Luận văn Các yếu tố gây chậm tiến độ các dự án công trình của Sở Xây dựng Long An

BGIÁO DỤC ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH TTP.HCM  
------------------  
Nguyn Minh Hùng  
Các yếu tgây chm tiến độ các dán  
công trình ca SXây dng Long An  
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ  
TP. HChí Minh - Năm 2016  
BGIÁO DỤC ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH TTP.HCM  
-----------------  
KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC  
Nguyn Minh Hùng  
Các yếu tgây chm tiến độ các dán  
công trình ca SXây dng Long An  
Chuyên ngành  
Mã số  
:
:
Qun lý công  
60340403  
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ  
NGƯỜI HƯỚNG DN KHOA HC:  
TS. Đinh Công Khải  
TP. HChí Minh - Năm 2016  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu ca riêng tôi. Các sliu, kết quả  
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công btrong bt kcông  
trình nào khác.  
Tôi xin cam đoan rằng mi sự giúp đỡ cho vic thc hin Luận văn này  
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chrõ ngun  
gc.  
Hc viên thc hin Luận văn  
Nguyn Minh Hùng  
i
LỜI CẢM ƠN  
Luận văn này là tổng hp kết quca quá trình hc tp, nghiên cu kết hp  
vi kinh nghim thc tin trong quá trình công tác và snlc cgng ca bn  
thân.  
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí  
Thy (Cô) và các cán bcông chức Trường Đại hc Kinh tế thành phHChí  
Minh đã nhiệt tình giúp đỡ, htrcho tôi. Đặc bit, tôi xin bày tlòng biết ơn sâu  
sc nhất đến Thy Tiến sĩ Đinh Công Khải là người trc tiếp hướng dn khoa hc.  
Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong sut quá trình nghiên cu và hoàn thiện đề tài.  
Tôi cũng xin bày tỏ sbiết ơn đến lãnh đạo SXây dng, SKế hoch và  
Đầu tư, các đồng nghip, các S- Ban - Ngành, các đơn vị Tư vấn, các đơn vị Thi  
công trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tnh Long An đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi  
thc hin thành công luận văn này.  
Cuối cùng, tôi xin được bày tlòng biết ơn và những tình cm yêu mến nht  
đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong sut  
quá trình hc tp và thc hin luận văn này.  
Tuy đã có sự nlc, cgắng nhưng luận văn không thể tránh khi nhng  
khiếm khuyết, tôi rt mong nhận được sgóp ý chân thành ca quí Thy (Cô) và  
đồng nghiệp đluận văn này được hoàn thiện hơn !  
Xin chân thành cám ơn !  
Nguyn Minh Hùng  
ii  
 
TꢀM TꢁT  
Luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự chậm trễ tiến độ của các  
dự án công trên địa bàn tỉnh Long An mà cụ thể hơn là các dự án do Sở Xây dựng  
Long An quản lý với mục tiêu sắp xếp các yếu tố tác động theo thứ tự ưu tiên và tìm  
ra nguyên nhân cụ thể của từng yếu tố làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và  
nhiệm vụ ưu tiên mà Sở Xây dựng Long An nói riêng và các cơ quan quản lý dự án  
công nói chung trên địa bàn tỉnh Long An cần lưu ý.  
Luận văn sử dụng phương pháp bảng hỏi khảo sát kết hợp chỉ số MS (Mean  
Score) để sắp xếp mức độ tác động của các yếu tố gây chậm trễ tiến độ và thông qua  
phỏng vấn sâu chuyên gia để giải thích về tác động của các yếu tố đến sự chậm trễ  
tiến độ. Kết quả cho thấy có 9 yếu tố tác động mạnh đến sự chậm trễ tiến độ của các  
dự án công trên địa bàn tỉnh Long An, trong đó, tập trung chủ yếu là các yếu tố liên  
quan đến nhà thầu như năng lực tài chính, tính cam kết trong việc bố trí nhân lực cả  
về số lượng và chất lượng, trang thiết bị tại công trường thi công; nhóm yếu tố liên  
quan đến chủ đầu tư là Sở Xây dựng chủ yếu liên quan đến quy trình và thủ tục  
thanh quyết toán cho nhà thầu; và cuối cùng là sự thay đổi thiết kế đến từ đơn vị thụ  
hưởng.  
