, tính cht và khả năng ức chế ăn mòn Fe (110) ca pyrazine và dn xut …  
năng lượng điện t(E) và thế năng ngoài v (r), độ âm điện () được định nghĩa là âm  
ca thế năng () [20, 21]:  
E  
N  
(1)  
(2)  
 = − = −  
(r)  
và độ cng () [22] được định nghĩa là:  
2
1   
2 N  
1 E  
2
 =  
=
2N  
(r)  
(r)  
Độ cứng và độ âm điện ca các cht c chế có thể được xp xbằng cơ sở ca  
xp xsai phân hu hạn như sau [23]:  
1
(3)  
(4)  
 = (I A)  
2
1
 = (I + A)  
2
Độ mm (S) được định nghĩa là nghịch đảo vi độ cng () [24]:  
1
N  
  
(5)  
S=  
=
(r )  
2.2. Mô phỏng Monte Carlo của pyrazine và dẫn xuất ức chế Fe (110)  
Sự tương tác giữa pyrazine và các dẫn xuất và bề mặt phẳng Fe (110) được thực  
hiện bằng cách sử dụng mô phỏng Monte Carlo. Mã định vị hấp phụ được thực hiện  
trong phần mềm Material Studio 8.0 của Biovia-Accelrys Inc. USA đã được sử dụng  
trong mô phỏng này. Mặt phẳng tinh thể Fe (110) ổn định nhất đã được sử dụng để mô  
phỏng bề mặt thép trong nghiên cứu này. Fe (110) bề mặt được cắt với độ dày 5 Å. Mặt  
phẳng bị cắt tiếp theo được phóng to thành một siêu tế bào (10 × 10). Sau đó, một phiến  
chân không có độ dày 30 Å đã được xây dựng phía trên mặt phẳng Fe (110) để đảm  
bảo rằng các tính toán không liên kết của các phân tử pyrazine và các dẫn xuất không  
tương tác với hình ảnh tuần hoàn của lớp dưới cùng của các nguyên tử trên bề mặt  
[25]. Trường lực COMPASS (điện thế phân tử được tối ưu hóa pha cô đặc cho các  
nghiên cứu mô phỏng nguyên tử) được sử dụng để mô phỏng tất cả các phân tử và hệ  
thống. Trong nghiên cứu này, pyrazine và các dẫn xuất được mô phỏng như các phân  
tử chất ức chế ăn mòn trên bề mặt Fe (110) để định vị các vị trí hấp phụ năng lượng  
thấp và bản chất của cấu hình hấp phụ [25-27].  
40  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 17, S2 (2020)  
3. KT QUVÀ THO LUN  
Hình 2. Cu trúc tối ưu hóa pha khí của pyrazine và các dn xut (A) PY, (B) OHPY, (C) IPPY  
và (D) IBPY mc lý thuyết BP86/def2-TZVP  
Bng 2. Độ dài liên kết (Å) và góc liên kết (°) ca các liên kết trong các phân tPY, OHPY,  
IPPY IBPY tính ti mc lý thuyết BP86/def2-TZVP  
Thông shình hc  
PY  
OHPY  
IPPY  
IBPY  
Độ dài liên kết  
C1-C2  
1,399  
1,399  
1,341  
1,341  
1,412  
1,396  
1,338  
1,333  
1,428  
1,388  
1,332  
1,327  
1,429  
1,387  
1,326  
1,332  
C3-C4  
C1-N1  
C2-N2  
Góc liên kết  
C1-N1-C4  
C2-C1-N1  
C2-N2-C3  
-
-
116,1  
122,5  
117,2  
118,5  
118,9  
116,6  
116,5  
123,2  
118,4  
115,8  
Cu trúc hình hc tối ưu của các phân t(A) PY, (B) OHPY, (C) (IPPY) và (D)  
IBPY được trình bày Hình 2 và Bng 2 kèm vi các giá trchính về độ dài liên kết,  
góc liên kết. Trong các phân tPY, OHPY, IPPY IBPY độ dài liên kết C1-C2 ca PY  
(1,399 Å) là nhnht. Kế tiếp, độ dài liên kết C3-C4 ca PY (1,399 Å) lớn hơn OHPY  
(1,396 Å), IPPY (1,388 Å) và IBPY (1,387 Å). Tương tự, độ dài liên kết C1-N1 ca PY  
(1,341 Å) cũng lớn hơn OHPY (1,338 Å), IPPY (1,332 Å) và IBPY (1,326 Å); và độ dài  
liên kết ca C2-N2 ca PY (1,341 Å) cũng lớn hơn OHPY (1,333 Å), IPPY (1,327 Å) và  
IBPY (1,387 Å). Điều này có thgii thích là do PY không có các nhóm thế gây nh  
41  
Nghiên cu cu trúc, tính cht và khả năng ức chế ăn mòn Fe (110) ca pyrazine và dn xut …  
hưởng đến vòng, trong khi các dn xut ca pyrazine li cha các nhóm thế CH  
3,  
OCH  
3, CH(CH  
3)  
2
, CH  
2
-CH(CH  
3
) gây ảnh hưởng mnh mẽ đến mật độ electron  
2
trong vòng. Tt ccác góc liên kết C-N-C đều trong khong 115,8 đến 118,5và góc liên  
kết N-C-C là xp xkhong 120.  
