Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết lá dây mỏ quạ (Dischidia major)

Tp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh hc - Tp 25, S2/2020  
HOT TÍNH KHÁNG OXY HÓA CA CAO CHIT LÁ DÂY MQU(Dischidia major)  
Đến tòa son 30-10-2019  
Nguyn Trng Tuân, Nguyn ThMai Thanh  
Khoa Khoa hc Tnhiên, Trường Đại hc Cần Thơ  
SUMMARY  
ANTIOXIDANT ACTIVITIY OF THE EXTRACTS OF DISCHIDIA MAJOR LEAF  
This research aimed to investigate the antioxidant activity of the aqueous, methanolic and ethanolic  
extracts of Dischidia major (Vahl) Merr. leaf by using different antioxidant models of screening such as  
the methods of DPPH, ABTS•+, Reducing Power (RP), Ferric ions Reducing Ability Power (FRAP),  
phosphomolybdenum and nitric oxide. The results showed that the aqueous extract exhibited the best  
antioxidant activity in all extracts. In addition, the results of prelimary chemical constituents and total  
polyphenol and flavonoid contents showed that the aqueous extract contained lots of high bioactive  
components which fit with the best antioxidant activity of aqueous extract. The present study opens a  
new direction for using this plant in the medicinal field in the future.  
Keywords: Antioxidant, Dischidia major (Vahl) Merr., flavonoid, polyphenol  
1. MỞ ĐẦU  
sinh hc ca dây mqucũng như thành phần  
hóa hc ca chúng.  
2. THC NGHIM  
Dây Mqu(Dischidia major (Vahl) Merr.) là  
hloi cây vùng nhiệt đới, phân bố ở Nam  
và Đông Nam châu Á như Ấn Độ, Malaysia,  
Campuchia, Thái Lan và Vit Nam. Vit  
Nam, dây Mquphân bố ở các tnh phía  
Nam, chưa thấy các tnh phía Bc. Dây Mỏ  
qurt phbiến trong y hc ctruyn và các  
bài thuc dân gian, được dùng trong trliu  
cha vết thương phần mềm, đau nhức chân tay,  
cha ho, vàng da, rắn độc cn. Lá hình túi  
được dùng để ngâm rượu, tác dng khu phong,  
hot huyết, giảm đau rt hiu qucho các  
chng tê thấp, đau lưng, nhức mi [1].  
Trên thế gii, nhng nghiên cu vthành phn  
hóa hc ca chi Dischidia còn hn chế. Dây  
Mqucó cha steroid glycoside và quinon  
[2]. Cao chiết ethanol ca Dischidia major  
(Vahl) Merr. và dch chiết thoa ca nó có  
hot tính kháng oxy hóa mnh [3]. Dch chiết  
nước ca dây mqucó tác dng kháng oxy  
hóa và c chế tyrosinase cao [4]. Vit Nam,  
chưa có công trình nào nghiên cu vhot tính  
2.1. Nguyên liu  
Dây Mquạ được thu hái thành phHà Tiên,  
tỉnh Kiên Giang vào tháng 5/2018, được định  
danh bi Tiến sĩ Đặng Minh Quân, Bộ môn sư  
phm Sinh học, Trường Đại hc Cần Thơ. Mẫu  
thc vt (KG_Dis 2018050002) được lưu giữ  
ti PTN. Sinh hc thc vt , Khoa Khoa hc  
Tự nhiên, Trường Đại hc Cần Thơ. Lá (hình  
bu) ca mu thc vt dùng làm thí nghim  
được ra sạch, phơi khô và nghiền thành bt.  
Bột được trtrong tủ đông -200C cho đến khi  
thí nghim.  