Giải pháp được đặt ra là tăng cường vai trò của người giám sát độc lập đại  
diện cho quyền lợi của phíachủ đầu tư; tăng cường hiệu quả mà đặc biệt là tính cạnh  
tranh trong công tác mời thầu; và sau cùng là nâng cao trách nhiệm cá nhân của các  
bên liên quan khối công, đặc biệt là trách nhiệm của cán bộ giám sát và các đơn vị  
thụ hưởng.  
iii  
 
MỤC LỤC  
iv  
 
5.2.1. Nâng cao năng lực chủ đầu  …………………………............ 47  
5.2.2. Nâng cao thm quyn chủ đầu tư ………………………………. 47  
5.2.3. Nâng cao năng lực ca nhà thầu …………………………………48  
5.2.4. Nâng cao năng lực của các đơn vꢉ tư vấn ………………………. 48  
v
DANH MỤC BẢNG  
vi  
 
CHƯƠNG 1. GIỚI THIꢊU  
1.1. Bối cảnh nghiên cꢂu  
Trong những năm qua, do tác động ca nn kinh tế thị trường cùng vi các  
chính sách mi vxây dng và squan tâm của Đảng, Nhà nước đối vi công tác  
quy hoạch, đầu tư cải to, xây dng hthng kết cu htng, các khu công nghip,  
đô thị nước ta phát trin nhanh cvsố lượng ln chất lượng. Din mo trên toàn  
quốc đã có sự thay đổi rõ rệt, đáp ứng được sphát trin kinh tế xã hi ca cả nước,  
đồng thi trthành nhng nhân ttích cc ca quá trình phát trin kinh tế xã hi.  
Việc đầu tư phát triển ngành xây dng là tt yếu để đạt được mc tiêu trên.  
Cùng vi tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, ttrng ca ngành xây dng  
trong nn kinh tế cũng tăng lên theo từng năm. Cùng với sự ổn định vchính tr,  
nn kinh tế Vit Nam ngày càng phát trin và có uy tín trên trường thế gii. Ngành  
xây dựng đã đóng góp một phần đáng kể và có vtrí quan trng trong vic phát trin  
kinh tế đất nước. Tuy nhiên, tình trạng đầu tư dàn trải, hiu quả đầu tư thấp, tht  
thoát vốn ngân sách nhà nước, chm trthi gian hoàn thành đưa công trình vào sử  
dụng, còn chưa chặt chtrong vic qun lý đầu vào và đầu ra sn phm dẫn đến tình  
trng công trình xây dng kém chất lượng, thi gian thi công kéo dài so vi tiến độ  
đã đề ra, gây thit hi kinh tế và thi gian cho các bên. Mỗi năm, tổng đầu tư toàn  
xã hi cho ngành xây dng chiếm lượng không nhcth: tính chung trong giai  
đoạn 2001 - 2005, tng vốn đầu tư công đạt khong 286 nghìn tỉ đồng, chiếm trên  
23% tng vốn đầu tư toàn xã hội; trong giai đoạn 2006 - 2010 ước đạt trên 739  
nghìn tỉ đng, khong trên 24% tng vốn đầu tư toàn xã hội ,Vũ Đức Thng (2013).  
Theo số liệu Tổng hội Xây dựng đưa ra thì có đến hơn 99% các dự án xây  
dựng, trong đó chủ yếu là dự án trọng điểm Quốc gia bị chậm tiến độ (Thu Hằng,  
2011). Thực tế nhiều công trình kéo dài 5- 7 năm, nguyên nhân dẫn đến chậm trễ  
chủ yếu do cơ chế, chính sách về đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) còn bất cập  
liên quan đến quyền lợi trực tiếp của người dân “bị giải phóng mặt bằng”;cụ thể giá  
đền bù thiếu nhất quán và không phù hợp; khu tái định cư không bằng nơi ở cũ; các  
1
   
tổ chức tư vấn, lập phương án GPMB, các Ban GPMB không chuyên nghiệp, lúng  
túng; các chế tài còn chưa đồng bộ và chưa đủ mạnh.Bên cạnh đó là giai đoạn đấu  
thầu và thực hiện thi công có rất nhiều công trình đấu thầu kéo dài xảy ra chủ yếu ở  
công trình vốn Nhà nước; hiện tượng cục bộ, địa phương, nể nang trong tổ chức lựa  
chọn nhà thầu (kể cả đấu thầu và chỉ định thầu). Trong khi đó, những công trình vốn  
tư nhân công tác đấu thầu cực kỳ đơn giản và gọn nhẹ.  
