Nghiên cứu hóa học lượng tử về cấu trúc và tính chất phân tử của chất màu 2-[(2-methoxy-4-nitrophenyl)azo]-N-(2-methoxyphenyl)-3-oxo-butanamide

JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 1, March 2021, 006-010  
Nghiên cứu hóa học lượng tử về cấu trúc và tính chất phân tử của chất màu  
2-[(2-methoxy-4-nitrophenyl)azo]-N-(2-methoxyphenyl)-3-oxo-butanamide  
Quantum Chemical Studies of Structural Parameters and Molecular Properties  
of Pigment 2-[(2-methoxy-4-nitrophenyl)azo]-N-(2-methoxyphenyl)-3-oxo-butanamide  
Nguyễn Trọng Nghĩa 1*, Nguyễn Hồng Dương1, Cao Hồng Hà1,  
Nguyễn Ngọc Tuệ1, Trần Thành Đô2  
1Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam  
2Công ty TNHH Công Nghệ Delta Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam  
*Email: nghia.nguyentrong@hust.edu.vn  
Tóm tắt  
Các chất màu có vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp sơn. Các thông số cấu trúc và tính chất phân  
tử của 2-[(2-methoxy-4-nitrophenyl)azo]-N-(2-methoxyphenyl)-3-oxo-Butanamide (chất màu P.Y.74) đã  
được xác định bằng sự tính toán lượng tử ở mức lý thuyết B3LYP/6-31+G(d). Kết quả của chúng tôi cho  
thấy cấu trúc trans trans của chất màu P.Y.74 bền vững nhất. Orbital thứ 46 là orbital HOMO trong khi  
orbital thứ 47 là orbital LUMO và khoảng cách năng lượng HOMO-LUMO của phân tử là 0,067815 a.u. Bên  
cạnh đó, bề mặt thế năng ứng với sự phân hủy của chất màu này cũng đã được nghiên cứu ở cùng mức lý  
thuyết. Các kết quả tính toán này có thể làm cơ sở cho các nghiên cứu thực nghiệm trong tương lai.  
Từ khóa: Tính toán lượng tử, chất màu, bề mặt thế năng.  
Abstract  
Pigments play an important role in the paint industry. The structural parameters and molecular properties of  
2-[(2-methoxy-4-nitrophenyl)azo]-N-(2-methoxyphenyl)-3-oxo-Butanamide (pigment P.Y.74) have been  
determined by quantum calculation at the B3LYP/6-31+G(d) level of theory. Our results show that the trans  
trans structure of pigment P.Y.74 is the most stable. The 46th orbital is the HOMO orbital when the 47th  
orbital is the LUMO orbital and the HOMO-LUMO energy gap of the title molecule is found to be  
0.067815 a.u. Besides, the potential energy surface for its decomposition has been investigated at the same  
level of theory. The results may be helpful for experimental studies in the future.  
Keywords: Quantum calculation, pigment, potential energy surface.  
1. Mở đầu*  
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nhu cầu về  
Đã có nhiều chất màu azo được nghiên cứu lý  
thuyết và thực nghiệm được báo cáo trong nhiều tài  
liệu [3-6]. Ví dụ, trong công trình của mình [3],  
Özkinali và các đồng sự đã đưa ra các tính chất về  
orbital HOMO - LUMO, phổ FTIR, phổ NMR của  
chất màu azoimine bằng phương pháp phiến hàm mật  
độ (DFT) ở mức B3LYP/6-311++G(2d,2p), cho kết  
quả phù hợp tốt với thực nghiệm. Tuy nhiên, chất  
mầu P.Y.74 có công thức phân tử C18H18N4O6 (2-[(2-  
methoxy-4-nitrophenyl)azo]-N-(2-methox yphenyl)-  
3-oxo-Butanamide, là một chất màu mới, thuộc hệ  
các chất màu azo; hiện nay chưa có nghiên cứu nào  
về chất màu này.  
các sản phẩm sơn có tính năng ưu việt ngày càng cao.  