Mật độ phân bố electron đã được phân tích bng phương pháp NBO. Năng  
lượng HOMO EHOMO chỉ ra xu hướng cho electron ca phân t. Bên cạnh đó ELUMO là  
khả năng nhận electron ca phân tmt khác phân tELUMO thấp hơn thì có khả  
năng nhận electron cao hơn. Năng lượng vùng cm  
E = ELUMO EHOMO cho thy phân  
thữu cơ có xu hướng phn ng theo hướng đến bmt kim loi vi hiu quả ức chế  
tt. Thế ion hóa (I) và ái lc electron (A) ca phân tcht c chế được tính bng cách  
áp dụng định lý Koopmans' [19] biu thc liên hvi HOMO và LUMO là: I = -EHOMO  
A = -ELUMO. Độ âm điện (), độ cng (), độ mm (S) ca phân tử được tính theo thế  
ion hóa và ái lực electron như các phương trình sau: = (I + A)/2; = (I A)/2; và S =  
1/. Bng 3 trình bày các thông số hóa lượng tử liên quan đến cấu trúc điện tca  
phân tPY, OHPY, IPPY, IBPY.  
Bng 3. Tính toán tính chất hóa lưng tca PY, OHPY, IPPY, IBPY ti mc lý thuyết  
BP86/def2-TZVPP  
Thông stính cht  
EHOMO (eV)  
ELUMO (eV)  
E (eV) = ELUMO-EHOMO  
I = -EHOMO  
A = -ELUMO  
Độ âm đin ()  
Độ cng ()  
Độ mm (S)  
PY  
OHPY  
-5,932  
-3,429  
2,504  
5,932  
3,429  
4,680  
1,252  
0,799  
IPPY  
-5,851  
-2,185  
3,665  
5,851  
2,185  
4,018  
1,833  
0,546  
IBPY  
-5,851  
-2,177  
3,674  
5,851  
2,177  
4,014  
1,837  
0,544  
-7,070  
-1,900  
5,980  
7,070  
1,900  
4,490  
2,590  
0,390  
Giá trEHOMO ca phân tOHPY, IPPY, IBPY tương ứng là -5,932 eV; -5,851 eV;  
và -5,851 eV. Điều này có nghĩa là khả năng cho electron tăng theo thứ t: OHPY <  
IPPY IBPY trong khi đó khả năng nhận electron (ELUMO) ca ba dn xut pyrazine li  
theo tht: OHPY > IPPY > IBPY. Chính điều này dẫn đến năng lượng vùng cm E =  
ELUMO - EHOMO gim dn theo chiu PY > IBPY > IPPY > OHPY. Bảng 3 cũng cho thấy  
các giá trI, . Cthgiá trthế ion hóa (I) là OHPY (5,932 eV) > IPPY (5,851 eV) =  
IBPY (5,851 eV), trong khi đó độ âm điện () có giá trln nht là PY (4,490 eV) và giá  
trị độ cng () ca PY (2,590 eV) là ln nht và nhnht là OHPY (1,252 eV).  
