Tóm tắt Luận án Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị Amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương

2
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ  
1. Nguyễn Thị Kim Chi, Khu Thị Khánh Dung, Nguyễn Trung Hằng,  
Nguyễn Thị Hồng Hà, Hoàng Thị Kim Huyền, Nguyễn Thị Liên  
Hương, Phạm Thúy Vân (2010), "Khảo sát nồng độ amikacin trong  
máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi TW năm 2009", Tp chí Nhi  
khoa, 3(3&4), tr. 70-73.  
2. Nguyễn Thị Kim Chi, Hoàng Thị Kim Huyền, Khu Thị Khánh  
Dung (2013), " Khảo sát chế độ liều dùng amikacin ở trẻ dưới 1 tuổi  
tại bệnh viện Nhi Trung ương ", Tạp chí Dược học, 51(418), tr. 14-  
22.  
3. Nguyễn Thị Kim Chi, Hoàng Thị Kim Huyền, Khu Thị Khánh  
Dung, Lê Thị Minh Hương, Đào Minh Tuấn, Nguyễn Thị Hồng Hà  
(2013), "Đánh giá qui trình giám sát điều trị qua xác định nồng độ  
AMK trong huyết tương tại bệnh viện Nhi TƯ", Tạp chí Dược học,  
53(450), tr. 35-41.  
4. Nguyễn Thị Kim Chi, Phạm Thị Hương Lý, Hoàng Thị Kim  
Huyền, Khu Thị Khánh Dung, Đào Minh Tuấn, Trần Thị Chi Mai  
(2015), “Ứng dụng mô phỏng Monte Carlo trong lựa chọn liều dùng  
amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại Bệnh viện Nhi trung ương”, Tp  
chí Dược hc, 55 (466), tr. 7-12.  
3
4
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Giám sát điều trị thuốc (Therapeutic Drug Monitoring – TDM)  
dựa trên việc đo nồng độ thuốc trong máu để tính liều dùng hoặc  
hiệu chỉnh chế độ liều dùng cho bệnh nhân nhằm tối ưu hiệu quả  
điều trị và đảm bảo an toàn của việc dùng thuốc [2], [13]. Tại nhiều  
nước trên thế giới, TDM là một yêu cầu bắt buộc với những thuốc có  
khoảng điều trị hẹp trong đó có kháng sinh nhóm aminoglycosid.  
Amikacin (AMK) là một kháng sinh nhóm aminoglycosid  
(AG) có tác dụng diệt khuẩn mạnh đối các vi khuẩn Gr (-) hiếu khí,  
được sử dụng rộng rãi ở trẻ em điều trị các nhiễm khuẩn nặng như  
nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn bệnh viện … [1]. Với đặc tính diệt  
khuẩn phụ thuộc nồng độ, AMK cho hiệu quả diệt khuẩn tối ưu khi  
nồng độ thuốc trong máu cao gấp từ 8-10 lần nồng độ ức chế tối  
thiểu (MIC) trên vi khuẩn [18]. AMK phân bố rộng ở dịch ngoại bào.  
Vì vậy ở trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, nồng độ thuốc  
trong máu giảm đi rất nhiều so với ở người lớn tại cùng mức liều  
dùng [3], [12]. Việc tăng mức liều dùng cho đối tượng này là rất cần  
thiết nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị và đồng thời hạn chế sự kháng  
thuốc của vi khuẩn [6], [9], [11].  
Tuy nhiên, AMK cũng như các kháng sinh nhóm AG khác có  
khả năng gây hoại tử ống thận cấp và suy giảm chức năng tiền đình,  
ốc tai [8] [14]. Ở trẻ sơ sinh, do chức năng thận còn chưa hoàn thiện  
nên việc thải trừ thuốc chậm hơn so với ở người lớn làm tăng nguy  
cơ ngộ độc thuốc [5]. Vì vậy, việc TDM các AG thường chú trọng  
việc xây dựng chế độ liều dùng nhằm đạt nồng độ đỉnh (Cpeak) cho  
hiệu quả diệt khuẩn tối ưu đồng thời kiểm soát nồng độ đáy (Ctrough  
)
an toàn nhằm giảm khả năng tích lũy khi dùng thuốc kéo dài [5].  