Đối với một sản phẩm sơn, yêu cầu về màu sắc tươi  
đẹp và bền với điều kiện môi trường là một trong  
những yếu tố quyết định đến việc lựa chọn sản phẩm  
sơn. Hóa học đã nghiên cứu, tổng hợp được hàng  
triệu màu sắc trên cơ sở các loại chất màu vô cơ, hữu  
cơ [1], tự nhiên hay tổng hợp. Các chất màu hữu cơ  
tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong các các ngành  
công nghiệp. Chúng được tổng hợp dựa trên cơ sở  
nhiều nhóm chất mang màu, như azo, antraquinone,  
indigo, phtalocyanide, nitro, nitroso,...[1]. Trong đó,  
các chất màu azo chiếm số lượng lớn hơn cả, tới 60%  
tổng lượng thuốc nhuộm [1], đóng góp vào khoảng  
80% các chất màu nhân tạo [2]. Màu sắc của các chất  
màu azo rất đa dạng, có thể mang các màu đỏ, vàng,  
cam,... với gam màu tươi. Màu sắc của chúng phụ  
thuộc hoàn toàn vào liên kết N=N trong phân tử và sự  
tương tác giữa các nhóm trợ màu với liên kết N=N.  
Mục đích của chúng tôi là sử dụng những ưu  
điểm của Hóa học tính toán để nghiên cứu cấu trúc và  
tính chất phân tử, làm cơ sở để nghiên cứu độ bền và  
việc sử dụng chất màu này trong thực tiễn. Trong  
nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp DFT  
để nghiên cứu các cấu trúc có thể có và xây dựng bề  
mặt thế năng phản ứng phân hủy của P.Y.74.  
ISSN: 2734-9381  
Received: April 24, 2020; accepted: July 17, 2020  
6
 
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 1, March 2021, 006-010  
Bảng 1. So sánh cấu trúc phân tử C6H6 và C6H5NO2 giữa các phương pháp tính toán và thực nghiệm. Dữ liệu  
thực nghiệm được tham khảo từ các tài liệu [12-15]  
Liên  
B3LYP/  
BHandHLYP/ MP2/  
B3LYP/  
Thực nghiệm [12-  
Phân tử  
kết/Góc 6-31+G(d) 6-31+G(d)  
rCC  
rCH  
CCC  
CCC  
HCC  
rCC  
rCN  
rNO  
6-31+G(d) 6-311+G(d,p) 15]  
1,3995  
1,0869  
120,0  
120,0  
120,0  
1,395  
1,475  
1,232  
1,084  
122,3  
117,8  
124,4  
1,3883  
1,0785  
120,0  
120,0  
120,0  
1,385  
1,460  
1,211  
1,074  
122,4  
117,7  
124,5  
1,3988  
1,0878  
120,0  
120,0  
120,0  
1,395  
1,474  
1,245  
1,085  
122,8  
117,7  
124,6  
1,3947  
1,0845  
120,0  
120,0  
120,0  
1,391  
1,481  
1,225  
1,081  
122,3  
117,7  
124,7  
1,397112 (1,3969) 13  
1,0815 12 (1,0807) 13  
120,0 12  
C6H6  
---  
120,0 14  
1,399 15  
1,486 15  
1,223 15  
rCH  
1,093 15  
C6H5NO2  
123,4 15  
CCC  
CNO  
ONO  
117,3 15  
125,3 15  
2. Phương pháp nghiên cứu  
1,0878 Å, 1,0845 Å) và trong các kết quả thực  
nghiệm của Doi và Pilva lần lượt là 1,0815 và  
1,0807 Å [12,13]. Các góc liên kết tính ở các mức  
đều là 120,0o và bằng với kết quả thực nghiệm của  
Hezberg [14]. Độ dài liên kết tính toán và góc tính  
toán lệch với thực nghiệm không nhiều, chứng tỏ các  
tính toán đã cho kết quả phù hợp. Tương tự với  
C6H5NO2, các kết quả tính toán về mặt cấu trúc cũng  
phù hợp tốt với thực nghiệm (xem Bảng 1) chứng tỏ  
đây là mức tính toán đủ cao cho kết quả đáng tin cậy.  
