Nghiên cứu quá trình hấp phụ ion Th (IV) trên vật liệu silica mao quản trung bình SBA-15

THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH HẤP PHỤ ION  (IV)  
TRÊN VẬT LIỆU SILICA MAO QUẢN TRUNG BÌNH  
SBA-15  
Vật liệu silica mao quản trung bình SBA-15 được tổng hợp từ các nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có  
trong nước giá thành thấp. SBA-15 được ứng dụng để nghiên cứu quá trình hấp phụ ion Th(IV) trong  
nước. Ảnh hưởng của pH, thời gian hấp phụ, mô hình hấp phụ đã được nghiên cứu và thảo luận.  
Kết quả cho thấy, quá trình hấp phụ phụ thuộc vào pH của dung dịch, vật liệu SBA-15 có khả  
năng hấp phụ tốt ion Th (IV) trong dung dịch, động học hấp phụ tuân theo phương trình động học  
biểu kiến bậc 2, dung lượng hấp phụ cực đại đạt 116,3 mg/g và quá trình hấp phụ được mô tả theo  
mô hình đẳng nhiệt Langmuir.  
1. MỞ ĐẦU  
nhau đã được nghiên cứu rộng rãi. Trong đó, việc  
lựa chọn vật liệu hấp phụ có hiệu quả cao, giá  
thành thấp nhận được sự quan tâm của rất nhiều  
nhà khoa học. Trong nghiên cứu này, quá trình  
hấp phụ ion (IV) trong nước trên vật liệu SBA-  
15 được tổng hợp từ các nguồn nguyên liệu rẻ  
tiền trong nước đã được nghiên cứu. Các nghiên  
cứu ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc pha, pH và  
mô hình hấp phụ của ion  trong dung dịch đã  
được tiến hành.  
Vật liệu silica mao quản trung bình SBA-15 được  
tổng hợp từ oxit silic hoặc oxit nhôm, SBA-15 có  
đường kính mao quản từ 3 – 10nm, có các vi mao  
quản liên kết giữa các mao quản trung bình và  
thành tường mao quản dày nên bền về thủy nhiệt.  
Diện tích bề mặt lớn từ 400 – 900 m2/g nên SBA-  
15 rất linh hoạt và được ứng dụng trong nhiều  
lĩnh vực như xúc tác và xử lý môi trường. Trên  
thế giới, vật liệu mao quản trung bình thường  
được tổng hợp từ TEOS tuy nhiên giá thành cao  
nên cần nghiên cứu tìm loại vật liệu silica thay  
thế. Trong nghiên cứu này, thủy tinh lỏng (Na-  
2SiO3) và axit sulfuric (H2SO4) đậm đặc được sử  
dụng để tổng hợp SBA-15.  
2. THỰC NGHIỆM  
2.1. Hóa chất sử dụng  
Pluronic (P123) EO20PO70EO20, thủy tinh lỏng  
(Na2SiO3) Việt Nam, dung dịch H2SO4 98%, muối  
(NO3)4, dung dịch HNO3 0,01 mol/l, NaOH,  
nước cất.  
Quá trình khai thác và chế biến quặng phóng xạ  
và quặng sa khoáng ven biển đang phát triển ở  
Việt Nam. Song song với sự phát triển đó là các  
vấn đề đảm bảo an toàn môi trường phóng xạ,  
đặc biệt là nước thải nhiễm các nguyên tố phóng  
xạ (U, , Ra, …) không được xử lý đạt tiêu chuẩn  
đã thải ra môi trường đang là vấn đề rất nghiêm  
trọng, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và đời  
sống động thực vật, con người trong thời gian dài.  
