Đánh giá hàm lượng đa nguyên tố trong nước trà của một số loại trà ở Việt Nam

Tạp chí Khoa hc & Công nghệ S12  
25  
Đánh giá hàm lượng đa nguyên tố trong nước trà của mt sloi trà  
Vit Nam  
Lê Thị Anh Đào, Nguyễn Công Hậu*  
Khoa Kĩ thuật Thc phẩm và Môi trường, Đại hc Nguyn Tất Thành  
*nchau@ edu.vn.  
Tóm tắt  
Nhn  
05.12.2020  
Trà (Camellia sinensis L.) được xem là một loi thc ung phbiến trên thế gii. Trà có giá trị  
dinh dưỡng và dược tính cao do chứa nhiều các hợp chất có tính kháng oxi hóa, các amino acid và  
nhiều nguyên tố dinh dưỡng đa vi lượng cn thiết. Trong nghiên cứu này, phương pháp plasma  
ghép cặp cm ng cao tn - đầu dò khối ph(ICP-MS) được thẩm định nhằm đánh giá sự phóng  
thích của các nhóm nguyên tố dinh dưỡng đa vi lượng và nguyên tố không thiết yếu trong nước  
Trà ở các nhiệt độ pha và thời gian ngâm trà khác nhau. Kết qucho thy, sự gia tăng nhiệt độ ca  
Được duyt 24.12.2020  
Công bố  
30.12.2020  
Từ khóa  
nước pha trà đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng tlệ phóng thích của nguyên tố vào trong  
0
nước hơn là khi cố định nhiệt độ pha ti 70 C và kéo dài thời gian ngâm trà. Phần trăm phóng Camellia sinensis L.,  
thích của các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng còn lại gim dn theo thtB > Mn > Zn > Cu > Fe ICP-MS, nước trà,  
> Ni, trong đó Fe và Ni cho tlệ phóng thích thấp hơn hẳn so với các nguyên tố còn lại. Giá trị nguyên tố,  
nồng độ Al cao nhất trong nước trà ghi nhận mu trà đỏ (khong 2,5mg/L), đều nm trong gii tlệ phóng thích  
hn cho phép của WHO.  
® 2020 Journal of Science and Technology - NTTU  
Ngoài ra, các nguyên tố dinh dưỡng đa vi lượng thiết yếu  
1 Đặt vấn đề  
trong cơ thể con người có thể được bsung qua vic ung  
Trà (Camellia sinensis L.) có thể được xem là một thc ung  
trà vì sản phm trà có chứa các nhiều nguyên tố như  
phbiến được tiêu thụ bi gn hai phần ba dân số trên thế gii  
sodium, potassium, manganese, selenium, boron, km,  
vì ngoài tác dụng giải khát, trà còn có giá trị dinh dưỡng và  
strontium, đồng,… [2]. Bên cạnh đó, trà còn có khả năng  
dược tính cao [1]. Ktkhi được phát hiện vào khoảng 2700  
cha mt số nguyên tố không thiết yếu (nguyên tố độc), có  
trước Công nguyên, trà được trng chyếu tại các nước châu  
khả năng ảnh hưởng đến sc khe của người tiêu dùng như  
Á và châu Phi như Trung Quốc, Sri Lanka, Ấn Độ, Kenya,  
Cd, Pb, Hg, … Quá trình pha trà skhiến mt số thành  
Zimbabwe,… [2]. Theo qui trình sn xuất công nghiệp, có  
phn trong trà đi vào dung dịch nước trà, đặc biệt là các  
nhiu loi trà trên thị trường như trà trng, trà xanh, trà đen, trà  
nguyên tố vi khả năng phóng thích khác nhau, từ đó làm  
Ô long,… [3, 4]. Thành phần chính của lá trà là nước (chiếm  
ảnh hưởng đến chất lượng trà cũng như sức khe của người  
75 % - 82 %), cn thiết để duy trì sự sng của cây. Bên cạnh  
nước, thành phần và hàm lượng các chất hòa tan trong trà là  
tiêu dùng đặc biệt là đối với các nguyên tố độc/không thiết  
yếu (nếu có hiện din trong trà). Ngoài yếu tvchất lượng  
mt trong nhng mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà  
trà hay loi trà sdng, sự phóng thích của các nguyên tố  
nghiên cứu về trà [5, 6]. Ngoài các hợp cht polyphenol, trà  
và sự hin din của chúng trong nước trà phthuc nhiu  
còn có nhiều hp chất khác, bao gồm alkaloid, amino acid,  
yếu tdễ thay đổi và điều chỉnh như lượng trà dùng để pha,  
protein, glucid, chất bay hơi và kim loại dng vết. Trà chứa  
thể tích nưc, nhiệt độ nước pha trà và thời gian ngâm t.  
nhiu hp chất polyphenol (đặc biệt là các catechin), các  
Trên thế giới, có rất nhiều các nghiên cứu liên quan đến hàm  
amino acid, tannic acid, và sự hin din ca nhng cht chng  
lượng của nguyên tố trong trà và cả trong nước trà [8-12]. Tuy  
oxi hóa khác nên việc ung trà có lợi cho sc khoẻ con người,  
nhiên, tại Việt Nam, nghiên cứu vkim loi trong trà nói  
có khả năng phòng ngừa rt nhiu loi bệnh như chứng  
chung và cho các loại trà Việt Nam nói riêng khá hạn chế. Mt  
Alzheimer, huyết áp cao, béo phì và giảm nguy cơ ung thư [7].  
số công bố chdng li việc xác định vài nguyên tố trong  
Đại hc Nguyn Tất Thành  
Tạp chí Khoa hc & Công nghệ S12  
26  
mu trà mà chưa xác định đồng thi nhiều nguyên  
t[13]. Thc tế hơn là xác định hàm lượng các kim loại  
chính trong dung dịch nước trà mà con người trc tiếp đưa  
vào cơ thể, từ đó có thể đưa ra kết lun về các yếu tố ảnh  
hưởng đến nồng độ kim loi hin diện trong nước trà, tính  
cht ca từng nguyên tố và khả năng thôi nhiễm của chúng  
vào trong dung dịch trong cùng một điều kin pha.  
