Thành phần hóa học của củ nghệ tím (Curcuma zedoaria)

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1078-1085  
Bài nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Thành phần hóa học của củ nghệ tím (Curcuma zedoaria)  
Đỗ Văn Nhật Trường*, Nguyễn Xuân Hải, Lê Hữu Thọ, Nguyễn Thị Thanh Mai  
TÓM TẮT  
Loài cây Curcumazedoaria, thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), là một trong những loài dược liệu được  
tìm thấy chủ yếu ở các nước Đông Nam Á. Ở Việt Nam, loài cây này có tên là Nghệ tím và phần  
củ của loài này được sử dụng nhiều trong các bài thuốc dân gian để chữa các bệnh đầy hơi, mệt  
mỏi và viêm gan. Một số nghiên cứu trước đây về củ Nghệ tím báo cáo thành phần hoá học tiêu  
biểu là các hợp chất serquiterpene và curcuminoid cùng với sự đa dạng hoạt tính sinh học như  
hoạt tính chống tăng sinh các tế bào ung thư, chống loét dạ dày, kháng oxy hóa và kháng viêm.  
Bằng phương pháp sắc kí cột kết hợp với phương pháp sắc kí bản mỏng điều chế pha thường từ  
cao chiết EtOAc của củ Nghệ tím, chúng tôi đã phân lập được năm hợp chất tinh khiết. Cấu trúc  
hóa học của các hợp chất này được xác định bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân  
NMR kết hợp với so sánh tài liệu tham khảo cho thấy các hợp chất này là gajustulactone A (1),  
isozedoarondiol (2), neolitacumone (3), β-sitosterol (4) và β-stigmasterol (5). Kết quả nghiên cứu  
này đã góp phần đóng góp vào hệ thống dữ liệu khoa học về thành phần hoá học các cây thuốc  
Việt Nam, đặc biệt là củ Nghệ tím được trồng ở vùng Tịnh Biên, An Giang. Từ đó, có thêm bằng  
chứng để tiếp tục nghiên cứu sàng lọc phát hiện các hoạt tính sinh học nổi bật từ loài này.  
Từ khoá: Nghệ tím, Curcuma zedoaria, serquiterpene, Zingiberaceae  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
có nhiều hoạt tính sinh học quý giá như kháng ung  
MỞ ĐẦU  
thư, kháng viêm, kháng oxy hóa39. Hiện nay, trên  
thị trường một số nước Đông Nam Á như ái Lan,  
Myanmar, Indonesia đã có một số sản phẩm từ củ  
Nghệ tím, tuy nhiên chủ yếu từ tinh dầu và bột củ thô  
hỗ trợ điều trị kháng khuẩn, tăng cường sinh lý nam.  
Nhận thấy củ Nghệ tím được các nhà khoa học đánh  
giá rất cao về hoạt tính sinh học, tuy nhiên ở nước ta  
hiện nay chưa quan tâm nghiên cứu đến loại cây này  
mà chủ yếu chỉ sử dụng như một vị thuốc dân gian ở  
một số địa phương.  
Nghệ tím có tên khoa học là Curcuma zedoaria,  
thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), có mặt trong một số  
phương thuốc chữa bệnh bằng y học cổ truyền với  
tên gọi là Nga truật. Ngoài ra, trong dân gian còn có  
một số tên gọi khác như Ngải tím, Bồng truật, Ngải  
xanh, Bồng nga, Bồng dược, Nghệ đăm ... Nghệ tím  
là cây thân thảo, cao 1-1.5 m. ân rễ hình nón, có  
vân ngang và khía dọc, mang những củ hình trụ tỏa  
ra theo hình chân vịt, dày, nạc. Củ không có hình  
dạng nhất định, phân nhánh trên một mặt phẳng, làm  
thành nhiều đốt, kích thước không đều, dài 3-8 cm,  
dày 1-3 cm, mặt ngoài màu trắng tro hay vàng nhạt, lõi  
tròn rõ, có màu vàng và được bao bởi 1 lớp màu tím.  
eo đông y, củ Nghệ tím có vị đắng, cay, mùi thơm  
hăng, tính ấm, có tác dụng hành khí, thông huyết, tiêu  
thực, tiêu viêm, tiêu xơ, mạnh tì vị, kích thích tiêu hóa,  
chữa các chứng đầy bụng, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa,  
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa  
học Tự nhiên, ĐHQG-HCM, Việt Nam  
Liên hệ  
Đỗ Văn Nhật Trường, Khoa Hóa học,  
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,  
ĐHQG-HCM, Việt Nam  
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Email: dvntruong@hcmus.edu.vn  
Đối tượng nghiên cứu  
Lịch sử  
Ngày nhận: 08-09-2020  
Củ Nghệ tím được thu hái tại huyện Tịnh Biên, tỉnh  
An Giang vào tháng 09 năm 2017. Mẫu tươi (40 kg)  
được phơi khô, xay nhỏ (6,7 kg) vào tháng 01/2019.  
