Nghiên cứu khả năng chống cháy, tính chất nhiệt, và tính chất hóa lý của vật liệu chống cháy polyurethane xốp từ poly(ethylene terephthalate) phế thải với sự hiện diện của phụ gia chống cháy phi halogen

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1189-1197  
Bài nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Nghiên cứu khả năng chống cháy, tính chất nhiệt, và tính chất hóa  
lý của vật liệu chống cháy polyurethane xốp từ poly(ethylene  
terephthalate) phế thải với sự hiện diện của phụ gia chống cháy  
phi halogen  
Nguyễn Hà Tuyết Minh, Hoàng Thị Đông Qùy, Phạm Thị Chi*  
TÓM TẮT  
Bis(2-hydroxyethyl) terephthalate (BHET), là sản phẩm của quá trình glycol giải polyethylene tereph-  
thalate (PET) phế thải, được dùng để tổng hợp polyurethane xốp (B-PUF) và B-PUF chống cháy với  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
sự hiện diện của phụ gia chống cháy phi halogen aluminum hydrogen phosphonate (AHP). Để  
tổng hợp sản phẩm B-PUF thành công từ BHET, các yếu tố về cánh khuấy và thời gian khuấy hiệu  
quả đã được khảo sát, cụ thể thời gian khuấy 35 giây và sử dụng cánh khuấy đường kính 7,5 cm  
đã đem đến quá trình tạo xốp tốt nhất. AHP với các hàm lượng 20, 25, và 30 php đã được khảo  
sát trong nghiên cứu này, B-PUF/AHP đã đạt hiệu quả chống cháy tốt nhất UL-94 V-0 ở hàm lượng  
25 php AHP. Tính chất nhiệt của B-PUF được cải thiện khi thêm phụ gia chống cháy AHP, thông  
qua kết quả phân tích nhiệt trọng lượng TGA, hàm lượng rắn còn lại tăng từ 23,32 lên 37,37% với  
sự hiện diện 25 php AHP. Tỉ trọng và hình thái cấu trúc xốp cũng được nghiên cứu, tỉ trọng mẫu  
B-PUF và B-PUF/AHP lần lượt là 122,0 và 90,8 kg/m3 cho thấy sự hiện diện của AHP giúp quá trình  
tạo xốp của vật liệu tốt hơn. Việc sử dụng sản phẩm tái chế PET kết hợp phụ gia chống cháy phi  
halogen để tổng hợp vật liệu B-PUF là một trong những nghiên cứu phát triển bền vững để giảm  
lượng lớn PET phế thải, tạo ra được vật liệu có khả năng chống cháy tốt và tăng đáng kể tính chất  
nhiệt nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng an toàn của các loại vật liệu polymer.  
Từ khoá: PET phế thải, BHET, polyurethane xốp, phụ gia chống cháy phi halogen  
Khoa Khoa học và Công nghệ Vật liệu,  
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,  
ĐHQG-HCM, Việt Nam  
rác thải ảnh hưởng trầm trọng đến môi trường, và  
PET đã trở thành vật liệu được tái chế nhiều nhất  
trong tất cả các loại vật liệu polymer ngày nay3. Một  
trong những phương pháp tái chế PET phế thải là  
tái chế hóa học, đây là quá trình chuyển đổi PET  
thành monomer/oligomer và các chất hóa học khác  
thông qua quá trình glycol giải toàn bộ hoặc một phần  
phân tử PET bằng các tác nhân glycol giải như ethy-  
lene glycol (EG), diethylene glycol, propylene glycol,  
poly(ethylene glycol) hoặc glycerol. Vi tác nhân thủy  
giải PET là EG thì sản phẩm glycol giải chính thu  
được là bis(2-hydroxyethyl) terephthalate (BHET),  
một nguyên liệu để tổng hợp PET nguyên chất, nhựa  
polyester không bão hòa46, và polyurethane xốp3,79  
(B-PUF). Quá trình này có thể là một giải pháp hiệu  
quả và hữu ích để giảm lượng lớn rác thải PET đang  
có ngoài môi trường và tạo ra các polymer kỹ thuật  
chất lượng cao nói chung cũng như khả năng thay thế  
sản phẩm hóa dầu trong PUF nói riêng.  