Cho tới nay TDM là một yêu cầu bắt buộc khi sử dụng kháng  
sinh nhóm AG ở các nước phát triển. Các nghiên cứu về TDM với  
kháng sinh nhóm AG phát triển trên hầu khắp các nước. Tuy vậy, ở  
Việt Nam, nghiên cứu về TDM kháng sinh nhóm AG vẫn là một lĩnh  
vực mới mẻ. Việc thực hiện TDM trong thực hành điều trị kháng  
sinh nhóm AG ở trẻ em thì hầu như chưa được áp dụng ở một bệnh  
viện nào. Tại bệnh viện Nhi TƯ, mỗi năm AMK được sử dụng với số  
lượng lớn vì đây là bệnh viện tuyến cuối, nơi tập trung chủ yếu là  
những bệnh nhân có bệnh nặng. Việc giám sát điều trị thuốc là một  
đòi hỏi cấp thiết.  
2. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN  
2.1 Mc tiêu ca lun án  
1. Xây dựng qui trình TDM amikacin trên trẻ em dưới 1 tuổi  
2. Thử nghiệm qui trình TDM amikacin trên trẻ em dưới 1 tuổi  
tại bệnh viện Nhi Trung ương.  
2.2. Ni dung lun án  
- Xây dựng qui trình TDM amikacin trên trẻ em dưới 1 tuổi với các  
nội dung:  
+ Xác định các thông số dược động học của AMK trên trẻ em  
dưới 1 tuổi  
+ Xác định MIC của vi khuẩn Gr (-) gây bệnh thường gặp nhạy  
cảm với AMK  
+ Xây dựng qui trình TDM amikacin bằng phương pháp mô  
phỏng Monte Carlo  
- Thử nghiệm qui trình TDM amikacin trên trẻ em dưới 1 tuổi tại  
bệnh viện Nhi Trung ương:  
+ Đánh giá tính hiệu quả của qui trình TDM amikacin  
+ Đánh giá tính an toàn của qui trình TDM amikacin  
3. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN  
Trước thực tế vi khuẩn ngày càng phát triển tính kháng với  
các kháng sinh trong đó có các AG, việc tăng liều dùng là rất cần  
thiết để đảm bảo hiệu quả điều trị và hạn chế kháng thuốc. Song điều  
quan trọng hơn là việc can thiệp giám sát nồng độ thuốc trong máu  
nhằm đảm bảo an toàn trên bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em. Luận án đã  
áp dụng các nguyên lý PK/PD để xây dựng qui trình TDM AMK nói  
riêng và có thể vận dụng để xây dựng phương pháp TDM nói chung  
cho các AG hoặc các kháng sinh khác nhằm đảm bảo sử dụng thuốc  
hiệu quả và an toàn.  
2
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN  
- Công bố các thông số dược động học của amikacin trên trẻ em Việt  
Nam dưới 1 tuổi tại bệnh viện Nhi TƯ.  
- Xây dựng qui trình TDM amikacin phù hợp với thực trạng sử dụng  
amikacin, MIC amikacin trên vi khuẩn và các thông số dược động  
học của amikacin ở trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt Nam.  
- Ứng dụng mô phỏng Monte Carlo để đánh giá hiệu quả điều trị của  
kháng sinh thông qua tỉ lệ đạt đích PK/PD tại các mức liều dùng đối  
với quần thể vi khuẩn Gram âm và từng loại vi khuẩn Gram âm riêng  
biệt. Đây là những số liệu có giá trị giúp thầy thuốc lâm sàng lựa  
chọn liều và chế độ liều phù hợp.  