Các cht c chế vi giá trị độ mm (S) dkiến, scho hiu quả ức chế cao nht  
[26]. Trong nghiên cu cht c chế ăn mòn và khả năng liên kết vi bmt kim loi,  
các cht c chế thường được xem là một bazơ mềm và bmt kim loi là mt axit  
mm. Các giá trS trong Bng 3 cho ta thấy độ mềm tăng dần theo chiu IBPY (0,544) <  
IPPY (0,546) < OHPY (0,799). Như vậy độ mm (S) ca OHPY là ln nht, phù hp vi  
42  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 17, S2 (2020)  
hiu quả ức chế cao nht so vi các phân tử được xét Bng 3, do đó nó có tiềm năng  
c chế ăn mòn hiệu qunht trong các hp chất được nghiên cu.  
Các phân ttrong nghiên cứu này được mô phng theo liên kết orbital phân tử  
và phân tích năng lượng orbital bng cách sdụng phương pháp NBO (Hình 3). Cụ  
th, mật độ điện ttrong các orbital HOMO và LUMO ca tt ccác phân tử đều được  
phân btrên toàn bdin tích ca mi phân tử, điều này là do mật độ đám mây  
electron π. Cth, trong phân tOHPY, IPPY, IBPY mật độ HOMO chyếu phân bố  
trên các vòng pyrazine. Trong khi đó, về mật độ electron HOMO thì ca OHPY ln  
hơn so với PY, IPPY IBPY. Điều này là do ảnh hưởng tnhóm thế CH  
2CH(CH  
3)  
2,  
OCH , CH(CH , CH vào vòng pyrazine. Từ đây cho thấy ba dn xut ca  
3
3)  
2
3
pyrazine có khả năng cho các electron vào orbital trống ca kim loại và cũng có khả  
năng nhn electron tdo tkim loại, do đó ba dn xut ca pyrazine có thể được coi là  
các cht có khả năng ức chế ăn mòn tốt.  
Hình 3. Mật đphân borbital phân tHOMO và LUMO ca PY, OHPY, IPPY IBPY ti  
mc lý thuyết BP86/def2-TZVPP//BP86/def2-TZVP  
Các thông số năng lượng bao gm tổng năng lượng ca cht nn cht hp  
phụ, được định nghĩa là tổng năng lượng ca các thành phn cht hp phụ, năng  
lượng hp phcứng (Rigid adsorption energy) và năng lượng biến dạng thu được từ  
mô phng Monte Carlo cho PY, OHPY, IPPY IBPY được lit kê trong Bng 4. Năng  
lượng cơ chất (tc là Fe (110) bmặt) được coi là không. Năng lượng hp phcho biết  
năng lượng gii phóng (hoc thu vào) khi thành phn cht hp phlỏng được hp phụ  
trên bmt [25]. Năng lượng hp phlà tng của năng lượng hp phcứng và năng  
lượng biến dng cho thành phn cht hp phụ. Năng lượng hp phcng cho biết  
năng lượng gii phóng (hoc thu vào) khi thành phn hp phkhông liên kết đã được  
43  
Nghiên cu cu trúc, tính cht và khả năng ức chế ăn mòn Fe (110) ca pyrazine và dn xut …  
hp phtrên cht nn. Năng lượng biến dng cho biết năng lượng gii phóng khi  
thành phn cht hp phbhp phụ đã giãn ra trên bề mt cht nn [25, 27].  
Bng 4. Năng lượng tương tác, hấp phvà liên kết từ đu ra và bmô tả được tính toán bng  
mô phng Monte Carlo đhp phPY, OHPY, IPPY IBPY trên bmt Fe (110) trong pha  
-1  
khí. Năng lượng tính bng kcal.mol  
Tổng năng  
lượng  
Năng lượng  
hp phụ  
-47,552  
Năng lượng hp  
phcng  
-47,776  
Năng lượng  
biến dng  
0,224  
Hnghiên cu  
Fe (110) - PY  
-1,196  
Fe (110) - OHPY  
Fe (110) - IPPY  
Fe (110) - IBPY  
-48,659  
-26,655  
-51,041  
-67,615  
-87,633  
-96,648  
-68,622  
-89,274  
-99,629  
1,007  
1,642  
2,982  
Tkết quả ở Bng 4 nhn thy giá trtổng năng lượng ca hFe (110)-PY, Fe  
(110)-OHPY, Fe (110)-IPPY Fe (110)-IBPY nm trong khong -1,196 đến -51,041  
-1  
-1  
kcal.mol . Trong đó tổng năng lượng ca hFe (110)-PY (-1,196 kcal.mol ) là thp  
-1  
nht, kế tiếp là tổng năng lượng ca hFe (110)-IPPY (-26,655 kcal.mol ) và chênh lch  
khá ln vi tổng năng lượng ca hFe (110)-PY. Tổng năng lượng ca hFe (110)-  
-1  
-1  
IPPY, Fe (110)-OHPY, Fe (110)-IBPY lần lượt là -26,655 kcal.mol , -48,659 kcal.mol , và  
-1  
-51,041 kcal.mol và biến đổi theo thtFe (110)-IPPY > Fe (110)-OHPY > Fe (110)-  
IBPY.  