MỞ ĐẦU  
Polyurethane xốp (PUF) là một loại polymer thương  
mại rất phổ biến trên thế giới, với hơn 90% lỗ xốp có  
cấu trúc kín nên có khả năng cách nhiệt và cách âm  
vượt trội, từ đó được ứng dụng nhiều trong xây dựng  
như dùng làm tấm cách nhiệt cho mái nhà và vách  
tường, dùng trong sản phẩm gia dụng như tủ đông,  
tủ lạnh, các thùng chứa hóa chất và thực phẩm, và các  
ống cách nhiệt1,2. PUF thương mại hiện nay chủ yếu  
được tổng hợp từ polyol có nguồn gốc hóa dầu, nguồn  
năng lượng này có thể sẽ cạn kiệt trong tương lai chính  
vì vậy để đảm bảo tính phát triển bền vững thì việc sử  
dụng sản phẩm thay thế sản phẩm polyol thương mại  
là một điều tất yếu. Một trong số đó có thể kể đến việc  
sử dụng sản phẩm của quá trình glycol giải PET phế  
thải.  
Liên hệ  
Phạm Thị Chi, Khoa Khoa học và Công nghệ  
Vật liệu, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,  
ĐHQG-HCM, Việt Nam  
Email: ptchi@hcmus.edu.vn  
Lịch sử  
Ngày nhận: 20-01-2021  
Ngày chấp nhận: 24-3-2021  
Ngày đăng: 30-4-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i2.1011  
Bản quyền  
Poly(ethylene terephthalate) (PET) là một loại nhựa  
nhiệt dẻo quan trọng được sử dụng rộng rãi trong  
các ứng dụng thực tế như dệt may, bao bì, vật liệu  
đóng gói, và chai đựng nước. Tuy nhiên, việc sử dụng  
một cách chưa hợp lý các loại vật liệu khó hoặc không  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
Một nhược điểm lớn của PUF và B-PUF là khả năng  
chịu nhiệt kém và rất dễ cháy, khi cháy sẽ phát sinh  
phân hủy sinh học đã dẫn đến sự tích tụ lớn lượng ra nhiều khí độc hại như carbon monoxide, các sản  
Tríchdnbàibáonày: Minh N H T, Qùy H T D, Chi P T. Nghiêncukhnăngchốngcháy, tínhchấtnhiệt,  
và tính chất hóa lý của vật liệu chống cháy polyurethane xốp từ poly(ethylene terephthalate) phế  
thải với sự hiện diện của phụ gia chống cháy phi halogen. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(2):1189-1197.  
1189  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1189-1197  
phẩm phân hủy dễ bay hơi của diol và isocyante10. Do nước, và dầu silicone được gia nhiệt ở 112ºC trong cốc  
đó việc kết hợp sử dụng phụ gia chống cháy (FR) để sắt bằng bếp từ gia nhiệt cho đến khi hỗn hợp chảy  
tổng hợp PUF có khả năng chống cháy tốt là rất cần lỏng hoàn toàn. Sau đó nhanh chóng đổ một lượng  
thiết. Trước đây, các loại FR chứa halogen được sử  
dụng rộng rãi do khả năng chống cháy cháy hiệu quả  
tuy nhiên chúng rất có hại cho môi trường11. Như  
một hệ quả, hướng nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập  
trung vào hệ thống FR phi halogen, trong đó hợp chất  
phosphorus/phosphorus-nitrogen được biết đến là có  
hiệu quả cao và là một sự thay thế đầy hứa hẹn cho  
các FR chứa halogen11,12. Phụ gia chống cháy alu-  
minum hydrogen phosphonate (AHP), một loại phụ  
gia chống cháy phosphorus được nghiên cứu trong  
những năm gần đây, được cho là hiệu quả chống cháy  
tốt và ít gây độc với môi trường. Tuy nhiên, việc  
nghiên cứu tính chất của sản phẩm PUF chống cháy  
sử dụng phụ gia chống cháy AHP còn rất hạn chế.  