Ngoài ra mức B3LYP/6-31+G(d) có thời gian tính  
toán không quá dài, phù hợp với điều kiện nghiên  
cứu. Do đó chúng tôi sử dụng mức này để tiến hành  
tính toán cấu trúc và nghiên cứu phản ứng phân hủy  
của chất màu P.Y.74.  
Cấu trúc và tính chất phân tử của P.Y.74 (của  
hãng Chemrez Technology. Inc., sử dụng trong sản  
xuất sơn tại Công ty THNN Công nghệ Delta Việt  
Nam với hai nhãn hàng Sơn Alkaza và Sơn Davosa)  
được tính toán bằng phần mềm Gaussian 09 [7] và  
Multiwfn [8]. Trong đó, các cấu trúc phân tử của  
P.Y.74 được tối ưu ở mức B3LYP/6-31+G(d) [9-11],  
bằng phần mềm Gaussian 09, từ đó, xác định được  
thông số hình học của cấu trúc bền vững nhất. Những  
thông số và hình ảnh của các orbital phân tử quan  
trọng liên quan đến hoạt tính hóa học là HOMO và  
LUMO của P.Y.74 được thực hiện bằng việc sử dụng  
phần mềm Multiwfn. Trên cơ sở cấu trúc bền vững  
nhất, bề mặt thế năng phản ứng phân hủy được thiết  
lập ở mức B3LYP/6-31+G(d), các thông số nhiệt  
động hóa học của phản ứng cũng được tính toán ở  
cùng mức  
3.1. Cấu trúc phân tử của chất màu P.Y.74  
Từ công thức cấu tạo của P.Y.74, chúng tôi xây  
dựng được bốn dạng cấu trúc (I, II, III và IV) mà  
trong đó có các nhóm nguyên tử phân bố khác nhau  
trong không gian được trình bày trong Hình 1.  
3. Kết quả và thảo luận  
Để đánh giá phương pháp tính toán, do chưa có  
kết quả thực nghiệm của P.Y.74, chúng tôi tiến hành  
so sánh kết quả tính toán ở các mức khác nhau cho  
các phần vòng benzen (C6H6) và nitrobenzen  
(C6H5NO2) được tính ở các mức B3LYP/6-31+G(d),  
BHandHLYP/6-31+G(d),  
B3LYP/6-311+G(d,p) với kết quả thực nghiệm có sẵn  
[12-15]. Kết quả được trình bày trong Bảng 1.  
Trước tiên, so sánh cấu trúc của vòng thơm, các  
nhóm CH3O và NO2 giữa các cấu trúc I-IV, ta thấy  
các cấu trúc này đều tương tự nhau (xem Hình 1). Ví  
dụ, độ dài liên kết C-C giữa C8 và C9 trong vòng  
benzen đều xấp xỉ 1,396 Å, chênh lệch giữa các dạng  
không quá 0,0009 Å; độ dài liên kết C-N giữa C9 và  
N12 là 1,469 Å với chênh lệch giữa các dạng trong  
khoảng 0,0005 Å; độ dài liên kết C-O giữa C18 và  
O17 là 1,427 Å với sai lệch không quá 0,002 Å; và độ  
dài liên kết N-O giữa N12 và O13 là 1,234 Å với  
chênh lệch chỉ khoảng 0,0005 Å. Tuy nhiên, đối với  
các nhóm N=N, C=C-O, CO-NH giữa các cấu trúc,  
có thể thấy sự khác biệt về thông số hình học, trong  
đó, dạng I và dạng II có các liên kết đơn ngắn hơn  
trong khi liên kết đôi dài hơn các dạng III và IV. Cụ  
thể, độ dài liên kết C3-N2 trong bốn dạng lần lượt là  
1,399, 1,398, 1,412 và 1,410 Å; độ dài liên kết  
MP2/6-31+G(d)  
và  
Từ Bảng 1, có thể thấy các kết quả tính toán  
giữa các phương pháp chênh lệch nhau không nhiều  
và đều gần với các giá trị thực nghiệm. Cụ thể, độ dài  
liên kết C-C của phân tử C6H6 tính ở các mức nêu  
trên lần lượt là 1,3995, 1,3883, 1,3988 và 1,3947 Å,  
xấp xỉ các giá trị thực nghiệm là 1,3971 Å báo cáo  
bởi Doi [12], và 1,3969 Å báo cáo bởi Pliva [13].  