Giá trị năng lượng hp phcng nm trong khong -47,776 đến -99,629  
-1  
-1  
kcal.mol . Trong đó năng lượng hp phcng ca Fe (110)-PY (-47,776 kcal.mol ) là  
-1  
thp nhất. Năng lượng hp phcng ca Fe (110)-OHPY (-68,622 kcal.mol ) chênh  
lch nhiu so với năng lượng hp phcng ca Fe (110)-PY. Năng lượng hp phụ  
-1  
-1  
cng ca Fe (110)-IPPY (-89,274 kcal.mol ) và Fe (110)-IBPY (-99,629 kcal.mol ) cao  
hơn hẳn so vi các hcòn lại. Năng lượng hp phcng ca Fe (110)-IBPY (-99,629  
-1  
-1  
kcal.mol ) gn gấp đôi so với Fe (110)-PY (-47,776 kcal.mol ). Giá trị năng lượng biến  
dng nm trong khong 0,224-2,982 kcal.mol . Trong đó năng lượng biến dng ca Fe  
(110)-PY (0,224 kcal.mol ) là nhnht và ca Fe (110)- IBPY (-2,982 kcal.mol ) là ln  
nht. Giá trị năng lượng hp phnm trong khong -47,552 đến -96,648 kcal.mol .  
-1  
-1  
-1  
-1  
Năng lượng hp phụ cũng như năng lượng hp phcng ca mi hlà xp xnhau và  
biến đổi tương đồng vi nhau. Cthế năng lượng hp phca Fe (110)-PY (-47,552  
-1  
-1  
kcal.mol ) là thp nhất, năng lượng hp phca Fe (110)-IBPY (-96,648 kcal.mol ) là  
-1  
ln nht và gn gấp đôi so với Fe (110)-PY (-47,552 kcal.mol ). Năng lượng hp phụ  
ca PY và ba dn xut của nó được kho sát theo tht: IBPY > IPPY > OHPY >  
PY. Thtự này tương tự vi kết quả thu được bng các tính toán hóa học lượng t.  
Giá trị năng lượng hp phụ âm cao hơn cho thấy sự tương tác ổn định hơn và  
mạnh hơn giữa kim loi và mt phân tcht c chế còn năng lượng hp phâm cao  
nht cho biết hthng ổn định nht và mạnh hơn sự hp ph[26, 27]. Tphân tích  
trên cho thy IBPY thhin sự tương tác mạnh nht và ổn định nht vi bmt Fe  
44  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 17, S2 (2020)  
(110). Khả năng tương tác và tính ổn định ca PY, OHPY, IPPY yếu hơn IBPY và theo  
tuân theo trt tIBPY > OHPY > PY. Tkết qunày cho thy trong 3 dn xut ca  
pyrazine (IBPY, IPPY, OHPY) thì 2 dn xut IBPY, OHPY đều có tính c chế tt Fe  
(110). Tt ccác phân tử được mô phng hp phhoàn toàn song song trên Fe (110),  
giúp tăng cường độ phbmặt khi nó tương tác vi bmặt thép được đưa ra trong  
Hình 4 và Hình 5.  
Hình 4. Các cu hình hp phcân bng ca cht c chế PY (a) và (b) trên bmt Fe (110)  
thu được bng mô phng Monte Carlo trong pha khí.  
