Tóm tắt Luận án Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam

1
LỜI MỞ ĐẦU  
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án  
Để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành một  
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và vươn lên phát triển mạnh mẽ  
trong những năm tiếp theo thì việc phát triển hệ thống các doanh nghiệp đóng vai trò  
quyết định. Thị trường chứng khoán Việt Nam được xây dựng và phát triển với sứ  
mệnh tạo ra một kênh dẫn vốn quan trọng cho các doanh nghiệp và cho nền kinh tế, là  
một bước quan trọng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa  
ở Việt Nam.  
Trải qua thời gian hơn 12 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam về cơ  
bản đã định hình được một kênh huy động vốn mới cho nền kinh tế bên cạnh kênh ngân  
hàng truyền thống, góp phần tích cực vào công cuộc cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả  
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, trong thời gian qua việc huy động  
vốn của doanh nghiệp trải qua những biến động của thị trường chứng khoán còn gặp  
nhiều vướng mắc với quy mô còn nhỏ bé và hình thức còn sơ khai dẫn đến kết quả huy  
động vốn qua kênh quan trọng này còn nhiều hạn chế.  
Với đề tài “Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở  
Việt Nam” tác giả mong muốn đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn  
để góp phần giải quyết vấn đề nêu trên.  
2. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án  
Mục tiêu của Luận án:  
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị  
trường chứng khoán.  
- Phân tích thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng  
khoán ở Việt Nam.  
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn của các doanh  
nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam.  
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị  
trường chứng khoán ở Việt Nam  
Phạm vi nghiên cứu: Quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường  
chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn kể từ khi thành lập năm 2000 đến 2012.  
3. Các phƣơng pháp nghiên cứu  
Các phương pháp được sử dụng đó là: phương pháp duy vật biện chứng; so sánh  
đối chiếu, tập hợp các vấn đề có hệ thống, thông qua phân tích diễn giải từ đó quy nạp  
các vấn đề để đưa ra các giải pháp kiến nghị. Luận án cũng sử dụng phương pháp  
2
phỏng vấn và gửi thư điều tra tạo cơ sở chứng minh làm rõ vấn đề nghiên cứu.  
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án  
- Luận án đã đưa ra cách tiếp cận mới trong quá trình huy động vốn của các  
doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán: tăng cường huy động vốn của các doanh  
nghiệp cần phải gắn bó chặt chẽ với sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được,  
coi đây là yếu tố tạo nên tính bền vững trong hoạt động huy động vốn của doanh  
nghiệp; mô hình hóa quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường  
chứng khoán, làm rõ vai trò của 3 chủ thể quan trọng: (1) Người mua bao gồm nhà đầu  
tư tổ chức và cá nhân; (2) Người bán là các tổ chức phát hành; (3) Tổ chức trung gian là  
các công ty chứng khoán;  
- Luận án đi sâu phân tích và hệ thống hóa những yếu tố tác động vào quá trình  
huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Từ đó  
vận dụng các lý thuyết, các phân tích về vai trò và phương thức tác động của từng yếu  
tố để đưa ra các giải pháp giúp quá trình huy động vốn của doanh nghiệp được thuận  
lợi, khẳng định vai trò kênh dẫn vốn quan trọng của thị trường chứng khoán đối với nền  
kinh tế.  
- Kết quả nghiên cứu giúp cho việc kết nối chặt chẽ giữa doanh nghiệp và nhà  
đầu tư trong việc huy động vốn, khắc phục các “điểm nghẽn” trong quá trình huy động  
vốn của các doanh nghiệp. Luận án cũng giúp định hướng hoạt động của các công ty  
chứng khoán để vừa phát huy vai trò trên thị trường đồng thời đảm bảo hiệu quả hoạt  
động kinh doanh cũng như kiểm soát rủi ro khi tham gia vào quá trình huy động vốn.  
Với các cơ quan quản lý, vận hành thị trường Luận án cũng có những đề xuất để thực  
hiện vai trò kiến tạo thị trường, đảm bảo hoạt động thị trường công bằng, công khai  
minh bạch và hiệu quả.  
5. Giới thiệu bố cục luận án  
Tên luận án: “Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở  
Việt Nam”.  
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án bao gồm 03 chương:  
Chƣơng 1. Lý luận chung về huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng  
khoán.  