Trong một công bố trước đây13, khả năng chống cháy  
và tính chất hóa lý của B-PUF sử dụng AHP đã được  
nghiên cứu, tuy nhiên vật liệu B-PUF với sự hiện diện  
của 15 php AHP chưa đạt tiêu chuẩn chống cháy tốt  
và một số yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc của vật liệu  
xốp chưa được khảo sát. Kế thừa những kết quả trong  
nghiên cứu trước, việc tối ưu hóa nhằm tăng khả năng  
chống cháy, khảo sát tính chất nhiệt, và hình thái học  
của vật liệu xốp B-PUF sử dụng phụ gia chống cháy  
AHP đã được quan tâm nghiên cứu.  
vừa đủ MDI và AHP vào hỗn hợp trên, khuấy bằng  
cánh khuấy sắt với tốc độ 1000 vòng/phút trong 25-  
35 giây, và luôn duy trì nhiệt độ trên 70ºC. Cuối cùng  
đổ nhanh hỗn hợp vào khuôn sắt có kích thước 150 x  
150 x 50 mm3. Sau khi quá trình nở xốp diễn ra hoàn  
toàn, mẫu được giữ trong tủ sấy 60ºC trong 24 giờ.  
Các phương pháp phân tích  
Hình thái khoang xốp được quan sát bằng kính hiển vi  
điện tử quét (FE-SEM, Hitachi S-4800, Tokyo, Japan),  
mẫu được phủ một lớp dẫn platinum và điện áp gia  
tốc là 1 kV khi phân tích.  
Khả năng chống cháy của B-PUF và B-PUF/AHP  
được khảo sát thông qua phương pháp Underwrit-  
ers Laboratories Tests (UL-94) theo tiêu chuẩn ASTM  
D 635-98 cho đốt ngang (UL-94HB) và chuẩn ASTM  
D 3801-96 cho đốt dọc (UL-94V) với kích thước của  
mẫu là 127 x 13 x 10 mm3, mỗi chuẩn đánh giá sử  
dụng 5 thanh mẫu.  
Tính chất nhiệt của B-PUF và B-PUF/AHP được  
khảo sát thông qua phương pháp nhiệt trọng lượng  
(TGA) bằng thiết bị Q500 Universal V4.5A TA theo  
tiêu chuẩn ASTM E1131-08 và ISO 11358-2:2005 ở  
khoảng nhiệt độ từ nhiệt độ phòng đến 800ºC và khối  
lượng mẫu trong khoảng 5-10 mg với tốc độ gia nhiệt  
10 ºC/phút trong môi trường nitrogen.  
Tỉ trọng được xác định theo tiêu chuẩn EN 323. Tiến  
hành ghi nhận khối lượng của các mẫu B-PUF và B-  
PUF/AHP có kích thước 50 x 50 x 25 mm3. Vi m  
(kg) là khối lượng và V (m3) là thể tích của mẫu xốp,  
tỉ trọng được xác định bằng công thức (1.1).  
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Nguyên vật liệu  
PET phế thải (được lấy từ chai nước Aquafina sau  
sử dụng) đã qua xử lý, EG và kẽm acetate dihydrate  
(Zn(CH3COO)2.2H2O) là các hóa chất được sử dụng  
để tổng hợp BHET được cung cấp từ công ty Xilong  
- Trung Quốc. Sodium hydroxide (NaOH) và alu-  
minum nitrate nonahydrate (Al(NO3)3.9H2O) được  
cung cấp bởi công ty hóa chất Xilong, Trung Quốc, và  
axit phosphorous (H3PO3) được mua được từ công ty  
hóa chất Ting Xin, Trung Quốc. Methylene diphenyl  
diisocyanate (MDI) được cung cấp bởi hãng DOW,  
Trung Quốc (Voracor CE101; 31,0% NCO, độ nhớt  
210 mPa s (25ºC) và tỉ trọng 1,23 g/cm3 (25ºC)).  