Trái: nhìn ttrên xung; bên phi: hình chiếu bên  
Hình 5. Hình chiếu ttrên xung ca cu hình hp phcân bng ca cht c chế:  
OHPY (a) và (d); IPPY (c) và (d); IBPY (e) và (f) trên bmặt Fe (110) thu được bng mô phng  
Monte Carlo trong pha khí  
45  
Nghiên cu cu trúc, tính cht và khả năng ức chế ăn mòn Fe (110) ca pyrazine và dn xut …  
4. KT LUN  
Kết qutối ưu hình học ca các hp cht nghiên cu trong bài báo này cho thy  
có khác bit nhvề độ dài và góc ca các liên kết tropng các phân tPY, OHPY, IPPY  
IBPY. Phân tích orbital liên kết tnhiên cho thy các dn xut pyrazine OHPY,  
IPPY, IBPY có khả năng cho các electron vào orbital trng ca kim loại và cũng có khả  
ng nhn electron tdo tkim loại, do đó các dẫn xut ca pyrazine có thể được coi  
là các cht có khả năng ức chế ăn mòn tốt. Mô phng Monte Carlo chỉ ra năng lượng  
hp phâm cao của tương tác giữa cht c chế và Fe (110). PY và các dn xut ca PY  
được khảo sát đều được hp thụ song song định hướng trên bmt Fe (110) chng tỏ  
có tương tác mạnh. Xếp hng ca shp phụ năng lượng ca by phân tsdng  
phương pháp tính toán này tương tự như kết quả năng lượng thu được khi sdng  
các phép tính hóa hc lượng t. Các kết quca nghiên cu này đã chỉ ra rng về cơ sở  
lý thuyết mô hình phân ttối ưu của hnghiên cu là hoàn toàn phù hp, các kết quả  
lý thuyết giúp tiết kim thi gian và gim chi phí trong việc định hướng thc nghim  
ng dng tìm kiếm các hp cht hữu cơ có khả năng chống ăn mòn kim loại, góp  
phần định hướng cho các nghiên cu thc nghiệm trong tương lai.  
LI CẢM ƠN  
Các sliu và kết quả trong bài báo này được chy trên cluster Annemarie điều  
hành bi Reuti ti Trung tâm tính toán, Đại hc tng hp Philipps, Marburg, CHLB  
Đức dưới scho phép của Giáo sư Gernot Frenking. Kết qutính toán mô phỏng được  
sự giúp đỡ ca TS. Nguyn Minh Thông, Phân hiệu Đại học Đà Nẵng ti Kon Tum.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1]. X. Li, S. Deng, H. Fu (2011). Three pyrazine derivatives as corrosion inhibitors for steel in  
1.0 M H2SO4 solution, Corrosion science, Vol.53, pp.3241-3247.  
[2]. M. Bouklah, A. Attayibat, S. Kertit, A. Ramdani, B. Hammouti (2005). A pyrazine  
derivative as corrosion inhibitor for steel in sulphuric acid solution, Applied Surface  
Science, Vol.242, pp.399-406.  
[3]. V.t. Schomaker, L. Pauling (1939). The electron diffraction investigation of the structure of  
benzene, pyridine, pyrazine, butadiene-1, 3, cyclopentadiene, furan, pyrrole, and  
thiophene, Journal of the American Chemical Society, Vol.61, pp.1769-1780.  
[4]. P. Wheatley (1957). The crystal and molecular structure of pyrazine, Acta  
Crystallographica, Vol.10, pp.182-187.  
[5]. S. Califano, G. Adembri, G. Sbrana (1964). Vapour and crystal spectra in polarized light of  
pyrazine-d0, cis pyrazine-d2 and pyrazine-d4, Spectrochimica Acta, Vol.20, pp.385-396.  
46  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 17, S2 (2020)  
[6]. H. Behzadi, P. Roonasi, M.J. Momeni, S. Manzetti, M.D. Esrafili, I. Obot, M. Yousefvand,  
S.M. Mousavi-Khoshdel (2015). A DFT study of pyrazine derivatives and their Fe  
complexes in corrosion inhibition process, Journal of Molecular Structure, Vol.1086, pp.64-  
72.  