Ngoài vấn đề năng lực nhà thầu, hiện nay chênh lệch do trượt giá quá lớn so  
với hợp đồng ký ban đầu dẫn đến nhiều nhà thầu thua lỗ. Do đó, họ cố tình tìm cách  
kéo dài tiến độ vì càng làm càng lỗ. Bên cạnh những nguyên nhân trên, một nguyên  
nhân khác dẫn đến hầu hết các công trình chậm tiến độ là do vốn không được đảm  
bảo;hiện tượng phân bổ vốn dàn trải vẫn phổ biến, trình tự, thủ tục cấp vốn, thanh  
toán chậm trễ dẫn đến tiến độ thi công kéo dài. Thực tế, chỉ trừ một số dự án trọng  
điểm còn tuyệt đại đa số dự án triển khai chậm do nguồn vốn thực hiện không đủ,  
chậm quyết toán. Bên cạnh đó, trình độ, năng lực của các chủ thể tham gia dự án từ  
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư các nhà thầu tư vấn, xây lắp còn hạn chế, bất  
cập so với tốc độ phát triển nhanh, quá nóng.  
Theo báo cáo ca SXây dng Long An trong giai đoạn t2010 - 2015 số  
dán do SXây dng làm chủ đầu tư trtiến độ lên đến 94,40%, trong đó dự án trễ  
tiến độ cao nht là 120% và dán trtiến độ thp nht là 5,6%, SXây dng Long  
An (2015). Nguyên nhân chyếu theo đánh giá là do năng lực ca nhà thu yếu về  
tài chính, các nhà thầu được trúng thu thi công cùng lúc nhiu dự án, năng lực đơn  
vị tư vấn và qun lý chủ đầu tư yếu, khối lượng dtoán không chính xác khi trin  
khai thc hin dự án điều chnh thiết kế, dtoán và chm phê duyt phần điều chnh  
ca chủ đầu tư.  
Các dán khi chm tiến độ sgây thit hi và lãng phí vô cùng ln. Khong  
40% GDP cả nước được dành cho các dự án đầu tư xây dựng bao gm stham gia  
tài trca khu vc nhà nước, doanh nghip, Nguyễn Dũng (2016). Ti Vit Nam,  
chm tiến độ trong các dự án đầu tư xây dựng công trình là mt vấn đề mà gần đây  
các phương tiện thông tin đại chúng thường hay đề cp. Chm tiến độ trong dán  
2
xây dng mang li rt nhiu hu quả. Đối vi chủ đầu tư, chậm tiến độ có thlàm  
phát sinh chi phí như những chi phí phát sinh do lãi vay ngân hàng, chi phí thi gian  
vì dán kéo dài và các ảnh hưởng khác. Đối vi nhà thu thi công, chm tiến độ  
đồng nghĩa với chi phí tăng cao trong đó có thể là thi gian làm việc dài hơn, gia  
tăng các chi phí nhân công, chi phí nguyên vt liu, chi phí thiết b, mt uy tín trong  
kinh doanh và các ảnh hưởng xấu. Đối vi xã hi, vic chm hoàn thành theo tiến  
độ dẫn đến đình trệ sn xut của người dân và doanh nghip khu vc trin khai dự  
án, cơ sở htng phc vcho xã hội, người dân không đáp ứng,... ảnh hưởng đến kế  
hoch và mc tiêu phát trin của địa phương.  
Vậy làm thế nào để cải thiện tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng cả  
nước nói chung cũng như các dự án của Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư nói  
riêng là vấn đề cấp thiết cần sớm được giải quyết. Cũng đã có rất nhiều nguyên  
nhân được xác định, tuy vậy, để giải quyết đồng thời các vấn đề gây chậm trễ tiến  
độ là khó khả thi bởi cần có thời gian và nguồn lực. Do đó, việc tiến hành xác định,  
đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nguyên nhân đến việc chậm trễ tiến độ  
của các dự án là cơ sở cho việc xác định các nhiệm vụ ưu tiên trong ngắn hạn cũng  
như kế hoạch giải quyết cụ thể trong dài hạn.  