Trong nghiên cứu này BHET và AHP được tổng hợp  
dựa theo quy trình của các bài báo trước đây của  
m
V
ρ =  
(1.1)  
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN  
Khảo sát quá trình tạo mẫu B-PUF  
Trong kĩ thuật đổ khuôn, điều quan trọng chính là tất  
cả các nguyên liệu được khuấy trộn hiệu quả trong  
khoảng thời gian thích hợp, đặc biệt khi thêm MDI  
chỉ được phép khuấy trộn trong thời gian ngắn1. Vì  
vậy, để tối ưu quá trình tạo mẫu B-PUF, thời gian  
khuấy trộn từ lúc cho MDI vào hỗn hợp cho đến khi  
đổ khuôn và kích thước cánh khuấy đã được khảo  
sát. ời gian khuấy được khảo sát ở hai mốc 25 giây  
và 35 giây. Như được thể hiện ở Hình 2a, khi mẫu  
nhóm đã thực hiện8,14  
.
Quy trình tổng hợp B-PUF có và không có  
phụ gia chống cháy  
B-PUF được tổng hợp bằng phương pháp đổ khuôn  
(one-shot technique) với hàm lượng các thành phần khuấy trong thời gian 25 giây, kích thước lỗ xốp không  
chính được nêu trong Bảng 1. Quy trình thực hiện đồng đều, quá trình tạo xốp chưa tốt, thành khoang  
được mô tả như trên Hình 1, đầu tiên hỗn hợp BHET, xốp dày. Do đó, thời gian khuấy được tăng lên để  
1190  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1189-1197  
Hình 1: Quy trình tạo mẫu B-PUF và B-PUF/AHP  
Bảng 1: Các hóa chất cần dùng để tạo mẫu B-PUF và B-PUF/AHP  
ành phần  
BHET  
Hàm lượng (php*)  
100  
100  
3
MDI  
Nước cất  
Silicone  
2
AHP  
0 – 30  
*php: là phần trăm theo BHET (g/g)  
quá trình phản ứng diễn ra hoàn toàn, khi tăng lên UL-94 HB và UL-94 V-0. Mẫu chứa hàm lượng AHP  
35 giây cho thấy B-PUF cho hình thái bề mặt lỗ xốp 20 và 25 php cho kết quả như Hình 3, với bề mặt lỗ  
mịn và lỗ xốp đồng đều hơn. Bên cạnh đó một yếu tố xốp đồng đều, tuy nhiên khi tăng tới hàm lượng 30  
php bề mặt mẫu trở nên không đồng đều với sự xuất  
hiện của nhiều lỗ xốp lớn.  
quan trọng ảnh hưởng đến quá trình phối trộn đó là  
cánh khuấy, đặc biệt khi tạo mẫu B-PUF ở kích thước  
lớn hơn (150 x 150 x 50 mm3). Trong cùng thời gian  
khuấy 35 giây cánh khuấy đường kính 4,5 cm cho thấy  
B-PUF có bề mặt lỗ rỗ với sự xuất hiện của các lỗ xốp  
lớn nhỏ không đều, kết quả được cải thiện hơn hẳn  
khi thay đổi sang cánh khuấy đường kính 7,0 cm, bề  
mặt đã trở nên mịn và lỗ xốp đồng nhất (Hình 2b).  
Quy trình tạo mẫu với thời gian khuấy trộn là 35 giây  
và sử dụng cánh khuấy có đường kính 7,0 cm được sử  
dụng để tổng hợp các mẫu B-PUF chống cháy.  
Khả năng chống cháy  
Kết quả khảo sát khả năng chống cháy của các mẫu  
B-PUF và B-PUF/AHP thông qua phương pháp UL-  
94 được thể hiện ở Bảng 2 và Hình 4. B-PUF không  
đạt được chuẩn UL-94V (Hình 4a), kết quả UL-94HB  
(Hình 4b) cho thấy thanh mẫu bị cháy qua vạch  
25 mm đầu tiên nhưng tốc độ cháy lan thấp (39,48  
mm/phút) nhỏ hơn 40 mm/phút do đó mẫu đạt HB.  