- Chế độ liều TDM amikacin (20mg/kg/24 giờ) cho hiệu quả điều trị  
tăng rõ rệt đồng mà vẫn đảm bảo an toàn trên bệnh nhân. Việc áp  
dụng qui trình này trên trẻ em dưới 1 tuổi tại các bệnh viện là hoàn  
toàn khả thi.  
5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN  
Gồm 110 trang, 25 bảng, 23 hình, 166 tài liệu tham khảo bằng tiếng  
Việt và tiếng Anh. Bố cục như sau: đặt vấn đề 2 trang; tổng quan 33  
trang; đối tượng và phương pháp nghiên cứu 15 trang; kết quả  
nghiên cứu 32 trang; bàn luận 26 trang; kết luận và kiến nghị 2 trang.  
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN  
Chương 1. TỔNG QUAN  
Đã phân tích được những thông tin liên quan đến mối liên hệ  
dược động học, dược lực học (PK/PD) của amikacin và kháng sinh  
nhóm aminoglycosid và ứng dụng trong giám sát điều trị thuốc  
3
(TDM). Đã tổng hợp và đánh giá thông tin liên quan đến việc sử  
dụng amikacin và TDM các kháng sinh nhóm AG ở trẻ em.  
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1.  
2.1.1. Bnh nhân  
Trẻ từ mới sinh cho tới 1 tuổi được chẩn đoán nhiễm khuẩn,  
Đối tượng nghiên cứu  
đang điều trị nội trú và có thời gian sử dụng AMK ≥ 3 ngày tại bệnh  
viện Nhi Trung Ương.  
Phân lớp để thử nghiệm:  
- Trẻ sơ sinh (từ mới sinh đến 28 ngày tuổi) sinh đủ tháng và  
có cân nặng ≥ 2,5kg.  
- Trẻ từ 29 ngày đến 1 tuổi  
2.1.2. Vi khun  
Tất cả các chủng vi khuẩn được xác định kết quả cấy vi khuẩn  
dương tính từ các loại bệnh phẩm của bệnh nhân đang điều trị tại các  
khoa phòng ở bệnh viện Nhi Trung Ương từ 10/2010 đến 06/2011.  
Các vi khuẩn phải được xác định là vi khuẩn Gr (-) gây bệnh  
và có kết quả kháng sinh đồ được lưu trữ tại khoa Vi sinh – bệnh  
viện Nhi TƯ.  
2.2.  
Phương pháp nghiên cứu  
2.2.1. Phương pháp nghiên cu xây dng qui trình TDM  
amikacin trên trem dưới 1 tui  
2.2.1.1. Xác định các thông sdược động hc ca amikacin trên  
trem dưới 1 tui  
Nghiên cứu cắt ngang trên 75 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn thuộc  
khoa Sơ sinh và khoa Miễn dịch - Dị ứng, bệnh viện Nhi TƯ từ  
4
03/2009 đến 05/2012. Các bệnh nhân dùng amikacin liều  
15mg/kg/ODD. Mỗi bệnh nhân được lấy 3 mẫu máu (sau khi tiêm  
amikacin liều thứ 3) tại các thời điểm 1 giờ, 6 giờ và 24 giờ kể từ khi  
bắt đầu tiêm/truyền. Định lượng nồng độ amikacin trong máu bằng  
kỹ thuật EMIT (Enzyme-Multiplied Immunoassay Technique), với  
thuốc thử của hãng Siemens trên máy Beckman Coulter AU640, tiến  
hành tại khoa Sinh hóa – bệnh viện Nhi TƯ.  
Các thông số dược động học (ke, Vd, Cl, t1/2) của AMK được  
tính toán theo mô hình dược động học một ngăn tuyến tính bậc một  
[4].  
Nghiên cứu được tiến hành thông qua sự chấp thuận của HỘI  
ĐỒNG ĐẠO ĐỨC - bệnh viện Nhi Trung Ương (xem phụ lục 4).  