[7]. P.-H. Li, P. Zeng, S.-B. Chen, P.-F. Yao, Y.-W. Mai, J.-H. Tan, T.-M. Ou, S.-L. Huang, D. Li,  
L.-Q. Gu (2016). Synthesis and mechanism studies of 1, 3-benzoazolyl substituted pyrrolo  
[2, 3-b] pyrazine derivatives as nonintercalative topoisomerase II catalytic inhibitors,  
Journal of Medicinal Chemistry, Vol.59, pp.238-252.  
[8]. J. Kim, M. Park, J. Choi, D.K. Singh, H.J. Kwon, S.H. Kim, I. Kim (2019). Design, synthesis,  
and biological evaluation of novel pyrrolo [1, 2-a] pyrazine derivatives, Bioorganic &  
medicinal chemistry letters, Vol.29, pp.1350-1356.  
[9]. N. Sato (1989). 1989 Whitney Award Lecture: toward a more fundamental understanding  
of corrosion processes, Corrosion, Vol.45, pp.354-368.  
[10]. T. Yu, L. Li, C. Lin (1995). Chemical affinity of in-situ phosphatizing reagents on cold-  
rolled steel, The Journal of Physical Chemistry, Vol.99, pp.7613-7620.  
[11]. L. Racané, S.K. Pavelić, I. Ratkaj, V. Stepanić, K. Pavelić, V. Tralić-Kulenović, G. Karminski-  
Zamola (2012). Synthesis and antiproliferative evaluation of some new amidino-  
substituted bis-benzothiazolyl-pyridines and pyrazine, European journal of medicinal  
chemistry, Vol.55, pp.108-116.  
[12]. K. Fang, X.-H. Zhang, Y.-T. Han, G.-R. Wu, D.-S. Cai, N.-N. Xue, W.-B. Guo, Y.-Q. Yang, M.  
Chen, X.-Y. Zhang (2018). Design, Synthesis, and Cytotoxic Analysis of Novel  
HederageninPyrazine Derivatives Based on Partial Least Squares Discriminant Analysis,  
International journal of molecular sciences, Vol.19, pp.2994.  
[13]. L. Gingipalli, M.H. Block, L. Bao, E. Cooke, L.A. Dakin, C.R. Denz, A.D. Ferguson, J.W.  
Johannes, N.A. Larsen, P.D. Lyne (2018). Discovery of 2, 6-disubstituted pyrazine  
derivatives as inhibitors of CK2 and PIM kinases, Bioorganic & medicinal chemistry letters,  
Vol.28, pp.1336-1341.  
[14]. Frisch M. J., et al. Gaussian 09, Gaussian Inc, Wallingford CT., 2009.  
[15]. R. Ahlrichs, M. Bär, M. Häser, H. Horn, C. Kölmel (1989). Electronic structure calculations  
on workstation computers: The program system turbomole, Chemical Physics Letters,  
Vol.162, pp.165-169.  
[16]. A. Schäfer, H. Horn, R. Ahlrichs (1992). Fully optimized contracted Gaussian basis sets for  
atoms Li to Kr, The Journal of Chemical Physics, Vol.97, pp.2571-2577.  
[17]. F. Weigend, R. Ahlrichs (2005). Balanced basis sets of split valence, triple zeta valence and  
quadruple zeta valence quality for H to Rn: Design and assessment of accuracy, Physical  
Chemistry Chemical Physics, Vol.7, pp.3297-3305.  
[18]. B. Metz, H. Stoll, M. Dolg (2000). Small-core multiconfiguration-DiracHartreeFock-  
adjusted pseudopotentials for post-d main group elements: Application to PbH and PbO,  
The Journal of Chemical Physics, Vol.113, pp.2563-2569.  
[19]. T. Koopmans (1934). Über die Zuordnung von Wellenfunktionen und Eigenwerten zu den  
einzelnen Elektronen eines Atoms, physica, Vol.1, pp.104-113.  
47  
Nghiên cu cu trúc, tính cht và khả năng ức chế ăn mòn Fe (110) ca pyrazine và dn xut …  
[20]. H. Chermette (1999). Chemical reactivity indexes in density functional theory, Journal of  
Computational Chemistry, Vol.20, pp.129-154.  
[21]. I. Obot, D. Macdonald, Z. Gasem (2015). Density functional theory (DFT) as a powerful tool  
for designing new organic corrosion inhibitors. Part 1: an overview, Corrosion Science,  
Vol.99, pp.1-30.  
