Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực dược bệnh viện và xác định nhu cầu nhân lực dược sĩ tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện trong giai đoạn hiện nay

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
BỘ Y TẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI  
TRẦN BÁ KIÊN  
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC DƯỢC  
BỆNH VIỆN VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU NHÂN LỰC DƯỢC SĨ TẠI  
CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TỈNH, HUYỆN  
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY  
Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dược  
Mã s: 62.72.04.12  
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC  
Hà Nội, năm 2015  
1
CÔNG TRÌNH ĐÃ HOÀN THÀNH TẠI:  
Trường Đại học dược Nội  
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:  
GS.TS. Nguyễn Thanh Bình  
Phản biện 1:  
Phản biện 2:  
Phản biện 3:  
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp trƣờng tổ chức tại  
Trƣờng Đại học dƣợc Nội.  
Vào hồi…….. giờ, ngày……….tháng…. năm 2015  
thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thƣ viện Quốc gia Việt Nam  
Thƣ viện Trƣờng ĐH dƣợc Nội  
2
I.  
MỞ ĐẦU  
1. Tính cấp thiết của luận án  
Nhân lực dƣợc bệnh viện, đặc biệt là dƣợc sĩ đóng vai trò quan trọng trong hoạt  
động cung ứng thuốc trong bệnh viện. Công tác này hoạt động có hiệu quả khi có đủ  
đội ngũ nhân lực dƣợc, với cơ cấu hợp lí. Việc thiếu hụt đội ngũ cán bộ dƣợc nhất là  
dƣợc sĩ và bất hợp lí về cơ cấu ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt động cung ứng thuốc, cũng  
nhƣ chất lƣợng điều trị. Sự thiếu hụt nhân lực dƣợc là một vấn đề quan trọng liên  
quan tới việc gắn bó lâu dài với công việc của nhân viên. Nguyên nhân của tình  
trạng thiếu hụt dƣợc sĩ là do dƣợc sĩ không hài lòng với công việc. Với mong muốn  
cung cấp bức tranh toàn cảnh về thực trạng nhân lực dƣợc trong lĩnh vực điều trị,  
luận án “Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực dược bệnh viện và xác định nhu  
cầu nhân lực dược sĩ tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện trong giai  
đoạn hiện nay” đƣợc thực hiện với 3 mục tiêu.  
2. Mục tiêu của luận án  
2.1. Phân tích thực trạng phân bố và cơ cấu nhân lực dƣợc đang công tác tại các  
BVĐK tuyến tỉnh và tuyến huyện trên toàn quốc năm 2012.  
2.2. Xác định nhu cầu về số lƣợng dƣợc sĩ làm việc tại các BVĐK tuyến tỉnh và tuyến  
huyện.  
2.3. Đánh giá sự hài lòng với công việc của các dƣợc sĩ đang công tác tại bệnh viện đa  
khoa tuyến huyện khu vực phía Bắc  
3. Những đóng góp mới của luận án  
Đây là nghiên cứu đầu tiên phân tích thực trạng phân bố và cơ cấu nhân lực dƣợc  
trong lĩnh vực bệnh viện đa khoa ở tuyến tỉnh và tuyến huyện trên toàn quốc. Xác  
định đƣợc nhu cầu nhân lực dƣợc cần bổ sung hiện tại cho các bệnh viện đa khoa  
tuyến tỉnh theo quy định của TT08 và xác định nhu cầu DS cần bổ sung cho bệnh  
viện đa khoa tuyến huyện phù hợp với với thực tế công việc và theo quy định của  
các văn bản của nhà nƣớc theo quy định của TT08 và TT22.  
Đây cùng là nghiên cứu đầu tiên đánh giá sự hài lòng của dƣợc sĩ đối với công  
việc của DS đang công tác tại bệnh viện đa khoa tuyến huyện khu vực phía Bắc  
nhằm tìm hiểu các nhân tố tác động tới sự hài lòng của dƣợc sĩ để có những kiến  
nghị nhằm cải thiện số lƣợng DS đang công tác tại bệnh viện đa khoa tuyến huyện  
hiện nay.  
4. Bố cục luận án  
Luận án có 141 trang, 49 bảng, 12 hình. Bố cục gồm: Đặt vấn đề (2 trang), tổng  
quan (28 trang), đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu (15 trang), kết quả nghiên  
cứu (58 trang), bàn luận (32 trang), kết luận và kiến nghị (2 trang), danh mục các bài  
báo đã công bố liên quan đến luận án (1 trang). Luận án có 123 tài liệu tham khảo và  
5 phụ lục.  
3
II. NỘI DUNG LUẬN ÁN  
Chương 1. TỔNG QUAN  
Tổng quan đã trình bày về:  
- Tổng quan về nguồn nhân lực dƣợc.  
- Thực trạng thực trạng nhân lực dƣợc.  
- Thực trạng nhu cầu dƣợc sĩ.  
- Sự hài lòng và hài lòng của dƣợc sĩ đối với công việc.  
Chương 2.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
Các BVĐK công lập tuyến tỉnh/thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là  
tuyến tỉnh) và tuyến quận/thành phố/thị xã/huyện (gọi chung là tuyến huyện), tập  
trung vào các loại hình nhân lực dƣợc sau: Dƣợc sĩ (bao gồm DSSĐH và DSĐH) gọi  
tắt là DS; Dƣợc trung cấp (bao gồm dƣợc sĩ trung cấp và KTV dƣợc) gọi tắt là DTC;  
Dƣợc tá gọi tắt là DT.  
- Lãnh đạo bệnh viện (GĐ/PGĐ hoặc Trƣởng phòng TCCB) và Trƣởng khoa  
hoặc phụ trách khoa dƣợc của BVĐK tuyến huyện.  
- Dƣợc sĩ đang công tác tại các BVĐK tuyến huyện của các tỉnh/thành phố tại các  
KV1, KV2 và KV3.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
a) Mục tiêu 1. Mô tả hồi cứu và tiến cứu: hồi cứu và tiến cứu các số liệu về nhân  
lực dƣợc công tác tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và tuyến huyện trên toàn  
quốc dựa vào số liệu thứ cấp. Thực hiện việc phân tích cơ cấu phân bố theo khu vực  
địa lí, vùng miền, theo hạng BV.  
b) Mục tiêu 2. Mô tả cắt ngang, kết hợp với nghiên cứu định tính và tính toán:  
từ kết quả thực trạng, tính toán số lƣợng DS cần bổ sung theo quy định của thông tƣ  
08/2007/BYT- BNV, thông tƣ 22/2011/BYT, kết hợp với nghiên cứu định tính.  
c)Mục tiêu 3. Mô tả cắt ngang, kết hợp với nghiên cứu định lượng: để tìm hiểu  
các nhân tố tác động tới sự hài lòng và mức độ ảnh hƣởng của cá nhân tố tới sự hài  
lòng của DS với công việc.  
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1.THỰC TRẠNG NHÂN LỰC DƯỢC BỆNH VIỆN  
3.1.1. Thực trạng nhân lực dược BVĐK tuyến tỉnh  
a.Cơ cấu nhân lực dược BVĐK tuyến tỉnh  
Kết quả khảo sát cơ cấu nhân lực dƣợc BVĐK tuyến tỉnh toàn quốc thể hiện ở bảng  
sau:  
4
9%  
20%  
DS  
DTC  
DT  
71%  
Hình 3.1. Cơ cấu nhân lực dược BVĐK tuyến tỉnh toàn quốc  
Tổng số nhân lực dƣợc đang làm việc tại khoa dƣợc BVĐK tuyến tỉnh trong  
cả nƣớc là 2081 cán bộ. Trong đó, DS có 408 ngƣời chiếm tỷ lệ 19,6% (5,8% là DS  
có trình độ sau đại học, 13,8% là DS có trình độ đại học); DTC có 1484 ngƣời chiếm  
tỷ lệ cao nhất 71,3%, DT chiếm tỷ lệ thấp 9,1%. Nếu so sánh giữa DS và DTC thì tỷ  
số DS/DTC là 1/3,6.  
Phân tích cơ cấu nhân lực theo phân hạng BV thì các BV hạng II có tỷ lệ DS  
cao nhất (21,8%) tiếp theo đến BV hạng III (19,4%) và cuối cùng là hạng I (16,4%).  