Chƣơng 2. Thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng  
khoán ở Việt Nam  
Chƣơng 3. Giải pháp tăng cường huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường  
chứng khoán ở Việt Nam  
3
CHƢƠNG 1  
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN  
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN  
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN  
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán  
Thị trường chứng khoán trên thế giới đã có lịch sử hàng trăm năm và khẳng định  
vai trò không thể thiếu trong các nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Quá trình  
phát triển của thị trường chứng khoán trải qua nhiều bức thăng trầm, song trải qua các  
cuộc khủng hoảng thị trường lại được phục hồi và tiếp tục phát triển.  
1.1.2. Khái niệm và bản chất của thị trƣờng chứng khoán.  
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại  
chứng khoán. Bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ  
giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin  
về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán là hình thức phát  
triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa.  
1.1.3. Vị trí và cấu trúc của thị trƣờng chứng khoán  
1.1.3.1 Vị trí của TTCK trong thị trường tài chính  
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, hạt nhân trung  
tâm của thị trường tài chính, nơi diễn ra quá trình phát hành, mua bán các công cụ nợ  
và công cụ vốn.  
1.1.3.2.Cấu trúc thị trường chứng khoán  
Ta có thể xem xét ba cách thức cơ bản là phân loại hàng hóa, phân loại theo hình  
thức tổ chức của thị trường và phân loại theo quá trình luân chuyển vốn.  
- Theo các loại hàng hóa được mua bán trên thị trường: thị trường trái phiếu, thị  
trường cổ phiếu và thị trường các công cụ dẫn suất.  
- Theo hình thức tổ chức của thị trường: Thị trường giao dịch tập trung với các Sở  
giao dịch (Stock Exchange) thị trường giao dịch qua quầy hay thị trường chứng  
khoán phi tập trung (OTC: Over - The - Counter Market).  
- Theo quá trình luân chuyển vốn: Thị trường sơ cấp hay thị trường cấp 1 (Primary  
Market) và Thị trường thứ cấp hay thị trường cấp 2 (Sencondary Market). Thị trường  
sơ cấp và thị trường thứ cấp có quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau.  
1.1.4. Các chủ thể trên TTCK  
1.1.4.1. Chủ thể phát hành  
- Chính phủ và chính quyền địa phương;  
- Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty;  
- Các tổ chức tài chính.  
4
1.1.4.2. Nhà đầu tư  
- Các nhà đầu tư cá nhân: cá nhân và hộ gia đình;  
- Các nhà đầu tư có tổ chức: các định chế đầu tư, ngân hàng thương mại, công ty  
chứng khoán, công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ lương hưu  
và các quỹ bảo hiểm xã hội khác.  
1.1.4.3. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán  
- Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK;  
- Sở giao dịch chứng khoán;  
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán;  
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán;  
- Các tổ chức hỗ trợ;  
- Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm.  
1.1.5. Vai trò của thị trƣờng chứng khoán  
- Tích tụ tập trung và phân phối vốn,chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu  
phát triển kinh tế.  
- Thị trường chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn;  
- Tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp;  
- Cho phép các công ty có thể huy động nguồn vốn quốc tê với chi phí rẻ hơn;  
- Tạo cơ hội cho Chính phủ huy động các nguồn tài chính;  
- Dự báo về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai;  
Thị trường chứng khoán cũng có những tác động tiêu cực nhất định, thông tin  
được chuyển tải tới các nhà đầu tư không đầy đủ dẫn đến giá cả chứng khoán không  
phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của công ty và không trở thành cơ sở để phân phối một  
cách có hiệu quả các nguồn lực.  
1.2. PHƢƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN  
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN  
1.2.1. Các kênh huy động vốn của doanh nghiệp và đặc điểm của huy động vốn  
qua thị trƣờng chứng khoán  
- Vốn hoạt động của doanh nghiệp được cấu thành bởi: Vốn tự có (hay còn gọi là  
vốn chủ sở hữu); Vốn tài trợ qua hệ thống ngân hàng; Vốn tài trợ qua kênh cho thuê tài  
chính (leasing); Vốn huy động qua thị trường chứng khoán (thông qua phát hành chứng  
khoán ra công chúng)  
- Đặc điểm huy động vốn qua thị trường chứng khoán: Chủ động, kịp thời; Thỏa  
mãn yêu cầu thời gian, độ dài của dự án đầu tư; Khối lượng huy động lớn; Chi phí huy  
động thấp. Tuy nhiên, cơ chế huy động vốn phức tạp, đòi hỏi uy tín của doanh nghiệp,  
việc phát hành phải thông qua các trung gian tài chính.  
5
1.2.2. Các phương thức huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường  
chứng khoán  
1.2.2.1. Phương thức chào bán chứng khoán  
- Chào bán riêng lẻ: Chào bán riêng lẻ là việc chào bán trong đó chứng khoán  
được bán trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư  
có tổ chức), với những điều kiện hạn chế và không tiến hành một cách rộng rãi ra  
công chúng.  