2.2. Tng hợp vật liệu silica mao quản trung  
bình SBA-15  
Cân 8g chất hoạt động bề mặt Pluronic P123 cho  
hòa tan trong 380 ml nước cất, cho vào cốc thủy  
tinh 1000 ml khuấy ở 35 - 40oC trên bếp từ trong  
vòng 2h, tốc độ khuấy 500v/p cho đến khi tạo  
dung dịch trong suốt (A). Cân 37g thủy tinh lỏng  
(28,8% SiO2, 3,2% Na2O) thêm vào A bằng máy  
Trong những năm gần, ion  (IV) được xử lý  
bằng quá trình hấp phụ trên các vật liệu khác  
Số 66 - áng 03/2021 37  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
khuấy từ ở nhiệt độ phòng. Hỗn hợp được giữ hành một loạt các thí nghiệm theo mẻ với các  
khuấy trong 1 – 2 giờ tạo dung dịch đồng nhất. điều kiện sau: nồng độ ion (IV) ban đầu = 100  
Đổ nhanh 10 ml axit sulfuric đậm đặc (98%) vào mg/l, pH = 4, lượng chất hấp phụ sử dụng = 5 mg,  
và khuấy mạnh trong vòng 1h, sau đó hỗn hợp thời gian tiếp xúc pha (lấy mẫu) sau 15 phút, 30  
được chuyển sang bình cầu thủy tinh có ống hồi phút, 60 phút, 120 phút, 240 phút, 480 phút như  
lưu và đưa vào lò vi sóng để kết tinh trong 3 giờ. hình 1.  
Hỗn hợp sau đó được già hóa trong tủ sấy ở 800C  
trong 20 giờ, sau đó để nguội và lọc, rửa phần  
rắn thu được về pH = 7 và sấy ở 800C qua đêm,  
và nung trong không khí ở 5500C trong 5 giờ thu  
được sản phẩm SBA-15.  
2.3. í nghiệm hấp phụ  
Dung dịch thori được pha từ muối thori nitrat  
((NO3)4) trong nước cất. Các thí nghiệm được  
tiến hành theo mẻ ở nhiệt độ phòng trên máy lắc  
ngang IKA HS 260 basic ở tốc độ 120 vòng/phút.  
Hình 1. Đồ thị ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc pha  
đến nồng độ cân bằng ion (IV) trong dung dịch  
Trong các thí nghiệm hấp phụ: 5mg vật liệu hấp  
Kết quả cho thấy, quá trình hấp phụ ion (IV)  
phụ (SBA-15) được thêm vào bình nón chứa 50ml  
trên vật liệu SBA-15 diễn ra tương đối nhanh. Sau  
dung dịch ion  (IV) với các nồng độ pha sẵn.  
60 phút quá trình hấp phụ đạt bão hòa, nồng độ  
Khi quá trình hấp phụ đạt cân bằng, lọc bằng giấy  
cân bằng của ion (IV) trong dung dịch gần như  
lọc băng xanh tách pha rắn – lỏng. Dung dịch  
không thay đổi.  
thu được phân tích nồng độ thori còn lại bằng  
Dựa vào đó, chọn 60 phút là thời gian hấp phụ ion  
phương pháp trắc quang so màu với arsenazo III  
(IV) trong dung dịch đạt cân bằng để tiếp tục  
ở bước sóng 655nm hoặc phân tích ICP-OES.  
nghiên cứu các thí nghiệm tiếp theo.  
- Dung lượng tại thời điểm t:  
3.2. Ảnh hưởng của pH dung dịch  
qt = (C0 - Ct).V/m (mg/g)  
- Dung lượng cân bằng:  
qe = (C0 - Ce).V/m (mg/g)  
Trong đó:  
C0: nồng độ ion (IV) ban đầu (mg/l),  
Ct: nồng độ ion (IV) tại thời điểm t (mg/l),  
m: lượng vật liệu hấp phụ SBA-15 sử dụng (g),  
V: thể tích dung dịch (ml).  
Hình 2. Đồ thị ảnh hưởng pH đến quá trình hấp  
phụ ion (IV) trong dung dịch  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
pH của dung dịch có thể ảnh hưởng đến trạng  
thái tồn tại của ion (IV) trong dung dịch và vị  
trí gắn ion kim loại trên bề mặt. Ảnh hưởng của  
3.1. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ  
Để xác định thời gian hấp phụ đạt cân bằng, tiến  
38 Số 66 - áng 03/2021  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
pH đầu đến quá trình hấp phụ đã được nghiên  
cứu trong dải pH dung dịch từ 2 đến 6, thời gian  
hấp phụ 60 phút, nồng độ đầu 10 mg/l, lượng chất  
hấp phụ 5 mg (hình 2), pH dung dịch được điều  
chỉnh bằng dung dịch NaOH loãng.  