2.2. Điều chế cao chiết  
Mu bt lá (900 g) ca dây Mquạ được chia  
thành ba phn, mi phn 300 g. Sau khi loi  
cht béo cba phn bng hexan, phn thnht  
và phn thứ hai được ngâm chiết vi dung môi  
methanol, ethanol trong 24h trong bình thy  
tinh. Quá trình ngâm chiết được thc hin 5 ln  
cho mi dung môi. Phn thứ ba được chiết vi  
nước nóng 5 ln. Sau đó tất cdch chiết được  
123  
lc qua giy lc ri tiến hành cô quay thu hi  
dung môi dưới áp sut thp. Phn thnht và  
thứ hai thu được cao chiết methanol (13,75 g)  
và cao ethanol (18,98 g) dng cao st, phn thứ  
ba đông cô chân không thu được cao nước  
(16,15 g) dng bt khô.  
2.3. Định tính thành phn hóa hc các cao  
chiết  
Thành phn hóa hc ca các cao chiết như:  
alkaloid, flavonoid, steroid và triterpene,  
đường kh, saponin và tannin được định tính  
bng các thuc thử đặc trưng [5]  
Năng lực khsắt (RP) được thc hin theo  
phương pháp Ferreira et al., 2007[8]. Hn hp  
phn ng gm 0,5 mL cao nước (nồng độ từ  
0 - 600 µg/mL), cao methanol (các nồng độ  
t0 - 1500 µg/mL) cao ethanol (các nồng độ  
t0 - 4000 µg/mL), 0,5 mL đệm phosphate  
(0,2 M, pH = 6,6) và 0,5 mL K3Fe(CN)6 1%.  
Sau đó hỗn hp phn ứng được ủ ở 50ºC trong  
20 phút, thêm 0,5 mL CCl3COOH 10% ri ly  
tâm 3000 vòng/ phút trong 10 phút. Nhnhàng  
rút 0,5 mL cho vào 0,5 mL nước và 0,1 mL  
FeCl3 0,1%, lắc đều. Đo độ hp thquang phổ  
ca hn hp phn ng ở bước sóng 700 nm.  
Chất đối chứng dương sử dng là butylated  
hydroxianisole (BHA). Hiu qukháng oxy  
hóa ca các cao chiết các nồng độ khác nhau  
được so sánh vi cht chun bng cách sử  
dng nồng độ mà tại đó chất chun hay cao  
chiết (µg/mL) có giá trOD = 0,5 (OD0,5).  
2.4. Kho sát hot tính kháng oxy hóa ca  
các cao chiết  
Kho sát hiu quloi bgc tdo DPPH  
Khả năng loi bgc tdo DPPH ca các cao  
chiết lá dây Mquạ được thc hin theo  
Sharma et al., 2009 [6]. Hn hp phn ng  
gm 40 µL DPPH (1000 µg/mL) và 960 µL  
cao nước (nồng độ t0 - 100 µg/mL), cao  
methanol (các nồng độ t0 - 250 µg/mL)  
cao ethanol (các nồng độ t0 – 400 µg/mL)  
trong ti 30ºC trong thời gian 30 phút, đo độ  
hp thquang ở bước sóng 517 nm. Đối chng  
dương sử dng là vitamin C. Kết quhot tính  
kháng oxy hóa ca các cao chiết được biu  
din bng giá trEC50 (Effective Concentration  
of 50%).  
Kho sát hiu quloi bgc tdo ABTS•+  
Hoạt động loi bgc tdo ABTS•+ thc hin  
theo Nenadis et al., 2004 [7]. Chun bdung  
dch ABTS•+: 2 mL dung dch ABTS 7 mM và  
2 mL dung dch K2S2O8 2,45 mM, trong  
bóng ti 16 giờ, sau đó pha loãng bng ethanol  
(khong 30 lần), điều chỉnh độ hp thu ở bước  
sóng 734 nm đến 0,7±0,05. Tiến hành cho 990  
µL ABTS•+ vào 10 µL cao nước (nồng độ từ  
0 - 40 µg/mL), cao methanol (các nồng độ từ  
0 - 40 µg/mL) cao ethanol (các nồng độ t0  
– 80 µg/mL). Hn hp phn ứng được trong  
thời gian 6 phút. Sau đó, đo độ hp thquang  
phổ ở bước sóng 734 nm. Đối chứng dương  
được sdng là trolox. Kết quhot tính  
kháng oxy hóa ca các cao chiết được biu  
din bng giá trEC50 (Effective Concentration  
of 50%).  