Phụ gia chống cháy sử dụng là AHP với hàm lượng Vi sự hiện diện của 20 php AHP, mẫu không bị cháy  
khảo sát từ thấp đến cao cho đến khi mẫu có thể đạt lan qua vạch đầu tiên và đạt kết quả HB, mẫu B-  
hiệu quả chống cháy cao nhất, cụ thể là đạt tiêu chuẩn PUF/AHP20 đạt chuẩn và UL-94 V-1, tuy nhiên đây  
1191  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1189-1197  
Hình 2: Hình ảnh các mẫu B-PUF khảo sát: a) thời gian khuấy khác nhau, sử dụng cánh khuấy đường kính 4,5 cm  
và b) khảo sát hai loại cánh khuấy với đường kính (ø) 4,5 và 7,0 cm  
Hình 3: Hình ảnh các mẫu B-PUF và B-PUF/AHP ở kích thước 50 x 50 x 25 mm3  
Bảng 2: Kết quả UL-94 của các mẫu B-PUF và B-PUF/AHP  
Mẫu  
UL-94HB  
UL-94V  
T* (giây)  
Kết quả  
Không đạt**  
V-1  
B-PUF  
HB  
HB  
HB  
HB  
33  
17  
5
B-PUF/AHP20  
B-PUF/AHP25  
B-PUF/AHP30  
V-0  
20  
Không đạt**  
Tổng thời gian cháy của mẫu sau 2 lần đốt  
Cháy tới giá giữ mẫu  
1192  
     
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1189-1197  
Hình 4: Hình ảnh đánh giá UL-94 của các mẫu B-PUF và B-PUF/AHP: (a) UL-94V và (b) UL-94HB.  
chưa phải là chuẩn chống cháy tốt nhất mà nghiên cứu mẫu B-PUF/AHP25. Kết quả thể hiện ở giá trị hàm  
hướng tới. Mẫu đạt V-0 khi tăng hàm lượng AHP lên lượng than rắn của B-PUF/AHP25 ở 750ºC (37,37%)  
25 php với thời gian cháy sau hai lần đốt của mẫu rút lớn hơn so với B-PUF (23,52%). Lớp than rắn này  
ngắn còn 5 giây và mẫu có khả năng tự dập tắt ngọn cũng có vai trò như hàng rào cách nhiệt ngăn không  
lửa trước vạch đầu tiên trong thử nghiệm UL-94 HB cho nhiệt tiếp cận với nhựa nền từ đó làm giảm sự  
như trên Hình 4b. Ở hàm lượng AHP lớn hơn (30 cháy trong B-PUF.  
php), mẫu cho kết quả khả năng chống cháy giảm, tuy  
Tỉ trọng và hình thái khoang xốp  
vẫn đạt chuẩn HB nhưng trong thử nghiệm UL-94V,  
mẫu đã không thể đạt được bất kì chuẩn nào vì ngọn  
lửa cháy đến giá giữ mẫu, điều này có thể do với hàm  
lượng AHP lớn, phụ gia không được phân tán đều  
trong B-PUF, nh hưởng đến quá trình tạo xốp với  
các lỗ xốp không đồng đều (Hình 3) từ đó làm giảm  
khả năng chống cháy. Như vậy mẫu B-PUF/AHP25 là  
mẫu cho kết quả chống cháy tối ưu.  
Tỉ trọng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh  
hưởng đến các tính chất của vật liệu. Bảng 4 cho  
thấy tỉ trọng của mẫu B-PUF đạt 122,0 kg/m3, giá trị  
nằm trong khoảng giá trị cao đối với vật liệu PUF.  
Khi thêm AHP tỉ trọng của mẫu giảm dần, cụ thể giá  
trị của các mẫu B-PUF/AHP20, B-PUF/AHP25, và B-  
PUF/AHP30 lần lượt là: 101,6; 90,8; và 78,1 kg/m3,  
như vậy việc thêm phụ gia chống cháy đã có ảnh  
hưởng tới quá trình tạo xốp của PUF. Khi kiểm tra  
hình thái cấu trúc xốp của vật liệu (Hình 6 ), có thể  
thấy đường kính lỗ xốp trung bình của B-PUF nhỏ  
hơn B-PUF/AHP25 với giá trị tương ứng là 0,51 mm  
và 0,72 mm, đồng thời độ đồng đều của các lỗ xốp ở  
mẫu B-PUF/AHP25 tốt hơn mẫu B-PUF. Kết quả cho  
thấy phụ gia AHP đã giúp cải thiện khả năng tạo xốp  
của của B-PUF, mẫu tạo thành có giá trị tỉ trọng nhỏ  
hơn.  
