Nghiên cứu sử dụng xơ da thuộc phế liệu để chế tạo vật liệu composite nền nhựa polyester không no

Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 43B, 2020  
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XƠ DA THUỘC PHẾ LIỆU ĐỂ CHẾ TẠO VẬT LIỆU  
COMPOSITE NỀN NHỰA POLYESTER KHÔNG NO  
NGUYỄN THỊ MỸ LINH1, PHẠM THỊ HỒNG PHƢỢNG2  
1 Khoa Công nghệ may & Thời trang, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh,  
2 Khoa Công nghệ Hóa, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh,  
Tóm tắt. Nghiên cứu này trình bày các kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ dung dịch polyester  
không no (UPE), hàm lƣợng chất đóng rắn methyl ethyl ketone peroxide (MEKP), hàm lƣợng xơ da, tỷ lệ  
khối lƣợng phối trộn xơ da với sợi thủy tinh và mùn cƣa trong cốt gia cƣờng đến thời gian đóng rắn, độ  
bền cơ học, sự phân bố các pha và màu sắc của vật liệu composite thu đƣợc. Xơ da sử dụng trong nghiên  
cứu là các loại xơ đƣợc nghiền từ phế liệu da thuộc phát sinh trong quá trình sản xuất giầy dép. Trong  
khoảng khảo sát về nồng độ dung dịch UPE (40 – 60%), chất đóng rắn MEKP (1 – 2%), hàm lƣợng xơ da  
(7 – 11%), tỷ lệ khối lƣợng phối trộn xơ da/sợi thủy tinh (50/50), xơ da/mùn cƣa (50/50) và xơ da/sợi  
thủy tinh/mùn cƣa (40/30/30) trong cốt gia cƣờng, điều kiện thích hợp để chế tạo vật liệu composite là  
UPE 60%, MEKP 1% và xơ da 7%. Điều kiện này đảm bảo thu đƣợc vật liệu có tính chất cơ học (độ bền  
kéo, độ bền va đập và độ bền nén) tƣơng đối tốt. Mẫu có tỷ lệ khối lƣợng phối trộn xơ da/sợi thủy tinh  
(50/50) có độ bền cơ học và phân bố pha tốt nhất. Kết quả từ nghiên cứu này bƣớc đầu cho thấy khả năng  
sử dụng xơ da thuộc phế liệu để chế tạo các loại vật liệu mới có khả năng ứng dụng trong dân dụng và  
công nghiệp.  
Từ khóa. Composite xơ da, xơ da thuộc, sợi thủy tinh, mùn cƣa, polyester không no.  
STUDY ON RECYCLING OF CHROME-TANNED LEATHER FIBERS TO  
FABRICATE UNSATURATED POLYESTER COMPOSITE  
Abstract. This work presents influence of unsaturated polyester (UPE) concentration, hardener catalyst  
methyl ethyl ketone peroxide (MEKP), leather fiber contain, blending ratio mass of leather fiber/glass  
fiber/sawdust filler on the completely curing time, some mechanical properties, phase distribution and  
color of obtained composite materials. Leather fibres used in this research were grinded from tanned  
leather waste of shoe making company. According to the results of research with UPE concentration (40 –  
60%), MEKP (1 2%), leather fiber ratio (7 11%), blending ratio mass of leather fiber/glass fiber  
(50/50), leather fiber/sawdust (50/50) and và leather fiber/glass fiber/sawdust filler (40/30/30), the  
optimal technical parameters for composite fabrication were UPE 60%, MEKP 1% and leather fiber ratio  
7%. Some mechanical properties of the obtained composite like tensile strength, tensile modulus, Izod  
impact strength and compressive strength were enhanced significantly at these conditions. The  
mechanical properties of the composites with reinforcing filler of leather fiber/glass fiber (50/50) were  
found to be best. The successful fabrication of composites using waste leather fibers as reinforcement and  
unsaturated polyester as matrix could make these materials very promising for industrial and civil  
engineering applications.  
Keywords. Composite leather, chrome-tanned leather fiber, glass fiber, sawdust, unsaturated polyester.  
1 ĐẶT VẤN ĐỀ  
Việt Nam là một trong những nƣớc sản xuất và xuất khẩu các sản phầm giầy, dép, túi, cặp hàng đầu trên  
thế giới. Do vậy, lƣợng nhập khẩu và tiêu thụ da thuộc là rất lớn và luôn có sự tăng trƣởng theo hàng  
năm. Kết quả khảo sát của Viện Nghiên cứu Da giầy về tiêu hao các loại nguyên vật liệu và chất thải rắn  
trong ngành da giầy Việt Nam cho thấy hàng năm các doanh nghiệp da giầy nƣớc ta thải ra trên 150 nghìn  
tấn chất thải rắn, trong đó khoảng 60% là da thuộc phế liệu [1]. Theo dự báo đến năm 2025, với tốc độ  
phát triển nhƣ hiện nay thì lƣợng chất thải rắn của ngành da giầy sẽ đạt khoảng 300 nghìn tấn. Với cách  
© 2020 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh  
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XƠ DA THUỘC PHẾ LIỆU ĐỂ CHẾ TẠO VẬT LIỆU  
COMPOSITE NỀN NHỰA POLYESTER KHÔNG NO  
123  
xử lý chôn lấp hoặc đốt bỏ hiện đang đƣợc áp dụng cho chất thải rắn của ngành da giầy không chỉ gây ô  
nhiễm môi trƣờng mà còn lãng phí nguồn xơ colagen tự nhiên trong da. Do đó, tái sử dụng phế liệu da  
thuộc để chế tạo ra các vật liệu và sản phẩm mới nhằm tạo ra giá trị gia tăng và xử lý các phế thải là  
hƣớng nghiên cứu đang đƣợc các doanh nghiệp và nhà nghiên cứu quan tâm.  