Kho sát khả năng khử st (FRAP)  
Khả năng khử sắt FRAP được thc hin theo  
Benzie IF, Strain JJ, 1996 [9]. Tiến hành cho  
10 µL cao nước (nồng độ t0 - 70 µg/mL),  
cao methanol (các nồng độ t0 - 70 µg/mL)  
cao ethanol (các nồng độ t0 - 70 µg/mL)  
vào 990 µL dung dch FRAP. Các hn hp trên  
được ủ ở 37oC trong 10 phút, sau đó tiến hành  
đo độ hp thquang ở bước sóng 593 nm. Đối  
chứng dương sử dng là trolox. Hiu quả  
kháng oxy hóa ca các cao chiết các nồng độ  
khác nhau được so sánh vi cht chun bng  
cách sdng nồng độ mà tại đó cht chun hay  
cao chiết (µg/mL) có giá trOD = 0,5 (OD0,5).  
Phương pháp phosphomolybden  
Phương pháp dựa trên skhca Mo(VI) về  
Mo(V) thhin qua sto phc Mo(V) –  
Phosphate màu xanh lá pH acid (Prieto P et  
al., 1999 [10]). Tiến hành cho 100 µL cao  
nước (nồng độ t9 - 73 µg/mL), cao  
methanol (nồng độ t9 - 73 µg/mL) cao  
ethanol (nồng độ t45 - 273 µg/mL) vào  
dung dch phosphomolybden. Các hn hp trên  
được ủ ở 950C trong 90 phút, sau đó tiến hành  
đo giá trị độ hp thquang ở bước sóng 695  
nm. Đối chứng dương sử dng là vitamin C.  
Hiu qukháng oxy hóa ca các cao chiết ở  
các nồng độ khác nhau được so sánh vi cht  
chun bng cách sdng nồng độ mà tại đó  
Khảo sát năng lực kh(Reducing Power -  
RP)  
124  
cht chun hay cao chiết (µg/mL) có giá trOD  
= 0,5 (OD0,5).  
Phương pháp nitric oxide  
đối chng là gallic acid. Kết quhot tính  
kháng oxy hóa ca các cao chiết được biu  
din bng giá trEC50 (Effective Concentration  
of 50%).  
2.5. Định lượng polyphenol tng và  
flavonoid tng trong cao chiết  
Hàm lượng polyphenol được xác định bng  
thuc thFolin-Ciocalteu theo mô tca  
Rebaya et al. [12]. Hàm lượng flavonoid toàn  
phn trong các cao chiết được xác định theo  
phương pháp so màu AlCl3 ca Bag et al. [13].  
3. KT QUVÀ THO LUN  
Phương pháp được thc hin theo  
Govindarajan R et at., 2003[11], có hiu chnh:  
Ly 1 ml dung dch natri nitroprusside 5 mM  
trong dung dịch đệm phosphate được trn vi  
0,5 ml cao chiết ( cao nước 125 - 625 µg/mL,  
cao methanol 125 - 625 µg/mL, cao ethanol  
167 - 833 µg/mL). Hn hp phn ứng được ủ ở  
250C trong 120 phút. Sau 120 phút, rút 0,5 ml  
dung dch và trn vi 1,5 ml thuc thGriess  
(1% sulphanilamide, 2% acetic acid và 0,1%  
naphthyl ethelene diamine dihydrochloride).  