Mẫu cây được định danh bởi PGS. TS. Trần Công  
Luận, Trường Đại Học Tây Đô.  
Ngày chấp nhận: 25-3-2021  
Ngày đăng: 30-4-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i2.950  
viêm loét dạ dày, kinh nguyệt không đều1,2  
.
Đã có nhiều nghiên cứu phát hiện ra nhiều hợp  
chất có trong củ Nghệ tím mà tiêu biểu là các hợp  
Hóa chất và thiết bị  
Bản quyền  
chất serquiterpene, curcuminoid và các dẫn xuất của Máy ghi phổ cộng hưởng từ hạt nhân Bruker-500  
chúng, ngoài ra còn có các hợp chất tinh dầu. Một MHz với dung môi CDCl3, CD3SOCD3, máy HR-  
số hợp chất đại diện như curcumin, demethoxycur- ESI-MS – Phòng Phân tích trung tâm, Trường Đại  
cumin, bisdemethoxycurcumin, 3,7-dimethylindan- học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM; silica gel  
5-carboxylic acid, curcolonol39. Các nghiên cứu về pha thường (Merck), bản mỏng silica gel pha thường  
hoạt tính sinh học cũng cho thấy rằng củ Nghệ tím (Merck) và các dung môi n- hexane, chloroform, ethyl  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
Trích dẫn bài báo này: Trường D V N, Hải N X, Thọ L H, Mai N T T. Thành phần hóa học của củ nghệ tím  
(Curcuma zedoaria). Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(2):1078-1085.  
1078  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1078-1085  
acetate, ethanol và methanol (Schalau, độ tinh khiết tích phổ HSQC và HMBC hợp chất 1 cho phép xác  
>99%).  
định nối đôi tại vị trí C-9C-10thông qua tương quan  
HMBC của H-1 và H-14 đến C-9 và H-2, H-5, H-9 và  
H-14 đến C-10, nối đôi tại vị trí C-7C-11 thông qua  
tương quan HMBC của H-6, H-12 và H-13 đến C-11  
và C-7 (Hình 2). Tra cứu tài liệu tham khảo cho thấy  
dữ liệu phổ của hợp chất 1 tương đồng với hợp chất  
gajustulactone A10. Vì vậy, đề nghị cấu trúc của hợp  
chất 1 là gajustulactone A.  
Chiết xuất và phân lập  
Mẫu củ Nghệ tím khô được tiến hành trích Soxh-  
let lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng  
dần. Sau đó, thu hồi dung môi bằng hệ thống cô quay  
chân không thu được lần lượt các cao thô n-hexane  
(270,0 g), EtOAc (256,3 g) và MeOH phân đoạn (110,1  
g). Tiến hành sắc ký bản mỏng với các cao thô, kết  
hợp với khả năng hấp thu tia tử ngoại và khả năng  
hiện hình bằng thuốc thử H2SO4 20% cho thấy cao  
EtOAc tách tốt nhất nên được chọn để tiếp tục tiến  
hành điều chế cao phân đoạn. Cao EtOAc (238,6 g)  
được tiến hành sắc ký cột pha thường và hệ dung  
môi giải ly n-hexaneacetone có độ phân cực tăng  
dần từ 050% acetone, sau đó tiếp tục với hệ dung  
môi chloroformMeOH có độ phân cực tăng dần từ  
20100 % MeOH thu được 26 cao phân đoạn (A−  
Z). Tiến hành sắc kí cột pha thường phân đoạn G (2,9  
g) và T (17,5 g), kết hợp sắc kí lớp mỏng điều chế pha  
thường nhiều lần với các hệ dung môi có độ phân cực  
khác nhau thu được 5 hợp chất là gajustulactone A (1),  
isozedoarondiol (2), neolitacumone (3), β-sitosterol  
(4) và β-stigmasterol (5) (Hình 1).  