Trên thế giới, các phế thải rắn dạng xơ sợi thƣờng đƣợc sử dụng làm thành phần phân tán cho vật liệu  
composite [2-6]. Đối với da thuộc phế liệu, các nghiên cứu thƣờng dùng để chế tạo vật liệu composite với  
các nền polymer khác nhau nhƣ nhựa nhiệt dẻo (polyvinyl butyral, polyvinyl clorua, polymethyl  
methaacrylat...), nhựa nhiệt rắn (epoxy, nhựa gốc phenol), cao su tổng hợp (butadien, styren butadien,  
cao su nitril) [2-6]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu trong lĩnh vực da giầy chủ yếu tập trung vào công nghệ  
thuộc da, công nghệ chế tạo giầy chức năng,... [1, 8]. Vấn đề nghiên cứu chế tạo các vật liệu mới từ da  
thuộc phế liệu đã bắt đầu đƣợc triển khai nghiên cứu [9].  
Nhựa polyester không no (UPE) là một loại nhựa nhiệt rắn tồn tại ở trạng thái lỏng nhớt, khi có mặt  
của chất đóng rắn sẽ chuyển sang trạng thái rắn. Nhựa UPE đƣợc sử dụng phổ biến để sản xuất các vật  
liệu composite với cốt gia cƣờng khác nhau [5]. Do xơ da có tỷ trọng thấp, chỉ với hàm lƣợng xơ nhỏ thì  
thể tích nguyên liệu xơ da đã khá lớn nên việc phối trộn với nhựa có độ nhớt cao sẽ khó đồng đều. Sự  
phân tán của xơ da trong vật liệu composite không đồng đều sẽ làm giảm các tính chất cơ học của vật liệu  
composite thu đƣợc. Hơn nữa, khả năng tƣơng hợp giữa một số polymer kỵ nƣớc với xơ da kém nên cần  
lựa chọn phƣơng pháp gia công phù hợp, hàm lƣợng xơ da hợp lý, hoặc biến tính xơ da, hay bổ sung thêm  
c vật liệu gia cƣờng khác vào hệ composite. Trong nghiên cứu này, ảnh hƣởng của tỷ lệ phối trộn xơ  
da/UPE, xơ da/sợi thủy tinh/UPE, xơ da/mùn cƣa/UPE, xơ da/sợi thủy tinh/mùn cƣa/UPE đến một số tính  
chất cơ học của vật liệu composite tạo thành sẽ đƣợc khảo sát. Kết quả nghiên cứu này là tiền đề cơ bản  
cho việc tái sử dụng xơ da để chế tạo vật liệu conposite nền nhựa polyester không no cho ứng dụng làm  
ván lát sàn.  
2 THỰC NGHIỆM  
2.1 Vật liệu và hóa chất  
Nhựa UPE R2803 có xuất xứ từ Đài Loan, hàm lƣợng nhóm styrene 30 - 35%, đã chứa 0,5% chất xúc tiến  
Octoat coban.  
Chất đóng rắn methyl ethyl ketone peroxide (MEKP) sản xuất tại Trung Quốc, là chất khơi mào phản  
ứng đóng rắn nhựa UPE.  
Xơ da mịn có đƣờng kính trung bình 0.1 mm, chiều dài trung bình 10 mm thu đƣợc sau quá trình  
nghiền xé khô bằng máy nghiền búa, từ phế liệu da bò cật không nhuộm màu.  
Sợi thuỷ tinh E-Glass có đƣờng kính sợi 0.02 mm,chiều dài trung bình 15 mm đƣợc sản xuất tại Trung  
Quốc. Mùn cƣa đƣợc cung cấp từ các xƣởng chế biến gỗ tại Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh.  
Dung môi xylene sản xuất tại Trung Quốc, đƣợc dùng để pha loãng nhựa UPE.  
2.2 Nội dung nghiên cứu  
Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ UPE trong dung dịch ban đầu (60%, 55%, 50% và 40%) và hàm lƣợng  
chất đóng rắn MEKP (1% và 2%) với hàm lƣợng xơ da 7% đến thời gian đóng rắn của composite.  
Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ UPE trong dung dịch ban đầu (60%, 55% và 50%), hàm lƣợng xơ da  
(7%, 9% và 11%), tỷ lệ phối trộn xơ da với sợi thủy tinh và mùn cƣa trong cốt gia cƣờng tới độ bền cơ  
học của vật liệu composite và sự phân tán cốt gia cƣờng trong vật liệu composite.  
Nghiên cứu sự biến đổi màu sắc vật liệu composite thu đƣợc theo tỷ lệ phối trộn cốt gia cƣờng với  
UPE và thành phần cốt gia cƣờng.  
2.3 Quy trình thực nghiệm  
Các mẫu thí nghiệm đƣợc chuẩn bị theo quy trình trong hình 1. Trƣớc tiên, UPE đƣợc pha loãng bằng  
dung môi xylene để thu đƣợc các dung dịch có nồng độ khối lƣợng 40 - 60% và khuấy trộn với chất khơi  
mào phản ứng đóng rắn nhựa MEKP với hàm lƣợng 1-2%, trong 60 giây. Khuôn ép (12-12 cm2) đƣợc  
tiến hành vệ sinh sạch bằng các chất làm sạch khuôn chuyên dụng, đƣợc phủ một lớp dầu silicon trợ gia  
công để tránh bám dính khuôn.  