Độ hấp thu được đo ở bước sóng 540 nm. Cht  
3.1. Định tính thành phn hóa hc các cao  
chiết  
Bng 1: Kết quả định tính các hp cht trong các cao chiết  
Kết lun  
Nhóm chc  
Alkaloid  
Thuc thử  
Hiện tượng  
Cao  
Cao  
Cao  
nước methanol ethanol  
Wagner  
Mayer  
Kết ta nâu  
+
-
+
+
+
+
Kết ta trng  
FeCl3  
Kết tủa nâu đỏ/ xanh đen  
Kết tủa đỏ,vàng hay cam  
Dung dch vàng, cam- đỏ  
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Flavonoid  
H2SO4 đậm đặc  
NaOH 1%/ethanol  
Steroid và  
triterpenoid  
Liebermann– Burchard Dung dịch đỏ cam  
+
+
+
+
Salkowski  
Dung dịch đỏ đậm  
Tollens  
Kết tủa Ag đen  
Kết tủa đỏ gch  
To ct bt bn  
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Đường khử  
Saponin  
Tannin  
Fehling  
To bt vi HCl 0,1N  
To bt vi NaOH 0,1N To ct bt bn  
Gelatin mặn  
Kết ta bông trng  
Ta trng  
(CH3COO)2Pb  
Ghi chú: +dương tính, - âm tính  
Kết quả định tính thành phn hóa hc các cao  
chiết cho thy scó mt ca flavonoid,  
alkaloid, tannin, đường kh(glycoside). Ngoài  
ra, cao ethanol và methanol còn có steroid.  
Không có shin din saponin trong các cao.  
Nhóm chất flavonoid đã được biết đến là mt  
trong nhng polyphenol có hot tính kháng oxi  
hóa tt. Tviệc định tính cho thy trong lá dây  
Mqucha nhiu các nhóm hp cht có tim  
năng sinh học.  
3.2. Hot tính kháng oxy hóa  
125  
Bng 2: Giá trEC50 (OD0,5) ca các cao chiết vi các phương pháp kháng oxy hóa  
Phương pháp  
(EC50 hay OD0,5)  
Cht chun  
Cao nước  
Cao methanol  
Cao ethanol  
DPPH  
3,90±0,139  
84,15±5,770  
162,68±9,900  
300,93±16,310  
ABTS•+  
7,01±0,020  
34,56±0,327  
2,07±0,045  
10,13±0,641  
37,86±0,657  
525,19±3,640  
23,85±0,172  
21,55±0,817  
37,93±0,566  
944,42±17,300  
32,94±0,215  
34,22±0,802  
70,13±1,046  
3467,33±9,290  
91,25±1,150  
98,67±2,880  
Năng lực kh(RP)  
Khst (FRAP)  
Phosphomolybdeum  
Nitic oxide  
3,50±0,064  
130,39±11,460  
298,37±8,320  
523,77±16,150  
Ghi chú: Kết qu± với độ lch chun ca tng giá tr. Cht chun trong ct theo thtvitamin C,  
trolox, BHA, trolox, vitamin C, gallic acid.  
Kết qucho thy rằng trong 6 phương pháp thì  
khả năng kháng oxy hóa của cao nước là hiu  
qunht trong ba cao chiết vi giá trEC50 hay  
OD0,5 thấp. Điều này cũng phù hp vi kết quả  
định tính thành phn hóa học và định lượng  
polyphenol, flavonoid cho thấy cao nước cha  
các thành phn có hot tính sinh học cao hơn.  
Aktumsek et al., 2013, cũng chra rng khả  
năng kháng oxy hóa theo phương pháp DPPH,  
ABTS•+, năng lực kh(RP) ca 3 loài  
Centaurea trong cao chiết nước tt hơn so với  
cao ethanol, cao methanol, cao hexane và cao  
ethyl acetate [14]. Sahreen S et al, 2010, đối  
với phương pháp phosphomolybdenum thì khả  
năng khử Mo(VI) vMo(V) ca cao chiết  
nước (EC50 = 206,18±2,4 µg/mL) ca Carissa  
228,46±3,5 µg/mL)[15]. Nghiên cu ca  
Osagie-Eweka, 2017, cũng cho thấy cao chiết  
tSimarouba glauca có khả năng kháng oxy  
hóa theo thtự cao nước > cao methanol > cao  
ethanol (giá trEC50 lần lượt là 10,00 µg/mL,  
11,90 µg/mL, 19,00 µg/mL)[16]. Kết squả  
nghiên cu này cũng phù hp vi các nghiên  
cứu trước khi sdụng dung môi nước scho  
hiu qukháng oxi hóa tt nht.  