Hợp chất 2 có dạng bột màu trắng, tan tốt trong dung  
môi chloroform và DMSO. Phổ HR-ESI-MS cho thấy  
tín hiệu của mũi ion phân tử giả [M+Na]+ m/z  
là 175.1630, so với m/z lý thuyết 175,1623, lệch 0,7  
1
mmass. Phổ H-NMR của hợp chất 2 cho thấy tại  
vùng từ trường cao có sự hiện diện tín hiệu proton  
của 2 nhóm methine [δH 2,83 (1H; m; H-1)], [δH  
1,95 (1H; m; H-5)]; 4 nhóm methylene lần lượt là [δH  
1,54 (1H; m; H-2a)], [δH 1,94 (1H; m; H-2b)], [δH  
1,78 (2H; m; H-3)], [δH 1,80 (1H; m; H-6a)], [δH 2,52  
(1H; d; J = 14,1 Hz; H-6b)], [δH 2,42 (1H; d; J = 16,2  
Hz; H-9a)], [δH 3,21 (1H; d; J = 16,2 Hz; H-9b)]; 4  
nhóm methyl [δH 2,00 (3H; s; H-12)], [δH 1,87 (3H;  
s; H-13)], [δH 1,42 (3H; s; H-14)], [δH 1,22 (3H; s;  
H-15)] (Bảng 1). Phổ 13C-NMR của hợp chất 2 cho  
thấy tín hiệu của 15 carbon. Trong đó, có 1 carbon  
carbonyl nhóm ketone [δC (203,1; C-8)]; 2 carbon  
olefin tứ hoán [δC (134,2; C-7)], [δC (143,9; C-11)];  
2 carbon sp3 nối oxygen [δC (82,6; C-4)], [δC (73,3;  
C-10)]; 2 carbon methine [δC (51,9; C-1)], [δC (53,5;  
C-5)]; 4 carbon methylene [δC (25,3; C-2)], [δC (37,2;  
C-3)], [δC (27,6; C-6)] và [δC (50,4; C-9)]; 4 carbon  
methyl [δC (23,0; C-12)], [δC (22,2; C-13)], [δC (25,1;  
C-14)] và [δC (32,3; C-15)] (Bảng 1). Từ dữ liệu phổ  
1H-NMR và 13C-NMR cho thấy hợp chất 2 cũng có  
cấu trúc của một sesquiterpene thuộc khung guaiane.  
Phân tích dữ liệu phổ HSQC và HMBC của hợp chất  
2 cho thấy có một nhóm ketone tại vị trí C-8 thông  
qua tương quan HMBC của H-9 và H-6 đến carbon  
carbonyl (δC 203,1 ppm, C-8), một nối đôi tại vị trí C-  
7C-11 thông qua tương quan HMBC của H-5, H-9,  
H-12 và H-13 đến C-7; H-6, H-12 và H-13 đến C-11.  
Ngoài ra, hai nhóm hydroxyl được xác định tại vị trí  
C-4 và C-10 thông qua độ dịch chuyển hoá học lần  
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Hợp chất 1 có dạng tinh thể hình kim, màu trắng, tan  
tốt trong dung môi chloroform và DMSO. Phổ HR-  
ESI-MS cho thấy tín hiệu của mũi ion phân tử giả  
[M+Na]+ m/z là 257,1518; so với m/z lý thuyết  
257,1517; lệch 0,1 mmass. Phổ 1H-NMR của hợp  
chất 1 cho thấy có 2 tín hiệu proton olefin ghép gem-  
inal [δH 4,75 (1H; d; J=1,6 Hz; H-9a)], [δH 4,74 (1H;  
d; J=1,6 Hz; H-9b)]; 2 nhóm methine [δH 2,24 (1H;  
m; H-1)], [δH 2,04 (1H; m; H-5)]; 3 nhóm methy-  
lene [δH 2,06 (1H; m; H-2a), δH 1,90 (1H; m; H-2b)];  
[δH 2,45 (1H; m; H-3a), [δH 1,67 (1H; m; H-3b)]; [δH  
1,92 (1H; m; H-6a), δH 1,82 (1H; m; H-6b)]; 4 nhóm  
methyl [δH 2,19 (3H; s; H-13)], [δH 1,84 (3H; s; H-  
14)], [δH 1,71 (3H; s; H-12), [δH 1,22 (3H; s; H-15)].  
Phổ 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT của hợp chất  
1 cho thấy có 15 carbon, trong đó có 1 carbon car-  
bonyl của nhóm ester [δC 167,4; C-8]; 4 carbon olefin lượt là (δC 82,6 ppm; C-4) và (δC 73,3 ppm; C-10)  
[δC 119,8; C-7], [δC 145,9; C-10], [δC 152,2; C-11] và (Hình 2). Tiến hành so sánh dữ liệu phổ của hợp chất  
[δC 110,6; C-9]; 1 carbon sp3 tứ cấp nối oxygen [δC 2 với isozedoarondiol cho thấy có sự tương đồng11  
.
85,3; C-4]; 2 carbon sp3 methine [δC 47,6; C-1], [δC Do đó, cấu trúc của hợp chất 2 được đề nghị là isoze-  
45,7; C-5]; 3 carbon sp3 methylene [δC 27,0; C-6], [δC doarondiol.  