Đồ thị hình 2 cho thấy, khi pH dung dịch tăng từ  
2 đến 4 thì hiệu suất hấp phụ (IV) trong dung  
dịch tăng nhanh đến đạt cực đại (99%), tiếp tục  
tăng pH >4 thì hiệu suất không thay đổi. Dựa vào  
giảm đồ trạng thái tồn tại của ion (IV) trong  
nước (hình 5 – phụ lục) có thể nhận xét rằng vật  
liệu SBA-15 hấp phụ tốt nhất ion (IV) ở trạng  
thái [(OH)]3+ và [(OH)2]2+, khi pH > 4 các  
ion (IV) có xu hướng kết tủa trong dung dịch  
ở dạng [(OH)4], khi pH thấp (2 – 3) hiệu suất  
hấp thụ thấp có thể do trong môi trường axit có  
sự cạnh tranh của ion H+ dư thừa trong dung dịch  
với ion (IV). Từ đồ thị có thể thấy pH = 4 là  
giá trị pH tối ưu đối với quá trình hấp phụ ion  
(IV) trong dung dịch.  
Hình 3. Đồ thị quan hệ Co và qe quá trình hấp  
phụ ion (IV) trong dung dịch.  
Đẳng nhiệt hấp phụ mô tả sự phân bố của chất  
hấp phụ trong pha lỏng ở thời điểm cân bằng. Hai  
mô hình đẳng nhiệt hấp phụ phổ biến là Lang-  
muir và Freundlich.  
Dạng công thức toán học của mô hình Langmuir  
là:  
Trong đó: qe (mg/g) là dung lượng hấp phụ ở thời  
điểm cân bằng, qmax (mg/g) là dung lượng hấp  
phụ cực đại của vật liệu, KL (l/mg) hằng số đặc  
trưng cho lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất  
bị hấp phụ tại một nhiệt độ xác định.  
Kết quả cho phép chọn giá trị pH đầu = 4 là giá trị  
pH tối ưu để tiếp tục nghiên cứu các thí nghiệm  
khác.  
3.3. Nghiên cứu mô hình hấp phụ ion (IV)  
trong nước  
Mô hình đẳng nhiệt Freundlich mô tả quá trình  
hấp phụ đa lớp, được số hóa bằng phương trình:  
Nghiên cứu mô hình hấp phụ cho kết quả như  
một hàm của nồng độ với nồng độ đầu dao động  
từ 10 – 150 mg/l, pH = 4, thời gian hấp phụ là 60  
phút và lượng vật liệu là 5 mg, (hình 3). Có thể dễ  
dàng nhận thấy rằng, dung lượng hấp phụ tăng  
khi tăng nồng độ ban đầu từ 10mg/l đến 70 mg/l  
do khi nồng độ ion (IV) thấp, các ion nhanh  
chóng được hấp phụ trên các tâm hấp phụ trống  
trên bề mặt vật liệu SBA-15, tuy nhiên khi tiếp tục  
tăng nồng độ đầu lên 70 mg/l và 150 mg/l thì hầu  
hết các tâm hấp phụ trống đã bị chiếm giữ dẫn  
đến dung lượng cân bằng thay đổi gần như không  
đáng kể. Điều này cho thấy quá trình hấp phụ đã  
đạt đến trạng thái cân bằng, vật liệu SBA-15 đã  
hấp phụ bão hòa ion (IV).  
KF và n là các hằng số Freundlich đặc trưng cho  
dung lượng và cường độ hấp phụ.  
Bảng 1. Các tham số đẳng nhiệt Langmuir của  
quá trình hấp phụ ion (IV) trên SBA-15 ở 298K  
Bảng 2. Các tham số đẳng nhiệt Freundlich của  
quá trình hấp phụ ion (IV) trên SBA-15 ở 298K  
Số 66 - áng 03/2021 39  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
Từ các số liệu thu được ở trên, xây dựng phương 4. KẾT LUẬN  
trình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich ta được  
kết quả như trong bảng 1 và bảng 2.  
Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, SBA-15 là vật liệu  
hấp phụ hiệu quả ion (IV) trong nước, trong  
điều kiện tối ưu là: nồng độ dung dịch ban đầu  
70 mg/l, pH = 4, thời gian hấp phụ là 60 phút với  
lượng vật liệu hấp phụ là 5 mg trong điều kiện  
nhiệt độ phòng (250C).  
Từ bảng 1 và bảng 2 cho thấy, quá trình hấp phụ  
ion (IV) trên vật liệu SBA-15 tuân theo mô  
hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir (R2 = 0,991)  
tốt hơn so với mô hình Freundlich (R2 = 0,836).  