Liên kết C-H trong C6H6 lần lượt tính theo các mức  
trên trong nghiên cứu này (1,0869 Å, 1,0785 Å,  
7
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 1, March 2021, 006-010  
N1-C15 lần lượt là 1,369, 1368, 1,397 và 1,396 Å; độ  
lần lượt là -1,08, -1,34, -0,16 và -0,39; của N2 là  
0,39, 0,56, 0,13 và 0,13; của C15 là -0,58, -0,02,  
-0,28, -0,48; của C28 là 0,41, -0,51, 0,12 và 0,10.  
Nguyên tử N30 của dạng I có điện tích là 0,02 và của  
dạng II là 0,20; điện tích nguyên tử C31 trong dạng I  
và II là 0,48 và -0,05. Có thể thấy điện tử có sự tập  
trung lên nguyên tử N1 và C28 trong mạch liên hợp ở  
dạng II so với dạng I. Tương tự, mật độ điện tử trên  
các dạng III và IV có sai lệch lớn so với các dạng I và  
II do các yếu tố không gian, ngăn cản sự chuyển dịch  
điện tử. Điều này làm cho các cấu trúc dạng II, III, IV  
trở nên kém bền vững so với dạng I.  
dài liên kết C16-O22 là 1,311 Å trong dạng I,  
1,311 Å trong dạng II, 1,348 Å trong dạng III và  
1,345 Å trong dạng IV. Liên kết đôi N=N có độ dài  
lần lượt 1,284 Å trong dạng I, 1,286 Å trong dạng II,  
1,266 Å trong dạng III và 1,265 Å trong dạng IV. Các  
liên kết trong dạng I và II có độ dài xấp xỉ nhau, tuy  
nhiên có sự khác biệt trong liên kết giữa N30 và C31  
(xem Bảng 2), dẫn đến sự khác biệt về tính bền và  
mức năng lượng của hai dạng này.  
Các tính toán cho thấy các nguyên tử của dạng I  
cùng nằm trên một mặt phẳng với góc tứ diện đều là  
0o và 180o, trong khi các góc tứ diện của dạng II cho  
thấy các nguyên tử đều ít nhiều lệch khỏi mặt phẳng  
(xem Hình 1 và Bảng 3). Với tất cả các nguyên tử đều  
nằm trên một mặt phẳng, dạng I có sự giải tỏa điện  
tích trên hệ liên hợp, làm các liên kết đơn có độ dài  
ngắn hơn các dạng khác cũng như các liên kết đôi dài  
hơn. Dạng II có cấu trúc gần tương tự dạng I, song có  
vị trí liên kết giữa hệ liên hợp với nhóm CH3O-C6H4  
bị bẻ cong, làm điện tích chỉ được giải tỏa trên cục bộ  
hệ. Các dạng III, IV có các góc tứ diện lớn, độ dài  
liên kết đơn lớn, độ dài liên kết đôi nhỏ, chứng tỏ cấu  
trúc của chúng bị gập khúc, điện tích không được giải  
tỏa, phân tử trở nên kém bền.  