Trong nghiên cứu này, phương pháp ICP-MS được sdng  
nhằm xác định và đánh giá hàm lượng của các nhóm  
nguyên tố bao gồm (i) nguyên tố dinh dưỡng đa lượng (Na,  
K, Ca, Mg), (ii) nguyên tố dinh dưỡng vi lượng (B, Cr, Mn,  
Ni, Fe, Cu, Zn, As, Se) và (iii) nguyên tố không thiết yếu  
(Al, Cd, Pb) trong nước trà pha từ các điều kin nhiệt độ và  
thời gian ngâm trà khác nhau dựa trên sự tính toán tlệ  
phóng thích của các nguyên tố này từ trà vào dung dịch  
nước trà.  
2.2 Hóa chất  
Các hóa chất tinh khiết phân tích gồm HNO3, HCl, chun  
đa nguyên tố chứa 33 nguyên tố 10 mg/L (Merck, Đức),  
dung dch hiu chun iCAP Q/Qnova CALIBRATION  
và tune máy iCAP Q/RQ TUNE (Thermo Fisher  
Scientific, Đức).  
2.3 Thẩm định qui trình phân tích hàm lượng tổng các  
nguyên tố trong trà bng ICP-MS  
Thiết bICP-MS Thermo ScientificTM iCAPTM RQ, Mĩ  
được tối ưu hóa các thông số cơ bản qua quá trình “tune”  
thiết b(Bng 2).  
Bng 2 Thông số hoạt động cơ bản ca thiết bICP-MS  
Các thông số vận hành chính  
Hệ phun sương  
Tốc độ bơm nhu động  
Bung phun  
Sampling cone  
Skimmer cone  
“Concentric” 0,96 L/phút  
40 mL/phút  
Quartz type cyclonic spray  
Nickel, 1 mm orifice  
Nickel, 0,75 mm orifice  
1.200 W  
2 Vt liệu và phương pháp nghiên cứu  
2.1 Ly mẫu và bảo qun mu  
Năng lưng plasma  
Nghiên cứu này khảo sát trên 5 mẫu trà khô thành phẩm  
trong đó có 3 mẫu trà được thu thp theo TCVN 5609:2007  
[14] và QCVN 01-28:2010/BNNPTNT [15] ở vùng trà cổ  
th(Suối Giàng, tỉnh Yên Bái-min Bc, Vit Nam) và 2  
mu trà Ô long ở vùng trà hữu cơ Ô long (Lâm Hà, tỉnh  
Lâm Đng), Bng 1.  
Tốc độ khí và chân không  
Tốc độ khí plasma  
Tốc độ khí phun sương  
Tốc độ khí btrợ  
Expansion stage  
Áp suất bộ phân tách khối  
14L/phút  
0,94L/phút  
0,8L/phút  
1 mmbar  
1,4 x 107torr  
Bng 1 Thông tin các mẫu trà trong nghiên cứu  
Thông số đo  
Mã mẫu  
Vị trí  
Thông tin mẫu  
Trà trắng cthụ  
Trà xanh cổ thụ  
Trà đỏ cthụ  
Khong mass  
Dwell time  
Số vòng quét  
0-300 amu  
0,1 giây  
10  
AW Suối Giàng, tỉnh Yên  
AG Bái (miền Bc Vit  
AR Nam)  
Thi gian ra giữa các mẫu 60 giây  
Tng thời gian đo 90 giây  
OFS Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Trà Ô long Tứ Quí  
OKT (min Nam Vit Nam) Trà Ô long Kim Tuyên  
Qui trình phân tích hàm lượng tổng các nguyên tố trong  
trà bng ICP-MS được thẩm định gồm các nội dung như  
gii hạn phát hiện (LOD), gii hạn định lượng (LOQ),  
đường chuẩn, độ lp lại, độ tái lặp và độ đúng (Bảng 3)  
dựa trên các tiêu chí được đưa ra trong Phụ lc F ca  
AOAC.  
Các mẫu trà trước khi phân tích sẽ được đồng nht theo  
TCVN 9738:2013 [16] để thu được mẫu đồng nht. Mu  
sau khi xay sẽ được chuyển vào túi nhựa có khóa kéo, bảo  
quản trong bình túi hút ẩm vi vt liệu hút ẩm là silica gel.  
Điều kin bo qun: 25 C, độ ẩm 70 % và tránh ánh nắng  
trc tiếp.  
0
Bng 3 Các thông số thẩm định phương pháp phân tích nguyên tố bng ICP-MS  
m/z định lưng  
Slope (a)  
0,0005  
0,0097  
0,0044  
0,0016  
0,0046  
0,0012  
0,0618  
0,0482  
0,0016  
0,0226  
Intercept (b)  
0,0007  
IDL-IQL (g/L)  
15 33  
RSD (%)  
0,38  
0,21  
4,3  
p-values  
0,403  
0,266  
0,863  
0,981  
0,814  
0,941  
0,931  
0,0824  
0,354  
0,605  
HSTH (%)  
93 102  
105 115  
100 101  
100 108  
96 107  
96 101  
95 105  
93 116  
90 111  
92 115  
11B  
23Na  
24Mg  
27Al  
39K  
-0,1345  
0,3393  
0,2507  
0,2614  
0,1960  
-1,0934  
-1,5247  
0,3194  
18 30  
16 34  
13 25  
100-170  
2,4  
1,8  
4,9  
3
2,1  
2,5  
3,2  
44Ca  
52Cr  
55Mn  
57Fe  
60Ni  
39-79  
0,16 - 0,24  
0,23 - 0,46  
56 100  
0,16 - 0,23  
1,2317  
Đại hc Nguyn Tất Thành  
Tạp chí Khoa hc & Công nghệ S12  
27  
m/z định lưng  
63Cu  
Slope (a)  
0,0566  
0,0127  
0,008  
0,0004  
0,0033  
0,3522  
Intercept (b)  
2,8654  
IDL-IQL (g/L)  
0,41 - 0,93  
10 23  
0,024 - 0,05  
0,16 - 0,39  
0,013 - 0,028  
14 30  
RSD (%)  
1,4  
p-values  
0,197  
0,134  
0,649  
0,14  
HSTH (%)  
95 118  
90 110  
90 110  
90 110  
90 101  
95 101  
66Zn  
1,0485  
0,3843  
0,0084  
0,0659  
2,6  
2,7  
2,2  
0,55  
4,7  
75As  
77Se  
111Cd  
0,269  
0,0534  
208Pb  
13,382  
p-valuetính toán > plí thuyết = 0,05 nên không có sự khác biệt đáng kể theo thng kê ở độ tin cy p = 0,95 giữa ba ngày làm việc.  