© 2020 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh  
124  
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XƠ DA THUỘC PHẾ LIỆU ĐỂ CHẾ TẠO VẬT LIỆU  
COMPOSITE NỀN NHỰA POLYESTER KHÔNG NO  
Tiếp theo, 1/2 khối lƣợng hỗn hợp nhựa UPE đã chứa chất đóng rắn đƣợc điền đều vào khuôn. Sau 15  
phút, cốt gia cƣờng với hàm lƣợng 7 - 11% so với tổng lƣợng dung dịch nhựa UPE ban đầu đƣợc rải đều  
trong khuôn và ép sơ bộ bằng trục lăn cho tới khi đạt độ đồng đều bề mặt. Cốt gia cƣờng đƣợc khảo sát  
bao gồm 100% xơ da, xơ da/sợi thủy tinh (50/50), xơ da/mùn cƣa (50/50) và xơ da/sợi thủy tinh/mùn cƣa  
(40/30/30).  
Sau đó, 1/2 khối lƣợng hỗn hợp nhựa UPE đã chứa chất đóng rắn còn lại đƣợc thêm tiếp vào khuôn và  
tiến hành quá trình nén ép ở nhiệt độ phòng, trong khoảng thời gian là 24 giờ, với áp lực ép duy trì là 5  
MPa. Sau khi tách khuôn, vật liệu composite dạng tấm sẽ đƣợc cắt theo kích thƣớc tiêu chuẩn để đo các  
tính chất cơ học.  
Hình 1. Quy trình công nghệ chế tạo mẫu composite  
2.4 Các phương pháp phân tích  
- Phân tích sự phân bố các pha trong vật liệu composite:  
Sử dụng phƣơng pháp phân tích ảnh hiển vi điện tử quét SEM (Scanning Electron Microscope EVO18 -  
CARL ZEISS tại trung tâm công nghệ sinh học TP HCM, để quan sát sự phân bố các pha trong vật liệu  
composite chế tạo [2-7, 9].  
- Phân tích sự biến đổi màu sắc:  
Màu sắc của các mẫu composite đƣợc xác định bằng phƣơng pháp đo màu quang phổ theo tiêu chuẩn  
TCVN 9882:2013, trên thiết bị Ci4200 Spectrophotometer của hãng X-rite, tại phòng thí nghiệm Hóa dệt,  
trƣờng ĐHBK Hà Nội. Kết quả đo màu đƣợc thể hiện theo hệ không gian màu CIE L*a*b với các thông  
số màu L, a, b, Cvà h. Sự khác biệt màu sắc (E) giữa các mẫu đƣợc tính theo công thức: E =  
[(L)2 + (a)2 +(b)2]0.5 [8].  
- Phân tích tính chất cơ học:  
Độ bền kéo đứt (ASTM D638), độ bền va đập (ASTM D256-10) và độ bền nén (ASTM D1621-16) đƣợc  
thực hiện trên thiết bị AG-X plus Shimadzu và Tinius Olsen IT504 Impact Tester, tại trung tâm hỗ trợ và  
phát triển doanh nghiệp TP HCM. Tất cả các mẫu thử nghiệm đều đƣợc thực hiện lặp lại 5 lần và lấy giá  
trị trung bình [2-7, 9].  
© 2020 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh  
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XƠ DA THUỘC PHẾ LIỆU ĐỂ CHẾ TẠO VẬT LIỆU  
COMPOSITE NỀN NHỰA POLYESTER KHÔNG NO  
125  
3 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  
3.1 Ảnh hưởng của hàm lượng UPE và chất đóng rắn MEKP đến thời gian đóng rắn  
composite xơ da/UPE  
Thời gian đóng rắn composite là một thông số quan trọng của quá trình gia công vật liệu. Do đó, nghiên  
cứu này khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ UPE trong dung dịch ban đầu, hàm lƣợng chất đóng rắn MEKP  
với lƣợng xơ da cố định đến thời gian đóng rắn của composite.  
Kết quả trên hình 2 cho thấy với cùng lƣợng xơ da sử dụng làm cốt gia cƣờng cho vật liệu composite  
(7% so với lƣợng dung dịch UPE ban đầu), hàm lƣợng UPE và MEKP trong dung dịch nhựa ban đầu tỉ lệ  
nghịch với thời gian đóng rắn composite. Thời gian đóng rắn tăng gần gấp đôi khi nồng độ chất khơi mào  
đóng rắn MEKP giảm đi một nửa trong khi giữ nguyên các thông số công nghệ khác trong hệ. Thời gian  
đóng rắn giảm khi tăng nồng độ chất khơi mào đóng rắn là phù hợp với lý thuyết do tốc độ khâu mạch  
polymer tăng [5, 9]. Thêm nữa, khi nồng độ UPE trong dung dịch nhựa tăng từ 40% lên 60% thì thời gian  
đóng rắn giảm từ 34.8 phút xuống 18.2 phút (với 1% MEKP) và giảm từ 18.0 phút xuống 9.3 phút (với  
2% MEKP). Do xơ da là vật liệu tự nhiên ƣa nƣớc, nhựa UPE kỵ nƣớc nên khả năng thấm nhựa trên bề  
mặt xơ da và khả năng phân tán xơ da vào dung dịch UPE phụ thuộc nhiều vào tỉ lệ thể tích giữa xơ da và  
nhựa UPE. Vì vậy, dù hàm lƣợng xơ da đƣợc cố định 7% so với tổng lƣợng dung dịch UPE sử dụng thì  
khi tăng nồng độ UPE trong dung dịch sẽ làm giảm tỉ lệ xơ da/UPE, làm giảm sự cản trở quá trình khâu  
mạch polymer và tăng khả năng khuếch tán MEKP trong hệ. Hệ quả là quá trình khơi mào đóng rắn nhựa  
UPE dễ dàng hơn, giảm thời gian đóng rắn nhựa.  
Hình 2. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng UPE và chất đóng rắn MEKP đến thời gian đóng rắn của composite với lƣợng xơ  
da sử dụng là 7% khối lƣợng dung dịch UPE ban đầu.  