2.2.1.2. Xác định MIC ca vi khun Gr (-) gây bnh thường gp  
nhy cm vi AMK  
Nghiên cứu cắt ngang trên 426 chủng vi khuẩn Gr (-) gây bệnh  
thường gặp tại bệnh viện và có kết quả kháng sinh đồ nhạy cảm với  
amikacin được xác định MIC AMK bằng phương pháp E-test.  
Việc phân lập và xác định vi khuẩn gây bệnh và xác định MIC  
AMK bằng phương pháp E-test được tiến hành theo các nguyên tắc  
xét nghiệm vi sinh thường qui và được tiến hành tại khoa Vi sinh -  
bệnh viện Nhi TƯ.  
Tiêu chuẩn biện giải vi khuẩn nhạy cảm với amikacin: căn cứ  
theo EUCAST 2011 [17]. Các vi khuẩn được đánh giá nhạy cảm với  
amikacin nếu có MIC ≤ 8 µg/ml.  
2.2.1.3. Xây dng chế độ TDM amikacin bng phương pháp mô  
phng Monte Carlo  
Sử dụng các thông số dược động học (ke, Vd) của bệnh nhân  
để mô phỏng Cpeak tại mức liều TDM. Sử dụng dữ liệu Cpeak của bệnh  
5
nhân và MIC của vi khuẩn để mô phỏng tỉ số Cpeak/MIC. Dữ liệu ke,  
Vd, Cpeak được đưa vào theo mô hình phân phối log chuẩn. Dữ liệu  
MIC được đưa vào theo mô hình phân phối tùy biến (custom  
distribution).  
Đánh giá khả năng đạt hiệu quả của chế độ liều dùng amikacin  
thông qua tỉ lệ bệnh nhân đạt chỉ số PTA và CFR được xác định như  
sau:  
- PTA (Pharmcodynamic target attainment): là tỷ lệ bệnh  
nhân có Cpeak gấp 8 lần các giá trị MIC giả định.  
- CFR (Cumulative fraction of response): là tỷ lệ bệnh nhân  
có Cpeak /MIC ≥ 8.  
Tính Cpeak dự kiến theo mô hình dược động học một ngăn, thải  
trừ bậc 1 và phương trình động học tuyến tính theo công thức  
Sawchuk – Zaske [4].  
2.2.2. Thnghim TDM amikacin trên trem dưới 1 tui  
Nghiên cứu can thiệp có đối chứng trên 193 bệnh nhân được  
tiến hành tại khoa Sơ sinh, khoa Hô hấp, bệnh viện Nhi TƯ từ tháng  
7/2011 đến 12/2012. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên  
cứu được chia làm 2 nhóm:  
Nhóm can thiệp (CT- 1): là nhóm bệnh nhân được can thiệp  
liều dùng và giãn khoảng cách liều theo qui trình TDM.  
Nhóm không can thiệp (KCT- 2): bệnh nhân sử dụng liều  
ban đầu theo phác đồ hiện tại (15mg/kg ODD).  
Bệnh nhân được lấy máu để đo Cpeak và Ctrough để đánh giá tính  
hiệu quả và an toàn của chế độ liều TDM. Những bệnh nhân không  
đạt Ctrough an toàn được giãn khoảng cách liều 36 giờ.  
6
Đánh giá tính hiệu quả của thử nghiệm TDM thông qua chỉ  
số PTA và CFR theo phương pháp mô phỏng Monte Carlo. Error!  
Reference source not found.  
- Đánh giá tính an toàn của thử nghiệm TDM thông qua tỉ lệ  
bệnh nhân đạt mức nồng độ đáy (Ctrough < 2,5 µg/ml) và tỉ lệ bệnh  
nhân xuất hiện nguy cơ ngộ độc thận được xác định theo tiêu chuẩn  
RIFLE [7].  
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1.  