Tỷ lệ DT cao nhất (10,4%) cũng ở các BV hạng II và thấp nhất là các BV hạng I  
(7,1%). Số lƣợng DS đang công tác ở các BV hạng III là nhiều nhất (214 DS), ít nhất  
là các BV hạng I chỉ có 58 DS.Tỷ số DS/DTC cao nhất thuộc BV hạng II (1/3,1),  
thấp nhất thuộc BV hạng I (1/4,7), (Xem bảng 3.1).  
Bảng 3.1. Cơ cấu nhân lực dược BVĐK tuyến tỉnh theo hạng BV  
DS (1)  
DTC (2)  
DT (3)  
Tổng số  
Hạng  
BV  
DS/DTC  
(1)/(2)  
TL  
(%)  
TL  
TL  
(%)  
TL  
SL  
SL  
SL  
SL  
(%)  
76,5  
67,8  
71,6  
(%)  
100  
100  
100  
100  
I
II  
58  
16,4  
270  
424  
790  
25  
65  
99  
7,1  
353  
625  
1/4,7  
1/3,1  
1/3,7  
1/3,6  
136 21,8  
214 19,4  
10,4  
9,0  
III  
1103  
2081  
Tổng  
408 19,6 1484  
71,3 189  
9,1  
Bảng 3.2. Cơ cấu nhân lực dược BVĐK tuyến tỉnh theo khu vực địa lí  
DS (1)  
DTC (2)  
DT (3)  
Tổng số  
DS/DTC  
(1)/(2)  
1/2,4  
Khu vực  
SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)  
KV1  
KV2  
KV3  
KV4  
KV5  
KV6  
Tổng  
77 26,5  
85 23,4  
69 16,9  
18 14,5  
53 22,1  
106 17,7  
187  
260  
283  
83  
64,3 27  
71,6 18  
69,0 58 14,1  
66,9 23 18,6  
9,2  
5,0  
291  
363  
405  
124  
240  
653  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
1/3,1  
1/4,1  
1/4,6  
1/3,2  
1/4,7  
1/3,6  
170  
501  
70,8 17  
74,2 46  
7,1  
8,1  
408 19,6 1484 71,3 189 9,1  
2081 100  
Trong tổng số 408 DS, các BV khu vực ĐBSCL có nhiều DS nhất 106 DS , tiếp  
theo các BV khu vực MN&TDPB có 85 DS và thấp nhất là các BV khu vực TN chỉ  
có 15 DS.  
5
Cơ cấu nhân lực dƣợc trong các BV tại mỗi khu vực có sự khác nhau. Trong  
đó khu vực ĐBSH có tỷ lệ DS cao nhất là 26,5 %, tiếp theo là khu vực MN&TDPB  
(23,4%) và thấp nhất khu vực TN là 14,5 %.  
Tỷ lệ DTC ở các BVĐK tuyến tỉnh cao nhất ở khu vực ĐBSCL (74,2%), tiếp  
theo khu vực MN&TDPB (71,6%) và thấp nhất khu vực ĐBSH (64,3%). Trong các  
loại hình nhân lực dƣợc, DT luôn chiếm tỷ lệ thấp nhất, dao động từ 5%  
(MN&TDPB) đến 18,6% (TN).  
b.Phân bố dược sĩ tại các BVĐK tuyến tỉnh  
Tại BVĐK tuyến tỉnh, sự phân bố DS giữa các khu vực đƣợc thể hiện nhƣ sau:  
120  
100  
80  
60  
40  
20  
0
10  
8
106  
8.8  
8.2  
85  
77  
7
69  
DS  
6.1  
6
53  
4.9  
4
DS/BV  
3.6  
18  
2
0
KV1  
KV2  
KV3  
KV4  
KV5  
KV6  
Hình 3.2. Sự phân bố dược sĩ BVĐK tuyến tỉnh  
Trong tổng số 408 DS đang công tác tại khoa dƣợc BVĐK tuyến tỉnh cả nƣớc,  
nếu tính theo khu vực các BV khu vực ĐBSCL có số lƣợng DS cao nhất là 106 DS  
(13BV), chiếm tỷ lệ 26%; xếp thứ hai là các BV khu vực MN&TDPB với 85 DS  
(14BV) chiếm tỷ lệ 20,8%; tiếp theo là các BV khu vực ĐBSH với 77 DS (11BV)  
chiếm tỷ lệ 18,9%; các BV khu vực BTB &DHMT với 69DS (14BV) chiếm tỷ lệ  
16,9%; các BV khu vực ĐNB với 53 DS (6BV) chiếm tỷ lệ 13,0%; thấp nhất là các  
BV khu vực TN chỉ có 18DS (5BV) chiếm tỷ lệ 4,4%.  
Khu vực ĐNB là khu vực có số DS/BV cao nhất (8,8DS/BV); tiếp theo là khu  
vực ĐBSCL (8,2DS/BV); tiếp theo khu vực ĐBSH (7,0DS/BV); tiếp đến khu vực  
MN&TDPB (6,1DS/BV); tiếp theo khu vực BTB &DHMT (4,9DS/BV) và thấp nhất  
khu vực TN (3,6DS/BV).  
Bảng 3.3. Phân bố dược sĩ theo GB và BS theo hạng BV  
Hạng BV  
GB  
BS  
DS  
58  
DS/BS  
1/29,4  
1/23,5  
1/17,6  
1/21,3  
DS/GB  
1/121,7  
1/111,5  
1/102  
DS/BV  
8,3  
I
II  
7061  
1705  
3198  
3776  
8679  
15168  
21819  
44048  
136  
214  
408  
6,2  
III  
6,3  
Tổng  
1/108  
6,5  
6
Phân tích cơ cấu nhân lực theo phân hạng BV thì BV hạng III có nhiều DS nhất  
(214 DS, trung bình 6,3DS/BV) tiếp theo BV hạng II (136 DS, trung bình  
6,2DS/BV) và thấp nhất BV hạng I (58 DS, trung bình 8,3DS/BV)  
Phân tích phân bố DS theo số lƣợng BS thì BV hạng III có tỷ số DS/BS lớn nhất  
(1/17,6), thấp nhất là BV hạng I (1/29,4). Tính theo giƣờng bệnh, tỷ số DS/GB cao  
nhất là BV hạng II (1/111,5) và thấp nhất là BV hạng I (1/121,7).  
Bảng 3.4. Phân bố dược sĩ theo GB và BS theo khu vực  
Khu vực  
Số BV  
11  
14  
14  
5
GB  
8636  
7331  
9132  
2923  
5161  
10865  
44048  
BS  
DS  
77  
85  
69  
18  
53  
DS/BS  
1/21,7  
1/18,0  
1/26,0  
1/31,2  
1/23,1  
1/17,8  
1/21,3  
DS/GB  
1/112,2  
1/86,2  
DS/BV  
7,0  
1673  
1531  
1796  
561  
KV1  
KV2  
6,1  
KV3  
KV4  
KV5  
KV6  
1/132,3  
1/162,4  
1/97,4  
4,9  
3,6  
6
1226  
8,8  
13  
63  
1892 106  
8679 408  
1/102,5  
1/108  
8,2  
Tổng  
6,5  
Trong tổng số 408 DS đang công tác tại các BVĐK tuyến tỉnh (trung bình  
6,5DS/BV) thì khu vực ĐBSCL có nhiều DS nhất (106 DS, trung bình 8,2DS/BV),  
tiếp theo khu vực MN&TDPB (85 DS, trung bình 6,1DS/BV), khu vực ĐBSH (77  
DS, trung bình 7,0 DS/BV), khu vực BTB&DHMT (69 DS, trung bình 4,9 DS/BV),  
khu vực ĐNB (53DS, trung bình 8,8 DS/BV) và khu vực TN có ít DS nhất (15 DS,  
trung bình 3,6 DS/BV).  
Phân tích phân bố DS theo số BS thì tỷ số DS/BS trung bình cả nƣớc là 1/21,3.  
Tỷ số DS/BS dao động giữa các vùng miền, từ 1/31,2 (TN) - 1/17,8 (ĐBSCL)  
Phân bố DS theo số GB trung bình cả nƣớc là 1 DS phục vụ 108 GB. Tỷ số  
DS/GB cao nhất là khu vực MN&TDPB (1/86,2) và thấp nhất là khu vực TN  
(1/162,4).  