2.4 Xác định hàm lượng tổng nguyên ttrong trà  
các khoảng thời gian ngâm trà khác nhau. Mẫu sau đó  
được làm nguội nhanh vnhiệt độ phòng, li tâm 3.500  
rpm trong 10 phút. Lọc mẫu qua màng PTFE 0,45 µm,  
thêm nội chuẩn và đo trên thiết bICP-MS. Phần trăm (%)  
phóng thích cho từng nguyên tố trong dung dịch nước trà  
mỗi điều kin pha sẽ được tính toán thông qua tỉ lgia  
nồng độ của nguyên tố đó trong nước trà và nồng độ tng  
của nó trong trà.  
Qui trình xử lí mẫu trà phân tích nguyên tố được thc hin  
theo Standard Operating Procedures # 1823 ca Scientific  
Engineering Responses and Analytical Services (SOP # 1823  
SERAS 2003) và EPA 3051a (2007) sử dụng phương pháp  
acid hóa trong lò vi sóng Speedwave Expert, Đc.  
2.5 Đánh giá hàm lượng tng của các nguyên tố trong nước  
trà ở các nhiệt độ pha trà và thời gian ngâm trà  
Sự phóng thích của các nhóm nguyên tố (dinh dưỡng đa  
lượng, dinh dưỡng vi lượng và không thiết yếu) trong trà  
được đánh giá khi thay đổi các nhiệt độ pha trà (10, 20, 30,  
2.6. Xử lí số liu  
Tt cả các thí nghiệm được làm lặp 3 lần. Giá trị trung bình,  
độ lch chuẩn và đồ thị được xử lí bằng phn mm  
Microsoft Excel (2016).  
0
50, 70, 90 và 100) C và thời gian ngâm trà (1, 5, 10, 15,  
20, 25 và 30) phút theo qui trình: 0,2 g ± 0,001 g mẫu trà đã  
nghin mịn, thêm 10 mL nước deion (DI) ở các nhiệt độ  
pha trà được khảo sát, vortex trong 30 giây, để yên trong  
3 Kết quả và thảo lun  
3.1 Hàm lượng tng của nguyên tố trong mu trà khô  
Bng 4 Hàm lượng tng của các nguyên tố (mg kg1, ngoi trừ (*) tính bằng % theo khối lượng khô),  
TB: hàm lượng trung bình, SD: độ lch chuẩn (tính cho ba lần làm thí nghiệm lp li, n=3)  
Mẫu Giá trị Na  
K * Ca Mg *  
408 1,026 500 0,135 17,52 0,65 500 39,9 5,801 25,31 45,2 0,026 0,071 204  
21 0,031 15 0,031 0,51 0,05 30 0,054 0,91 1,1 0,017 0,013 55  
208 1,081 591 0,142 19,01 45,2 0,026 0,055 201  
B
Cr Mn Fe  
Ni  
Cu  
Zn  
As  
Se  
Al Cd Pb  
TB  
SD  
TB  
SD  
TB  
SD  
TB  
SD  
TB  
SD  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0,98  
0,11  
0,99  
0,84  
0,91  
AW  
AG  
AR  
7
1,5 465 98  
0,71 88 20  
1,71 509 99  
0,47 27 20  
6,03  
0,15  
5,97  
0,61  
21,9  
2,5  
24 0,094 73  
193 1,05 608 0,132  
72 0,11 90 0,011  
77 0,989 735 0,1125 16,1 2,172 849 85,9 6,61 12,76 12,81 0,18 0,106 720  
15 0,041 50 0,005 0,082 14 4,4 0,48 0,67 0,61 0,19 0,078 18  
44,8 0,885 500 0,1051 12,61 0,428 661 83,6 5,19 12,7 11,89 0,024 0,098 520  
6,5 0,048 23 0,0064 0,7 0,028 28 4,7 0,19 0,35 0,7 0,028 0,073 28  
0,018  
1,61  
19,1  
4,2  
2,7  
45,7  
7,2  
0,019 0,035 20  
0,04 0,089 411  
0,029 0,088 35  
22,5  
3,3  
0,67  
0,136  
0,034  
0,169  
0,039  
OFS  
1
OKT  
Na, K, Ca, Mg, Mn và Fe có hàm lượng cao hơn so với các  
nguyên tố còn lại (Bảng 4); Cd không phát hiện ở điều kin  
qui trình phân tích hiện ti. K chiếm nồng độ cao nht, t0,8  
cho đến hơn 1 % (khối lượng khô). 3 mu Trà ở min Bắc có  
hàm lượng của nguyên tố này cao hơn so với mu trà Ô long  
miền Nam. Điều này có thể được lí giải do đất trng trà ở  
khu vc khảo sát tại min Bắc có hàm lượng K cao hơn hẳn  
so với vùng Lâm Hà ở min Nam. K là một nguyên tố dễ tiêu  
nên dẫn đến khả năng tích luỹ ở ba mu trà cthnhiều hơn.  
Bên cạnh đó, 3 mẫu trà ở min Bắc được sn xut từ cây trà  
cth, sinh sống qua hàng trăm năm, bản thân nó sẽ có khả  
năng tích lũy lâu dài các nguyên tố hơn là cây trà Ô long chỉ  
có tuổi thkhông quá (5 10) năm.Trong đất trng trà, hai  
nguyên tố Al và Fe thường chiếm hàm lượng cao, có thể cỡ  
phần trăm. Tuy nhiên, hàm lượng ca Al trong mu thin  
tại cao hơn hàm lượng của Fe. Hàm lượng Al trong hai mu  
trà Ô long cao hơn (1,5 3) ln so vi 3 mu trà cth. Đó  
là do mẫu trà Ô long ly từ Lâm Đồng, với điều kin thổ  
nhưỡng là đất đỏ bazan có hàm lượng Al, Fe cao hơn ở Yên  
Bái (nơi lấy mẫu Trà cth).  