HOMO (orbitan phân tử bị chiếm có năng lượng  
cao nhất) và LUMO (orbitan phân tử trống có năng  
lượng thấp nhất) của P.Y.74 đã được xác định ở cùng  
mức tính toán; hình ảnh của chúng được thể hiện trên  
Hình 2. Các orbitan này cho biết hoạt tính hóa học  
của phân tử. Kết quả cho thấy HOMO (ứng với khả  
năng cho electron) được xác định chủ yếu trên nhóm  
NH-CO và nguyên tử C lân cận. Trong khi đó,  
LUMO (ứng với khả năng nhận electron) lại xác định  
trên hầu như toàn bộ các nguyên tử nặng (C, N, O)  
bao gồm cả vòng benzen và nhóm nitro. Khoảng cách  
năng lượng giữa HOMO và LUMO là thông số quan  
trọng trong việc xác định các tính chất chuyển điện  
tích phân tử với hiệu mức năng lượng giữa chúng tính  
được là 0.0912 a.u.  
Bảng 2. So sánh độ dài liên kết các nhóm N=N,  
C=C-O, CO-NH giữa các dạng của P.Y.74, đơn vị  
angstrom (Å)  
Liên kết  
rC3-N2  
I
II  
III  
IV  
1,399  
1,284  
1,369  
1,414  
1,496  
1,311  
1,500  
1,370  
1,405  
1,398  
1,286  
1,368  
1,414  
1,496  
1,311  
1,500  
1,370  
1,423  
1,412  
1,266  
1,397  
1,376  
1,502  
1,348  
1,501  
1,378  
1,408  
1,410  
1,265  
1,396  
1,382  
1,504  
1,345  
1,504  
1,369  
1,404  
rN2-N1  
rN1-C15  
rC15-C16  
rC16-C24  
rC16-O22  
rC15-C28  
rC28-N30  
N30-C31  
Hình 1. Cấu trúc hình học phân tử P.Y.74 các dạng I,  
II, III và IV. Dấu chấm (.) thay cho dấu phẩy (,) trong  
hệ phần thập phân. Độ dài liên kết tính theo angstrom  
(Å), góc liên kết tính theo độ (o).  
Bảng 3. So sánh các góc tứ diện (đơn vị độ) và năng  
lượng tương quan (đơn vị kcal/mol) của các của các  
cấu trúc I IV  
C4C3-  
N2N1- C4C3-  
∆E  
N2N1  
C15C16  
C32C34  
I
0,0  
2,0  
0,0  
0,0  
0,0  
4,9  
II  
-0,2  
14,8  
19,4  
60,8  
-89,7  
41,5  
III  
IV  
22,1  
30,0  
25,9  
17,8  
Kết quả tính toán cũng chỉ ra mật độ điện tích  
trên phân tử, cho phép quan sát sự giải tỏa điện tích  
này. Theo đó, điện tích Mulliken của N1 trên 4 dạng  
Hình 2. Cấu trúc orbital phân tử của P.Y.74  
8
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 1, March 2021, 006-010  
Bảng 4. Các thông số nhiệt động hóa học phản ứng phân hủy P.Y.74 tính toán ở mức B3LYP/6-31+G(d)  
ΔHo  
(kcal/mol)  
95,6  
ΔGo  
(kcal/mol)  
87,0  
ΔSo  
(cal/mol.K)  
29,1  
298  
298  
298  
Đường phản ứng  
PR1 (C18H17N4O6 + H)  
PR2 (C18H17 N4O6 + H)  
84,6  
75,5  
30,5  
PR3 (C18H17 N4O6 + H)  
85,2  
76,7  
28,3  
PR4 (C18H18N3O4 + NO2)  