Tnhng thc trng trên, với vai trò là người qun lý bphn chuyên giám  
sát, theo dõi vic trin khai thc hin các dán xây dựng trên địa bàn ca tnh Long  
An, tôi đã quyết định thc hin đề tài "Các yếu tgây chm tiến độ các dán công  
trình ca SXây dng Long Anvừa để làm luận văn thạc sĩ cho chương trình cao  
hc Qun lý Công, vừa để phc vcho công tác qun lý, gii quyết các vấn đề liên  
quan đến chm trtiến độ ca các dự án trên địa bàn tnh Long An.  
1.2. Mc tiêu vꢃ câu hꢄi nghiên cu  
Mc tiêu ca vic nghiên cu là xác định các nguyên nhân gây chm trtiến  
độ các dự án đầu tư xây dựng do SXây dng Long An làm chủ đầu tư, cũng như  
thc trng ca tng nhóm nguyên nhân. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xut các  
gii pháp nhằm ci thin tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng do SXây  
dng Long An làm chủ đầu tư, góp phần nâng cao hiu ququn lý của các cơ quan  
3
 
nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Để đạt được mục tiêu như trên, đề tài  
hướng đến việc trả lời hai câu hỏi sau:  
Thứ nhất, đâu là nhng nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sự chậm trễ tiến  
độ của các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Long An?  
Thứ hai, những giải pháp nào có thể giúp ci thin tiến độ các dự án đầu tư  
xây dng công trình trên địa bàn tỉnh Long An?  
1.3. Đối tượng và phm vi nghiên cu  
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hướng đến tiến độ hoàn thành dán  
trên địa bàn tỉnh Long An mà cụ thể hơn là ảnh hưởng đến sự chậm trễ tiến độ của  
các dự án do SXây dng Long An làm chủ đầu tư.  
Trong giới hạn của luận văn này, tác giả chỉ tập trung vào sự chậm trễ tiến độ  
của các dự án đầu tư xây dựng công trình SXây dng Long An làm chủ đầu tư  
giai đoạn t2010 - 2015. Trong đó các nhân tố gây chậm trễ chỉ xác định trong giai  
đoạn từ khi hợp đồng thực hiện dự án được ký kết cho đến khi dự án hoàn thành và  
đưa vào sử dụng. Công tác đền bù gii phóng mt bằng cũng là một trong nhng  
nguyên nhân chính ảnh hưởng đến vic hoàn thành dán so vi nhu cu, kế hoch  
đã được xác định tthc nghiệm cũng như nhiều công trình nghiên cu khác nên  
trong phm vi luận văn này, tác giả không thc hin li vic xem xét các yếu tố  
trên. Mt khác, đây là yếu tbị ảnh hưởng bi nhiu nguyên nhân ckhách quan  
ln chquan, khó có thcan thip trong bi cnh ngun lc tài chính ca khu vc  
công có nhiu hn chế nên kết qunghiên cu skhông hướng đến các gii pháp có  
tính khthi cao.  
Với phạm vi nghiên cứu như trên, các chthể liên quan đến tiến độ hoàn  
thành của các dự án gm Chủ đầu tư, Nhà thầu thi công, các Đơn vị tư vấn và các  
Sở ban ngành liên quan là đối tượng chính được tập trung phân tích và xem xét.  
1.4. Phương pháp nghiên cꢂu  
Nghiên cứu được thc hiện theo 2 giai đoạn:  
- Giai đoạn 1: Sdụng phương pháp nghiên cứu định tính vi 6 chuyên gia  
nhằm xác định các yếu tgây chm trtiến độ các dự án đầu tư xây dng do Sở  
4
   
Xây dng Long An làm chủ đầu tư và hiệu chỉnh thang đo nhằm xây dng bng hi  
chính thc.  
- Giai đoạn 2: Phương pháp định lượng được áp dụng để kiểm tra độ tin cy  
của các thang đo, phân tích thống kê so sánh từng thang đo các yếu tố ảnh hưởng  
đến schm trtiến độ các dự án đầu tư xây dựng do SXây dng Long An làm  
chủ đầu tư và cuối cùng tác gissdụng phương pháp phỏng vấn sâu để làm rõ  
thc trng nguyên nhân vấn đề và kiến nghcác giải pháp có cơ sở nhm ci thin  
tiến độ hoàn thành dán công ca Tnh.  