Sự có mặt ca Al trong trà phthuộc vào độ linh động ca  
nguyên tố này trong đất và khả năng hấp thu của cây trà. Đất  
trng trà thường là môi trường acid, làm cho Al tn ti nhiu  
dng khdng sinh hc, và được cây trồng hấp thu thông  
qua các kênh dinh dưỡng [17,18]. Hơn nữa, Al cũng có khả  
năng tạo các phức vô cơ và hữu cơ trong cây [17].  
Đại hc Nguyn Tất Thành  
Tạp chí Khoa hc & Công nghệ S12  
28  
Trong các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng, Mn được xem  
là một nguyên tố phbiến nhất trong các mẫu trà (465 -  
849 mg/g), thhiện cây trà có khả năng tích luỹ Mn, điều  
này cũng được thhiện trong nghiên cứu của Dambiec và  
cng s(2013) [19] và Zhang và cộng s(2018) [20] vi  
hsố tích luỹ của nguyên tố này trong lá trà non và trưởng  
thành lần lượt lên đến 3,9 và 12,5.  
Đối vi mt skim loi nặng được qui định trong QCVN8-  
2: 2011/BYT [21] như As, Cd và Pb, nồng độ của chúng  
trong các mẫu trà hin ti nằm trong ngưỡng cho phép, cụ  
thlần lượt (1, 1, 2 và 0,05) mg/kg.  
stốt hơn ở nhiệt độ thấp, do nguyên tố được xem là những  
thành phần bn nhiệt nghĩa là không bị phân hủy bi nhit  
độ. Ở các mẫu trà, tlệ phóng thích của 3 mu trà cthụ  
cao hơn so với hai mu trà Ô long , cthNa (6,8 - 44,2 %  
so vi 4, 1- 25,2 %), K (7,4 - 45,1 % so vi 5,8 - 30,1 %),  
Ca (0,3 - 2,1 % so vi 0,2 - 1,4 %) và Mg (1,7 - 10,2 % so  
vi 0,7 - 5,7 %). Nguyên nhân có thể do cấu trúc “xoắn”  
ca trà Ô long dẫn đến tlệ phóng thích thấp hơn so với ba  
loi trà xanh, trà trắng và trà đỏ dù cho hàm lượng tng ca  
4 nguyên tố này trong 3 mẫu trà cổ thphn lớn cao hơn so  
vi trà Ô long . Tlệ phóng thích của các nguyên tố gim  
dn theo thtự Na > K > Mg > Ca, trong đó 2 nguyên tố Ca  
và Mg có tlệ phóng thích thấp hơn hẳn so với Na và K và  
cũng không có sự khác biệt nhiu giữa các điều kin pha  
trà. Ca và Mg có điện tích lớn, liên kết chặt hơn với các  
thành phần trong trà và khó chiết khỏi nước trà hơn so vi  
Na và K. Nghiên cứu ca Brzezicha-Ciroka và cộng sự  
(2016) cũng báo cáo tlệ phóng thích cao đối vi K cho  
hu hết các loại trà (54,2 - 66,3 %) [22], tương tự như  
nghiên cứu của Aksuner và cộng s(2012) [23] tlệ  
phóng thích không giống nhau giữa các loại trà đối vi Na  
(43,7 % cho trà Ấn Độ) và 15,1 - 24,2 % đối với các loại trà  
khác. Như vậy, sự phóng thích của từng nguyên tố đa lượng  
trong nước trà sẽ tùy thuộc vào bản cht của nguyên tố, loi  
trà cũng như điều kin pha.  
3.2 Sự phóng thích của các nguyên tố trong nước trà ở các  
nhiệt độ pha khác nhau  
Các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng được quan tâm trong  
nghiên cứu này là Na, K, Ca và Mg.  
Kết quvphần trăm phóng thích tính toán được ca 4  
nguyên tố dinh dưỡng đa lượng Na, K, Ca và Mg (Bảng 5)  
cho thấy % phóng thích của các nguyên tố tăng dần theo  
nhiệt độ của nước pha trà với cùng thời gian ngâm trà là 10  
phút. Hầu hết các nguyên tố cho tlệ phóng thích cao nhất ở  
0
điều kiện nước pha trà sôi (100 C). Những giá trị này tăng  
0
nhanh ktnhiệt độ nước pha trà 50 C và tăng chậm li  
khi tiếp tục tăng nhiệt độ của nước pha trà. Sự gia tăng về  
nồng độ của nguyên tố theo nhiệt độ nước được lí giải theo  
khả năng chiết của các chất trong trà ở nhiệt độ cao thường  
Bng 5 Tlệ (%) phóng thích của các nguyên tố trong nước trà ở nhiu nhiệt độ pha trà khác nhau (“-”: không phát hiện)  
STT  
1
2
3
4
5
6
7
8
Mẫu  
Na  
K
Ca Mg  
B
Cr Mn  
Fe  
0,8  
0,9  
1,2  
Ni  
1,1  
1,2  
1,5  
Cu  
3,1  
3,6  
Zn  
8,1  
9,2  
As  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Se  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Al  
3,8  
4,3  
Cd  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Pb  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