Xây dựng qui trình TDM AMK trên trẻ em dưới 1 tuổi  
3.1.1. Xác định các thông sdược động hc ca AMK  
3.1.1.1. Đặc đim ban đầu ca bnh nhân  
Bng 3.1. Đặc đim ban đầu ca bnh nhân  
1 tháng – 1 tuổi  
(N=43)  
Đặc điểm  
Tuổi  
Sơ sinh(N=32)  
4 (1-7) ngày  
3 (2-8) tháng  
Cân nặng  
Creatinin  
máu  
3,2 ± 0,4 (kg)  
6,1 ± 2,2 (kg)  
73,7 ± 29,1(µmol/L)  
0,83 ± 0,44 (mg/dl)  
35,3 ± 5,4 (µmol/L)  
0,4 ± 0,06 (mg/dl)  
Lớp trẻ sơ sinh có phân bố tuổi tập trung ở khoảng dưới 1 tuần  
tuổi. Lớp trẻ từ 1 tháng – 1 tuổi có phân bố tuổi lệch về phía 3 tháng  
tuổi.  
3.1.1.2. Kết qunng độ thuc trong máu  
Bng 3.2. Kết qunng độ amikacin trong máu  
Sơ sinh  
(N=32)  
1 tháng – 1 tuổi  
(N=43)  
Nồng độ (µg/ml)  
p
Cpeak  
C6h  
27,3 ± 7,8  
9,1 ± 3,7  
32,2 ± 7,4  
5,0 ± 2,8  
0,021  
0,000  
7
Nồng độ đỉnh (Cpeak) và nồng độ tại 6 giờ (C6h) ở trẻ từ 1 tháng  
– 1 tuổi cao hơn hẳn so với lớp trẻ sơ sinh.  
3.1.1.3. Các thông sdược động hc (ke, Vd, Cl, t1/2) ca AMK  
Bng 3.3. Các thông sdược động hc ca AMK trem  
Thông số  
DĐH  
Sơ sinh  
(N = 32)  
Từ 1 tháng – 1 tuổi (N  
= 43)  
p
ke (h-1)  
0,22 ± 0,05  
3,37 ± 0,83  
0,45 ± 0,12  
0,09 (0,03 -  
0,28)a  
0,38 ± 0,10  
0,000  
0,000  
0,014  
0,001b  
t1/2 (h)  
1,94 ± 0,58  
Vd (L/kg)  
0,34 ± 0,11  
Cl (L/h. kg)  
0,13 ± 0,04  
a: Trung vị (khoảng tin cậy 95%); b: test Mann–Whitney U.  
Ke, Vd ở trẻ từ 1 tháng – 1 tuổi cao hơn hẳn so với ở trẻ sơ  
sinh. Thời gian bán thải của AMK ở trẻ sơ sinh cao hơn hẳn so với ở  
trẻ từ 1 tháng – 1 tuổi. Cl thể hiện sự dao động mạnh ở lớp trẻ sơ  
sinh.  
3.1.2. Xác định MIC ca vi khun Gr (-) gây bnh thường gp  
nhy cm vi amikacin ti bnh vin Nhi TƯ  
3.1.2.1. Kết qukháng sinh đồ ca các vi khun Gr (-)  
Bng 3.4. Kết qukháng sinh đồ ca vi khun Gr (-)  
Nhạy (S)  
Kháng (R)  
Vi khuẩn  
Tổng  
N
5
%
N
0
%
Khác*  
0,0  
5
100,0  
90,9  
72,7  
70,2  
78,2  
70,7  
Acinetobacter baumannii  
Enterobacter cloaceae  
Pseudomonas aeruginosa  
Serratia marcescens  
Escherichia coli  
30  
24  
40  
61  
58  
3
9,1  
33  
33  
57  
78  
82  
9
27,3  
29,8  
21,8  
29,3  
17  
17  
24  
8
40,6  
Klebsiella pneumoniae  
56  
82  
59,4  
138  
100,0  
Tổng  
274  
152  
0,0  
426  
*: Vi khuẩn khác: Acinetobacter haemolyticus (1), Citrobacter freundii (1),  
Serratia rubidasa (1), Pseudomonas stutzeri (2).  