1.5. Bố cục luận văn  
Luận văn được thc hin gồm năm chương. Chương 1 tập trung vào vic xác  
định vấn đề, mc tiêu, câu hi và gii hn phm vi nghiên cu. Tiếp đến trong  
Chương 2 là phần tng hợp các cơ sở lý thuyết, các nghiên cu trong và ngoài nước  
liên quan đến luận văn. Chương 3 là phần đề xut khung phân tích da trên phn  
tổng quan cơ sở lý thuyết trong Chương 2 và trình bày cụ thể phương pháp và các  
bước tiến hành nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra. Các kết qunghiên cu  
chính rút ra được trình bày trong Chương 4 và cuối cùng là phn kết luận cũng như  
giải pháp để ci thin vic chm trtiến độ được trình bày trong Chương 5.  
5
 
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ Sꢌ LÝ THUYẾT  
2.1. Một số khái niệm liên quan  
Dự án đầu tư xây dựng  
Dự án đầu tư xây dựng là tp hợp các đề xuất có liên quan đến vic sdng  
vốn để tiến hành hoạt động xây dng xây dng mi, sa cha, ci to công trình  
xây dng nhm phát trin, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoc sn phm,  
dch vtrong thi hạn và chi phí xác định. ꢄ giai đoạn chun bdự án đầu tư xây  
dng, dự án được thhin thông qua báo cáo nghiên cu tin khả thi đầu tư xây  
dng, báo cáo nghiên cu khả thi đầu tư xây dựng hoc báo cáo kinh tế - kthut  
đầu tư xây dựng, Lut Xây dng (2014).  
Tiến độ dự án vꢃ sự chậm trễ tiến độ dự án  
Tiến độ dự án là khong thi gian thc hin dán tkhi bàn giao mt bng  
thi côngđến khi kết thúc hoàn thành dự án bàn giao đưa vào sử dng.  
Chm tiến độ trong dán xây dng có thể được định nghĩa là sự vượt quá  
thi gian so vi thi gian hoàn thành đã được xác định trong hợp đồng hay vượt quá  
thời gian mà các bên liên quan đã đồng ý vi nhau vthi gian hoàn thành dán,  
Assaf (1995).  
Xét vtính cht, có thchia làm 2 loi chm tiến độ nghiêm trng và chm  
tiến độ không nghiêm trng (Critical và Non-Critical delay). Độ nghiêm trng ca  
chm tiến độ được xét da trên chm tiến độ có hay không ảnh hưởng đến toàn bộ  
tiến độ ca dán. Thc tế, có nhiu chm tiến đkhông ảnh hưởng đến đến shoàn  
thành ca toàn bdán hay các mc quan trng, các chm tiến độ này được xem là  
chm tiến độ không quan trng. Chm tiến độ có thgây ảnh hưởng đến tiến độ ca  
toàn dự án được xem là chm tiến độ nghiêm trng.  
Xét vchthgây ra chm tiến độ, có 3 loi trtiến độ, Alaghbari (2005).  
Thnht, trtiến độ do chủ đầu tư (Compensable delays): các nguyên nhân chủ yếu  
liên quan đến việc thay đổi trong thiết kế hoc cung cp các thông tin cn thiết liên  
quan đến bn vthiết kế,...Đối vi hình thc này, giải pháp đề xuất là nên đền bù  
6
   
chi phí phát sinh cho nhà thu và tăng thời hn hoàn thành hợp đồng. Thhai, trễ  
tiến độ không thbqua (Non-excusable delays): nguyên nhân chính gây nên sự  
chm trlà do các nhà thu chính hoc nhà thu phụ. Trong trường hp này, nhà  
thu skhông nhận được đền bù hay gia hn thi gian hoàn thành hợp đồng tchủ  
đầu tư, thay vào đó, nhà thầu phi bố trí, tăng mật độ làm việc theo đúng thi hạn đã  
cam kết trong hợp đồng. Thba, là các tình hung trtiến độ bt khkháng  
(Excusable delays): nguyên nhân chính trong trường hợp này đến tcác vấn đề phát  
sinh không lường trước do các yếu tố bên ngoài gây ra như điều kin thi tiết, thiên  
tai, .... Trong trường hp này, giải pháp được đề xut là nên gia hn thi gian hoàn  
thành dự án nhưng không có sự htrthêm kinh phí tbên nào, giải pháp tương tự  
như đề xut ca Ahmed và cng s(2003).  