26,8; C-2], [δC 36,8; C-3] cùng với 4 carbon methyl Hợp chất 3 có dạng bột màu trắng, tan tốt trong dung  
[δC 23,5; C-12], [δC 23,7; C-13], [δC 19,6; C-14], δC môi methanol và DMSO. Phổ HR-ESI-MS cho thấy  
19,6; C-15] (Bảng 1). Từ dữ liệu phổ trên cho thấy tín hiệu của mũi ion phân tử giả [M+Na]+ m/z  
hợp chất 1 có cấu trúc của một sesquiterpene thuộc là 287,1264; so với m/z lý thuyết 287,1259; lệch 0,5  
khung seco-guaiane có 1 vòng d-valerolactone. Phân mmass. Phổ 1H-NMR của hợp chất 3 cho thấy có  
1079  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1078-1085  
Hình 1: Cấu trúc các hợp chất được phân lập từ củ Nghệ tím (Curcuma zedoaria)  
Hình 2: Tương quan HMBC (mũi tên) của hợp chất 1, 2 và 3  
sự xuất hiện của 2 proton olefin ghép geminal cô lập 5]; 4 carbon methylene [δC 30,6; C-2], [δC 33,3; C-  
[δH 4,79 (1H; s; H-15a)], [δH 4,59 (1H; s; H-15b)]; 2 3], [δC 23,7; C-6], [δC 47,8; C-9] và 2 carbon nhóm  
nhóm methine [δH 3,16 (1H; dd; J = 6,5; 5,0 Hz; H- methyl [δC 7,9; C-13], [δC 10,6; C-14]. Từ dữ liệu  
1)], [δH 1,75 (1H; dd; J = 12.6, 3.1, Hz; H-5)]; 4 nhóm phổ trên cho thấy hợp chất 3 cũng có cấu trúc của một  
methylene [δH 1,56 (1H; ddd; J = 12,8; 5,0; 1,0 Hz; H- serquiterpene thuộc khung eudesmanolide. Phân tích  
2a), δH 1,38 (1H; m; H-2b)], [δH 2,19 (1H; ddd; J = phổ HSQC và HMBC của hợp chất 3 cho phép xác  
13,4; 5,0; 2,5 Hz; H-3a), δH 1,96 (1H; td; J = 13,4; 5,3 định nối đôi tại ví trí C-4C-15 thông qua tương quan  
Hz; H-3b)], [δH 2,55 (1H; dd; J = 13,0; 3,2 Hz; H-6a), của H-15, H-3- H-5 đến C-4; H-3 và H-5 đến C-15;  
δH 2,26 (1H; t; J = 12,9 Hz; H-6b)], [δH 1,24 (1H; nối đôi tại vị trí C-7C-11 thông qua tương quan của  
d; J = 13,6 Hz; H-9a), δH 2,47 (1H; d; J = 14,8 Hz; H-6 và H-13 cùng đến C-7 và C-11; 2 nhóm hydroxyl  
H-9b)]; 2 nhóm methyl [δH 1,69 (3H; s; H-13)], [δH được xác định lần lượt tại vị trí C-1 và C-8 thông qua  
0,80 (3H; s; H-14)]. Phổ 13C-NMR của hợp chất 3 tương quan HMBC của proton nhóm hydroxyl vào  
cho thấy tín hiệu của 15 carbon. Trong đó, có 1 car- C-7, C-8 và C-9 và C-1, C-2 và C-10. Nhóm carbonyl  
bon carbonyl nhóm ester [δC 171,7; C-12]; 4 carbon ester được xác định tại vị trí C-12 thông qua độ dịch  
olefin [δC 147,7; C-4], [δC 160,9; C-7], [δC 120,5; C- chuyển hoá học (δC 171,7 ppm) cùng với tương quan  
11]; [δC 107,3; C-15]; 1 carbon sp3 tứ cấp [δC 40,9; C- HMBC của H-13 đến C-12 (Hình 2). Tra cứu tài liệu  
10], 1 carbon ketal [δC 103,9; C-8]; 1 carbon oxyme- tham khảo cho thấy dữ liệu phổ của hợp chất 3 tương  
thine [δC 76,8; C-1]; 1 carbon methine [δC 48,9; C- đồng với neolitacumone A12, vì vậy, đề nghị cấu trúc  
1080  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1078-1085  
Bảng 1: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 1, 2 trong dung môi CDCl3 và hợp chất 3 trong dung môi CD3SOCD3  
Vị trí  
Hợp chất 1  
δH  
Hợp chất 2  
δH  
Hợp chất 3  
δH  
δC  
δC  
δC  
1
2
2,24 (m)  
47,6  
26,8  
2,83 (m)  
51,9  
25,3  
3,16 (dd; 6,5; 5,0)  
76,8  
30,6  
2,06 (m)  
1,90 (m)  
1,54 (m)  
1,94 (m)  
1,56 (ddd; 12,8; 5,0; 1,0)  
1,38 (m)  
3
2,45 (m)  
1,67 (m)  
36,8  
1,78 (m)  
37,2  
2,19 (ddd; 13,4; 5,0; 2,5)  
1,96 (td; 13,4; 5,3)  
33,3  
4
5
6
85,3  
45,7  
27,0  
82,6  
53,5  
27,6  
147,7  
48,9  
23,7  
2,04 (m)  
1,95 (m)  
1,75 (dd; 3,1; 12,6)  
1,92 (m)  
1,82 (m)  
1,80 (m)  
2,52 (d, 14,1)  
2,55 (dd; 13,0; 3,2)  
2,26 (t; 12,9)  
7
8
9
119,8  
167,4  
110,6  
134,2  
203,1  
50,4  
160,9  
103,9  
47,8  
4,74 (d; 1,6)  
4,75 (d; 1,6)  
2,42 (d, 16,2)  
3,21 (d, 16,2)  
1,24 (d; 13,6)  
2,47 (d; 14,8)  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
145,9  
152,2  
23,5  
23,7  
19,6  
19,6  
73,3  
143,9  
23,0  
22,2  
25,1  
32,3  
40,9  
120,5  
171,7  
7,9  
1,71 (s)  
2,19 (s)  
1,84 (s)  
1,22 (s)  
2,00 (s)  
1,87 (s)  
1,42 (s)  
1,22 (s)  
1,69 (s)  
0,80 (s)  
10,6  
107,3  
4,79 (brs)  
4,59 (brs)  
của hợp chất 3 là neolitacumone.  