AW - 10 9,2  
AW - 20 10,5 8,4  
7,4  
0,3  
0,3  
1,7  
9
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
6,2  
7,1  
8,9  
20,8 2,7  
25 3,3  
28,7 3,8  
30  
7,9  
9,1  
10,7 2,1  
23,1 4,6  
1,9 10,2  
2,4 12,8  
5,5 29,8  
6,6 35,8  
7,6 41,2  
AW - 30 13,2 10,5 0,4  
AW - 50 30,7 24,5  
AW - 70 36,8 29,5 1,2  
AW - 90 42,4 33,9 1,4  
AW - 100 44,2 35,3 1,5  
AG - 10  
AG - 20  
AG - 30  
AG - 50 19,8 26,3 1,2  
AG - 70 25,7 34,2 1,6  
4,4 11,5  
5,4  
1
3,6 10,4 26,8  
4,3 12,4 32,2  
5
12,6  
15,1  
17,4  
18,2  
4,8  
14,3 37  
8
2
43  
11,4  
3,9  
1,6  
1,8  
5,2 14,9 38,7  
6,8  
9
0,4  
1,3  
1,5  
1,7  
4
9,8  
9
7,8 10,4 0,5  
9,2 12,2 0,6  
2,3 13,1  
2,8 15,5  
5,9 33,3  
7,7 43,3  
4,6 11,3  
5,4 13,3  
5,5  
6,5  
10  
11  
12  
13  
3,7 11,6 28,7  
4,8 15,1 37,3  
5,8 18,2 44,8  
6,4  
0,7  
0,8  
1
13,9  
18,1  
21,7  
23,9  
5,5  
30  
36  
5,9  
7,1  
AG - 90 30,8 41  
1,9  
9,3  
52  
14 AG - 100 33,9 45,1 2,1 10,2 57,2  
39,6 7,8  
3,3  
4
4,6  
6,9  
13,9 4,8  
16,7 5,8  
17,1 5,9  
2,6  
3,1  
3,4  
4,6  
20 49,3  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
AR - 10  
AR - 20  
AR - 30  
AR - 50 10,3 12,2 0,4  
AR - 70 20,5 24,5 0,8  
4,9  
5,9  
6,8  
5,8  
7
8,2  
0,2  
0,2  
0,3  
1,1  
11  
1,1  
1,4  
1,6  
2,4  
2,1  
2,6  
3
4,5  
9
3
1,3 13,2  
1,5 15,4  
2,3 23,1  
4,6 46,2  
5,5 55,5  
5,7 56,9  
3,5  
4,1  
6,2  
12,4  
6,6  
7,7  
1,5  
2,9  
11,5  
23,1  
27,7  
28,4  
2
2,4  
2,7  
3,6  
10,1  
AR - 90 24,6 29,4  
1
1
3,5 10,8 14,9  
3,6 11,1 15,2  
0,6  
0,7  
0,7  
1
21 AR - 100 25,2 30,1  
22  
23  
24  
25  
26  
OFS - 10 4,1  
OFS - 20 4,4  
OFS - 30 6,1  
OFS - 50 6,8 10,8 0,3  
OFS - 70 12,3 19,6 0,8  
6,5  
7
9,8  
0,2  
0,2  
0,2  
0,7  
0,8  
0,9  
1,2  
3,6  
4,3  
4,8  
6,5  
0,4  
0,5  
0,6  
0,8  
2,1  
2,5  
2,7  
3,7  
3,5  
4,2  
4,6  
6,2  
-
-
3,4 18,2  
12,8 2,1  
2,8 10,4 17,5  
Đại hc Nguyn Tất Thành  
Tạp chí Khoa hc & Công nghệ S12  
29  
STT  
Mẫu  
Na  
K
Ca Mg  
B
Cr Mn  
Fe  
Ni  
Cu  
Zn  
As  
-
-
-
-
-
-
-
-
Se  
-
-
-
-
-
-
-
-
Al  
12,1  
12,3  
3,7  
4,2  
7,9  
Cd  
Pb  
-
-
-
-
-
-
-
-
27  
OFS - 90 14,7 23,5  
1
1
4,0 21,9  
4,1 22,3  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
15,4 2,6  
15,6 2,6  
2,9  
3,3  
6,2  
7,3  
13,1 4,0  
15,1 4,6  
15,7 4,8  
3,3 12,5 21  
3,4 12,7 21,3  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
28 OFS - 100 15 23,9  
29 OKT - 10 4,6  
30 OKT - 20 4,9  
31 OKT - 30 6,1  
32 OKT - 50 7,2 10,9 0,6  
33 OKT - 70 12,9 19,6 1,1  
34 OKT - 90 14,8 22,5 1,3  
35 OKT - 100 15,4 23,5 1,4  
7
7,5  
9,3  
0,3  
0,3  
0,5  
0,7  
0,7  
1,4 10,0  
1,7 11,7  
4,7  
5,2  
0,9  
1
1,9  
2,2  
0,7  
0,7  
1,4  
1,6  
3
2,8  
3,1  
6
4,3  
4,9  
9,3  
7
10,9  
9,3  
3
20,9  
12,5 19,5  
16,6  
19,1  
20  
3,4 24,1  
3,6 25,1  
3,4 14,4 22,4  
3,5 15 23,4  
-
-
-
Không phát hiện các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng Cr, As  
và Se trong nước trà ở điều kiện phân tích (Bảng 5). Có thể  
do hàm lượng 3 nguyên tố này trong mẫu trà thấp (Bng 4)  
dẫn đến hàm lượng được phóng thích trong nước trà rất  
thấp và ngoài gii hạn định lượng của phương pháp được  
thẩm định. Xu hướng vtlệ phóng thích theo sự gia tăng  
nhiệt độ tương tự như đối với các nguyên tố dinh dưỡng đa  
lượng là khả năng phóng thích của các nguyên tố tăng dần  
theo nhiệt độ pha trà và mẫu trà Ô long đa scho tlệ phóng  
thích thấp hơn so với 3 mẫu trà cổ th. Tlệ phóng thích của  
các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng còn lại gim dn theo thứ  
tự B > Mn > Zn > Cu > Fe > Ni, trong đó Fe và Ni cho tlệ  
phóng thích thấp hơn hẳn so với các nguyên tố còn lại, có thể  
do sự hình thành các phức có độ hòa tan thấp ở trong t[24].  