3.3. Hàm lượng polyphenol tng và  
flavonoid tng  
Hàm lượng polyphenol tng và flavonoid tng  
trong các cao chiết được xác định tương đương  
hàm lượng gallic acid, quercetin với phương  
trình đường chun y = 0,1052x + 0,083 (R² =  
0,9999) và y = 0,0053x + 0,0068 (R2  
0,9923).  
=
opaca fruits tt hơn cao methanol (EC50  
=
Bảng 3: Hàm lượng polyphenol tng và flavonoid tng ca các cao chiết  
Cao nước  
Cao methanol  
52,852±1,006  
253,080±2,880  
Cao ethanol  
13,310±1,980  
178,110±2,500  
TPC (mg GAE/g cao chiết)  
TFC (mg QE/g cao chiết)  
74,018±0,439  
280,126±1,089  
Dung môi nước, methanol và ethanol đều là  
những dung môi có độ phân cc cao, có khả  
năng hòa tan được nhiu hp cht có tính phân  
cc và kém phân cực. Nhưng dung môi nước  
phân cực hơn cả methanol và ethanol, do đó có  
khả năng hòa tan được nhiu hp cht phân  
cc hoặc có tính ion như acid, rượu và mui dễ  
tan trong nước, nên cao chiết từ nước có hàm  
lượng polyphenol tng và flavonoid tng nhiu  
nht trong ba cao kho sát.  
al., 2012, cho thy lá ca Leea indica (họ  
Vitaceae) có hàm lượng hp cht phenolic  
trong cao nước (37,29 ± 3,52 mg GAEs /g cao  
chiết) cao hơn cao ethanol tinh khiết (19,15 ±  
2,66 mg GAEs /g chiết xut)[17]. Nghiên cu  
ca Aktumsek et al., 2012, c3 loài Centaurea  
cho thy cao chiết từ nước có hàm lượng  
phenolic tng và flavonoid tổng cao hơn cao  
methanol tinh khiết [14]. Theo Nyirenda et  
al., 2012, các hp cht phân cực như hợp cht  
phenolic và flavonoid, hòa tan trong dung môi  
Kết qunghiên cu này phù hp vi các báo  
cáo trước đây. Theo nghiên cu ca Reddy et  
126  
nước nhiều hơn so với trong dung môi hữu cơ  
[18].  
capacity through the formation of  
phosphomolybdenum complex: specific  
a
4. KT LUN  
application to the determination of vitamin E.  
Analytical Biochemistry. 269(2): 337-341.  
[11] Govindarajan R, Rastogi S, Vijayakumar  
M, 2003. Studies on the antioxidant activities  
Nghiên cu hot tính kháng oxi hóa ca cao  
chiết lá dây mqucho thy dây Mqucho  
hot tính kháng oxi hóa khá tốt, đặc bit hiu  
qukháng oxy hóa của cao nước đều tốt hơn  
cao methanol và cao ethanol. Kết qunày cũng  
phù hp với hàm lượng polyphenol và  
flavonoid trong cao nước cao hơn so với các  
cao còn li.  
of Desmodium  
gangeticum. Biological  
Pharmaceutical Bulletin. 26: 1424-1427.  
[12] Rebaya, A., Belghith S.I., Baghdikian B.,  
Leddet V.M., Mabrouki F., Olivier E., Cherif J.  
K., Ayadi M.T., (2014). Total phenolic, total  
flavonoid, tannin content, and antioxidant  
capacity of Halimium halimifolium (Cistaceae).  
Journal of Applied Pharmaceutical Science,  
5(1), 52-57.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Đỗ Huy Bích, 2004. Cây thuốc và động vt  
làm thuc. Quyn 2. NXB Khoa hc và kỹ  
thut. Hà Ni. Trang 989-990.  