68,7  
54,9  
46,2  
PR5 (C11H12N3O3 + NO2-C6H3-O-CH3)  
PR6 (C11H10N3O5 + CH3-O-C6H3-NH)  
PR7 (C17H15N4O6 + CH3)  
72,9  
58,6  
48,1  
76,6  
60,5  
47,4  
72,6  
58,6  
47,0  
PR8 (C16H14N4O5 + CH3-COH)  
95,2  
79,8  
51,6  
PR9 (C11H11 N4O5 + CH3O-C6H3)  
105,2  
94,5  
90,9  
47,8  
PR10 (C10H10N3O4 + CH3O-C6H4-NH-CO)  
PR11 (C11H12NO3 + NO2-C6H3-(OCH3)- N2)  
PR12 (C18H17N4O6 + H)  
79,8  
49,4  
75,4  
58,7  
56,0  
78,8  
69,2  
32,2  
PR13 (C18H17N4O5 + OH)  
118,2  
105,1  
44,0  
tương ứng với sự tách H từ nhóm NH. Trong 4 phản  
ứng thì PR12 có mức năng lượng thấp nhất  
77,1 kcal/mol, có thể giải thích do ở đây H được tách  
ra từ nhóm OH có liên kết O-H kém bền hơn so với  
liên kết C-H trong nhóm CH3. Xét các đường phản  
ứng PR5, PR6, PR11 cả 3 đường phản ứng này đều  
có mức, năng lượng trung bình và xấp xỉ bằng nhau  
lần lượt là 74,1; 71,5; 74,4 kcal/mol. Cả 3 phản ứng  
PR5, PR6, PR11 đều xảy ra theo chiều hướng đứt liên  
kết N-C để tạo thành các gốc tự do tuy nhiên do sự  
ảnh hưởng của các liên kết xung quanh vị trí N-C bị  
đứt nên có sự chênh lệch mức năng lượng. Xét đến  
đường phản ứng PR7 ta thấy đây là đường phản ứng  
xảy ra theo hướng đứt lên kết C-C giữa C24 và C16  
Hình 3. Bề mặt thế năng phản ứng phân hủy chất màu  
P.Y.74 tính ở mức B3LYP/6-31+G(d).  
để tạo thành gốc tự do CH3, mặc dù không bền bằng  
3.2. Sự phân hủy của P.Y.74  
liên kết N-C tuy nhiên để phá vỡ được liên kết C-C  
thì phản ứng cũng có mức năng lượng khá lớn  
70,8 kcal/mol. Đường phản ứng PR8 xảy ra bằng  
cách phá vỡ liên kết C-C giữa C15 và C16, tuy nhiên  
2 nguyên tử C này liên kết với nhau bằng liên kết đôi  
rất bền vững vì vậy mức năng lượng để xảy ra phản  
ứng này rất cao, lên tới 94,1 kcal/mol. Đường phản  
ứng PR13 có mức năng lượng cao nhất là  
116,3 kcal/mol. Cuối cùng ta xét đến phản ứng PR4:  
phản ứng này xảy ra theo chiều hướng tách nhóm  
NO2 ra khỏi vòng benzen bằng cách phá vỡ liên kết  
giữa N12 và C9 của vòng thơm. Cấu trúc phân tử  
Do dạng I là cấu trúc bền vững nhất của P.Y.74  
như đã phân tích, chúng tôi sử dụng cấu trúc này để  
nghiên cứu phản ứng phân hủy của P.Y.74. Kết quả  
bề mặt thế năng trình bày ở Hình 3; cấu trúc hình học  
c chất tương ứng ở Hình 4. Trong PES, các sản  
phẩm được kí hiệu là PRi (i = 1 ÷ 13), kèm theo đó là  
liên kết bị phá vỡ; ví dụ C9-N12 tương ứng với sự  
phá vỡ liên kết giữa C9 và N12 trong phân tử.  