Giá trị hấp phụ cực đại đạt 116,3 mg/g.  
Trong các mô hình đẳng nhiệt áp dụng để nghiên  
cứu, mô hình đẳng nhiệt Langmuir cho thấy là  
mô hình phù hợp nhất phản ánh quá trình hấp  
phụ. Điều này chứng tỏ bề mặt vật liệu hấp phụ là  
đồng nhất và quá trình hấp phụ là đơn lớp. Dung  
lượng hấp phụ tối đa của vật liệu SBA-15 theo mô  
hình Langmuir trong điều kiện tối ưu là 116,3  
mg/g.  
Từ kết quả nghiên cứu ảnh hưởng thời gian hấp  
phụ, nghiên cứu động học quá trình hấp phụ  
thori trên vật liệu SBA-15 (hình 4)  
Nguyễn Văn Chính, Vương Hữu Anh,  
Lưu Cao Nguyên, Dương Đình ơ  
Viện Công nghệ xạ hiếm  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] S.M. Holmes, V.L. Zholobenko, A. ursfield,  
R.J. Plaisted, C.S. Cundy, J. Dwyer, Journal of the  
Chemical Society, Faraday Transactions 94 (1998)  
2025–2032.  
[2] A. Sousa, K.C. Souza, S.C. Reis, R.G. Sousa, D.  
Windmoller, J.C. Machado, E.M.B. Sousa, Journal  
of Non-Crystalline Solids 354 (2008) 4800–4805.  
Hình 4. Động học hấp phụ biểu kiến bậc 1 (a) và  
bậc 2 (b) hấp phụ thori trên SBA-15  
Từ hình 4 có thể thấy, quá trình hấp phụ thori  
trên SBA-15 tuân theo mô hình động học biểu  
kiến bậc 2 (R2 = 0,9995). Các tham số mô hình  
được cho trong bảng 3.  
Bảng 3. Các tham số của phương trình động  
học biểu kiến bậc 2 hấp phụ (IV) trên SBA-15  
[3] L.W. Ji, W.S. Shih, T.H. Fang, C.Z. Wu, S.M.  
Peng, H. Meen, Journal of Materials Science 45  
(2010) 3266–3269.  
[4] P. Topka, H. Balcar, J. Rathousky, N. Zilkova, F.  
Verpoort, J. Cejka, Microporous and Mesoporous  
Materials 96 (2006) 44–54.  
[5] P. Sharma, R. Tamar, Synthesis and applica-  
tion of an analogue of desolate for the removal  
of uranium(VI), thorium(IV), and europium(III)  
40 Số 66 - áng 03/2021  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
from aqueous waste, Microspor. Mesopor. Mater.  
116 (2008) 641–652.  
[6] Q. Fana, P. Li, Y. Chena, W. Wu, Preparation  
and application of attapulgite/iron oxide mag-  
netic composites for the removal of U(VI) from  
aqueous solution, J. Hazard. Mater. 192 (2011)  
1851–1859.  
[7] X. Tan, X. Wang, M. Fang, C. Chen, Sorption  
and desorption of (IV) on nanoparticles of  
anatase studied by batch and spectroscopy meth-  
ods, Colloids Surf. 296 (2007) 109–116.  
[8]Liu Y, Li Q, Cao X, Wang Y, Jiang X, Li M, etal.  
Removal of uranium (VI) from aqueous solutions  
by CMK-3 and its polymer composite. Appl Surf  
Sci 2013; 285:258–66.  
[9]Sharma P, Tomar R. Synthesis and applica-  
tion of ananalogue of mesolite for the removal of  
uranium (VI), thorium (IV), and europium (III)  
from aqueous waste. Microporous Mesoporous  
Mater 2008; 116:641–52.  
[10]Abbasizadeh S, Keshtkar AR, Mousavian  
MA. Preparation of a novel electrospun polyvi-  
nyl alcohol/ titanium oxide nanofiber adsorbent  
modified with mercapto groups for uranium (VI)  
and thorium (IV) removal from aqueous solu-  
tion. Chem Eng J 2013;220:161–71.  
Số 66 - áng 03/2021 41  
pdf 5 trang yennguyen 18/04/2022 1320
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu quá trình hấp phụ ion Th (IV) trên vật liệu silica mao quản trung bình SBA-15", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_qua_trinh_hap_phu_ion_th_iv_tren_vat_lieu_silica.pdf