Cũng cần lƣu ý rằng chất đóng rắn nhựa thƣờng là các hóa chất độc hại nên cần hạn chế sử dụng. Chỉ  
một lƣợng nhỏ tồn dƣ của chất đóng rắn trong sản phẩm cũng có thể gây hại đến môi trƣờng và ngƣời sử  
dụng. Thêm nữa, dung môi styrene dùng để pha loãng UPE cũng là một hóa chất độc hại, dễ bay hơi, dễ  
cháy nổ nên cần hạn chế sử dụng bằng cách tăng nồng độ dung dịch UPE cho thực nghiệm. Tuy nhiên,  
dung dịch UPE nồng độ cao sẽ có độ nhớt lớn, cản trở sự thấm nhựa lên bề mặt xơ da, có thể gây phân  
lớp giữa xơ da và nhựa trong vật liệu composite tạo thành. Sự phân lớp này có thể làm giảm tính chất cơ  
học của vật liệu. Do vậy, để chọn nồng độ UPE thích hợp cho các nghiên cứu tiếp theo cần phải xác định  
tính chất cơ học của vật liệu composite.  
3.2 Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch UPE ban đầu đến tính chất cơ học của composite xơ  
da/UPE  
Kết quả ảnh hƣởng của nồng độ dung dịch UPE ban đầu đến tính chất cơ học của composite xơ da/UPE  
trình bày trên bảng 1. Ta thấy với cùng lƣợng xơ da sử dụng làm cốt gia cƣờng cho vật liệu composite  
(7%) và hàm lƣợng chất đóng rắn MEKP (1%), khi thay đổi nồng độ dung dịch UPE trong khoảng 50 -  
© 2020 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh  
126  
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XƠ DA THUỘC PHẾ LIỆU ĐỂ CHẾ TẠO VẬT LIỆU  
COMPOSITE NỀN NHỰA POLYESTER KHÔNG NO  
60%, các tính chất cơ học của các vật liệu composite thu đƣợc có sự khác nhau tƣơng đối. Cụ thể, độ bền  
kéo, độ giãn dài và độ bền nén tăng nhẹ tƣơng ứng từ 79.91 MPa lên 81.44 MPa, 5.32 % lên 5.97 % và  
79.3 kPa lên 81.4 kPa khi nồng độ dung dịch UPE ban đầu giảm từ 60% xuống 55%. Khi nồng độ dung  
dịch UPE ban đầu giảm tiếp xuống 50% thì các giá trị độ bền kéo, độ giãn dài và độ bền nén giảm mạnh  
xuống tƣơng ứng 76 MPa, 4.94 % và 74 kPa.  
Điều này có thể giải thích nhƣ sau: Để vật liệu composite có tính chất cơ học tốt thì tỉ lệ giữa cốt gia  
cƣờng (xơ da) và nhựa nền (UPE) phải thích hợp để đảm bảo tiếp sự tiếp xúc giữa các pha là tốt nhất. Nếu  
hàm lƣợng nhựa quá lớn sẽ làm xơ da phân tán quá mức hoặc bó cụm, không liên kết chặt chẽ với nhau.  
Nếu hàm lƣợng nhựa quá nhỏ sẽ không đủ thấm ƣớt hết xơ da, làm các pha phân tán không liên tục. Cả  
hai trƣờng hợp này đều làm giảm các tính chất cơ học của vật liệu composite. Nhƣ vậy, dựa vào các số  
liệu đo độ bền trên cho thấy dung dịch UPE có nồng độ 55% cho sản phẩm composite các giá trị độ bền  
kéo, độ giãn dài và độ bền nén tốt nhất. Tuy nhiên, mẫu composite này lại có giá trị modun đàn hồi thấp  
nhất. Dựa trên kết quả đo thời gian đóng rắn, độ bền cơ học của vật liệu, trong các thí nghiệm khảo sát  
tiếp theo về ảnh hƣởng của hàm lƣợng xơ da, tỉ lệ phối trộn trong cốt gia cƣờng, nồng độ dung dịch UPE  
và hàm lƣợng chất đóng rắn MEKP đƣợc chọn lần lƣợt là 60% và 1%.  
Bảng 1. Kết quả xác định tính chất cơ học của vật liệu composite xơ da/UPE với nồng độ UPE trong dung dịch ban  
đầu khác nhau.  
Nồng độ dung  
dịch UPE  
(%)  
Độ giãn  
dài  
(%)  
Modun  
đàn hồi  
(N/mm2)  
Độ bền va  
đập Izod  
(KJ/m2)  
Độ bền  
nén  
(kPa)  
Độ bền kéo  
Tên mẫu  
(MPa)  
P1-7L1  
P2-7L1  
P3-7L1  
60  
55  
50  
79.91  
81.44  
76.00  
5.32  
5.79  
4.94  
1990.63  
1952.21  
2078.84  
1.70  
1.80  
1.70  
77.30  
81.40  
74.00  
Ký hiệu: P1÷3 – UPE 60÷50%; 7L - 7% cốt gia cường (100% Xơ da); 1 – MEKP 1%  
3.3 Ảnh hưởng của hàm lượng xơ da đến tính chất cơ học của composite xơ da/UPE  
Với mục đích tái sử dụng xơ da phế liệu làm vật liệu composite và định hƣớng làm ván lát sàn, lƣợng xơ  
da trong composite cần đƣợc nghiên cứu tối ƣu để đảm bảo điều kiện chế tạo và các tính chất cơ học của  
sản phẩm cuối cùng. Kết quả thí nghiệm trình bày trong bảng 2 và hình 3 cho thấy các tính chất cơ học  
của composite thu đƣợc đa số giảm dần khi tăng hàm lƣợng xơ da từ 7 - 11%.  