Hơn nữa, tannin và tannic acid trong trà sẽ phn ứng hóa học  
với các nguyên tố trong trà, dẫn đến hàm lượng ca mi  
nguyên tố không giống nhau giữa các loại trà do khác biệt về  
hàm lượng ca 2 cht này [22]. Trong đó, đặc biệt là phản  
ng kết ta của các phức chelate làm giảm mnh nồng độ ca  
nguyên tố xác định trong nước trà. Nhng mẫu trà có hàm  
lượng tannin thp cho tlệ phóng thích các nguyên tố cao  
hơn những mẫu trà có hàm lượng tannin cao [19].  
dung dịch nước trà ở các điều kin pha (Bảng 5). Riêng đối  
vi Al, kết qucho thy tlệ phóng thích tăng dần theo nhit  
độ pha trà và tăng chậm li tnhiệt độ 70 đến 100 0C. Riêng  
mẫu trà đỏ cho nồng độ Al cao nht vi tlệ phóng thích cao  
0
nht (28,4 % 100 C). Nhng dung dịch nước trà này có  
hàm lượng Al tng t0,15-2,33 mg/L, dưới ngưỡng cho  
phép trong hướng dn ca WHO về hàm lượng cho phép tối  
đa của Al trong nước trà là 15 mg Al tổng/L [25].  
3.3. Sự phóng thích của các nguyên tố trong nước trà ở các  
thời gian ngâm trà khác nhau  
Tlệ phóng thích của các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng  
Na, K, Ca, Mg (Bng 6) cho thấy hàm lượng nguyên tố  
trong nước trà tăng theo sự kéo dài thời gian ngâm trà từ 1  
phút đến 30 phút. Tuy nhiên, sự gia tăng tỉ lệ phóng thích  
theo thời gian ngâm trà không ln như đối với thí nghiệm  
khảo sát về nhiệt độ của nước pha trà. Ở đây, có vai trò của  
nhiệt độ trong sự phóng thích các nguyên tố từ trà vào nưc  
pha trà. Nhiệt độ cao giúp chiết hiu quả các nguyên tố  
trong trà đi vào nưc. Khi nhiệt độ pha trà đủ cao (70 0C),  
sự gia tăng thời gian ngâm trà không làm chiết thêm đáng  
kể các nguyên tố đi vào trong nước do sự cân bằng ca tng  
nguyên tố gia 2 pha (pha rn - trà và pha lng - nước).  
Hơn nữa, trong suốt quá trình ngâm trà, nhiệt độ ca hệ  
chiết gim dn theo thi gian dẫn đến việc kéo dài thời gian  
ngâm trà không làm chiết thêm hàm lượng các nguyên tố  
Các nguyên tố không thiết yếu/nguyên tố độc được khảo sát  
trong nghiên cứu này bao gồm Al, Cd và Pb. Đối vi các  
nguyên tố không thiết yếu, Cd và Pb không phát hiện trong  
Bng 6 Tlphóng thích (%) của các nguyên tố trong nước trà ở nhiu thời gian ngâm trà khác nhau (-”: không phát hiện)  
STT  
Mẫu  
Na  
K
Ca  
1
Mg  
B
Cr  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Mn  
24,3  
24,5  
25  
25,5  
26,1  
29,1 16,1  
30,1 17,1  
26,4  
29,4  
30  
Fe  
2,5  
2,8  
3,3  
4,8  
10  
Ni  
4,2 11,7 29,8  
11,9 31,7  
4,3 12,4 32,2  
4,3 12,6 32,6  
Cu  
Zn  
As  
Se  
Al  
Cd  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Pb  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1
2
3
4
5
6
7
8
9
AW - 1 34,8 28,5  
AW - 5 36,2 28,6  
AW - 10 36,8 29,5  
AW - 15 37,3 30,6  
AW - 20 37,8 31,7  
AW - 25 45,5 33,7  
AW - 30 47  
AG - 1 24,3 30,7  
AG - 5 24,7 33,3  
6,3 34,6  
6,9 36,9  
6,6 35,8  
6,7 37,2  
7,1 37,6  
7,6 38,8  
7,8 38,6  
7,1 42,1  
14,6  
14,8  
15,1  
15,2  
16,4  
16,7  
16,9  
16  
16,9  
18,1  
18,7  
18,8  
19  
1,1  
1,2  
1,3  
1,7  
1,8  
2
1,1  
1,3  
1,6  
1,7  
4
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
4,4  
4,3 13,3 39,9  
4,5 13,5 42  
3,9 13,8 35,6  
4,4 13,9 37  
13  
33,2  
34,7  
4,4  
5
5,9  
8,4  
7,3  
7,7 43,3  
8,9 43,3  
43  
10 AG - 10 25,7 34,2  
11 AG - 15 26,1 35,3  
12 AG - 20 27,3 35,6  
13 AG - 25 28,3 37,5  
14 AG - 30 30,3 39,3  
4,8 15,1 37,3  
5,6 16,2 39,2  
5,7 17,1 40,5  
5,7 17,1 41,7  
33,5  
1,9 10,2 43,4  
11,5 43,5  
2,2 11,6 46,3  
36,4 11,4  
36,9 11,8  
38,5 12,4  
12,8  
13,2  
2
5,8 17,8  
43  
-
-
-
18,8  
20,6  
21,7  
15  
16  
AR - 1 19,4 22,7  
AR - 5 20,3 23,5  
0,7  
0,8  
4
43,7  
3,9  
4,4  
2,5  
2,7  
8,1 11,2  
8,6 11,9  
4,5 43,9  
Đại hc Nguyn Tất Thành  
Tạp chí Khoa hc & Công nghệ S12  
30  
STT  
Mẫu  
Na  
K
Ca  
0,8  
0,8  
1,1  
1,2  
1,2  
0,7  
0,7  
0,8  
0,9  
1,1  
1,2  
1,3  
0,8  
0,9  
1,1  
1,2  
1,4  
1,5  
1,6  
Mg  
4,6 46,2  
4,8  
5
B
Cr  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Mn  
13,9  
18,9  
19  
19,1  
19,4  
12,5  
12,6  
12,8  
13,1  
13,4  
Fe  
4,8  
5,3  
5,8  
6
Ni  
2,9  
Cu  
9
Zn  
12  
As  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Se  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Al  