Phần lớn các vi khuẩn (~70%) đều nhạy cảm với AMK.  
3.1.2.2. Kết quMIC E – test amikacin ca vi khun Gr (-)  
Bng 3.5. Kết quMIC E – test amikacin ca vi khun Gr (-  
Nhạy (S)  
Kháng (R)  
Tổng  
Vi khuẩn  
N
%
N
10  
3
%
A. baumannii  
30  
24  
38  
38  
40  
20  
21  
2
66,7  
87,5  
5,3  
33,3  
12,5  
94,7  
31,6  
7,5  
E.cloaceae  
P. aeruginosa  
36  
12  
3
Serratia marcescens  
Escherichia coli  
26  
37  
68,4  
92,5  
Kleb. pneumoniae  
40  
38  
95,0  
2
5,0  
Tổng  
144  
68,6  
62  
31,4  
210  
. P. aeruginosa gần như kháng hoàn toàn (94,7%).  
3.1.2.3. Phân bMIC amikacin ca vi khun Gr (-) nhy cm  
9
10  
3.1.2.4. Kết quMIC E-test AMK ca qun thvi khun Gr (-)  
MIC E - test (N =142)  
Tlệ  
25.0  
MIC90= 8 (µg/ml)  
MIC50= 4 (µg/ml)  
21.8  
19.0  
17.6  
20.0  
15.0  
10.0  
5.0  
15.5  
13.4  
11.3  
1.4  
MIC=1MIC=1.5MIC=2 MIC=3 MIC=4 MIC=6 MIC=8  
0.0  
Hình 3.1. Phân bMIC E-test ca qun thvi khun Gr (-)  
- Hầu hết (88,7%) các vi khuẩn có phân bố MIC từ 1- 6 µg/ml.  
Phổ biến nhất là vi khuẩn có MIC = 4 - 6 µg/ml.  
3.1.3. Xây dng qui trình TDM amikacin bng phương pháp mô  
phng Monte Carlo  
3.1.3.1. Đánh giá khnăng đạt đích ca chế độ liu dùng hin ti  
PTA %  
Hình 3.2. PTA ti mc liu dùng hin ti (15mg/kg)  
11  
Mức liều hiện tại (15mg/kg) cho khả năng đạt hiệu quả điều trị  
ở trẻ sơ sinh trên các vi khuẩn có MIC ≤ 2 và trên các vi khuẩn có  
MIC = 4 ở trẻ từ 1 tháng – 1 tuổi.  
3.1.3.2. Đánh giá tính an toàn ca chế độ liu dùng hin ti  
Bng 3.6. Nng độ đáy amikacin gia các lp tui  
Từ 1 tháng – 1 tuổi  
Sơ sinh (N=32)  
(N=43)  
Ctrough  
p
N
%
N
41  
2
%
95,3  
4,7  
< 2,5 (µg/ml)  
≥ 2,5 (µg/ml)  
14  
43,8  
0,000  
18  
56,2  
- Hầu hết (95,3%) trẻ từ 1 tháng – 1 tuổi có nồng độ đáy < 2,5  
(µg/ml). Tuy nhiên, tỉ lệ này tương đối cao (56,2%) ở trẻ sơ sinh.  
3.1.3.3. Mô phng Monte Carlo đánh giá hiu quả điu trị  
Hình 3.3.Tlệ đạt đích PTA ti các mc liu mô phng  
12  
Ở trẻ sơ sinh: Mức liều 20mg/kg cho tỉ lệ PTA là 80,7% trên vi  
khuẩn có MIC = 4. Ở trẻ từ 1 tháng – 1 tuổi: Mức liều 20mg/kg cho  
tỉ lệ PTA 83% đối với vi khuẩn có MIC = 6. Cả 2 trường hợp đều  
cho thấy có sự tăng đáng kể PTA so với mức liều thực tế (15mg/kg).  