Tính chất nhiệt  
Tính chất nhiệt của các mẫu B-PUF và B-PUF/AHP  
được đánh giá thông qua phương pháp phân tích  
nhiệt trọng lượng TGA trong môi trường nitrogen và  
kết quả được thể hiện ở Hình 5 và Bảng 3. Từ giản đồ  
Hình 5 có thể thấy B-PUF và B-PUF/AHP25 đều có  
hai bước phân hủy nhiệt chính diễn ra tại hai khoảng  
nhiệt là 240 - 400ºC và 400 - 650ºC lần lượt liên quan  
đến quá trình phân hủy phân đoạn cứng và phân đoạn  
mềm trong mạch polyurethane1517. Ở bước phân  
hủy thứ nhất mẫu chứa phụ gia chống cháy có độ  
KẾT LUẬN  
mất khối lượng là 27,84% thấp hơn hẳn so với B-PUF B-PUF chống cháy đã được tổng hợp thành công từ  
(36,08%), kết quả cũng tương tự ở giai đoạn thứ hai BHET với sự tham gia của phụ gia chống cháy phi  
B-PUF/AHP25 có độ mất khối lượng thấp hơn mẫu halogen AHP. Kết quả cho thấy khả năng chống cháy  
trắng là 7,21%. Như vậy sự có mặt của AHP đã làm của vật liệu được cải thiện từ không thể đạt chuẩn  
chậm tốc độ phân hủy nhiệt của B-PUF. AHP hoạt chống cháy UL-94V đối với mẫu B-PUF thì khi thêm  
động chống cháy trong pha rắn18, hàm lượng lớp than 25 php AHP, mẫu B-PUF/AHP25 đã đạt được chuẩn  
rắn bền nhiệt tại 750ºC khá lớn (74,34%), do đó đã UL-94 V-0. Vi sự hiện diện của AHP đã làm chậm  
góp phần làm tăng đáng kể hàm lượng rắn còn lại của tốc độ phân hủy nhiệt của B-PUF. AHP hoạt động  
1193  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1189-1197  
Bảng 3: Tóm tắt kết quả từ đường cong TGA của các mẫu B-PUF và B-PUF/AHP25  
Mẫu  
B-PUF  
36,08  
37,09  
23,52  
B-PUF/AHP25  
27,84  
Độ mất khối lượng (240 - 400ºC) (%)  
Độ mất khối lượng (400 - 650ºC (%)  
Hàm lượng rắn tại 750ºC (%)  
29,88  
37,37  
Hình 5: Giản đồ TGA của AHP, B-PUF và B-PUF/AHP25  
.
Bảng 4: Kết quả tỉ trọng của các mẫu B-PUF và B-PUF/AHP.  
Mẫu  
Tỉ trọng (kg/m3)  
B-PUF  
122,0  
101,6  
90,8  
B-PUF/AHP20  
B-PUF/AHP25  
B-PUF/AHP30  
78,1  
chống cháy trong pha rắn, hàm lượng lớp than rắn bền  
nhiệt tại 750ºC khá lớn (74,34%), do đó đã góp phần  
làm tăng đáng kể hàm lượng rắn còn lại của mẫu B-  
PUF/AHP25. Hàm lượng than rắn của B-PUF/AHP25  
ở 750ºC (37,37%) lớn hơn so với B-PUF (23,52%). B-  
PUF có cấu trúc khoang xốp đồng đều đồng thời tỉ  
trọng của mẫu cũng giảm dần, quá trình tạo xốp tốt  
hơn khi thêm 25 php phụ gia chống cháy phi halogen  
AHP.  