Cd  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Pb  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
17 AR - 10 20,5 24,5  
18 AR - 15 21,4 26,5  
19 AR - 20 21,9 28,7  
20 AR - 25 22,6 28,8  
21 AR - 30 24,4  
22  
23  
24 OFS - 10 12,3 19,6  
25 OFS - 15 12,4 20,4  
26 OFS - 20 12,6 21,1  
27 OFS - 25 15,1 22,4  
28 OFS - 30 15,6 23,1  
29 OKT - 1 12,2 17,6  
30 OKT - 5 12,4 19,1  
31 OKT - 10 12,9 19,6  
32 OKT - 15 13,1 20,2  
33 OKT - 20 13,7 20,4  
34 OKT - 25 14,2 21,5  
35 OKT - 30 15,2 22,6  
23,1  
28,2  
29  
29,4  
30,1  
9,8  
46  
46,9  
5,1 11,5 20,6  
5,7 11,8  
6,3 12  
7,8 12,5 23,6  
2,7  
2,5  
2,8 10,4 17,5  
2,8 10,6 17,7  
2,8 10,8  
2,8 11,1 21,6  
2,9 11,2 22,8  
2,4 11,4 18,6  
2,7 11,5 19,3  
3,0 12,5 19,5  
3,4 13,4 20,5  
3,5 14,1 21,1  
3,5 14,2 21,8  
3,6 14,7 22,5  
22  
22,5  
5,2 47,1  
5,2 47,8  
3,2 17,6  
3,5 18,8  
3,4 18,2  
3,4 18,9  
3,6 19,2  
3,8 19,8  
3,9 19,6  
2,8 20,3  
2,8 20,8  
29  
19  
19,1  
6
OFS - 1 11,6  
OFS - 5 12  
1,7  
1,8  
2,1  
3,2  
6,6  
9,7 16,2  
9,9 17,2  
9,9  
10,1  
10,1  
11  
11,1  
11,3  
10,6  
11,3  
12  
12,4  
12,5  
12,6  
12,5  
18  
14,9 10,6  
15,5 11,2  
11,5  
12,8  
13,1  
14,6  
15,9  
16,1  
16,8  
3,0  
3,4  
4
5,6  
7,6  
7,9  
8,3  
3
20,9  
3,5 20,9  
4
4,4  
4,5 22,4  
21  
21  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Tương tự, đối với trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đa  
lượng, việc kéo dài thời gian ngâm trà cũng làm tăng tlệ  
phóng thích nhưng không tăng nhiều như trường hp kho  
sát ảnh hưởng ca nhiệt độ pha trà. Thttlệ phóng thích  
gim dn theo B > Mn > Zn > Cu > Fe > Ni. Tlệ phóng  
thích của Fe và Ni được ci thiện khi tăng thời gian ngâm  
trà (lên đến 30 phút) với tlệ phóng thích cao nht lần lượt  
là 17,1 % và 7,8 % (so với giá trị cao nht 7,8 % và 6,4 %  
trong phn khảo sát nhiệt độ); tuy nhiên đây là 2 nguyên tố  
được xem là chiết trung bình - kém [26] nên hàm lượng ca  
chúng trong nước trà sẽ không tăng nhiều. Kết qucho thy  
sự tăng dần tlệ phóng thích đối với Al khi kéo dài thời  
gian ngâm trà. Giá trị nồng độ Al cao nhất trong nước trà ở  
mu trà đỏ khong 2,5 mg/L, nm trong gii hạn cho phép  
ca WHO [25].  
trong AOAC. Hàm lượng của các nguyên tố trong dung  
dịch nước trà ở các điều kin nhiệt độ nước pha trà và thời  
gian ngâm trà khác nhau được đánh giá qua việc tính toán tỉ  
lệ phóng thích. Kết qucho thy tlệ phóng thích của các  
nguyên tố đều tăng theo sự tăng nhiệt độ và thời gian ngâm  
trà, trong đó yếu tvnhiệt độ đóng góp vai trò quan trọng.  
Với hàm lượng nguyên tố trong trà và trong nước trà ở nhiu  
điều kiện pha, đặc biệt là nguyên tố không thiết yếu như Pb,  
Cd và Al, cho thấy rằng hàm lượng của các nguyên tố này  
không vượt quá các tiêu chí về ngưỡng an toàn theo WHO,  
chứng minh tính an toàn đối với người tiêu dùng. Tuy  
nhiên, khi cần xác định hàm lượng các nguyên tố này ở  
mức độ thấp hơn, cần thiết phải phát triển thêm những kĩ  
thuật phân tích cho độ nhạy cao hơn.  
Li cảm ơn  
4 Kết luận và đề xut  
Nghiên cứu được tài trợ bởi Quĩ phát triển Khoa học và  
Công nghệ - Đại hc Nguyn Tất Thành, mã số đề tài:  
2020.01.054/HĐ-KHCN.  
Phương pháp phân tích hàm lượng tng của các nhóm  
nguyên tố trong mu trà khô thành phẩm trên thiết bICP-  
MS được thẩm định, tha mãn các tiêu chí của Phlc F  
Tài liệu tham kho  
1. Madalena Monsanto, M.F., Separation of polyphenols from aqueous green and black tea. 2015.  
2. Zhang, J., R. Yang, R. Chen, Y. Peng, X. Wen, and L. Gao, Accumulation of heavy metals in tea leaves and potential  
health risk assessment: a case study from Puan County, Guizhou Province, China. International Journal of Environmental  
Research and Public Health, 2018. 15(1): p. 133.  
3. Engelhardt, U.H., Chemistry of Tea, Reference Module in Chemistry, Molecular Sciences and Chemical Engineering.  
2013, Elsevier.  
4. Shahidi, F., J.-K. Lin, and C.-T. Ho, Tea and tea products: Chemistry and health-promoting properties. 2008: CRC press.  
5. Naczk, M. and F. Shahidi, Extraction and analysis of phenolics in food. Journal of Chromatography A, 2004. 1054(1): p. 95-111.  
6. Namal Senanayake, S.P.J., Green tea extract: Chemistry, antioxidant properties and food applications A review. Journal  
of Functional Foods, 2013. 5(4): p. 1529-1541.  