Trong một quan điểm khác vcác chthgây ra nguyên nhân làm chm tiến  
độ, Tumi và cng s(2009) phân chia thành 2 dng chm tiến độ cơ bản là chm  
tiến độ có ththa thứ được và chm tiến độ không ththa thứ được.  
Chm tiến độ không ththa thứ được là dng chm tiến độ gây ra do nhà  
thu không tuân thhợp đồng đã được tha thun hoc do các bên cung cp dch vụ  
cho nhà thu gây ra chm tiến độ. Nhà thầu thường phi chu trách nhim chính và  
phải đền bù khong thi gian chm trcho chủ đầu tư. Nguyên nhân gây ra chậm  
tiến độ loi này có thlà do thu phchm tiến độ, nhà thu qun lý công trình  
không hiu qu, tài chính ca nhà thầu không đáp ứng được yêu cu, thiếu lao động,  
không đáp ứng được kế hoạch thi công đra và các nguyên nhân khác.  
Chm tiến độ có ththa thứ được là chm tiến độ gây ra bi việc hành động  
hay không hành động ca chủ đầu tư. Khi nhà thầu gp dng nhân tgây ra chm  
tiến độ loi này, hcó thkéo dài thi gian thi công hoặc được đền bù do schm  
tiến độ vì dng chm tiến độ này làm nhà thu phát sinh các chi phí thêm. Schm  
tiến độ này thường được gây ra bi các tình huống không lường được và không phi  
là li ca nhà thầu như: thiên tai, động đất, dch bệnh, lũ lt,…  
7
Chủ đầu tư  
Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chc, cá nhân shu vn, vay vn hoặc được giao  
trc tiếp qun lý, sdng vốn để thc hin hoạt động đầu tư xây dựng dán, Lut  
Xây dng (2014). Trong phm vi ca nghiên cu này, chủ đầu tư chủ yếu là SXây  
dng tnh Long An.  
Nhà thu xây dng bao gm:  
Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là các tổ  
chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề  
xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng, Lut  
Xây dng (2014). Trong phạm vi của nghiên cứu này, đối tượng nhà thầu quan tâm  
là những đối tượng đã từng tham gia ít nhất một dự án đầu tư xây dựng do Sở Xây  
dựng Long An làm chủ đầu tư trong giai đoạn 2010 - 2015.  
Nhà thu chính là nhà thu chu trách nhim tham dthu, đứng tên dthu  
và trc tiếp ký, thc hin hợp đồng nếu được la chn. Nhà thu chính có thlà nhà  
thầu độc lp hoc thành viên ca nhà thu liên danh.  
Nhà thu phlà nhà thu tham gia thc hin gói thu theo hợp đồng được ký  
vi nhà thu chính. Nhà thu phụ đặc bit là nhà thu phthc hin công vic quan  
trng ca gói thu do nhà thầu chính đề xut trong hồ sơ dự thu, hồ sơ đề xut trên  
cơ sở yêu cu ghi trong hồ sơ mời thu, hồ sơ yêu cầu.  
Nhà thu tư vấn  
Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thu cung cp các sn phẩm đáp  
ng yêu cu vkiến thc và kinh nghim chuyên môn, Lut Xây dng (2014).  
2.2. Tꢅng quan tꢆnh hꢆnh nghiên cꢂu nưꢇc ngoꢃi  
Nghiên cu ca Mansfield và ctg (1994) cho thy nguyên nhân trtiến độ  
gm: vn tài trcho dán (tức năng lực tài chính), vấn đề thanh toán, năng lực  
qun lý của các bên, thay đổi điều kiện môi trường tại điểm thi công, thiếu ht  
ngun nguyên liệu và phương án triển khai thiếu hiu qu. Nghiên cu ca Chan và  
Kumaraswamy (1998) cũng cho kết luận tương tự.  
8
   
Nghiên cu ca Assaf và ctg (1995) cho thy các nguyên nhân chính dẫn đến  
chm trtiến độ gm: schm trca nhà thu xây dng trong vic ra quyết định,  
thiếu hụt lao động và thiếu lao động có kỹ năng hay thay đổi thiết kế ca chủ đầu  
tư.  