Bảng 2. Kết quả xác định tính chất cơ học của vật liệu composite xơ da/UPE với hàm lƣợng xơ da khác nhau.  
Hàm lượng  
xơ da  
Độ giãn  
dài  
(%)  
Modun  
đàn hồi  
(N/mm2)  
Độ bền va  
đập Izod  
(KJ/m2)  
Độ bền  
nén  
(kPa)  
Độ bền kéo  
Tên mẫu  
(MPa)  
(%)  
P1-7L1  
P1-9L1  
P1-11L1  
7
9
79.91  
79.53  
76.76  
5.32  
5.24  
7.52  
1990.63  
1914.66  
1521.71  
1.70  
1.60  
1.60  
77.30  
81.20  
76.80  
11  
Ký hiệu: P1 – UPE 60%; 7÷11L - 7÷11% cốt gia cường (100% Xơ da); 1 – MEKP 1%  
Khi tăng hàm lƣợng xơ da từ 7% lên 9% độ bền kéo và modun đàn hồi của mẫu giảm nhẹ; khi hàm  
lƣợng xơ da đạt 11% thì độ bền kéo và modun đàn hồi của mẫu có giảm mạnh tƣơng ứng từ 79.53 MPa  
và 1914.66 N/mm2 (mẫu 9%) xuống mức 76.76 MPa và 1521.71 N/mm2. Điều này có thể do tỷ trọng của  
xơ da rất nhỏ so với nhựa UPE, nên khi hàm lƣợng của xơ tăng lên, khả năng khuếch tán của nhựa cũng  
nhƣ khả năng thấm ƣớt bề mặt xơ da giảm. Khi hàm lƣợng của xơ càng tăng, mức độ thấm ƣớt đồng đều  
nhựa UPE càng giảm, mức độ phân bố xơ da/UPE giảm, giữa các xơ thiếu mối liên kết nhựa, do vậy làm  
giảm độ bền kéo và modun đàn hồi của mẫu. Ngoài ra, khi tăng hàm lƣợng xơ da độ bền va đập của  
composite cũng giảm; trong khi độ bền nén của mẫu đạt cực đại ở mẫu 9% xơ da sau đó giảm dần khi  
© 2020 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh  
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XƠ DA THUỘC PHẾ LIỆU ĐỂ CHẾ TẠO VẬT LIỆU  
COMPOSITE NỀN NHỰA POLYESTER KHÔNG NO  
127  
tăng hàm lƣợng xơ da. Độ bền va đập đặc trƣng cho khả năng hấp thụ năng lƣợng tác động đột ngột của  
vật liệu. Chính vì vậy loại lực này tác động rất mạnh tới mối liên kết giữa thành phần pha phân tán (xơ  
da) và pha liên tục (nhựa nền UPE). Để đạt đƣợc độ bền va đập tốt, độ bền mối liên kết này phải cao.  
Cũng nhƣ giải thích với độ bền kéo, khi hàm lƣợng xơ da tăng sẽ làm giảm mối liên kết nhựa giữa các xơ  
da dẫn đến giảm độ bền va đập. Từ các giá trị đo độ bền cơ học của các mẫu composite cho thấy hàm  
lƣợng cốt gia cƣờng xơ da thích hợp là 7%. Do vậy, trong các thí nghiệm khảo sát tiếp theo về ảnh hƣởng  
của tỉ lệ phối trộn xơ da, sợi thủy tinh và mùn cƣa trong cốt gia cƣờng, nồng độ dung dịch UPE và hàm  
lƣợng chất đóng rắn MEKP và hàm lƣợng cốt gia cƣờng đƣợc chọn lần lƣợt là 60%, 1% và 7%.  
Hình 3. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của hàm lƣợng xơ da đến tính chất cơ học của composite.  
3.4 Ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn xơ da/sợi thủy tinh/mùn cưa đến tính chất cơ học của  
composite  
Nhƣ đã biết, sợi thủy tinh là một vật liệu thông dụng để làm cốt gia cƣờng cho composite nhờ độ bền cơ  
học vƣợt trội của nó. Do vậy, để tăng cƣờng cơ tính cho composite xơ da/UPE, sợi thủy tinh đƣợc nghiên  
cứu phối trộn với xơ da. Thêm nữa, để giảm tỉ lệ nhựa nền UPE trong composite thành phẩm, mùn cƣa  
cũng đƣợc nghiên cứu sử dụng nhƣ chất độn cho composite. Bảng 3 và hình 4 trình bày kết quả khảo sát  
các tính chất cơ học của composite với hàm lƣợng cốt gia cƣờng là 7% và tỉ lệ phối trộn vật liệu trong cốt  
gia cƣờng là 100% xơ da, xơ da/sợi thủy tinh (50/50), xơ da/mùn cƣa (50/50) và xơ da/sợi thủy tinh/mùn  
cƣa (40/30/30).  
Bảng 3. Kết quả xác định tính chất cơ học của vật liệu composite với tỉ lệ phối trộn xơ da/sợi thủy tinh/mùn cƣa  
trong cốt gia cƣờng khác nhau.  