Phản ứng phân hủy của chất màu P.Y.74 có thể  
chia làm các hướng sau: tách nguyên tử H; tách nhóm  
NO2, tách nhóm OH, tách nhóm CH3… Xét các  
đường phản ứng PR1, PR2, PR3, PR12 đây là 4  
đường phản ứng xảy ra theo hướng tách các nguyên  
tử H. 2 đường phản ứng PR1 và PR3 xảy ra theo  
hướng tách nguyên tử H từ nhóm các nhóm CH3 liên  
kết với nguyên tử oxy và với nguyên tử cacbon khác  
trong mạch, dẫn đến mức năng lượng của 2 phản ứng  
chênh lệch đáng kể (94,1 kcal/mol và 83,9 kcal/mol).  
Đường phản ứng PR2 có năng lượng 83,0 kcal/mol  
NO2 được chúng tôi tối ưu hóa  
mức  
B3LYP/6-31+G(d) cũng cho kết quả phù hợp tốt với  
thực nghiệm. Cụ thể, độ dài liên kết N-O là 1,202Å,  
xấp xỉ kết thực nghiệm thu được của Herzberg là  
1.193Å [14]. Góc ONO theo sự tính toán là 133,99o  
gần với với thực nghiệm là 134,1o [14]. Kết quả tính  
PES ở Hình 2 cho thấy PR4 đây là phản ứng có mức  
năng lượng thấp nhất trong số các sản phẩm, chỉ  
67,9 kcal/mol so với chất phản ứng. Do đó,  
9
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 1, March 2021, 006-010  
PR4 (C18H18N3O4 + NO2) là sản phẩm ưu tiên trong  
Tài liệu tham khảo  
sự phân hủy P.Y.74.  
[1] A. Gürses, M. Açıkyıldız, K. Güneş, M. S. Gürses,  
Dyes and Pigments, Springer, 2016.  
3.3. Nhiệt động học phản ứng phân hủy P.Y.74  
[2] B. H. Berrie, S. Q. Lomax, Azo Pigments: Their  
History, Synthesis, Properties, and Use in Artisús'  
Materials, National Gallery of Art, Washington, 1997.  
Kết quả tính toán các giá trị nhiệt phản ứng,  
biến thiên năng lượng tự do Gibbs và biến thiên  
entropy của phản ứng phân hủy P.Y.74 tại nhiệt độ  
298 K ở mức B3LYP/6-31+G(d) được trình bày trong  
Bảng 4.  
[3] S. Özkınali, M. S. Çavuş, B. Sakin, Synthesis,  
Characterisation and DFT Calculations of Azo-Imine  
Dyes, JOTCSA, 5, 2017, 159-178.  
Từ Bảng 4 có thể thấy giá trị ΔHo của đường  
298  
[4] L. A. R. Al-Rubaie, R. J. Mhessn, Synthesis and  
Characterization of Azo Dye Para Red and New  
Derivatives, E-J. Chem., 9, 2012, 465-470.  
phản ứng PR4 (C18H18N3O4 + NO2) có giá trị thấp  
nhất, chỉ 68,7 kcal/mol, chứng tỏ sản phẩm tách gốc  
NO2 dễ xảy ra nhất. Do đó, liên kết N-C giữa nhóm  
NO2 với vòng thơm dễ bị đứt gãy dưới tác động của  
tia UV hay nhiệt độ môi trường. Kết quả tính toán  
cũng chỉ ra các đường phản ứng PR5, PR6, PR7,  
PR11 và PR12 tương ứng với sự đứt gãy các liên kết  
C-N, C-C, O-H có nhiệt phản ứng cao hơn, từ 72,6  
đến 78,8 kcal/mol. Do đó, các đường phản ứng này  
kém ưu tiên hơn PR4, nhưng vẫn có thể xảy ra dưới  
tác động của tia UV hay nhiệt độ. Cuối cùng, các  
đường phản ứng còn lại gồm PR1, PR2, PR3, PR8,  
PR9, PR10 và PR13 có nhiệt phản ứng lớn, trên 84  
kcal/mol. Vì vậy, các đường phản ứng này đều khó có  
thể cạnh tranh được với các đường phản ứng trên. Từ  
đây, có thể dự đoán sản phẩm chính của phản ứng  
[5] H. A. S. A. Majeed, A. Y. Al-Ahmad, K. A. Hussain,  
The Preparation, Characterization and the Study of  
the Linear Optical Properties of  
a new Azo  
Compound, Journal of Basrah Researches, 37, 2011,  
64-73.  