3.1.3.4. Mô phng tlệ đáp ng tích lũy CFR  
Bng 3.7. Mô phng tlệ đáp ng tích lũy CFR  
Sơ sinh CFR (%)  
Từ 1 tháng – 1 tuổi CFR (%)  
Vi khuẩn  
15mg/kg 20mg/kg  
15mg/kg  
54,0  
20mg/kg  
84,7  
Quần thể VK  
A.baumanii  
Serratia  
47,1  
15,8  
14,8  
44,2  
61,8  
75,4  
67,2  
37,5  
44,5  
61,4  
77,5  
92,2  
18,3  
65,3  
20,9  
79,5  
E. cloaceae  
K.pneumoniae  
E.coli  
54,5  
81,5  
64,6  
94,0  
84,8  
99,4  
Mức liều hiện tại (15mg/kg) cho CFR < 50% trên bệnh nhân.  
Mức liều dùng lên 20mg/kg: CFR tăng 17%.  
3.1.3.5. Qui trình TDM amikacin trên trem dưới 1 tui  
Bng 3.8. Qui trình TDM amikacin trên trem dưới 1 tui  
TT  
1
Nội dung  
Liều dùng ban đầu  
Yêu cầu  
20 mg/kg  
2
Khoảng cách liều ban đầu  
Mục tiêu can thiệp  
24 giờ  
3
Ctrough  
4
Đích nồng độ đáy  
Ctrough < 2,5 µg/ml  
Giãn liều (36 giờ)  
Không tăng quá 1,5 lần  
so với ban đầu.  
5
Biện pháp can thiệp Ctrough  
Giám sát: Creatinin máu trước và  
sau khi dùng thuốc  
6
- Qui trình TDM amikacin dựa trên cơ sở tăng mức liều dùng  
ban đầu, chỉ giám sát nồng độ đáy và giãn liều dựa trên kết quả nồng  
độ đáy với khoảng cách giãn ban đầu là 36 giờ.  
13  
3.2.  
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM TDM AMK TRÊN TRẺ EM  
DƯỚI 1 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TƯ  
3.2.1. Đặc đim bnh nhân trong mu nghiên cu  
Bng 3.9. Mt số đặc đim bnh nhân trong mu nghiên cu  
CT – 1  
(N=103)  
KCT – 2  
(N=90)  
Đặc điểm bệnh nhân  
p
Lớp sơ sinh (N = 113)  
Số lượng bệnh nhân  
p
N=59  
N=54  
Tuổi (ngày)  
7 (5-12)*  
3,4 ± 0,5  
12 (9-15)*  
0,798  
Cân nặng (kg)  
Creatinin máu (µmol/L)  
3,3 ± 0,4  
44,3 ± 12,8  
0,098  
0,130  
40,4 ± 12,8  
Lớp trẻ từ 1 tháng -1 tuổi (N = 80)  
Số lượng bệnh nhân  
Tuổi (tháng)  
Cân nặng (kg)  
Creatinin máu (µmol/L)  
N= 44  
3,5 (2 - 7)*  
6,3 ± 2,4  
N= 36  
p
7 (3 – 9)*  
7,1 ± 2,5  
33,7 ± 7,5  
0,227  
0,143  
0,172  
32,2 ± 6,7  
*: Trung vị (khoảng tin cậy 95%)  
- Có sự tương đồng về tuổi, cân nặng và chức năng thận ở bệnh hai  
nhóm (p > 0,05).  