C-17], [δC 36,3; C-20], [δC 46,0; C-24], [δC 29,4; C-  
25]; 11 carbon nhóm methylene [δC 37,4; C-1], [δC  
31,9; C-2], [δC 42,5; C-4], [δC 32,1; C-7], [δC 21,3;  
C-11], [δC 39,9; C-12], [δC 26,3; C-15], [δC 28,4; C-  
16], [δC 34,1; C-22], [δC 26,3; C-23], [δC 23,3; C-28];  
6 carbon nhóm methyl [δC 12,0; C-18], [δC 18,9; C-  
19], [δC 19,2; C-21], [δC 20,0; C-26], [δC 19,6; C-27],  
[δC 12,1; C-29] (Bảng 2). Từ dữ liệu phổ trên cho thấy  
hợp chất 4 có cấu trúc của một steroid khung stigmas-  
tane. Tiến hành so sánh dữ liệu phổ của hợp chất 4 với  
hợp chất β-sitosterol13,14 cho thấy có sự tương hợp.  
Vậy cấu trúc của hợp chất 4 β-sitosterol.  
Hợp chất 4 có dạng bột, màu trắng, tan tốt trong dung  
1
môi chloroform. Phổ H-NMR của hợp chất 4 cho  
thấy ở vùng từ trường thấp có sự xuất hiện tín hiệu  
của 1 proton olefin [δH 5,35 (1H; d; J = 5,3 Hz; H-6)].  
Ở vùng trường cao cho thấy có sự xuất hiện tín hiệu  
của 1 nhóm oxymethine [δH 3,53 (1H; m; H-3)]; 6  
nhóm methyl [δH 1,01 (3H; s; H-18)], [δH 0,69 (3H;  
s; H-19)], [δH 0,92 (3H; d; J = 6,5 Hz; H-21)], [δH  
0,83 (3H; d; J = 6,6 Hz; H-26)], [δH 0,81 (3H; d; J  
= 6,9 Hz; H-27)], [δH 0,85 (3H; t; J = 7,3 Hz; H-29)].  