3.1.2.Thực trạng nhân lực dược BVĐK tuyến huyện  
a.Cơ cấu nhân lực dược BVĐK tuyến huyện  
Tại BVĐK tuyến huyện toàn quốc, cơ cấu nhân lực dƣợc đƣợc thể hiện ở hình  
sau:  
9%  
15%  
DS  
DTC  
DT  
76%  
Hình 3.3. Cơ cấu nhân lực dược BVĐK tuyến huyện trong toàn quốc  
7
Tổng số nhân lực dƣợc đang làm việc tại khoa dƣợc BVĐK tuyến huyện trong  
cả nƣớc là 6602 cán bộ. Trong đó, DS có 1009 ngƣời chiếm tỷ lệ 15,3%; DTC có  
4993 ngƣời chiếm tỷ lệ cao nhất 75,6%; DT chiếm tỷ lệ thấp 9,1%. Nếu so sánh  
giữa DS và DTC thì tỷ số DS/DTC là 1/4,9.  
Bảng 3.7. Cơ cấu nhân lực dược BVĐK tuyến huyện theo khu vực  
DS (1)  
DTC (2)  
DT (3)  
Tổng số  
DS/  
DTC  
(1)/(2)  
Khu  
vực  
TL  
TL  
TL  
(%)  
7,4  
TL  
(%)  
100  
SL  
SL  
SL  
SL  
(%)  
18,0  
15,4  
16,3  
9,8  
(%)  
74,5  
77,7  
75,6  
51,9  
76,9  
80,5  
170  
169  
227  
45  
702  
850  
70  
75  
942  
1094  
1392  
459  
1/4,1  
1/5  
KV1  
KV2  
6,9  
100  
100  
100  
100  
100  
KV3  
KV4  
KV5  
KV6  
1053  
238  
112  
176  
92  
8,0  
1/4,6  
1/5,3  
1/5,5  
1/5,3  
38,3  
9,1  
140  
13,9  
15,1  
774  
1006  
1709  
258  
100  
9
1376  
75  
4,4  
15,3  
4993  
75,6  
600  
9,1  
6602  
100  
1/4,9  
Tổng  
Trong tổng số 1009 DS, các BV khu vực ĐBSCL có nhiều DS nhất (258 DS),  
tiếp theo là các BV khu vực BTB&DHMT (227 DS) và thấp nhất là các BV khu vực  
TN (chỉ có 45 DS). Cơ cấu nhân lực dƣợc trong các BV tại mỗi khu vực có sự khác  
nhau. Trong đó, khu vực ĐBSH có tỷ lệ DS cao nhất (18,0%), thấp nhất là khu vực  
TN (9,8%). Tỷ lệ DTC ở các BVĐK tuyến huyện cao nhất là khu vực ĐBSCL  
(80,5%), thấp nhất là khu vực TN (51,9%). Trong các loại hình nhân lực dƣợc, DT  
luôn chiếm tỷ lệ thấp nhất, dao động từ 4,4% (ĐBSCL) - 38,3% (TN).  
Tính trung bình cả nƣớc, tỷ số DS/DTC tại các BVĐK tuyến huyện là 1/4,9; tỷ  
số này cao nhất là khu vực ĐBSH (1/4,1) và thấp nhất là khu vực TN (1/5,5).  
b.Phân bố dược sĩ BVĐK tuyến huyện theo GB và BS  
Giữa các khu vực trong toàn quốc, sự phân bố DS đƣợc thể hiện ở hình:  
300  
250  
200  
150  
100  
50  
2.5  
2
258  
2.1  
2.1  
227  
170  
169  
DS  
1.5  
1
1.4  
140  
1.3  
1.2  
DS/BV  
0.8  
45  
0.5  
0
0
KV1  
KV2  
KV3  
KV4  
KV5  
KV6  
Hình 3.4. Sự phân bố dược sĩ BVĐK tuyến huyện  
8
Trong tổng số 1009 DS đang công tác tại khoa dƣợc BVĐK tuyến huyện cả  
nƣớc, các BV ở khu vực ĐBSCL có số lƣợng DS cao nhất (258 DS), chiếm tỷ lệ  
25,6%; xếp thứ hai là các BV khu vực BTB&DHMT với 227 DS (chiếm tỷ lệ  
22,5%); tiếp theo là các BV khu vực ĐBSH với 170 DS (chiếm tỷ lệ 16,8%); các BV  
khu vực MN &TDPB với 169DS (chiếm tỷ lệ 16,7%); các BV khu vực ĐNB với  
140 DS (chiếm tỷ lệ 13,9%); thấp nhất là các BV khu vực TN chỉ có 45DS (chiếm tỷ  
lệ 4,5%).  
Khu vực ĐNB và khu vực ĐBSCL có số DS/BV cao nhất (2,1DS/BV); tiếp theo  
là khu vực BTB&DHMT (1,4DS/BV); khu vực ĐBSH (1,3DS/BV); khu vực  
MN&TDPB (1,2 DS/BV) và thấp nhất là khu vực TN (0,8DS/BV).  
Bảng 3.9. Phân bố dược sĩ BVĐK tuyến huyện theo GB và BS  
Khu vực Số BV  
GB  
BS  
DS  
DS/BS DS/GB  
DS/BV  
126  
138  
166  
54  
18814  
15106  
24685  
5290  
2960  
2162  
3630  
860  
170  
169  
227  
45  
1/17,4 1/110,7  
1,3  
1,2  
1,4  
0,8  
2,1  
2,1  
1,5  
KV1  
KV2  
1/12,8  
1/89,4  
KV3  
KV4  
KV5  
KV6  
Tổng  
1/16,0 1/108,7  
1/19,1 1/117,6  
68  
10736  
18635  
93266  
1885  
3231  
14728  
140  
258  
1009  
1/13,5  
1/12,5  
1/14,6  
1/76,7  
1/72,2  
1/92,4  
122  
674  
Trong tổng số 1009 DS đang công tác tại các BVĐK tuyến huyện (trung bình  
1,5 DS/BV) thì khu vực ĐBSCL có nhiều DS nhất (258 DS, trung bình 2,1DS/BV),  
khu vực TN có ít DS nhất (45 DS, trung bình 0,8 DS/BV).Phân tích phân bố DS theo  
số BS thì trung bình cả nƣớc ở BVĐK tuyến huyện, tỷ số DS/BS là 1/14,6. Tuy nhiên  
tỷ số DS/BS cũng thay đổi giữa các vùng miền dao động từ 1/19,1 (TN)- 1/12,5  
(ĐBSCL). Phân bố DS theo số GB trung bình cả nƣớc là 1 DS phục vụ 92,4 GB. Tỷ  
số DS/GB cao nhất là khu vực ĐBSCL (1/72,2) và thấp nhất là khu vực TN  
(1/117,6).  
c.Phân tích số DS tại các BVĐK tuyến huyện  
Tại các BVĐK tuyến huyện hiện nay, số lƣợng DS thƣờng dao động từ 0-3  
DS/BV. Qua bảng 3.11cho thấy:  
Toàn quốc có 674 BVĐK tuyến huyện có tới 134 BV không có DS trong đó  
khu vực BTB&DHMT là nhiều nhất (33BV không có DS), tiếp theo khu vực  
MN&TDPB (30 BV) ngay cả khu vực ĐBSH cũng có tới 22BV không có DS.  
Toàn quốc có xấp xỉ 20% số BV không có DS. Khu vực TN là khu vực có tỷ  
lệ BV không có DS cao nhất cả nƣớc (50%), các khu vực còn lại tỷ lệ này dao động  
từ 11,5%-21,7%.  
9
BV có 01DS chiếm tỷ lệ cao nhất (37,2%) trong tổng số các BV. Bệnh viện có  
02DS chiếm 28,5% và thấp nhất là BV có 03DS trở lên (14,4%). Tỷ lệ BV có 03DS  
trở lên thấp nhất là tại khu vực TN (5,5%) và khu vực MN&TDPB (8,0%).  