Tỉ lệ phối trộn  
Độ giãn  
dài  
(%)  
Modun  
đàn hồi  
(N/mm2)  
Độ bền va  
đập Izod  
(KJ/m2)  
Độ bền  
nén  
(kPa)  
xơ da/sợi thủy Độ bền kéo  
Tên mẫu  
tinh/mùn cưa  
(MPa)  
(%)  
P1-7L1  
P1-7LG  
P1-7LS  
P1-7LGS  
100/0/0  
50/50  
79.91  
91.30  
65.79  
71.22  
5.32  
5.19  
6.42  
5.81  
1990.63  
2189.97  
1508.69  
1673.30  
1.70  
5.20  
1.60  
3.60  
77.30  
91.30  
65.80  
71.20  
50/50  
40/30/30  
Ký hiệu: P1 – UPE 60%; 7 - 7% cốt gia cường; L - xơ da, G - sợi thủy tinh; S – mùn cưa  
Ta thấy mẫu composite có tỉ lệ phối trộn xơ da/sợi thủy tinh (50/50) có giá trị độ bền kéo, modun đàn  
hồi, độ bền va đập và độ bền nén cao nhất, với giá trị lần lƣợt là 91.30 MPa, 2189.97 N/mm2, 5.20 KJ/m2  
và 91.30 kPa. Và mẫu này cũng có giá trị độ giãn dài thấp nhất là 5.19 %. Các tính chất cơ học của vật  
liệu composite phụ thuộc vào sự liên kết và sự phân bố cốt gia cƣờng với lớp nhựa nền. Khác với xơ da,  
sợi thủy tinh là vật liệu kỵ nƣớc nên hoàn toàn tƣơng hợp với nhựa UPE. Không những thế, sợi thủy tinh  
còn có độ bền cơ học vƣợt trội so với xơ da. Do vậy, khi bổ sung sợi thủy tinh để thay thế một phần xơ  
© 2020 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh  
128  
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XƠ DA THUỘC PHẾ LIỆU ĐỂ CHẾ TẠO VẬT LIỆU  
COMPOSITE NỀN NHỰA POLYESTER KHÔNG NO  
da, khả năng thấm nhựa và liên kết giữa lớp cốt gia cƣờng với nhựa nền UPE tăng, làm cải thiện hầu hết  
các tính chất cơ học của vật liệu composite.  
Hình 4. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của tỉ lệ phối trộn xơ da/sợi thủy tinh/mùn cƣa đến tính chất cơ học của  
composite.  
Trái ngƣợc với mẫu composite cốt xơ da/sợi thủy tinh, mẫu composite cốt xơ da/mùn cƣa (50/50) có  
các giá trị độ bền kéo, modun đàn hồi, độ bền va đập và độ bền nén thấp nhất, với giá trị lần lƣợt là 65.79  
MPa, 1508.69 N/mm2, 1.6 0 KJ/m2 và 65.80 kPa. Và mẫu này có giá trị độ giãn dài cao nhất là 6.42 %.  
Nhƣ vậy, xơ da có hiệu quả tăng bền cho composite nên khi thay thế một lƣợng xơ da bằng mùn cƣa làm  
chất độn sẽ làm giảm bền mẫu thí nghiệm. Hơn nữa, mùn cƣa là vật liệu ƣa nƣớc nên khả năng tƣơng  
thích với nhựa UPE kém cũng là một nguyên nhân giảm bền vật liệu. Độ giãn dài của mẫu composite này  
lớn nhất trong các mẫu thí nghiệm là do phần nhựa nền UPE quyết định bởi hàm lƣợng xơ da ít nên sự  
liên kết giữa chúng lỏng lẻo.  
Đối với mẫu composite có cốt gia cƣờng xơ da/sợi thủy tinh/mùn cƣa (40/30/30) có các giá trị cơ học  
ở mức trung gian giữa mẫu composite cốt xơ da/sợi thủy tinh (50/50) và mẫu composite cốt xơ da/mùn  
cƣa (50/50). Kết quả nghiên cứu này sẽ mang lại nhiều sự lựa chọn trong điều kiện phối trộn cốt gia  
cƣờng cho vật liệu composite có các tính chất cơ học mong muốn, đồng thời tái sử dụng đƣợc hai phế thải  
rắn là xơ da và mùn cƣa.  
Hình 5. Ảnh SEM mặt cắt ngang mẫu composite với hàm lƣợng xơ da 7%(P1-7L1), 9%(P1-9L1), 11%(P1-11L1); và  
tỉ lệ phối trộn trong cốt gia cƣờng xơ da/sợi thủy tinh 50/50 (P1-7LG) và xơ da/mùn cƣa 50/50 (P1-7LS); độ phóng  
đại 100×.  
© 2020 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh  
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XƠ DA THUỘC PHẾ LIỆU ĐỂ CHẾ TẠO VẬT LIỆU  
COMPOSITE NỀN NHỰA POLYESTER KHÔNG NO  
129  
3.5 Hình thái cấu trúc và sự phân bố pha trong composite  
Để đánh giá một cách trực quan về hình thái cấu trúc và sự phân bố các pha trong composite thu đƣợc,  
phƣơng pháp phân tích ảnh chụp hiển vi điện tử quét bề mặt vật liệu (SEM) thƣờng đƣợc sử dụng [2-7,  
9]. Ảnh chụp SEM mặt cắt ngang các mẫu composite trình bày trên Hình 5 cho thấy sự phân bố xơ da, sợi  
thủy tinh và mùn cƣa trong pha phân tán là nhựa UPE. Từ ảnh SEM ta thấy các mẫu composite đều có sự  
phân chia pha rõ ràng và có nhiều vùng nhựa UPE phân lập và xơ da kết bó. Điều này chứng tỏ sự tƣơng  
hợp và khả năng phân tán xơ da trong nhựa UPE kém. Ảnh SEM các mẫu có hàm lƣợng xơ da lớn cho  
thấy mật độ xơ da trong composite tăng lên, nhiều vùng xơ da riêng biệt không đƣợc nhựa UPE bao bọc.  
Mẫu P1-7LG composite cốt xơ da/sợi thủy tinh (50/50) cho thấy các sợi thủy tinh phân bố đan xen cùng  
xơ da; trong khi mẫu P1-7LS composite cốt xơ da/mùn cƣa (50/50) cho thấy vùng nhựa UPE chiếm chủ  
yếu, xơ da kết bó và phân bố riêng rẽ. Kết quả phân tích hình ảnh SEM các mẫu composite cho thấy sự  
phù hợp với ứng xử cơ tính của các mẫu vật liệu đã phân tích ở trên.  