Ngoài ra, ở vùng từ trường cao còn có sự xuất hiện của  
nhiều nhóm methine và methylene nằm trong vùng Hợp chất 5 có dạng bột, màu trắng, tan tốt trong dung  
1
có độ dịch chuyển hóa học từ 1,00 ppm đến 2,40 ppm. môi chloroform. Phổ H-NMR của hợp chất 5 cho  
Phổ 13C-NMR cho thấy hợp chất 4 có sự xuất hiện tín thấy sự xuất hiện tín hiệu của 1 proton olefin [δH 5,35  
hiệu của 29 carbon. Trong đó, ở vùng trường thấp có (1H; m; H-6)];)]; 2 proton olefin ghép trans [δH 5,15  
sự xuất hiện của 1 carbon olefin trí hoán [δC 140,9; (1H; dd; J = 15,1 8,6 Hz; H-22)] và [δH 5,02 (1H; dd; J  
C-5]; 1 carbon olefin methine [δC 121,9; C-6]; 1 car- = 15,1 8,7 Hz; H-23)]; 1 proton oxymethine [δH 3,52  
bon oxymethine [δC 72,0; C-3]. Ở vùng trường cao (1H; m; H-3)]; 5 nhóm methyl [δH 0,69 (3H; s; H-  
có sự xuất hiện tín hiệu của 2 carbon sp3 tứ cấp [δC 18)], [δH 1,01 (3H; ; H-19)], [δH 1,02 (3H; d; J = 8,5  
36,7; C-10], [δC 42,5; C-13]; 7 carbon methine [δC Hz; H-21)], [δH 0,85 (3H; t; J = 6,5; H-29)], [δH 0,84  
32,1; C-8], [δC 50,3; C-9], [δC 56,9; C-14], [δC 56,2; (3H; d; J = 6,4 Hz; H-26)]và [δH 0,80 (3H; d; J = 7,6  
1081  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1078-1085  
Bảng 2: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 4 và 5 trong dung môi CDCl3  
Vị trí  
Vị trí  
Hợp chất 4  
Hợp chất 5  
Hợp chất 4  
Hợp chất 5  
δH  
δC  
δH  
δC  
δH  
δC  
δH  
δC  
1
1,09  
(m)  
1,85  
(m)  
37,4  
1,85  
(m)  
1,09  
(m)  
37,6  
16  
1,25  
(m)  
1,83  
(m)  
28,4  
1,74 (m)  
1,25 (m)  
29,3  
2
1,49  
(m)  
1,86  
(m)  
31,9  
1,83  
(m)  
1,53  
(m)  
32,1  
17  
1,11  
(m)  
56,2  
1,15 (m)  
56,2  
3
4
3,53  
(m)  
72,0  
42,5  
3,52  
(m)  
72,1  
42,4  
18  
19  
1,01 (s)  
0,69 (s)  
12,0  
18,9  
0,69 (s)  
1,01 (s)  
12,2  
19,5  
2,27  
(m)  
2,30  
(m)  
2,24  
(m)  
5
6
7
140,9  
121,9  
32,1  
141,1  
121,8  
31,8  
20  
21  
22  
1,43  
(m)  
36,3  
19,2  
34,1  
2,06 (m)  
40,6  
21,4  
138,3  
5,35 (d;  
5,3)  
5,35  
(m)  
0,92 (d;  
6,5)  
1,02 (d; 6,5)  
1,49  
(m)  
1,98  
(m)  
1,51  
(m)  
1,10  
(m)  
1,36  
(m)  
5,15  
(dd;  
15,1; 8,6)  
8
1,97  
(m)  
32,1  
50,3  
36,7  
21,3  
39,9  
1,49  
(m)  
31,8  
50,2  
36,6  
21,5  
39,9  
23  
24  
25  
26  
27  
1,17  
(m)  
26,3  
46,0  
29,4  
20,0  
19,6  
5,02  
15,1; 8,7)  
(dd;  
129,7  
51,5  
32,2  
21,2  
19,2  
9
1,02  
(m)  
0,94  
(m)  
0,95  
(m)  
1,52 (m)  
10  
11  
12  
1,67  
(m)  
1,53 (m)  
1,47  
(m)  
1,51  
(m)  
0,83 (d;  
6,6)  
0,84 (d; 6,4)  
0,80 (d; 7,6)  
1,16  
(m)  
2,02  
(m)  
2,00  
(m)  
1,18  
(m)  
0,81 (d;  
6,9)  
13  
14  
15  
42,5  
56,9  
26,3  
42,4  
56,8  
24,4  
28  
29  
1,26  
(m)  
23,3  
12,1  
1,18 (m)  
25,4  
12,2  
1,05  
(m)  
1,02  
(m)  
0,85 (t;  
7,3)  
0,85 (t; 6,5)  
1,07  
(m)  
1,51  
(m)  
1,07  
(m)  
1,54  
(m)  
1082  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1078-1085  
Hz; H-27)]; cùng với nhiều tín hiệu của nhóm methy-  
lene và nhóm methine có độ dịch chuyển hoá học từ  
1,00 ppm đến 2,50 ppm. Phổ 13C-NMR kết hợp với  
phổ DEPT của hợp chất 5 cho thấy hợp chất này có  
29 carbon trong đó có 4 carbon olefin [δC 141,1; C-  
5], [δC 121,8; C-6], [δC 138,3; C-22] và [δC 129,7;  
C-23], 1 carbon oxymethine [δC 72,1; C-3]; 2 carbon  
tứ cấp [δC 42,4; C-13] và [δC 36,6; C-10]; 7 carbon  
methine [δC 31,8; C-8], [δC 50,2; C-9], [δC 40,6; C-  
20], [δC 56,8; C-14], [δC 56,2; C-17], [δC 51,5; C-  
24] và [δC 32,2; C-25]; 9 carbon methylene [δC 37,6;  
C-1], δC 32,1; C-2], [δC 31,8; C-7], [δC 42,4; C-4],  
[δC 21,5, C-11], [δC 39,9; C-12], [δC 24,4; C-15],  
[δC 29,3; C-16] và [δC 25,4; C-28]; 6 carbon methyl  
[δC 12,2; C-18], [δC 19,5; C-19], [δC 21,4; C-21], [δC  
19,2; C-27], [δC 21,2; C-26] và [δC 12,2; C-29] ( ảng  
2). Các dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR cho thấy  
hợp chất 5 có cấu trúc của một sterol của khung stig-  
mastane giống với hợp chất 4 nhưng xuất hiện thêm  
một nối đôi. Tiến hành tra cứu tài liệu tham khảo  
cho thấy cấu trúc có sự tương đồng với hợp chất β-  
stigmasterol15. Vì vậy cấu trúc của hợp chất 5 được  
đề nghị là β-stigmasterol.  