- Chào bán ra công chúng: Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc bán  
chứng khoán rộng rãi ra cho một số lượng lớn công chúng đầu tư, trong đó một tỷ lệ  
nhất định chứng khoán được phân phối cho các nhà đầu tư nhỏ. Bao gồm chào bán lần  
đầu ra công chúng (IP0) và chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp).  
1.2.1.2. Quản lý nhà nước đối với việc chào bán chứng khoán  
Mục tiêu bảo đảm sự công bằng cho mọi chủ thể tham gia thị trường nhằm đảm  
bảo các nguồn vốn huy động trên thị trường được sử dụng một cách hiệu quả nhất cho  
việc phát triển kinh tế. Hiện tại trên thế giới có 2 chế độ quản lý đối với thị trường  
chứng khoán sơ cấp được gọi là chế độ "quản lý theo chất lượng" và chế độ "công bố  
thông tin đầy đủ" .  
1.2.1.3. Điều kiện chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng  
- Các chỉ tiêu định lượng: Quy mô, chủ yếu là chỉ tiêu về vốn; hiệu quả hoạt động;  
giá trị của đợt chào bán; số lượng quy định công chúng đầu tư; cam kết nắm một tỷ lệ  
nhất định vốn cổ phần của các cổ đông sáng lập.  
- Các chỉ tiêu định tính: Trình độ và kinh nghiệm quản lý công ty; Cơ cấu tổ chức  
của công ty; Độ tin cậy của các báo cáo tài chính; phương án khả thi về việc sử dụng  
vốn thu được từ đợt chào bán.  
* Bảo lãnh phát hành: Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh  
phát hành cam kết với tổ chức chào bán thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng  
khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức chào bán để bán lại  
hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức chào bán hoặc  
hỗ trợ tổ chức chào bán trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Bao gồm  
các hình thức: Bảo lãnh với cam kết chắc chắn; Bảo lãnh theo phương thức dự phòng;  
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất; Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không; Bảo  
lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa.  
6
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN  
CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN  
1.3.1. Nhóm yếu tố từ tổ chức phát hành  
- Nhu cầu huy động vốn: Qui mô vốn cần huy động; Thời gian thực hiện huy  
động.  
- Chi phí phát hành chứng khoán: bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, tư vấn,  
quảng cáo, in ấn, phí kiểm soát, phí niêm yết... Các chi phí này nhiều hay ít tuỳ thuộc  
vào nhiều yếu tố và có thể chiếm đến 10% tổng giá trị phát hành.  
- Thời gian sử dụng vốn huy động: Nếu nhu cầu huy động vốn của doanh nghiệp  
chỉ là sử dụng trong thời gian ngắn thì doanh nghiệp thường dùng phương thức vay vốn  
ngân hàng; nếu thời gian sử dụng là dài hơn, phục vụ cho các dự án dài hạn thì phương  
thức huy động bằng phát hành chứng khoán là phù hợp nhất.  
- Chi phí vốn huy động: được xác định trên nguyên tắc cổ tức của các cổ đông cũ  
ít nhất không bị giảm.  
- Sự hình thành các cổ đông kiểm soát mới: Một trong những yếu tố quyết định đến  
sự lựa chọn phương thức huy động vốn của doanh nghiệp là vấn đề kiểm soát công ty.  
- Khả năng thành công kế hoạch huy động vốn trên thị trường chứng khoán gắn  
với thói quen đầu tư tại các quốc gia.  
- Tính chủ động trong sản xuất – kinh doanh: Với số vốn huy động được trên thị  
trường chứng khoán, doanh nghiệp thực hiện đầu tư vào dự án của mình mà không chịu  
nhiều sự kiểm soát của nhà đầu tư.  
- Chi phí giao dịch trên TTCK ảnh hưởng tới quyết định của các nhà đầu tư khi  
mua chứng khoán của CTCP.  
- Đòn bẩy tài chính: Doanh nghiệp có thể sử dụng đòn bẩy tài chính bằng các  
cách: phát hành cổ phiếu, trái phiếu , vay ngân hàng thương mại, chiếm dụng vốn ... tất  
cả các hình thức trên đều nhằm mục đích huy động vốn cho doanh nghiệp hoạt động.  