Bảng 3.11. Phân tích số DS tại các BVĐK tuyến huyện toàn quốc  
BV 0DS  
BV 1DS  
BV 2DS  
BV ≥3DS  
Khu  
vực  
Tổng  
TL  
TL  
TL  
SL  
SL  
SL  
SL TL(%)  
(%)  
17,5  
21,7  
19,9  
50,0  
11,8  
11,5  
19,9  
(%)  
38,1  
47,1  
40,4  
27,8  
23,5  
32,8  
37,2  
(%)  
33,3  
23,2  
27,1  
16,7  
38,2  
31,1  
28,5  
22  
30  
33  
27  
8
48  
65  
42  
32  
45  
9
14  
11  
21  
3
11,1  
8,0  
126  
138  
166  
54  
KV1  
KV2  
KV3  
KV4  
KV5  
KV6  
Tổng  
67  
12,6  
5,5  
15  
16  
26  
38  
192  
18  
30  
97  
26,5  
24,6  
14,4  
68  
14  
134  
40  
122  
674  
251  
3.2.NHU CẦU DƯỢC SĨ TẠI CÁC BỆNH VIỆN  
3.2.1.Xác định số DS cần bổ sung cho BVĐK tuyến tỉnh  
Căn cứ vào định mức biên chế cho các cơ sở khám chữa bệnh đƣợc quy định tại  
TT08/2007/ BYT-BNV, thì cứ 8-15 BS sẽ có 1DS và 35-71 GB sẽ có 1 DS. Đề tài đã  
tính toán số DS cần bổ sung cho các BVĐK tuyến tỉnh nhƣ sau:  
Bảng 3.18. Số DS cần có cho BVĐK tuyến tỉnh  
Số  
DS  
hiện  
có  
Số DS cần bổ sung  
Theo GB Theo BS  
1DS/71GB 1DS/35GB 1DS/15BS 1DS/8BS  
Khu  
vực  
Số  
BS  
Số GB  
KV1  
KV2  
8054  
7331  
1673  
1531  
77  
36  
18  
153  
124  
223  
66  
35  
17  
132  
106  
155  
52  
85  
69  
18  
53  
KV3 10232 1795  
75  
51  
KV4  
KV5  
2923  
5161  
561  
23  
19  
1226  
20  
47  
220  
94  
204  
865  
29  
20  
171  
100  
131  
677  
KV6 10865 1892 106  
Tổng 44566 8678 408  
Tính toán số DS cần bổ sung ở các BVĐK tuyến tỉnh theo số lƣợng BS cho thấy, khu  
vực cần bổ sung nhiều DS nhất là khu vực BTB &DHMT dao động từ 51-115 DS, tiếp  
theo là khu vực ĐBSH (35-132 DS), khu vực ĐBSCL (20-131DS), khu vực ĐNB (29-  
100 DS), cần bổ sung ít nhất là khu vực TN (19-52DS). Tổng số DS cần bổ sung ở  
BVĐK tuyến tỉnh trong cả nƣớc để đáp ứng theo số BS dao động từ 171- 677 DS.  
10  
Nếu tính theo tỷ số DS/GB cho thấy, khu vực BTB &DHMT cũng là khu vực cần  
phải bổ sung nhiều nhất từ 75- 223 DS, tiếp theo là khu vực ĐBSCL(47- 204 DS),  
khu vực ĐBSH (36-153 DS), khu vực ĐNB(20- 94 DS) và bổ sung ít nhất là khu  
vực TN (23-66 DS). Tổng số DS cần bổ sung để đáp ứng theo số GB ở BVĐK  
tuyến tỉnh trong cả nƣớc dao động từ 220- 865 DS.  
3.2.2. Xác định số DS cần bổ sung cho BVĐK tuyến huyện  
Căn cứ vào định mức biên chế cho các cơ sở khám chữa bệnh đƣợc quy định  
tại TT08/2007/BYT-BNV, thì cứ 8-15 BS sẽ có 1DS và cứ 35-17 GB sẽ có 1 DS.  
Đề tài đã tính toán số DS cần bổ sung cho các BVĐK tuyến huyện nhƣ sau:  
Bảng 3.25. Số DS cần có cho BVĐK tuyến huyện  
Số DS cần bổ sung  
DS  
hiện  
có  
Khu  
Số  
Số  
Theo GB  
Theo BS  
1DS/  
15BS  
27  
0
vực  
GB  
BS  
1DS/  
71GB  
95  
1DS/  
35GB  
368  
1DS/  
8BS  
200  
101  
227  
63  
KV1  
KV2  
KV3  
KV4  
KV5  
KV6  
Tổng  
18814  
15106  
24685  
5290  
2960  
2162  
3630  
860  
170  
169  
227  
45  
44  
263  
121  
30  
478  
15  
12  
0
106  
10736  
18635  
1885  
3231  
140  
258  
1009  
11  
167  
96  
4
274  
0
146  
832  
93266 14728  
305  
1656  
55  
Trên toàn quốc, tính theo số BS, khu vực cần bổ sung nhiều DS nhất là khu vực  
BTB &DHMT (15-227 DS). Bên cạnh đó, nhiều khu vực đã đạt tỷ số 1DS/15BS là  
các khu vực ĐNB, ĐBSCL, MN & TDPB. Tổng số DS cần bổ sung ở BVĐK tuyến  
huyện trong cả nƣớc tính theo số BS dao động từ 55- 832 DS.  
Nếu tính theo số GB, khu vực cần bổ sung nhiều DS nhất là khu vực  
BTB&DHMT 121- 478 DS, bổ sung ít nhất là khu vực ĐNB (11-167 DS). Tổng số  
DS cần bổ sung ở BVĐK tuyến huyện trong cả nƣớc để đáp ứng theo số GB dao  
động từ 305- 1656 DS.  
3.2.3. Bước đầu xác định nhu cầu dược sĩ của các BVĐK tuyến huyện  
3.2.3.1.Bệnh viện có nhu cầu bổ sung DS  
Đánh giá về nhu cầu DS hiện tại của BV, có 12/16 lãnh đạo BV khẳng định BV  
hiện đang thiếu DS và rất cần bổ sung.  
Đa số lãnh đạo BV cho rằngbệnh viện rất thiếu DSĐH. Chẳng hạn, GĐ của 1  
BV rất bức xúc “mấy năm nay BV không tuyển được DS, nhiều việc phải giao cho  
dược trung cấp, nhưng thực sự là không yên tâm” (GĐ BV B1). Một ý kiến khác  
“Bệnh viện chúng tôi có chỉ có 1DS, phải đảm trách mọi công việc, nhất là việc đấu  
thầu thuốc rất phức tạp, chúng tôi rất muốn có thêm được 1-2 DS nữa” (Trƣởng  
phòng TCCB BV C2). “BV bao nhiêu năm chỉ có 1DS, lại sắp về hưu, công tác  
dược ở BV mới chỉ đáp ứng được yêu cầu cung ứng thuốc, chúng tôi tham mưu cho  
11  
lãnh đạo BV sắp tới cần phải tuyển ít nhất 02DSĐH” (Trƣởng phòng TCCB BV  
E2).Nhƣ vậy các lãnh đạo BV đều khẳng định là thiếu DS. Một số lãnh đạo BV cho  
rằng BV thiếu DS để triển khai công tác DLS.  
“Bệnh viện hiện thiếu DS, nhiều việc đều do DSTH đảm nhiệm. Tuy nhiên các BS rất  
cần được thông tin tư vấn thuốc từ DS, việc này thì DSTH không thể làm được”  
(PGĐ BV F1).  
Thực trạng này cũng đƣợc 12/16 trƣởng/phụ trách khoa dƣợc xác nhận.Tại một  
BV không có DS, phụ trách khoa dƣợc chia sẻ“khoa dược từ lâu không có DSĐH  
nên tôi được giao phụ trách, BV có nhu cầu tuyển dụng DS nhưng chẳng có DS nào  
về” (Phụ trách khoa dƣợc BV B1). Ngay cả ở BV đã có 2 DS nhƣng TKD vẫn khẳng  
định là cần bổ sung DS. “Khoa dược thực sự cần DSĐH, trước đây chỉ có mình tôi,  
bây giờ mới có thêm 1DS nữa gánh vác cùng, nhưng vẫn cần ít nhất là 1 DS nữa,  
nếu có thêm 2-3 DS thì càng tốt” (TKD BV F2).  
Nhƣ vậy có thể thấy cả lãnh đạo và TKD đều cho rằng BV đang thiếu DS và có  
nhu cầu tuyển dụng 1-2DS nữa. Nguyên nhân nào khiến các BV tuyến huyện khó  
tuyển dụng DS? Một số lãnh đạo BV cho biết “rất muốn tuyển DS nhưng bệnh viện  
bị khoán biên chế nên ưu tiên tuyển BS trước ” (GĐ BV B1). Một số lãnh đạo BV  
miền núi cho biết “Chúng tôi đã có kế hoạch tuyển 01 DSĐH, nhưng mấy năm nay  
không tuyển được vì BV miền núi còn nhiều khó khăn, không có chính sách thu hút  
gì” (PGĐ BV F1). Ngay cả ở BV đã đƣợc chính quyền tỉnh quan tâm tạo điều kiện  
để thu hút DS nhƣng vẫn không tuyển đƣợc. “UBND tỉnh đã hỗ trợ 70 triệu đồng/DS  
về công tác ở tuyến huyện nhưng 2 năm nay BV vẫn không tuyển được” (PGĐ BV  
H2).  