[6] G. Dent, Vibrational Spectroscopy of Colors, Dyes  
and  
Pigments,  
Handbook  
of  
Vibrational  
Spectroscopy, 2006, 2909-2934.  
[7] M. J. Frisch, et al., Gaussian 09, Revision A.02,  
Gaussian, Inc., Pittsburgh PA, 2009.  
[8] T. Lu, F. Chen, Multiwfn,  
A Multifunctional  
Wavefunction Analyzer, J. Comp. Chem., 33, 2012,  
580-592.  
phân  
hủy  
chất  
màu  
P.Y.74  
là  
PR4  
[9] A. D. Becke, Density-functional thermochemistry. III.  
The role of exact exchange, J. Chem. Phys. 98, 1993,  
5648.  
(C18H18N3O4 + NO2), ngoài ra, có thể có các sản  
phẩm phụ là PR5, PR6, PR7 và PR11 do có hàng rào  
năng lượng lớn.  
[10] C. Lee, W. Yang, R. G. Parr, Development of the  
4. Kết luận  
Colic-Salvetti correlation-energy formula into  
a
functional of the electron density, Phys. Rev. B 37,  
1988, 785-789.  
Đã xác định được cấu trúc hình học của chất  
màu P.Y.74 (C18H18N4O6, 2 - [(2 – methoxy - 4 -  
nitrophenyl)azo] - N - (2 - methox yphenyl) - 3 - oxo  
- Butanamide). Trong đó, các nguyên tử nằm trên  
cùng một mặt phẳng tạo thành hệ liên hợp. Từ cấu  
trúc đã tối ưu đó, đã xây dựng được bề mặt thế năng  
phản ứng phân hủy của P.Y.74, theo đó phản ứng  
[11] T. H. Dunning, Gaussian basis sets for use in  
correlated molecular calculations. I. The atoms boron  
through neon and hydrogen, J. Chem. Phys., 90,  
1989, 1007.  
[12] A. Doi, M. Baba, S. Kasahara, H. Katô, J. Mol.  
Spectrosc., 227, 180, 2004  
tách  
gốc  
nhóm  
NO2 tạo  
thành  
PR4  
(C18H18N3O4 + NO2) là hướng phản ứng chính. Các  
thông số nhiệt phản ứng, biến thiên năng lượng tự do  
Gibbs và biến thiên entropy của mỗi đường phản ứng  
cũng được chỉ ra. Các kết quả nghiên cứu này góp  
phần xây dựng cơ chế phản ứng phân hủy và làm cơ  
sở cho các tính toán, mô phỏng và thực nghiệm sau  
này.  
[13] J. Pliva, J. W. C. Johns, L. Goodman, J. Mol.  
Spectrosc., 140, 214, 1990.  
[14] Herzberg, G., Electronic spectra and electronic  
structure of polyatomic molecules, Van Nostrand,  
New York, 1966.  
[15] Kuchitsu(ed.), Landolt Bornstein, Group II: Atomic  
and Molecular Physics Volume 15: Structure Data of  
Free Polyatomic Molecules, Springer Verlag, Berlin,  
1987.  
Lời cảm ơn  
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học  
Bách Khoa Hà Nội trong đề tài mã số T2018-PC-094.  
10  
pdf 5 trang yennguyen 18/04/2022 2060
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu hóa học lượng tử về cấu trúc và tính chất phân tử của chất màu 2-[(2-methoxy-4-nitrophenyl)azo]-N-(2-methoxyphenyl)-3-oxo-butanamide", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_hoa_hoc_luong_tu_ve_cau_truc_va_tinh_chat_phan_tu.pdf