- Các yếu tố khác: Rủi ro của doanh nghiệp khi phát hành; yếu tố về thị trường;  
lạm phát, chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ…  
1.3.2. Nhóm yếu tố từ nhà đầu tƣ  
Các nhà đầu tư sẽ quyết định mua chứng khoán của Công ty cổ phần hay các tài  
sản khác dựa trên sự xem xét các yếu tố sau:  
- Tiềm lực kinh tế của nhà đầu tư.  
7
- Lợi tức dự tính của chứng khoán của công ty so với lợi tức dự tính của các tài  
sản thay thế.  
- Mức độ rủi ro đi kèm với lợi tức của chứng khoán của công ty so với các tài sản  
thay thế khác.  
- Tính lỏng của chứng khoán của công ty so với các tài sản thay thế.  
1.3.3. Nhóm yếu tố từ các tổ chức trung gian  
- Đội ngũ nhân sự làm công tác tư vấn phát hành: đòi hỏi phải là những chuyên gia  
giỏi mới có đủ khả năng phối hợp với doanh nghiệp thực hiện thành công được công  
việc quan trọng này.  
- Năng lực tài chính của công ty chứng khoán: quyết định khả năng đầu tư đội ngũ  
nhân sự làm công tác tư vấn phát hành, khả năng tham gia các nghiệp vụ bảo lãnh phát  
hành, tự doanh, phân phối và bình ổn giá chứng khoán.  
- Khả năng cung cấp dịch vụ môi giới, giao dịch: giúp cho các nhà đầu tư thuận lợi  
trong giao dịch chứng khoán, qua đó gia tăng tính thanh khoản của thị trường.  
- Quản trị công ty chứng khoán: đảm bảo khả năng thực hiện vai trò của mình trên  
thị trường chứng khoán, thực hiện thành công sứ mệnh gắn kết người bán và người mua  
chứng khoán.  
1.3.4. Nhóm yếu tố khác  
- Các cơ quan quản lý, điều hành thị trường; Các cơ quan vận hành thị trường: Các  
sở giao dịch chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán; Diễn biến tình hình kinh tế vĩ  
mô; Các tổ chức hỗ trợ.  
8
CHƢƠNG 2  
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP  
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM  
2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG  
KHOÁN VIỆT NAM  
2.1.1. Quá trình hình thành thị trƣờng chứng khoán Việt Nam  
Từ đầu những năm 1990 đến năm 1999 là bước chuẩn bị để đến năm 2000 thị  
trường chứng khoán Việt Nam chính thức vận hành với sự kiện phiên giao dịch  
chứng khoán chứng khoán đầu tiên trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành  
phố Hồ Chí Minh.  
2.1.2. Diễn biến giao dịch của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012  
- Giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE):  
HOSE bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2000 và cho đến thời điểm cuối năm 2012, Sở đã  
thực hiện được 2.675 phiên giao dịch chứng khoán. Tính đến 31/12/2012 có 308 cổ phiếu,  
6 chứng chỉ quỹ, 39 trái phiếu đang được niêm yết và giao dịch trên HOSE với tổng giá trị  
niêm yết đạt 258.720 tỷ đồng.  
- Giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX): Tính đến  
31/12/2012, tổng số công ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội là 396 công  
ty với tổng giá trị niêm yết đạt 85.536 tỷ đồng. Hoạt động của HASTC tập trung vào ba  
mng ln: tchc đấu giá cổ phần lần đầu cho các tổ chc phát hành; tchc đấu  
thầu và giao dịch các loại trái phiếu chính phủ và trái phiếu được chính phủ bảo lãnh,  
trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình.  
2.1.3. Một số kết quả đạt đƣợc hạn chế của thị trƣờng chứng khoán ở Việt  
Nam  
- Xây dng được thành công và đưa thị trường chứng khoán vào hoạt động góp  
phần quan trọng vào quá trình phát triển của các doanh nghiệp và nền kinh tế;  
- Hình thành hệ thống cơ sở pháp lý cơ bản cho hoạt động của thị trường chứng  
khoán;  
-Vphương thc giao dịch trên thị trường chứng khoán: có bước cải tiến thay  
đổi tiệm cận dần với các chuẩn mực quốc tế.  
- Hình thành được các tổ chc phụ trợ chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ cho  
giao dịch chng khoán như các ngân hàng thanh toán, Trung tâm lưu ký chng khoán  
hệ thống các công ty chng khoán.  
- Hoạt động công bố thông tin, giám sát thị trường đã có những bước tiến nhất  
9
định bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.  
Bên cạnh một số kết quả đã đạt được, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng bộc  
lộ những hạn chế:  
-Hàng hóa và qui mô của thị trường còn nhỏ so vi qui mô của thị trường trong  
khu vc.  