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ  
Đỗ Văn Nhật Trường chiết xuất cao chiết và phân lâp,  
xác định cấu trúc các hợp chất, Nguyễn Xuân Hải viết  
bản thảo bài báo, Lê Hữu ọ cung cấp mẫu vật và xác  
định cấu trúc các hợp chất, Nguyễn ị anh Mai  
phân bố cục và chỉnh sửa bản thảo chi tiết. Tất cả các  
tác giả đã đọc và chấp nhận bản thảo cuối cùng.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Đỗ TL. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y  
học. 2005;p. 299–300.  
2. Võ VC. Từ điển thực vật thông dụng, Nhà xuất bản Khoa học  
Kỹ thuật. 2003;p. 377.  
3. Matsuda H, Ninomiya K, Morikawa T, Yo M. Inhibitory effect  
and action mechanism of sesquiterpenes from zedoariae rhi-  
zoma on D-galactosamine/lipopolysaccharide-induced liver  
injury. Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters. 1998;8:339–  
4. Hong CH, Noh MS, Lee WY, Lee SK. Inhibitory effects of natural  
sesquiterpenoids isolated from the rhizomes of Curcuma ze-  
doaria on protaglandin E2 and nitric oxide production. Planta  
Medica. 2002;68:545–547. PMID: 12094302. Available from:  
5. Chen W, Lu Y, Gao M, Wu J, Wang A, Shi R. Anti-angiogenesis  
effect of essential oil from Curcuma zedoaria in vitro and  
in vivo. Journal of Ethnopharmacology. 2011;133:220–226.  
6. Hamdi OAA, Rahman SNSA, Awang K, Wahab NA, Looi CY,  
Thomas NF, Malek SNA. Cytotoxic constituents from the rhi-  
zomes of Curcuma zedoaria. The Scientific World Journal.  
2014;2014:1–11. PMID: 25126594. Available from: https:  
7. Jang MK, Lee HJ, Kim JS, Ryu J. A curcuminoid and two  
sesquiterpenoids from Curcuma zedoaria as inhibitors of ni-  
tric oxide synthesis in activated acrophages. Archives of Phar-  
macal Research. 2004;27:1220–1225. PMID: 15646795. Avail-  
8. Rahman A, Afroz1M, Islam R, Islam KD, Hossain MA, Na M. In  
vitro antioxidant potential of the essential oil and leaf extracts  
of Curcuma zedoaria Rosc. Journal of Applied Pharmaceutical  
Science. 2014;4:107–111.  
KẾT LUẬN  
Từ cao EtOAc của củ Nghệ tím đã phân lập được 5  
hợp chất hữu cơ là gajustulactone A (1), isozedoaron-  
diol (2), neolitacumone (3), β-sitosterol (4) và β-  
stigmasterol (5). Cấu trúc hóa học của các hợp chất  
này được xác định dựa vào phổ NMR kết hợp so sánh  
tài liệu tham khảo. Kết quả tra khảo tài liệu cho thấy  
hợp chất gajustulactone A (1) và neolitacumone (3)  
lần đầu tiên được tìm thấy trong loài này.  
LỜI CẢM ƠN  
Đề tài được thực hiện bằng nguồn kinh phí hỗ trợ từ  
Chương trình Vườn ươm Sáng tạo Khoa học và Công  
nghệ Trẻ, được quản lý bởi Trung tâm Phát triển Khoa  
học và Công nghệ Trẻ - ành Đoàn thành phố Hồ  
Chí Minh và Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ  
Chí Minh, theo hợp đồng số “30/2019/HĐ-KHCN-  
VƯ”  
9. Lai EYC, Chyau CC, Mau JL, Chen CC, Lai YJ, Shih CF, Lin LL. An-  
timicrobial activity and cytotoxicity of the essential oil of Cur-  
cuma zedoaria. The American Journal of Chinese Medicine.  
2004;32:281–290. PMID: 15315265. Available from: https:  
10. Matsuda H, Morikawa T, Toguchida I, Ninomiya K, Yoshikawa  
M. Inhibitors of nitric oxide production and new sesquiter-  
penes, zedoarofuran, 4-epicurcumenol, neocurcumenol,  
gajustulactones A and B, and zedoarolides A and B, from  
Zedoariae rhizome. Chemical and Pharmaceutical Bulletin.  