3.2.2. Đánh giá hiu quả điu trca chế độ liu dùng TDM  
3.2.2.1. Kết qunng độ đỉnh (Cpeak)  
Bng 3.10. Nng độ đỉnh amikacin gia hai nhóm  
Phân lớp  
CT – 1  
KCT – 2  
(N=103)  
(N=90)  
Sơ sinh  
Từ 1 tháng – 1 tuổi  
44,7 ± 8,1  
49,5 ± 7,8  
31,7 ± 7,0  
34,5 ± 6,2  
14  
3.2.2.2. Mô phng tlệ đáp ng tích lũy (CFR) trên trsơ sinh  
Bng 3.11. Mô phng tlệ đáp ng tích lũy CFR trên trsơ sinh  
Nhóm CT – 1  
(N = 59)  
68,2  
Nhóm KCT – 2  
(N = 54)  
53,2  
Vi khuẩn  
Quần thể vi khuẩn  
E. coli  
97,8  
85,0  
K. pneumoniae  
E. cloacae  
80,0  
68,7  
55,8  
48,3  
S. marcescens  
A. baumannii  
42,4  
24,2  
37,6  
17,9  
Tại mức liều dùng 20mg/kg:  
- CFR trên trẻ sơ sinh ở nhóm CT – 1 là 68,2%, tăng 15% so  
với mức liều 15mg/kg, đạt với hầu hết vi khuẩn E. coli (97,8%) và K.  
pneumoniae (80,0%), đạt với hơn nửa số chủng E. cloacae. Tuy  
nhiên, CFR vẫn thấp (< 50%) đối với S. marcescens A. baumannii  
(32,6 % – 42,4%).  
3.2.2.3. Mô phng CFR trên trt1 tháng – 1 tui  
Bng 3.12. Mô phng CFR trên trt1 tháng – 1 tui  
Nhóm CT – 1  
(N = 44)  
Nhóm KCT – 2  
(N = 36)  
Vi khuẩn  
Quần thể vi khuẩn  
E. coli  
87,9  
100,0  
97,6  
79,9  
79,7  
68,8  
60,2  
90,0  
70,3  
55,8  
30,5  
26,5  
K. pneumoniae  
E. cloacae  
S. marcescens  
A. baumannii  
Tại mức liều dùng 20mg/kg:  
- CFR của lớp trẻ từ 1 tháng – 1 tuổi đạt với hầu hết số bệnh  
nhân (87,9%), tăng 27,7% so với mức liều 15mg/kg. CFR đạt hoàn  
15  
toàn (100%) đối với vi khuẩn E. coli và gần hết (97,6%) đối với K.  
pneumoniae, đạt ~ 80% với S. marcescens E. cloacae và đạt với  
hơn nửa số vi khuẩn A. baumannii (55,1%).  
3.2.3. Kết qunng độ đáy (Ctrough) AMK trên trdưới 1 tui  
Bng 3.13. Nng độ đáy gia các phân lp tui bnh nhân  
Nhóm CT – 1  
(N = 103)  
Nhóm KCT – 2  
(N = 90)  
Ctrough (µg/ml)  
p
N
49  
10  
38  
6
%
N
41  
13  
33  
3
%
< 2,5  
≥ 2,5  
Từ 1 tháng – < 2,5  
1 tuổi  
≥ 2,5  
83,0  
17,0  
86,4  
13,6  
75,9  
24,1  
91,7  
8,3  
Sơ sinh  
0,347  
0,455  
Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức nồng độ đáy giữa nhóm CT-1 và  
KCT-2 ở cả trẻ nhân sơ sinh và trẻ từ 1 tháng – 1 tuổi là tương đương  
nhau.  
3.2.4. Kết quCtrough sau khi can thip giãn khong cách liu  
Ctrough (µg/ml)  
5.0  
4.0  
3.0  
2.0  
1.0  
0.0  
STT  
0
2
4
6
8
10 12 14 16  
Trước giãn liu  
Sau giãn liu  
Hình 3.4. Kết quCtrough sau khi can thip giãn khong cách liu  
- Tất cả các trường hợp bệnh nhân được can thiệp sau khi giãn  
khoảng cách liều lên 36 giờ đều có nồng độ đáy đạt <2,5 µg/ml.  
16  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 29 trang yennguyen 05/04/2022 5960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Luận án Nghiên cứu thử nghiệm chế độ giám sát điều trị Amikacin cho trẻ em dưới 1 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_luan_an_nghien_cuu_thu_nghiem_che_do_giam_sa.pdf