7. Hung, Y.-T., P.-C. Chen, R.L.C. Chen, and T.-J. Cheng, Sequential determination of tannin and total amino acid contents  
Đại hc Nguyn Tất Thành  
Tạp chí Khoa hc & Công nghệ S12  
31  
in tea for taste assessment by a fluorescent flow-injection analytical system. Food Chemistry, 2010. 118(3): p. 876-881.  
8. Seenivasan, S., N. Manikandan, N.N. Muraleedharan, and R. Selvasundaram, Heavy metal content of black teas from  
South India. Food Control, 2008. 19(8): p. 746-749.  
9. Shekoohiyan, S., M. Ghoochani, A. Mohagheghian, A.H. Mahvi, M. Yunesian, and S. Nazmara, Determination of lead,  
cadmium and arsenic in infusion tea cultivated in north of Iran. Iranian Journal of Environmental Health Science &  
Engineering, 2012. 9(1): p. 37.  
10. Schwalfenberg, G., S. Genuis, and I. Rodushkin, The Benefits and Risks of Consuming Brewed Tea: Beware of Toxic  
Element Contamination. 2013.  
11. Mossion, A., M. Potin-Gautier, S. Delerue, I. Le Hécho, and P. Behra, Effect of water composition on aluminium,  
calcium and organic carbon extraction in tea infusions. Food Chemistry, 2008. 106(4): p. 1467-1475.  
12. Falahi, E. and R. Hedaiati, Heavy metal content of black teas consumed in Iran. Food Additives & Contaminants: Part B,  
2013. 6(2): p. 123-126.  
13. Hoàng, C.V. and D.T.T. Anh, Nghiên cứu xác định đồng thời lượng siêu vết đồng và cadimi trong mẫu Trà bằng phương  
pháp von-ampe hòa tan, sdụng điện cc nano cacbon ng biến tính. Tạp chí Phân tích Hóa, Lí và Sinh học, 2015. 4(20).  
14. TCVN 5609:2007: Tea-Sampling (2007).  
15. QCVN 0128:2010/BNNPTNT: National Technical regulation for tea - Procedures for sampling,analysis of quality and  
food safety (2010).  
16. TCVN 9738:2013: Tea - Preparation of ground sample of known dry matter content (2013).  
17. Wong, M.H., K. Fung, and H. Carr, Aluminium and fluoride contents of tea, with emphasis on brick tea and their health  
implications. Toxicology letters, 2003. 137(1-2): p. 111-120.  
18. Mládková, L., L. Boruvka, and O. Drábek, Distribution of aluminium among its mobilizable forms in soils of the Jizera  
mountains region. Plant Soil and Environment, 2004. 50(8): p. 346-351.  
19. Dambiec, M., L. Polechońska, and A. Klink, Levels of essential and non-essential elements in black teas commercialized  
in Poland and their transfer to tea infusion. Journal of Food Composition and Analysis, 2013. 31(1): p. 62-66.  
20. Zhang, J., R. Yang, R. Chen, Y. Peng, X. Wen, and L. Gao, Accumulation of Heavy Metals in Tea Leaves and Potential  
Health Risk Assessment: A Case Study from Puan County, Guizhou Province, China. 2018. 133(15).  
21. QCVN8-2: 2011/BYT: National technical regulation on the limits of heavy metals contamination in food (2011).  
22. Brzezicha-Cirocka, J., M. Grembecka, and P. Szefer, Monitoring of essential and heavy metals in green tea from  
different geographical origins. Environmental Monitoring and Assessment, 2016. 188(3): p. 183.  
23. Aksuner, N., E. Henden, Z. Aker, E. Engin, and S. Satik, Determination of essential and non-essential elements in various tea  
leaves and tea infusions consumed in Turkey. Food additives & contaminants. Part B, Surveillance, 2012. 5: p. 126-132.  
24. Soomro, M.T., E. Zahir, S. Mohiuddin, A.N. Khan, and I. Naqvi, Quantitative assessment of metals in local brands of tea  
in Pakistan. Pakistan Journal of Biological Sciences: PJBS, 2008. 11(2): p. 285-289.  
25. WHO. Environmental Health Criteria 194. Aluminium. Geneva: World Health Organization (1997).  
26. Salahinejad, M. and F. Aflaki, Toxic and Essential Mineral Elements Content of Black Tea Leaves and Their Tea  
Infusions Consumed in Iran. Biological Trace Element Eesearch, 2009. 134: p. 109-17.  
Assessment of multi-elemental concentrations in various tea types cultivated in Vietnam  
Le-Thi Anh-Dao, Nguyen Cong-Hau*  
Faculty of Environmental and Food Engineering, Nguyn Tt Thành University  
*nchau@ntt.edu.vn  
Abstract Tea (Camellia sinensis L.) has been considered the second most popular non-alcoholic beverage in the world.  
Tea has high nutritional and medicinal values because it contains not only various antioxidant compounds, amino acids  
but also many essential macro-nutrients and micro-nutrients. In this study, the inductively coupled plasma-mass  
spectrometry (ICP-MS) was validated and applied to evaluate the release of elements, including macro-nutrients, micro-  
nutrients and non-essential elements in tea infusions prepared with various brewing temperatures and durations. The  
results showed that the increase in the brewing water temperature played a more important role in rising the percentage of  
0
element released into the infusion than lengthening the infusion durations at the brewing temperature of 70 C. The  
release percentages of the micro-nutrients gradually decreased in the order of B > Mn > Zn > Cu > Fe > Ni, in which Fe  
and Ni exhibited their lower values compared to other elements. The highest Al concentration in tea water was recorded  
in red tea samples (approximately 2,5 mg/L), under the permitted limits of WHO.  
Keywords Camellia sinensis L., ICP-MS, tea infusion, elements, release percentage.  
Đại hc Nguyn Tất Thành  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 1260
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hàm lượng đa nguyên tố trong nước trà của một số loại trà ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ham_luong_da_nguyen_to_trong_nuoc_tra_cua_mot_so_lo.pdf