Nhận định về lý do DS không về công tác tại tuyến huyện, trƣởng phòng TCCB  
BV G1 cho rằng “không tuyển được DS vì chính sách thu hút chưa tốt, thu nhập ở  
BV huyện lại thấp”. Một PGĐ BV có ý kiến “Từ lâu rồi làm gì có DS về huyện. DS  
có về thì cũng lại đi, họ không hài lòng vì lương thấp, điều kiện cơ sở vật chất thiếu  
thốn, nghèo nàn” (PGĐ BV A1).Nhƣ vậy có thể thấy khó khăn trong công tác tuyển  
dụng đƣợc lãnh đạo BV và quản lý khoa dƣợc chia sẻ là do BVĐK tuyến huyện  
không có chính sách thu hút DS, bị khoán biên chế, ... Bên cạnh đó nhiều DS không  
muốn về công tác tại tuyến huyện và ngay cả những DS đang công tác tại tuyến  
huyện cũng không hài lòng với công việc vì thu nhập thấp và cơ sở vật chất của BV  
thấp kém.  
3.2.3.2.Bệnh viện không có nhu cầu bổ sung DS  
Bên cạnh hầu hết các lãnh đạo khẳng định BV thiếu DS,4/16 lãnh đạo BV cho  
rằng BV hiện không thiếu DS nên không có nhu cầu tuyển dụng DS. Chẳng hạn“BV  
chúng tôi đã có 2 rồi, chúng tôi không có kế hoạch tuyển thêm DS nữa” (PGĐ BV F2).  
Một lãnh đạo bệnh viện khác “Bệnh viện có đủ DS rồi, không có nhu cầu tuyển thêm  
nữa” (PGĐ BV A2).  
12  
Khi đƣợc phỏng vấn lý do không tuyển thêm DS, PGĐ BV F2 chia sẻ “Chúng  
tôi không có kế hoạch tuyển thêm DS vì hiện nay BV có 2 DS đảm nhiệm được các  
công việc của khoa dược, có lẽ là cũng không thiếu”.  
Cơ cấu định mức biên chế nhân lực, trong đó có biên chế DS của các bệnh viện  
hiện nay chủ yếu đƣợc tính toán dựa trên cơ sở TT08 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ. Trả  
lời về việc lãnh đạo có biết TT08 và đơn vị tính toán nhu cầu DS có căn cứ trên quy  
định của TT08 không, 4/4 lãnh đạo đều không rõ. Một lãnh đạo BV cho biết “Theo  
tôi được biết thì TT08 quy định về định mức biên chế trong các cơ sở khám chữa  
bệnh. Nếu căn cứ vào TT08 thì BV thiếu BS chứ không thiếu DS” (PGĐ BV H2).  
Chính vì thế, việc tính toán nhu cầu DS của đơn vị hoàn toàn không căn cứ trên quy  
định của thông tƣ này.PGĐ BV C1 cho rằng“Không cần phải theo TT08, cứ nhìn  
vào thực tế công việc thì biết, với quy mô BVĐK tuyến huyện, thì 3DS là đủ đảm  
trách hoạt động của khoa, nhiều BV tuyến huyện trong tỉnh cũng chỉ có 1DS, thì BV  
tôi 3DS là đủ, không bổ sung thêm nữa.Còn với TT22 thì 4/4 lãnh đạo BV đều  
không nắm rõ “Tôi không nắm rõ thông tư này, có lẽ là chỉ dành cho khoa dược, nên  
hỏi dược sẽ rõ hơn” (PGĐ BV F2). Tuy nhiên khi chia sẻ với TKD/phụ trách khoa  
thì 4/4 trƣởng/phụ trách khoa dƣợc đều cho rằng thiếu DS. Một ý kiến khác cho rằng  
TT22 quy định chức năng nhiệm vụ của khoa dược, khoa chúng tôi hiện có 2 DS  
công việc nhiều,1 DS kiêm thêm công tác DLS nên hoạt động này trong bệnh viện  
rất hạn chế, cần bổ sung thêm ít nhất 1DS để đảm bảo công tác này”. (TKD BV  
H2).  
3.3.ĐÁNHGIÁSHÀILÕNGĐIVICÔNGVIỆCCADƯỢCSĨBỆNHVIỆN  
ĐANGCÔNGTÁCTICÁCBKTUYẾNHUYỆNKHUVCPABẮC  
3.3.1. Xác định một số nhân tố chính ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của dược sĩ  
Bảng 3.32. Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu  
Thông tin chung  
SL  
TL (%)  
Giới:  
- Nam  
- Nữ  
82  
131  
38,5  
61,5  
Tuổi:  
- ≤ 30  
23  
59  
116  
15  
10,8  
27,7  
54,5  
7,0  
- 31 40  
- 41 50  
- 51 60  
Hệ đại học tốt nghiệp:  
- Chính quy  
- Chuyên tu  
75  
138  
35,2  
64,8  
Mẫu nghiên cứu gồm 213 dƣợc sĩ, trong đó nữ chiếm tỷ lệ 61,5 % nam chiếm tỷ lệ  
38,5 %. Độ tuổi của đối tƣợng nghiên cứu trung bình là 41,1 tuổi, chiếm chủ yếu từ 41 -  
13  
50 (54,5 %), độ tuổi sắp về hƣu chiếm tỷ lệ thấp (<10 %). Đa số DS đƣợc khảo sát tốt  
nghiệp đại học hệ chuyên tu (64,8 %), chỉ có 35,2 % tốt nghiệp hệ chính quy.  
Kết quả phân tích thu đƣợc hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,6 và các biến có hệ số  
tƣơng quan biến - tổng đều lớn hơn 0,3 nên phù hợp và đạt đƣợc độ tin cậy. Đồng thời  
giá trị KMO là 0,789 cho thấy 32 biến có tƣơng quan với nhau và đủ điều kiện để tiến  
hành phân tích nhân tố khám phá.  
Bảng 3.35. Kết quả giải thích phương sai (PS) các nhân tố  
Tổng PS khi quay  
Hệ số Eigenvalues  
Tổng PS trích  
nhân tố  
Nhân  
% PS  
Tổng % PS cộng  
dồn  
% PS  
Tổng % PS cộng  
dồn  
tố  
% PS  
Tổng % PS  
cộng dồn  
1
2
3
4
5
6
7
6,75 21,10  
2,78 8,71  
2,47 7,73  
1,89 5,90  
1,69 5,29  
1,37 4,28  
1,31 4,10  
21,10  
29,81  
37,55  
43,46  
48,76  
53,04  
57,14  
6,75 21,10 21,10  
4,46 13,93 13,93  
2,79 8,71  
2,48 7,73  
1,89 5,91  
1,69 5,29  
1,37 4,28  
1,31 4,10  
29,81  
37,55  
43,46  
48,76  
53,04  
57,14  
2,67 8,35  
2,42 7,55  
2,16 6,76  
2,02 6,30  
1,98 6,18  
1,79 5,62  
22,28  
29,83  
36,59  
42,89  
49,07  
54,69  
Kết quả phân tích nhân tố khám khá chỉ ra 31/32 tiểu mục có hệ số tải >0,5 và  
đƣợc sắp xếp thành 7 nhân tố (riêng tiểu mục Q9 có hệ số tải <0,5 nên bị loại). Dựa  
vào nội dung và ý nghĩa các biến số trong từng nhân tố, 7 nhân tố đƣợc xác định là:  
Lãnh đạo, Cơ hội thăng tiến, Đồng nghiệp, Công việc, Thu nhập, Điều kiện làm việc  
Đào tạo. 7 nhân tố này quyết định 57,1% mức độ hài lòng của các DS, ngoài ra  
còn một số nhân tố khác tác động đến sự hài lòng của các DS.  
3.3.2.Sự hài lòng của DS và tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng  
của DS  
a. Sự hài lòng của DS với các nhân tố ảnh hưởng  
Phân tích kết quả ở Bảng 3.37 cho thấy: Trong tổng số 213 DS tham gia nghiên  
cứu chỉ có 53 DS (chiếm 24,9%) hài lòng với công việc. Trong đó, tỷ lệ DS hài lòng  
với Điều kiện làm việc là thấp nhất với tỷ lệ 22,1%, tiếp theo là Thu nhập với tỷ lệ  
29,6% và Cơ hội thăng tiến chiếm tỷ lệ (31,5%), tỷ lệ hài lòng cao nhất là với Đồng  
nghiệp với tỷ lệ 49,3%.  