3.6 Sự biến đổi màu sắc của vật liệu composite theo hàm lượng và tỉ lệ phối trộn cốt gia  
cường khác nhau  
Bảng 4. Các giá trị L*, a*, b*, C*, h° trong hệ không gian màu CIELab của các mẫu composite.  
Nguồn sáng D65 - góc quan sát 10°  
Mẫu  
L*  
a*  
b*  
C*  
h°  
ΔE  
P1  
84.80  
2.43  
14.58  
14.78  
80.55  
0.0  
P1-7L1  
P1-9L1  
P1-11L1  
P1-7LG  
P1-7LS  
P1-7LGS  
55.53  
54.06  
54.04  
55.63  
56.58  
57.86  
-3.79  
-3.83  
-4.01  
-4.23  
-3.87  
-3.73  
3.12  
2.9  
1.77  
1.96  
2.5  
79.67  
77.2  
15.87  
17.25  
19.41  
25.81  
16.22  
14.84  
2.38  
0.23  
2.97  
3.8  
74.28  
68.39  
77.61  
81.63  
4.66  
1.9  
2.4  
Ký hiệu: P1 – UPE 60%; 7÷9 - 7÷9% cốt gia cường; L - xơ da, G - sợi thủy tinh; S – mùn cưa  
© 2020 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh  
130  
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XƠ DA THUỘC PHẾ LIỆU ĐỂ CHẾ TẠO VẬT LIỆU  
COMPOSITE NỀN NHỰA POLYESTER KHÔNG NO  
Để đánh giá sự khác nhau về màu sắc của các mẫu composite, việc đo màu đƣợc thực hiện theo hệ  
không gian màu CIELab thu đƣợc các thông số màu thông số màu L, a, b, Cvà h. Hệ không gian  
màu CIELab đƣợc xây dựng dựa trên khả năng cảm nhận màu của mắt ngƣời. Do vậy, tất cả những màu  
mà mắt ngƣời có thể nhìn thấy đƣợc đều đƣợc biểu diễn thông qua các giá trị L, a, b. Thông số L đặc  
trƣng cho độ sáng, sáng hơn (+L) và tối hơn (-L); a* thông số màu đỏ - lục, ngả đỏ (+a) và ngả lục (-a);  
b* thông số màu vàng - lam, ngả vàng (+b) và ngả lam (-b). Tất cả các màu có cùng độ sáng L nằm trên  
cùng một mặt phẳng có 2 trục tọa độ vuông góc a* và b*. Độ sáng L của màu thay đổi theo trục dọc. Kết  
quả đo màu trình bày trong bảng 4 và đồ thị hóa trong hình 6 cho thấy mẫu đối chứng là nhựa UPE đóng  
rắn không cốt gia cƣờng (P1) có độ sáng cao (L= 84.8), màu ngả đỏ vàng (a= 2.43, b= 14.58); các  
mẫu composite có cốt gia cƣờng (xơ da, sợi thủy tinh, mùn cƣa) đều có độ sáng giảm mạnh. Khi tăng hàm  
lƣợng xơ da trong composite từ 7 – 11%, độ sáng giảm dần, màu của mẫu ngả lục và giảm ánh vàng. Khi  
thay thế một phần xơ da bằng sợi thủy tinh, mẫu P1-7LG có ánh vàng giảm mạnh (b= 0.23) và ánh lục  
tăng mạnh (a= -4.23).  
Hình 6. Đồ thị so sánh các giá trị L*, a*, b* và R của các mẫu composite.  
Sự khác biệt màu sắc giữa các mẫu composite với mẫu đối chứng (P1) đƣợc đánh giá thông qua giá trị  
E. Đây là thông số đánh giá tổng sự khác biệt về độ sáng và màu sắc của các mẫu. Thông thƣờng, giá trị  
E < 1.0 thì mắt ngƣời không phân biệt đƣợc sự khác biệt màu sắc giữa hai mẫu vật liệu. Kết quả tính  
E trình bày trong bảng 4 cho thấy sự khác biệt màu sắc giữa các mẫu composite với mẫu đối chứng (P1)  
là rất lớn và sự khác biệt màu sắc giữa các mẫu composite là phân biệt đƣợc. Điều này cũng đƣợc thể hiện  
qua sự khác biệt lớn về giá trị sắc độ màu (C= [(a*)2 + (b*)2]0.5) và sắc thái màu (h= tan-1(b/a)) của  
các mẫu thí nghiệm. Điều này là phù hợp với ảnh chụp mẫu thực gắn kèm trong bảng 4. Ngoài ra, đồ thị  
© 2020 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh  
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XƠ DA THUỘC PHẾ LIỆU ĐỂ CHẾ TẠO VẬT LIỆU  
COMPOSITE NỀN NHỰA POLYESTER KHÔNG NO  
131  
biểu diễn độ phản xạ (R) của các mẫu composite theo bƣớc sóng () trong hình 6 cho thấy độ phản xạ của  
các mẫu đạt cực tiểu ở bƣớc sóng 620-630nm, tức là vật liệu composite hấp thụ cực đại các tia sáng có  
ánh đỏ. Việc sử dụng hệ không gian màu CIELab để đo màu cho các mẫu composite đã cho phép mô tả  
chính xác màu và sắc độ của mẫu, giống với màu sắc mà mắt ngƣời bình thƣờng cảm nhận đƣợc.  