Ogunlana và Promkuntong (1996) chra nguyên nhân chm trgm thiếu  
ht máy móc thiết btại địa điểm thi công và mt snguyên nhân khác do cphía  
chủ đầu tư và các đơn vị nhà thu.  
Mezher và Tawil (1998) thì phát hin rng: Chủ đầu tư thì cho rằng nguyên  
nhân nm vấn đề tài chính; Nhà thu thi công thì cho rng nguyên nhân là do vn  
đề ca hợp đồng; Đơn vị tư vấn thì cho rng vấn đề qun lý dán là nguyên nhân  
chính.  
Al-Moumani (2000) nghiên cu các dán đầu tư xây dựng trong khu vc  
công và cho thy nguyên nhân chính là do vấn đề thay đổi thiết kế của đơn vị thụ  
hưởng, điều kin thi tiết, điều kiện nơi thi công, khả năng cung ng nguyên vt  
liu cn thiết chm trể và điều kin phát trin ca nn kinh tế.  
Frimpong và Oluwoye (2003) thì cho thy 4 nhóm nguyên nhân chính gm  
năng lực tài chính ca nhà thầu, điều kin nn kinh tế (tc năng lực tài chính ca  
chủ đầu tư), điều kin thi tiết, tnhiên tại nơi dự án và khả năng cung ứng ngun  
nguyên liu. Trong khi đó, yếu tdo năng lực ca người lao động là không đáng kể.  
Alaghbari (2007) cho thy các nguyên nhân chính dẫn đến chm trtiến độ  
dán xây dng ti Malaysia có thchia thành 4 nhóm gm: Chủ đầu tư, nhà thu  
thi công, đơn vị tư vấn và nhóm các yếu tbên ngoài (thi tiết, thị trường cung ng  
nguyên liu, giao thông kết nối đến dán,...)  
Adel Al-Kharashi và Martin Skitmore (2009) nghiên cu nguyên nhân gây  
chm trtiến độ các dán công ti Arap Saudi cho nguyên nhân chính là vấn đề  
chm trtrong vic thanh toán cho nhà thu và các nguyên nhân khác,...  
Hemanta Doloi và ctg (2011) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trtiến độ  
ti n Độ và cho thy có mt nhân tchính ảnh hưởng đến chm trtiến độ gm:  
sthiếu cam kết ca các bên trong vic thực thi các quy định ca hợp đồng; kế  
9
hoch triển khai và phương án thi công kém hiệu qu; thiếu các nhân tchcht có  
chuyên môn ti hiện trường để xử lý và đưa ra các phương án kịp thi; thiếu sliên  
lạc trao đổi gia các bên trong quá trình trin khai; hợp đồng thiếu cht ch,...  
Remon Fayek Aziz (2013) thì xếp hng các nguyên nhân chính gây nên chm  
trtiến độ ca dán ti Ai Cp cho thy có 99 yếu tdẫn đến chm trtiến độ và  
được phân vào 9 nhóm nhân tố, trong đó những nhân tố ảnh hưởng ln nht ti trễ  
tiến độ gồm năng lực của đơn vị tư vấn, năng lực ca nhà thầu, thay đổi trong thiết  
kế, hn chế vmáy móc thiết bthi công,...  
Soo Yong Kim và cng s(2015) nghiên cu các nguyên nhân gây nên chm  
trtiến độ các dán công ti Vit Nam cho thy các nguyên nhân chính gm: thiếu  
trao đổi thông tin gia các bên trong quá trình trin khai, syếu kém về năng lc  
ca cchủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu thi công và đặc bit là khả năng tài trợ  
vn ca chủ đầu tư,...  
Bekr (2015) nghiên cu các nguyên nhân gây chm trtiến độ ca các dán  
trong khu vc công ti Iraq cho thấy các nguyên nhân cũng liên quan đến bn nhóm  
đối tượng là chủ đầu tư, nhà thu thi công, đơn vị tư vấn và các yếu tbên ngoài, cụ  
thcác nguyên nhân chính gồm: thay đổi chính sách ca chính phủ, năng lực ca  
nhà thầu không đảm bảo, thay đổi thiết kế từ đơn vị thụ hưởng, từ đơn vị tư vấn  
thiết kế và schm trtrong thanh toán chi phí cho nhà thu,...  