So sánh sự hài lòng về các nhân tố trên cho thấy, các DS giữ vai trò là  
Trƣởng/Phụ trách khoa dƣợc có tỷ lệ hài lòng cao hơn các DS còn lại. Có tới 95,7%  
DS trƣởng/phụ trách khoa dƣợc hài lòng với điều kiện làm việc, 94,1% DS  
trƣởng/phụ trách khoa dƣợc hài lòng về công việc hiện tại, 76,2% DS trƣởng/phụ  
trách khoa dƣợc hài lòng về thu nhập, 68,7% trƣởng/phụ trách khoa dƣợc hài lòng  
về cơ hội thăng tiến. Trong khi đó, chỉ có 4,3-31,3% DS còn lại hài lòng với các  
nhân tố này. Sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa DS trƣởng/phụ trách khoa dƣợc  
14  
với các DS còn lại với các nhân tố đồng nghiệp, thu nhập, điều kiện làm việc, công  
việc và đào tạo có ý nghĩa thống kê (p<0,05)  
Bảng 3.37. Tỷ lệ DS hài lòng đối với các nhân tố ảnh hưởng  
Tổng số DS  
Trưởng/phụ trách  
khoa dược hài lòng  
Nhân viên  
hài lòng  
hài lòng  
T
T
Nhân tố  
p
TL  
(%)  
40,4  
TL  
(%)  
44,2  
SL  
SL  
48  
46  
TL (%)  
55,8  
SL  
1
2
Lãnh đạo  
Cơ hội  
thăng tiến  
Đồng  
86  
67  
38  
21  
0,316  
0,542  
31,5  
68,7  
31,3  
3
105  
49,3  
53  
50,5  
52  
49,5  
0,001  
nghiệp  
4
5
Công việc  
Thu nhập  
Điều kiện  
làm việc  
Đào tạo  
Tổng  
68  
63  
31,9  
29,6  
64  
48  
94,1  
76,2  
4
15  
5,9  
23,8  
0,000  
0,000  
6
7
47  
22,1  
45  
95,7  
2
4,3  
0,000  
65  
53  
30,5  
24,9  
61  
52  
93,8  
98,1  
4
1
6,2  
1,9  
0,000  
0,000  
Bảng 3.45. Mối liên quan giữa sự hài lòng của DS với các đặc điểm cá nhân  
Đặc điểm cá nhân  
Chưa hài lòng (%)  
Hài lòng (%)  
12,2  
P
Nam  
Nữ  
≤ 30  
87,8  
63,4  
95,7  
64,4  
73,3  
66,7  
80,0  
68,8  
92,0  
73,0  
73,3  
70,0  
Giới  
0,000  
36,6  
4,3  
35,6  
26,7  
33,3  
20,0  
31,2  
8,0  
31 - 40  
41 - 50  
Tuổi  
0,081  
0,037  
0,220  
51-60  
Chính quy  
Chuyên tu  
1-5 năm  
Hệ đại học  
6-10 năm  
11-20 năm  
21-30 năm  
Trƣởng/phụ trách  
khoa dƣợc  
Nhân viên  
27,0  
26,7  
30,0  
Thâm niên  
công tác  
52,7  
99,0  
47,3  
Vị trí  
công tác  
0,000  
1,0  
Kết quả trên cho thấy DS nữ hài lòng (36,6%) hơn DS nam (12,2%). Sự khác  
biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,000. DS dƣới 30 tuổi ít hài lòng với công việc  
15  
nhất (chỉ có 4,3% DS), trong khi có tới 33,3% DS sắp về hƣu hài lòng với công việc.  
Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,081. Nhóm DS có  
thâm niên công tác từ 1-5 năm ít hài lòng nhất (8,0%). Sự khác biệt về mức độ hài  
lòng của DS giữa các nhóm thâm niên công tác cũng không có ý nghĩa thống kê với  
p=0,220. DS tốt nghiệp hệ chuyên tu hài lòng với công việc (31,2%) hơn DS tốt  
nghiệp hệ chính quy (20,0%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,037).  
Đánh giá về mức độ hài lòng của DS xét theo vị trí công tác, có tới 47,3%  
trƣởng/phụ trách khoa dƣợc hài lòng, tuy nhiên hầu hết nhân viên (99,0%) chƣa hài  
lòng với công việc. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,000.  
b. Mức độ tác động của các nhân tố tới sự hài lòng của DS  
Bảng 3.47. Kết quả mô hình hồi quy  
Mô hình  
R
R2  
0,522  
R2 hiệu chỉnh  
Sai số chuẩn  
1
0,723a  
0,51  
0,237  
a. Giá trị dự đoán: (Hằng số), DT, CV, LD, DK, CH, TN, DN  
Mô hình hồi quy gồm 7 biến đạt mức ý nghĩa 0,05, với hệ số R2=0,522 có  
nghĩa là tƣơng quan khá chặt chẽ, có khoảng 52,2% phƣơng sai của sự hài lòng đƣợc  
giải thích bởi 7 biến độc lập là 7 nhân tố chính có tác động tới mức độ hài lòng của  
DS.  
Phƣơng trình hồi quy nhƣ sau:  
F=0,172+0,102LD+0,251CH+0,188DN+0,091CV+0,294TN+0,281DK+0,190DT  
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 7 yếu tố chính tác động đến sự hài lòng  
của DS, với mức độ tác động phụ thuộc vào độ lớn của hệ số β dao động từ 0,091-  
0,294.Thứ tự mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng công  
việc của DS đƣợc thể hiện:  
Thu  
nhập  
0,294  
Điều kiện  
0,281  
0,251  
0,190  
0,188  
0,102  
0,091  
làm việc  
Cơ hội thăng tiến  
Đào tạo  
Đồng nghiệp  
Lãnh đạo  
Công việc  
Hình 3.12. Thứ tự mức độ quan trọng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng  
công việc của DS tại BV  
16  
Nhân tố Thu nhập có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự hài lòng của DS vì có hệ  
số β lớn nhất (0,286), tiếp đến là Điều kiện làm việc (0,281), Cơ hội thăng tiến  
(0,251), Đào tạo, Đồng nghiệp, Lãnh đạo, cuối cùng là Công việc (0,091).  
Chương 4. BÀN LUẬN  
4.1. THỰC TRẠNG NHÂN LỰC DƯỢC BỆNH VIỆN  
4.1.1.Cơ cấu nhân lực dược BV  
a.Cơ cấu nhân lực dược BVĐK tuyến tỉnh  
BVĐK tuyến tỉnh là tuyến BV có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất của  
địa phƣơng, tỷ lệ DS tuyến tỉnh cũng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (cụ thể DSSĐH 5,8%,  
DSĐH 13,8%). Chiếm phần lớn NNL dƣợc tại tuyến tỉnh là DTC (71,3%).  
Tính theo hạng BV, tại tuyến tỉnh, BV hạng I có tỷ lệ DTC lớn nhất cả nƣớc  
(76,5%), và BV có tỷ lệ DT lớn nhất thuộc BV hạng II (10,4%). BV hạng I là BV  
đƣợc đầu tƣ quy mô hơn về cả con ngƣời và cơ sở vật chất, tuy nhiên, tỷ lệ DS  
(16,4%) lại thấp nhất trong các BV. Chiếm tỷ lệ DS cao nhất thuộc BV hạng II  
(21,8%), tỷ lệ này cao hơn khá nhiều so với BV hạng I. So sánh số DS và DTC của  
các BVĐK tuyến tỉnh theo hạng BV cho thấy tỷ số DS/DTC tại BV hạng I (1/4,7) là  
thấp nhất, các hạng BV còn lại cũng không đạt quy định của TT08. Điều này cho  
thấy, sự đầu tƣ về yếu tố con ngƣời tại các BV lớn, đƣợc xếp hạng cao chƣa thực sự  
hợp lý.  