DANH MỤC VIẾT TẮT  
2001;49:1558–1566.  
PMID: 11767075.  
Available from:  
TMS: Chất nội chuẩn Tetramethylsilane.  
1H-NMR: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của 1H.  
13C-NMR: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của 13C.  
HSQC: Phổ tương quan hạt nhân giữa 13C và 1H  
thông qua 1 liên kết.  
11. Masanori K, Akira U, Kaoru U, Sadao S. Structure of sequiter-  
penes from Curcuma aromatica SALISB. Chemical and Phar-  
maceutical Bulletin. 1987;35:53–59. Available from: https:  
12. Chang FR, Hsieh TJ, Huang TL, Chen CY, Kuo RE, Chang  
YC, Chiu HF, Wu YC. Cytotoxic constituents of the stem  
bark of Neolitsea acuminatissima. Journal Natural Products.  
2002;65:255–258. PMID: 11908960. Available from: https:  
HMBC: Phổ tương quan hạt nhân giữa 13C và 1H  
thông qua 2, 3 liên kết.  
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Các tác giả cam đoan không có bất kỳ xung đột lợi ích  
nào trong bài nghiên cứu này.  
1083  
             
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1078-1085  
13. Chaturvedula VSP, Prakash I. Isolation of stigmasterol and  
β-sitosterol from the dichloromethane extract of Rubus  
suavissimus. International Current Pharmaceutical Journal.  
2012;1:239–242. Available from: https://doi.org/10.3329/icpj.  
ex Batt. & Trab. Records of Natural Products. 2012;6:292–295.  
15. Forgo P, Kövér KE. Gradient enhanced selective experiments  
in the 1H-NMR chemical shift assignment of the skeleton and  
side-chain resonances of stigmasterol, a phytosterol deriva-  
tive. Steroids. 2004;69:43–50. PMID:14715376. Availablefrom:  
14. Mouffok S, Haba H, Lavaud C, Long C, Benkhaled M. Chemi-  
cal constituents of Centaurea omphalotricha Coss. & Durieu  
1084  
     
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 5(2):1078-1085  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
Chemical constituents of the Rhizomes of Curcuma zedoaria  
Truong Nhat Van Do*, Hai Xuan Nguyen, Tho Huu Le, Mai Thanh Thi Nguyen  
ABSTRACT  
Curcuma zedoaria (Berg.), belongs to the Zingiberaceae family, is one of the medicinal plants found  
in Southeast Asia. This plant is known as ``Nghe tim'' in Vietnam; and a decoction of its rhizomes  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
has been traditionally used for the cure flatulence, fatigue, and hepatitis. Previously, some studies  
on the chemical constituent of the rhizomes of C. zedoaria have reported plenty of curcuminoids  
and sesquiterpenoids together with their derivatives, which have shown various bioactivities such  
as antiproliferative characteristic, anti-ulcer, antioxidant and antibacterial potential. By chromatog-  
raphy column method along with preparative thin layer chromatography on a normal phase silica  
gel on the EtOAc extract of the rhizomes of Curcuma zedoaria, we have isolated five pure com-  
pounds. Their chemical structures were determined to be gajustulactone A (1), isozedoarondiol  
(2), neolitacumone (3), β-sitosterol (4), and β-stigmasterol (5) by using NMR techniques and com-  
parison with publishing data. Among isolated compounds, 1 and 3, although already known in  
other species, but this is the first time they were reported from rhizomes of Curcuma zedoaria. The  
results of this study have contributed to the scientific data system on the chemical composition of  
Vietnamese medicinal plants, especially the rhizomes of Curcuma zedoaria grown in Tinh Bien, An  
Giang.  
Key words: rhizomes, Curcuma zedoaria, serquiterpene, Zingiberaceae  
Faculty of Chemistry, University of  
Science, VNU-HCM, Vietnam  
Correspondence  
Truong Nhat Van Do, Faculty of  
Chemistry, University of Science,  
VNU-HCM, Vietnam  
Email: dvntruong@hcmus.edu.vn  
History  
Received: 08-9-2020  
Accepted: 25-3-2021  
Published: 30-4-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i2.950  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Do T N V, Nguyen H X, Le T H, Nguyen M T T. Chemical constituents of the Rhizomes  
of Curcuma zedoaria. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(2):1078-1085.  
1085  
pdf 8 trang yennguyen 18/04/2022 1240
Bạn đang xem tài liệu "Thành phần hóa học của củ nghệ tím (Curcuma zedoaria)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthanh_phan_hoa_hoc_cua_cu_nghe_tim_curcuma_zedoaria.pdf