Samarah và Bekr (2016) nghiên cu nguyên nhân gây nên schm trtiến  
độ trong các dán công tại Jordan cũng xếp hng 22 yếu tố trong đó gồm các yếu tố  
chính như: thiếu sgiám sát của đơn vị tư vấn và nhà thu ti hiện trường thi công,  
thay đổi thiết kế của đơn vị shu hay thụ hưởng và phương án quản lý, giám sát  
thi công thiếu hiu qu.  
2.3. Tꢅng quan tꢆnh hꢆnh nghiên cꢂu trong nưꢇc  
Theo thông tin ca BTài chính, tình trạng đầu tư dàn trải bng ngun vn  
ngân sách gây lãng phí ln dẫn đến hiu quả đầu tư thấp. Số lượng dự án tăng lên  
hàng năm trong khi việc phân bvốn có xu hướng gim dần, đây chính là nguyên  
nhân dn nhiu dán chm trtiến độ.  
10  
 
Cao Hào Thi và Fredic William Swierczek (2007) đã xây dựng mô hình  
nghiên cứu đối vi 239 dự án cơ sở htng ti Vit Nam và khẳng định các nhóm  
nhân tố ảnh hưởng ti sthành công dự án là năng lực nhà qun lý dự án, năng lực  
các thành viên tham gia và môi trường bên ngoài vi mức độ tác động bị ảnh hưởng  
bởi đặc trưng dự án là giai đon hoàn thành và thc hiện trong vòng đi dán.  
Lưu Minh Hiệp (2009) qua nghiên cu 100 dự án trên địa bàn TP.HCM cho  
thy các yếu tchính sách, kinh tế/tài chính, điều kin tnhiên, tình trng trm  
cp/ti phạm đã ảnh hưởng đến ri ro ca dán (bao gm tiến độ và chi phí), tác  
động ca các nhóm yếu tố đến biến phthuc mnh hay yếu trong tương quan với  
đặc trưng dự án chỉ có ý nghĩa đối vi các dán ln (trên 10 triu USD).  
Nguyn ThMinh Tâm và Cao Hào thi (2009) qua phân tích 216 dán xây  
dng ti TP.HCM phn ánh có 6 nhân tố ảnh hưởng đến biến động chi phí dán là  
năng lực bên thc hiện, năng lực bên hoạch định dán, sgian ln và tht thoát,  
kinh tế, chính sách và tnhiên.  
Nguyn Quý Nguyên và Cao Hào Thi (2010) qua phân tích 150 dán xây  
dng dân dng khu vực phía Nam đã kết lun có 4 nhân ttrc tiếp ảnh hưởng đến  
sthành công dán là shtrttchc kết hợp năng lực điu hành ca nhà qun  
lý dự án, năng lực các thành viên tham gia, môi trường bên ngoài, năng lực nhà  
qun lý dán và nhân tgián tiếp là đặc điểm chủ đầu tư và ngân sách dự án.  
Châu Ngô Anh Nhân (2011) đã nghiên cứu 165 dán công trình các loi  
nhằm đề xut gii pháp ci thin tiến độ hoàn thành dán. Kết qunghiên cu cho  
thy có 30 yếu tnhóm thành 08 nhân tố ảnh hương đến tiến độ ca dán bao gm  
mt snhân tố chính như: nhóm yếu tố bên ngoài, thay đổi vmặt chính sách, năng  
lc ca chủ đầu tư, nhà thu, đơn vị tư vấn, ....  
Mai Xuân Việt và Lương Đức Long (2012) kho sát 200 dán xây dng  
trong khong thi gian từ năm 2005 - 2010 để xác định các yếu tố liên quan đến tài  
chính gây chm trtiến độ ca dán xây dng. Kết quphân tích cho thy mức độ  
tác động ca 4 nhóm nhân tố liên quan đến tài chính gây chm trtiến độ là nhân tố  
vthanh toán trhn, nhân tvquản lý dòng ngân lưu dự án kém, nhân tvtính  
11  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 77 trang yennguyen 02/04/2022 3380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Các yếu tố gây chậm tiến độ các dự án công trình của Sở Xây dựng Long An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_cac_yeu_to_gay_cham_tien_do_cac_du_an_cong_trinh_cu.pdf