[22]. R.G. Parr, P.K. Chattaraj (1991). Principle of maximum hardness, Journal of the American  
Chemical Society, Vol.113, pp.1854-1855.  
[23]. R.P. Iczkowski, J.L. Margrave (1961). Electronegativity, Journal of the American Chemical  
Society, Vol.83, pp.3547-3551.  
[24]. W. Yang, R.G. Parr (1985). Hardness, softness, and the fukui function in the electronic  
theory of metals and catalysis, Proceedings of the National Academy of Sciences, Vol.82,  
pp.6723-6726.  
[25]. I. Obot, N. Obi-Egbedi, S. Umoren (2009). Antifungal drugs as corrosion inhibitors for  
aluminium in 0.1 M HCl, Corrosion Science, Vol.51, pp.1868-1875.  
[26]. K. Ansari, M. Quraishi, A. Singh, S. Ramkumar, I.B. Obote (2016). Corrosion inhibition of  
N80 steel in 15% HCl by pyrazolone derivatives: electrochemical, surface and quantum  
chemical studies, RSC advances, Vol.6, pp.24130-24141.  
[27]. I. Obot, S. Kaya, C. Kaya, B. Tüzün (2016). Density Functional Theory (DFT) modeling and  
Monte Carlo simulation assessment of inhibition performance of some carbohydrazide  
Schiff bases for steel corrosion, Physica E: Low-dimensional Systems and Nanostructures,  
Vol.80, pp.82-90.  
48  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 17, S2 (2020)  
QUANTUM CHEMICAL INVESTIGATIONS OF STRUCTURE, PROPERTY, AND  
CORROSION INHIBITION Fe (110) OF PYRAZINE AND ITS DERIVATIVES  
1
1
2
1,  
Nguyen Thi Ha Giang , Huynh Thi Phuong Loan , Phan Tu Quy , Nguyen Thi Ai Nhung *  
1
Faculty of Chemistry, University of Sciences, Hue University  
2
Tay Nguyen University  
*Email: ntanhung@hueuni.edu.vn  
ABSTRACT  
We theoretically investigate structure, property and inhibitory ability of pyrazine  
(PY) and its derivatives: 2-(2-oxohydrazinyl)pyrazine (OHPY), 2-isopropyl-3-  
methoxypyrazine (IPPY), and 2-isobutyl-3-methoxypyrazine (IBPY) using density  
functional theory (DFT) and Monte Carlo simulations. The optimization of  
equilibrium geometries of PY, OHPY, IPPY and IBPY shows that there are some  
minor differences in the bond length and bond angles between pyrazine rings of  
PY and the three derivatives studied. The analysis of natural bond orbitals shows  
that the three substituted pyrazine derivatives OHPY, IPPY, IBPY may have the  
capability in donating electrons to unoccupied orbitals of metal and exhibit equal  
possibility to accept free electrons from metal which might be considered as good  
corrosion inhibitors. All the molecules PY and its derivatives adsorbed totally in a  
parallel at manner on Fe (110), which enhances its surface coverage as good  
interaction with the steel surface Fe (110).  
Keywords: pyrazine, corrosion inhibitor, density functional theory, Monte Carlo  
simulation.  
Nguyễn Thị Ái Nhung sinh năm 1980. Bà tốt nghiệp cử nhân Hóa học tại  
trường Đại học Khoa học, Đại học Huế; nhận bằng thạc sĩ chuyên ngành  
Hóa lý thuyết và Hóa lý tại trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế; nhận  
bằng tiến sĩ ngành Hóa lý thuyết tại trường Đại học tổng hợp Philipps,  
Marburg, Cộng Hòa Liên Bang Đức. Bà được phong học hàm phó giáo sư  
năm 2018. Hiện nay, bà giảng dạy và nghiên cứu tại trường Đại học Khoa  
học, Đại học Huế.  
Lĩnh vực nghiên cứu: Hóa lượng tử và hóa lý thuyết.  
49  
pdf 14 trang yennguyen 18/04/2022 1120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu cấu trúc, tính chất và khả năng ức chế ăn mòn Fe (110) của Pyrazine và dẫn xuất bằng tính toán hóa lượng tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cau_truc_tinh_chat_va_kha_nang_uc_che_an_mon_fe_1.pdf