LỜI CẢM ƠN  
Đề tài được tài trợ bởi Trường Đại học Khoa học Tự  
nhiên, ĐHQG-HCM trong khuôn khổ Đề tài mã số  
T2020-24.  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
AHP: Aluminum hydrogen phosphonate  
BHET: Bis(2-hydroxyethyl) terephthalate  
B-PUF: Polyurethane Foam based on BHET  
1194  
     
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1189-1197  
Hình 6: Ảnh FE-SEM của mẫu B-PUF và B-PUF/AHP25  
EG: Ethylene glycol  
FE-SEM: Field Emission Scanning Electron Micro-  
scopes  
2014;131(19):40857;Available from: https://doi.org/10.1002/  
8. Pham CT, Nguyen BT, Nguyen MT, Nguyen TH, Hoang  
CN, Ngan Nguyen N, et al. The advancement of bis(2-  
hydroxyethyl)terephthalate recovered from post-consumer  
poly(ethylene terephthalate) bottles compared to commer-  
cial polyol for preparation of high performance polyurethane.  
J Ind Eng Chem. 2021;93:196-209;Available from: https://doi.  
9. Ghaderian A, Haghighi AH, Taromi FA, Abdeen Z, Boroomand  
A, Taheri SMR. Characterization of rigid polyurethane foam  
prepared from recycling of PET waste. Period Polytech Chem  
Eng. 2015;59(4):296-305;Available from: https://doi.org/10.  
10. Smith RJ, Holder KM, Ruiz S, Hahn W, Song Y, Lvov YM, et  
al. Environmentally benign halloysite nanotube multilayer as-  
sembly significantly reduces polyurethane flammability. Adv  
Funct Mater. 2018;28(27):1703289;Available from: https://doi.  
FR: Flame retardant  
MDI: Methylene diphenyl diisocyanate  
php: parts per hundred of BHET (polyol) by weight  
PUF: Polyurethane Foam  
TGA: ermogravimetric analysis  
UL-94: Underwriters Laboratories Tests  
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Nhóm tác giả tuyên bố rằng không có xung đột lợi ích.  
ĐÓNG GÓP CỦA TÁC GIẢ  
Nghiên cứu được thiết kế bởi tác giả Phạm ị Chi,  
Nguyễn Hà Tuyết Minh, và Hoàng ị Đông Quỳ. Tác  
giả Phạm ị Chi, Nguyễn Hà Tuyết Minh xử lý kết  
quả, lên ý tưởng, và tham gia viết bài. Tác giả Hoàng  
ị Đông Quỳ chỉnh sửa nội dung cho bản thảo.  
11. Crummett WB. Decades of dioxin: Limelight on a molecule.  
Xlibris Corp. 2002;.  
12. Lu S-Y, Hamerton I. Recent developments in the chemistry  
of halogen-free flame retardant polymers. Prog Polym Sci.  
2002;27(8):1661-712;Available from: https://doi.org/10.1016/  
13. Pham T, Hoang Q. Fireproof behavior of polyurethane foam  
based on waste poly(ethylene terephthalate) using aluminum  
hydrogen phosphonate flame retardant. Sci Technol Dev J  
- Nat Sci. 2019;2(2):88-94;Available from: https://doi.org/10.  
14. Pham LH, Nguyen DH, Kim J, Hoang DQ. Thermal  
properties and fire retardancy of polypropylene/wood  
flour composites containing eco-friendly flame retar-  
dants. Fibers Polym. 2019;20:2383-9;Available from:  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Ionescu M. Chemistry and technology of polyols for  
polyurethanes. iSmithers Rapra Publishing. 2005;.  
2. Eaves D. Handbook of polymer foams. Rapra Technology Lim-  
ited. 2004;.  
3. Roy PK, Mathur R, Kumar D, Rajagopal C. Tertiary recycling  
of poly(ethylene terephthalate) wastes for production of  
polyurethane-polyisocyanurate foams. J Environ Chem Eng.  
2013;1(4):1062-9;Available from: http://dx.doi.org/10.1016/j.  
15. Chattopadhyay DK, Webster DC. Thermal stabil-  
ity and flame retardancy of polyurethanes. Prog  
4. Lu M, Kim S. Unsaturated polyester resins based on recy-  
cled PET: Preparation and curing behavior. J Appl Polym  
Sci. 2001;80(7):1052-7;Available from: https://doi.org/10.1002/  
5. Öztürk Y, Güçlü G. Unsaturated Polyester Resins Obtained  
from Glycolysis Products of Waste PET. Polym Plast Tech-  
nol Eng. 2005;43(5):1539-52;Available from: https://doi.org/  
Polym  
Sci.  