Phân tích cơ cấu nhân lực dƣợc theo khu vực địa lí cho thấy tỷ lệ DS cao nhất  
cả nƣớc là khu vực ĐBSH và thấp nhất là khu vực TN. Tỷ lệ DS tại khu vực ĐBSH  
(26,5%) cao gần gấp đôi tỷ lệ DS tại khu vực TN (14,5%). Các khu vực còn lại, tỷ lệ  
DS dao động từ 16,9% - 23,4%. Mất cân đối trong phân bố nhân lực theo khu vực  
địa lí là vấn đề thƣờng gặp ở các nƣớc đang phát triển và tình trạng này đang trở nên  
trầm trọng hơn do sự dịch chuyển tự do của CBYT [86].  
Tỷ lệ DTC luôn chiếm tỷ lệ cao ở tất cả các khu vực trong cả nƣớc, tỷ lệ DTC  
cao nhất thuộc khu vực ĐBSCL (74,2%). Tỷ số DS/DTC tại tuyến tỉnh là 1/3,6, tỷ số  
này chƣa đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn theo quy định của TT08 1/2-2,5 [21]. So với Thái  
Lan, tỉ số này ở nƣớc ta còn khá thấp. Ở Thái Lan, tỉ số DS/KTV dƣợc ƣớc tính là  
1:2 (1995); 1:1,75 (2000); 1:1.50 (2005); 1:1.25 (2010) và 1:1 (2015) [101]. Tính  
theo khu vực, tỷ số DS/DTC dao động từ 1/4,7-1/2,4. Nhƣ vậy, ngoại trừ khu vực  
ĐBSH là đáp ứng đƣợc quy định của TT08, còn lại tất cả các khu vực khác tỷ số này  
đều thấp hơn yêu cầu.  
Khu vực TN có ít DS nhất nhƣng lại dẫn đầu về tỷ lệ DT (18,6%). Tỷ lệ DT ở  
khu vực TN cao gấp 9 lần tỷ lệ này ở khu vực ĐBSCL (4,4%). Một lãnh đạo ngành y  
tế đã nhận định rằng sự phân bố không đồng đều giữa các vùng miền cho thấy  
nghịch lý: những vùng khó khăn có nhu cầu chăm sóc y tế cao lại có ít CBYT hơn,  
đặc biệt BS, DSĐH [25].  
17  
b.Cơ cấu nhân lực dược BVĐK tuyến huyện  
Tại tuyến huyện, trình độ dƣợc chiếm chủ yếu là DTC, chiếm tỷ lệ 75,6% tổng  
số nhân lực dƣợc. Tỷ lệ DSSĐH (2,8%) và DSĐH (12,5%) tại tuyến huyện khá thấp.  
DSSĐH tại tuyến huyện thấp nhƣng tỷ lệ loại hình nhân lực này còn giảm hơn so với  
năm 2010 (3,2%) [4].  
Khu vực có tỷ lệ DS cao nhất cả nƣớc là khu vực ĐBSH và thấp nhất là khu  
vực TN. Tỷ lệ DS ở khu vực ĐBSH (18%) cao gần gấp đôi so với tỷ lệ DS của khu  
vực TN (9,8%). Các khu vực còn lại, tỷ lệ DS dao động từ 13,9%-16,3%.  
Cơ cấu nhân lực dƣợc BVĐK tuyến huyện mất cân đối giữa các khu vực trong  
cả nƣớc. Khu vực ĐBSH có tỷ lệ DS cao nhất (18%), trong khi khu vực TN thấp  
nhất chỉ với 9,8%. Tính về số lƣợng DS, khu vực ĐBSCL lại là khu vực có số lƣợng  
DS lớn nhất (258 DS).Khu vực TN có ít DS nhất nhƣng lại dẫn đầu về tỷ lệ DT  
(38,3%)  
Tỷ lệ DTC luôn chiếm tỷ lệ cao ở tất cả các khu vực trong cả nƣớc, tỷ lệ DTC  
cao nhất thuộc khu vực ĐBSCL (80,5%). Khu vực ĐBSH có tỷ lệ DS cao nhất  
nhƣng tỷ lệ DTC lại thấp nhất cả nƣớc (64,3%).Từ năm 2010 đến nay, nếu tính riêng  
về tỷ lệ DTC tại các BVĐK tuyến huyện, khu vực ĐBSH vẫn luôn là khu vực thấp  
nhất và khu vực ĐBSCL là khu vực cao nhất [4]. So với năm 2010, tỷ lệ DTC tuyến  
huyện đã giảm từ 78,8% xuống còn 75,6%, DS tăng từ 11,9% lên 15,3%. Tỷ lệ  
DS/DTC tăng từ 1/7 lên 1/4,9 [4]. Nhƣ vậy là đã có sự tăng tỷ lệ DS trong hệ thống  
BV, có thể nói đây là một dấu hiệu đáng mừng bởi theo báo cáo về thực trạng nhân  
lực ngành y tế của Bộ Y tế năm 2008 cho thấy “đang có sự dịch chuyển không thích  
hợp nhân lực dƣợc đại học trong toàn quốc, tăng đối với hệ thống tƣ nhân và không  
tăng hoặc giảm DSĐH trong hệ thống nhà nƣớc” [16]. Tỷ lệ DS tăng không chỉ ở  
nƣớc ta mà còn thấy cả ở một số nƣớc trên thế giới. Theo một báo cáo ở Mỹ, DS  
đăng ký tăng 19,8% từ năm 2006 tới 2011, tỷ lệ DS BV thiếu hụt ở Mỹ đã giảm  
xuống 2,4% trong năm 2011 [95].  
Tỷ lệ DS/DTC là 1/4,9. Tuy nhiên, tỷ số này chƣa đáp ứng đƣợc quy định của  
TT08 1/2-2,5 [21]. Tính theo khu vực, tỷ số DS/DTC dao động từ 1/5,5-1/4,1. Nhƣ  
vậy, tất cả các khu vực tỷ số này đều thấp hơn yêu cầu. Tại các tỉnh phía nam (khu  
vực ĐNB và ĐBSCL), tỷ số DS/DTC là 1/5,5-1/5,3. Tỷ số này tính riêng trong lĩnh  
vực BV ở phía nam là khá thấp.  
4.1.2.Sự phân bố DS ở BVĐK tuyến tỉnh và huyện  
a.Sự phân bố DS ở BVĐK tuyến tỉnh  
Nếu chỉ tính riêng DS trên toàn quốc, ĐBSCL có tỷ lệ DS lớn nhất (26%). Có  
đƣợc kết quả đó là nhờ sự nỗ lực rất lớn của ngành y tế. Từ đầu năm 2006, Bộ Y tế  
đã triển khai Dự án Hỗ trợ y tế vùng ĐBSCL thực hiện tại 13 tỉnh trực thuộc. Sau 6  
năm thực hiện, kết quả là đã có gần 2000 cán bộ đại học y và dƣợc bổ sung cho các  
cơ sở y tế trong vùng [42]. Khu vực có tỷ lệ DS thấp nhất cả nƣớc là khu vực TN,  
chỉ bằng 1/6 so với khu vực ĐBSCL. Tính theo cơ cấu nhân lực dƣợc, khu vực  
ĐBSH có tỷ lệ DS cao nhất cả nƣớc, tuy nhiên nếu chỉ tính riêng số DS thì khu vực  
18  
ĐBSH chỉ đứng thứ 3 về tỷ lệ DS. Số DS/BV có sự chênh lệch lớn giữa các khu vực  
trong cả nƣớc, ở BVĐK tuyến tỉnh dao động từ 3,6-8,8. Theo báo cáo của Bộ Y tế,  
DS cũng nhƣ các loại hình CBYT khác, tập trung ở tuyến tỉnh nhiều hơn tuyến  
huyện [15]. Khu vực BTB&DHMT và TN, trung bình 1BV có dƣới 5DS, số lƣợng  
DS nhƣ vậy là khá thấp với 1 BVĐK tuyến tỉnh và khó đáp ứng đƣợc yêu cầu của 1  
BV tuyến tỉnh. So với năm 2010, số DS/BV ở BVĐK tuyến tỉnh đã tăng từ 5,9 (năm  
2010) lên 6,5, tuy nhiên vẫn chỉ ngang bằng với BVĐK trung ƣơng (6,5 DS/BV) từ  
năm 2010 [3].  