[2] Wiart C, 2006. Medical plants of the Asia -  
Pacific: Drugs for the future?. World Scientific  
Publishing. 484-485.  
[3] Manok S and Limcharoen P, 2015.  
Investigating antioxidant activity by DPPH,  
ABTS and FRAP assay and total phenolic  
compounds of herbal extracts in Ya-Hom  
Thepphachit. Advanced Science. 15(1): 106-  
117.  
[4] Manosroi A, Jantrawut P, Manosroi J,  
2008. Antioxidative and tyrosinase inhibition  
activities of extracts from Thai Lanna  
medicinal plants. Journal of Thai Traditional  
and Alternative Medicine. 6(2): 137.  
[13] Bag, G.C., Devi P.G., Bhaigyabati T.,  
(2015). Assessment of Total Flavonoid  
Content and Antioxidant Activity of  
Methanolic Rhizome Extract of Three  
Hedychium Species of Manipur Valley.  
International Journal of Pharmaceutical  
Sciences Review and Research, 30(1), 28,  
154–159.  
[14] Aktumsek A, Zengin G, Guler GO,  
Cakmak YS, Duran A, 2013. Antioxidant  
potentials and anticholinesterase activities of  
methanolic and aqueous extracts of three  
endemic Centauea L. species. Food Chemistry.  
Toxicol. 55: 290-296.  
[5] Nguyn Kim Phi Phụng, 2007. Phương  
pháp cô lp hp cht hữu cơ. NXB Đại hc  
Quc gia TP HChí Minh. Trang 80-138.  
[6] Sharma OP, and Bhat TK, 2009. DPPH  
antioxidant assay revisited. Food chemistry.  
113(4): 1202-1205.  
[7] Nenadis N et al., 2004. Estimation of  
Scavenging Activity of Phenolic Compounds  
Using the ABTS Assay, Journal of Agricultural  
and Food Chemistry. 52: 4669-4674.  
[15] Sahreen S, Khan MR and Khan RA, 2008.  
Evaluation of antioxidant activities of various  
solvent extracts of Carissa opaca fruits. Food  
Chemistry. 122: 1205-1211.  
[16] Osagie-Eweka SDE, 2017. Phytochemical  
analyses and comparative in vitro antioxidant  
studies of aqueous, methanol and ethanol stem  
bark extracts of Simarouba glauca DC.  
(Paradise tree). African Journal of Plant  
Science. 12(1): 7-16.  
[8] Ferreira IC, Baptista P, Vilas-Boas M and  
Barros L, 2007. Free-radical scavenging  
capacity and reducing power of wild edible  
[17] Reddy NS, Navanesan S, Sinniah SK,  
Wahab NA, Sim KS, 2012. Phenolic content,  
antioxidant effect and cytotoxic activity  
of Leea indica leaves. BMC Complementary  
and Alternative Medicine. 12: 128-134.  
[18] Nyirenda KK, Saka JDK, Naidoo D,  
Maharaj VJ, Muller CJF, 2012. Antidiabetic,  
anti-oxidant and antimicrobial activities  
mushrooms  
from  
northeast  
Portugal:  
Individual cap and stipe activity.Food  
chemistry. 100(4): 1511-1516.  
[9] Benzie IF, Strain JJ, 1996. The ferric  
reducing ability of plasma (FRAP) as a  
measure of “antioxidant power”: the FRAP  
assay. Analytical Biochemistry. 239(1): 70-76.  
[10] Prieto P, Pineda M, Aguilar M, 1999.  
Spectrophotometric quantitation of antioxidant  
of Fadogia  
ancylantha extracts  
from  
Malawi. Journal of Ethnopharmacology 143:  
372-376.  
127  
pdf 5 trang yennguyen 18/04/2022 2040
Bạn đang xem tài liệu "Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết lá dây mỏ quạ (Dischidia major)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhoat_tinh_khang_oxy_hoa_cua_cao_chiet_la_day_mo_qua_dischidi.pdf