2009;34(10):1068-133;Available  
from:  
16. Wang S-X, Zhao H-B, Rao W-H, Huang S-C, Wang T, Liao W, et  
al. Inherently flame-retardant rigid polyurethane foams with  
excellent thermal insulation and mechanical properties. Poly-  
mer 2018;153:616-25;Available from: https://doi.org/10.1016/  
17. Wang C, Wu Y, Li Y, Shao Q, Yan X, Han C, et al.  
6. Zahedi AR, Rafizadeh M, Ghafarian SR. Unsaturated polyester  
resinviachemicalrecyclingofoff-gradepoly(ethylenetereph-  
thalate). Polym Int. 2009;58(9):1084-91;Available from: https:  
7. Li M, Luo J, Huang Y, Li X, Yu T, Ge M. Recycling  
of waste poly(ethylene terephthalate) into flame-  
Flame-retardant rigid polyurethane foam with  
a
phosphorus-nitrogen single intumescent flame retar-  
dant. Polym Adv Technol. 2018;29(1):668-76;Available from:  
18. Li Q, Li B, Zhang S, Lin M. Investigation on effects of alu-  
minum and magnesium hypophosphites on flame retardancy  
and thermal degradation of polyamide 6. J Appl Polym Sci.  
retardant rigid polyurethane foams.  
J Appl Polym Sci.  
1195  
                                 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1189-1197  
2012;125(3):1782-9;Available from: https://doi.org/10.1002/  
1196  
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 5(2):1189-1197  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
Study of flame retardancy, thermal and physical properties of rigid  
polyurethane foam based on recycled poly(ethylene  
terephthalate) using non-halogen flame retardant  
Nguyen Ha Tuyet Minh, Hoang Thi Dong Quy, Pham Thi Chi*  
ABSTRACT  
Bis(2-hydroxyethyl) terephthalate (BHET) obtained from waste poly(ethylene terephthalate) bottles  
was used to synthesize polyurethane foams (B-PUF) and the fireproof B-PUF in the presence of non-  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
halogen flame retardant, namely, aluminum hydrogen phosphonate (AHP). Loading of 25 php AHP  
was needed for B-PUF/AHP to achieve UL-94 V-0 rating. The thermal stability of B-PUF was improved  
with the addition of AHP through the thermogravimetric analysis (TGA) results. In addition, other  
properties such as density and foam structure were also investigated. The outcomes of this study  
also confirmed that the B-PUF prepared from recycled PET not only were composed of a high per-  
centage of waste poly(ethylene terephthalate), which could help reduce the amount of recycled  
polymer materials and improved waste management but also met the high demands for the fire  
safety of polymer applications.  
Key words: Waste PET, BHET, Polyurethane foams, Non-halogen flame retardants  
Faculty of Materials Science and  
Technology, University of Science,  
Vietnam National University Ho Chi  
Minh, Vietnam  
Correspondence  
Pham Thi Chi, Faculty of Materials  
Science and Technology, University of  
Science, Vietnam National University Ho  
Chi Minh, Vietnam  
Email: ptchi@hcmus.edu.vn  
History  
Received: 20-01-2021  
Accepted: 24-3-2021  
Published: 30-4-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i2.1011  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Minh N H T, Quy H T D, Chi P T. Study of flame retardancy, thermal and physical  
properties of rigid polyurethane foam based on recycled poly(ethylene terephthalate) using non-  
halogen flame retardant. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(2):1189-1197.  
1197  
pdf 9 trang yennguyen 18/04/2022 1240
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng chống cháy, tính chất nhiệt, và tính chất hóa lý của vật liệu chống cháy polyurethane xốp từ poly(ethylene terephthalate) phế thải với sự hiện diện của phụ gia chống cháy phi halogen", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_chong_chay_tinh_chat_nhiet_va_tinh_chat.pdf