4 KẾT LUẬN  
Trong nghiên cứu này, ảnh hƣởng của nồng độ dung dịch UPE, hàm lƣợng chất đóng rắn MEKP, hàm  
lƣợng xơ da, tỷ lệ phối trộn xơ da với sợi thủy tinh và mùn cƣa trong cốt gia cƣờng đến thời gian đóng  
rắn, độ bền cơ học, sự phân bố các pha và màu sắc của vật liệu composite đã đƣợc thực hiện. Sử dụng xơ  
da phế liệu liệu kết hợp với nhựa nền UPE có thể chế tạo vật liệu composite có các tính chất cơ học tƣơng  
đối tốt. Nghiên cứu cho thấy xơ da cản trở và làm chậm tốc độ đóng rắn nhựa và làm suy giảm một số  
tính chất cơ học của composite bao gồm độ bền kéo, độ bền va đập và độ bền nén khi lƣợng xơ da sử  
dụng quá mức. Độ bền cơ học của các mẫu composite tăng khi thay thế một phần xơ da bằng sợi thủy tinh  
và giảm khi bổ sung mùn cƣa. Phân tích mặt cắt ngang các mẫu bằng ảnh SEM cho thấy sự phân bố xơ da  
trong composite có sự liên quan mật thiết đến các tính chất cơ học của vật liệu. Sử dụng phƣơng pháp đo  
màu quang phổ để đánh giá màu sắc của các mẫu theo hệ không gian màu CIELab cho thấy có sự khác  
nhau rõ ràng về cƣờng độ màu và sắc độ của các mẫu theo hàm lƣợng xơ da sử dụng và tỉ lệ pha trộn cốt  
gia cƣờng trong vật liệu composite. Với các điều kiện đã khảo sát, nồng độ UPE, chất đóng rắn MEKP và  
hàm lƣợng xơ da thích hợp để chế tạo vật liệu composite xơ da/UPE lần lƣợt là 60%, 1% và 7%. Điều  
kiện này vừa đảm bảo thu đƣợc vật liệu có đặc tính cơ học tốt vừa đảm bảo thời gian gia công phù hợp.  
Với các tỷ lệ phối trộn xơ da với sợi thủy tinh và mùn cƣa trong cốt gia cƣờng đã khảo sát, mẫu có tỷ lệ  
khối lƣợng phối trộn xơ da/sợi thủy tinh (50/50) có độ bền cơ học và phân bố pha tốt nhất. Kết quả của  
nghiên cứu này bƣớc đầu cho thấy có thể sử dụng xơ da phế liệu để chế tạo vật liệu composite và là cơ sở  
để định hƣớng cho việc nghiên cứu tiếp theo làm ván lát sàn.  
LỜI CẢM ƠN  
Nhóm tác giả xin cảm ơn sự hỗ trợ kinh phí từ Trƣờng Đại học Công nghiệp TP.HCM thông qua đề tài  
cấp Trƣờng mã số 171.1041. Đồng thời cảm ơn ban chủ nhiệm khoa May thời trang và khoa Công nghệ  
Hóa trƣờng Đại học Công nghiệp TP.HCM; Phòng thí nghiệm hóa dệt trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội  
đã hỗ trợ để chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Dự án “Khảo sát, đánh giá thực trạng tiêu hao các loại nguyên vật liệu và chất thải rắn trong ngành Da giầy Việt  
Nam”, Viện Nghiên cứu Da Giầy, năm 2014.  
[2] ElSabbagh, Salwa H., and Ola A. Mohamed. Recycling of chrometanned leather waste in acrylonitrile  
butadiene rubber. Journal of Applied Polymer Science 121(2), 2011, 979-988.  
[3] Garcia, N.G., et. al. Natural rubber/leather waste composite foam: A new ecofriendly material and recycling  
approach. Journal of Applied Polymer Science, 132(11), 2015.  
[4] Popita, G.E., et. al. Industrial tanned leather waste embedded in modern composite materials. Mater Plast, 53,  
2016, 308-311.  
[5] Talib, S., et. al. Tensile properties of chrome tanned leather waste short fibre filled unsaturated polyester  
composite. AIP Conference Proceedings, 1901(1), 2017, 30013.  
[6] Santos, R.J., et. al. Recycling leather waste: preparing and studying on the microstructure, mechanical, and  
rheological properties of leather waste/rubber composite. Polymer Composites, 36(12), 2015, 2275-2281.  
[7] G. Andreopoulos and P.A. Tarantili, Waste leather particles as a filler for poly (vinyl chloried) plastisols, Journal  
of Macromolecular Science, Part A: Pure and Applied Chemistry, A37 (11), 2000, 13531362.  
© 2020 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh  
132  
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XƠ DA THUỘC PHẾ LIỆU ĐỂ CHẾ TẠO VẬT LIỆU  
COMPOSITE NỀN NHỰA POLYESTER KHÔNG NO  
[8] Nguyễn Ngọc Thắng, Nguyễn Thị Thu Hằng. Nghiên cứu sự biến đổi cấu trúc và các tính chất cơ lý của cá sấu  
Hoa cà trƣớc và sau khi thuộc bằng muối crom. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trƣờng Đại học Công nghiệp  
thành phố Hồ Chí Minh, 2019 (chấp nhận đăng).  
[9]. Bùi Văn Huấn, Đoàn Anh Vũ, Nguyễn Phạm Duy Linh, Ngô Thị Kim Thoa, Nghiên cứu khả năng sử dụng xơ  
da thuộc để chế tạo vật liệu compozit trên cơ sở nhựa epoxy, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 29, 2018.  
Ngày nhận bài: 13/01/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 20/03/2020  
© 2020 Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh  
pdf 11 trang yennguyen 18/04/2022 1540
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sử dụng xơ da thuộc phế liệu để chế tạo vật liệu composite nền nhựa polyester không no", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_dung_xo_da_thuoc_phe_lieu_de_che_tao_vat_lieu.pdf