Tỷ số DS/GB trung bình tại BVĐK tuyến tỉnh là 1DS/108 GB. Tỷ số này ở  
nƣớc ta là khá thấp so với nhiều nƣớc trên thế giới. Tính đến năm 2011,Anh có  
39715 DS và có 6,6 DS/10000 dân. Trong lĩnh vực dƣợc BV, Anh có 1DS/70,4GB  
và 0,075DS BV/1000 dân[102], [68]. Có sự dao động khá lớn về tỷ số DS/GB giữa  
các khu vực trong cả nƣớc, khu vực MN&TDPB là cao nhất (1DS/86,2GB), trong  
khi khu vực TN là thấp nhất (1DS/162,4GB). Tại tất cả các hạng BV, trung bình  
1DS phải phục vụ hơn 100GB, thậm chí tại BV hạng I, số GB phục vụ của 1DS là  
lớn nhất (121,7GB), tiếp đến là BV hạng II và hạng III. Điều này có nghĩa là trên  
thực tế, BV càng lớn, hạng càng cao thì công việc của ngƣời DS càng vất vả, khó  
khăn.  
Tại tuyến tỉnh, tỷ số DS/BS dao động từ 1/31,2-1/17,8, nhƣ vậy so với TT08,  
không có khu vực nào trong cả nƣớc có tỷ số DS/BS đạt theo quy định của Bộ Y tế,  
thậm chí tại khu vực TN (1/31,2) mới chỉ đạt đƣợc 1/3-1/2 so với quy định. Mặc dù  
số DS/BV của BV hạng I là lớn nhất (8,3DS/BV) nhƣng so với số BS thì tỷ số  
DS/BS ở BV hạng I lại là thấp nhất. Điều này thể hiện số lƣợng BS tại BV hạng cao  
là lớn, tuy nhiên số lƣợng DS chƣa tƣơng ứng và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.  
Theo Bộ Y tế đánh giá, một trong những bất cập trong phân bổ NNL theo địa  
hiện nay là số lƣợng CBYT tp trung nhiu tuyến trung ƣơng, tỉnh, chyếu ở  
khu vc thành thvà sphân bbt cp thhin rõ nht nhóm nhân lc y tế trình  
độ cao [15].  
b.Sự phân bố DS ở BVĐK tuyến huyện  
ĐBSCL có tỷ lệ DS lớn nhất cả nƣớc (25,6%). Số DS/BV có sự chênh lệch lớn  
giữa các khu vực trong cả nƣớc, ở BVĐK tuyến huyện dao động từ 0,6-2, nhƣ vậy,  
tỷ lệ này ở tuyến huyện chỉ bằng 1/4- 1/6 tuyến tỉnh. Theo báo cáo của Bộ Y tế, DS  
cũng nhƣ các loại hình CBYT khác, tập trung ở tuyến tỉnh nhiều hơn tuyến huyện  
[15]. Hầu hết số DS/BV ở BVĐK tuyến huyện trên cả nƣớc >1, riêng khu vực TN  
với 0,8 DS/BV cho thấy nhiều BVĐK tuyến huyện thuộc khu vực không có DS. Số  
DS/BV ở BVĐK tuyến huyện đã tăng từ xấp xỉ 1 (năm 2010) lên 1,5, trong đó đặc  
biệt có khu vực ĐBSCL tăng gấp đôi so với năm 2010 [4], [28]. Tuy nhiên dù số  
lƣợng DS đã có nhiều cải thiện nhƣng để đáp ứng đƣợc yêu cầu chuyên môn theo  
TT22, mỗi khoa dƣợc BV cần tối thiểu 3-6 DS thì thực trạng DS nhƣ hiện nay vẫn  
còn thiếu rất nhiều.  
19  
Tại tuyến huyện, tỷ số DS/BS dao động từ 1/19,1-1/12,5, nhƣ vậy so với  
TT08, vẫn còn 3/6 khu vực tỷ số này thấp hơn so với quy định.  
Trong tổng số 674 BVĐK tuyến huyện toàn quốc vẫn còn xấp xỉ 20% số BV  
không có DS. 100% khu vực đều có BV không có DS, riêng khu vực TN, có tới 50%  
số BVĐK tuyến huyện của khu vực không có DS. Đây là con số khá lớn và thực  
trạng này đáng báo động về nhân lực dƣợc cho ngành y tế. Số BV có hơn3 DS tập  
trung nhiều nhất ở khu vực ĐNB (26,5%) và ĐBSCL (24,6%), còn khu vực miền núi  
nhƣ MNTDPB và TN, số BV này rất ít. Nhƣ vậy, có sự chênh lệch khá lớn về tỷ lệ  
DS tại BVĐK tuyến huyện giữa các khu vực trong cả nƣớc.  
4.2.NHU CẦU DƯỢC SĨ TẠI CÁC BỆNH VIỆN  
4.2.1.Xác định số DS cần bổ sung cho BVĐK tuyến tỉnh  
BVĐK tuyến tỉnh là tuyến chuyên môn cao nhất của địa phƣơng, số lƣợng  
thuốc sử dụng trong điều trị lớn, rất cần có sự tƣ vấn hƣớng dẫn sử dụng thuốc của  
DS, do đó việc bổ sung DS là cần thiết, là nhiệm vụ cấp bách để đảm bảo công tác  
dƣợc đặc biệt là việc hƣớng dẫn sử dụng thuốc trong bệnh viện hợp lí và hiệu  
quả.Tính đến hết 31/12/2012, số lƣợng DS công tác tại BVĐK tuyến tỉnh là 408 DS.  
Nhu cầu DS phải đảm bảo theo TT08, trƣớc hết là tỉ số DS/BS ở BV phải đảm bảo là  
1/15-1/8. Để đảm bảo chỉ số này, số lƣợng DS cả nƣớc cần phải bổ sung ở tuyến tỉnh  
từ 171DS- 677DS. Do sự mất cân đối về cơ cấu nhân lực dƣợc và sự phân bố không  
đồng đều tại các khu vực trong cả nƣớc nên có sự chênh lệch về nhu cầu DS giữa  
các khu vực, số lƣợng DS tuyến tỉnh cần phải bổ sung nhiều nhất thuộc khu vực  
BTB&DHMT là 51- 155 DS. Khu vực TN là khu vực có số lƣợng (18DS) và tỷ lệ  
DS (14,5%) thấp nhất cả nƣớc, tuy nhiên số DS cần bổ sung hiện tại (theo số lƣợng  
BS) thấp nhất (19- 52DS) cả nƣớc. Điều này là do số lƣợng BS công tác ở khu vực  
TN thấp nhất cả nƣớc, bình quân 3,6BS/10000 dân [40]. Nếu tính theo số GB, trung  
bình cả nƣớc thì cứ 35-71GB có 1DS phục vụ, số lƣợng DS cần phải bổ sung ở  
BVĐK tuyến tỉnh toàn quốc 220-865DS và có sự chênh lệch giữa các khu vực,  
khu vực BTB&DHMT cần bổ sung nhiều DS nhất 75- 223DS, thấp nhất là TN 23-  
66DS. Số lƣợng DS cần bổ sung tính theo GB cao hơn số lƣợng DS cần bổ sung theo  
BS bởi nhìn chung số lƣợng BS ở các BVĐK tuyến tỉnh thƣờng cũng không ổn định  
và vẫn còn thiếu, số lƣợng DS theo GB sẽ khách quan và ổn định hơn và đích cuối  
của điều trị là bệnh nhân.Hiện nay Bộ Y tế đang nghiên cứu “Đề án giảm quá tải  
bệnh viện giai đoạn 2012-2020”, trong đó số giƣờng bệnh tuyến tỉnh sẽ bổ sung  
thêm 9000GB đến năm 2015 [8], điều này đòi hỏi số lƣợng DS cần đƣợc bổ sung  
hơn nữa để không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện nay mà còn cả trong giai đoạn sắp tới.  
Theo TT22 quy định tổ chức và hoạt động của khoa dƣợc bệnh viện, một BV cơ  
bản cần phải có ít nhất 3-6 vị trí công việc cần trình độ tối thiểu là DS. Điều này ở  
BVĐK tuyến tỉnh với trung bình 6,5DS/BV sẽ cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu. Tuy  
nhiên, để đảm bảo công tác DLS và hƣớng dẫn điều trị bệnh nhân trên giƣờng bệnh  
thì cách tính theo TT08 sẽ phù hợp với công tác dƣợc ở tuyến tỉnh. Mặt khác nếu  
cộng thêm số lƣợng DS cần bổ sung theo cách tính DS/GB vào số DS hiện có thì số  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 27 trang yennguyen 05/04/2022 5900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực dược bệnh viện và xác định nhu cầu nhân lực dược sĩ tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_thuc_trang_nguon_nhan_luc_duoc_be.pdf