-Thị trường cổ phiếu mặc dù đã có sự phát triển mạnh vqui mô trong thi gian  
qua, nhưng hiệu quả huy động vn cho các doanh nghiệp không cao, hầu hết các năm  
không quá 5% tổng nguồn vốn huy động trong nền kinh tế.  
-Về hoạt động của các công ty chng khoán, công ty quản quĩ: tính minh  
bạch, độ tin cậy của các trung gian tài chính này còn nhiều hạn chế.  
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ  
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM  
2.2.1. Nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng khoán  
Việt Nam  
- Đảm bảo tỷ lệ an toàn tài chính: Số liệu tổng hợp trên báo cáo tài chính thời  
điểm 31/12/2012 của 50 doanh nghiệp có quy mô hàng đầu niêm yết trên 02 Sở Giao  
dịch chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh cho  
thấy nhiều doanh nghiệp có tỷ lệ vốn vay/vốn chủ sở hữu ở mức cao đòi hỏi phải tăng  
được nguồn vốn chủ sở hữu mới cải thiện được an toàn tài chính.  
- Mở rộng sản xuất kinh doanh: qua tổng hợp cho thấy hầu như 100% các doanh  
nghiệp khi thực hiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích  
huy động vốn trên thị trường chứng khoán để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh;  
kết quả phỏng vấn lãnh đạo một số doanh nghiệp niêm yết và gửi thư điều tra cho thấy  
các đa số doanh nghiệp được khảo sát (83,3%) đều có nhu cầu huy động vốn trên thị  
trường chứng khoán.  
2.2.2. Phƣơng thức huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng  
khoán ở Việt Nam  
* Phát hành riêng lẻ: Chào bán cổ phần riêng lẻ là việc chào bán cổ phần hoặc  
quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho  
một trong các đối tượng: Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; dưới 100 nhà đầu  
tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.  
* Phát hành ra công chúng: Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào  
bán chứng khoán theo một trong các phương thức: Thông qua phương tiện thông tin đại  
chúng, kể cả Internet; chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không  
kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; chào bán cho một số lượng nhà đầu tư  
10  
không xác định.  
* Một số tình huống phát hành điển hình  
Có thể phân loại và tổng hợp các trường hợp phát hành cổ phiếu huy động vốn của  
các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán trong thời gia qua như sau:  
Trường hợp 1: Phát hành cho cổ đông hiện hữu với giá bằng mệnh giá  
Đây là trường hợp phát hành phổ biến nhất, được nhiều tổ chức phát hành sử dụng  
trên thực tế trong thời gian qua do công tác triển khai thực hiện khá đơn giản.  
Trường hợp 2: Phát hành cho cổ đông hiện hữu với giá cao hơn mệnh giá  
Trường hợp này rất phổ biến trong điều kiện thị trường giao dịch sôi động, giá thị  
trường ở mức cao hơn nhiều so với mệnh giá.  
Trường hợp 3: Phát hành cho cổ đông hiện hữu với giá thấp hơn mệnh giá  
Trường hợp này xảy ra khi giá giao dịch cổ phiếu của tổ chức phát hành trên thị  
trường đang ở mức thấp hơn mệnh giá.  
Trường hợp 4: Phát hành cho cổ đông mới bằng mệnh giá  
Trường hợp này hay xảy ra trong trường hợp tổ chức phát hành muốn thu hút  
thêm nguồn vốn mới đặc biệt là các quỹ đầu tư trong điều kiện thị trường chứng khoán  
không sôi động.  
Trường hợp 5: Phát hành cho cổ đông mới cao hơn mệnh giá  
Phương thức này diễn ra phổ biến trong giai đoạn thị trường chứng khoán sôi  
động và tạo ra thặng dư vốn cho tổ chức phát hành. Do thay đổi tỷ lệ sở hữu nên phải  
thuyết phục cổ đông hiện hữu về lợi ích của phương án phát hành.  
Việc xác định giá phát hành trong đợt phát hành này thường là khá phức tạp,  
thường có 3 cách phổ biến: Lấy giá bình quân của cổ phiếu trong một số phiên giao  
dịch gần nhất; Áp mức giá cố định trong đợt phát hành cho cổ đông mới; Đấu giá số cổ  
phiếu phát hành thêm.  
Trường hợp 6: Phát hành cho cổ đông mới với giá thấp hơn mệnh giá  
Đây là trường hợp được vận dụng khi tổ chức phát hành muốn tăng vốn nhưng các  
cổ đông hiện hữu không sẵn sàng đầu tư bỏ thêm vốn vào doanh nghiệp và giá cổ phiếu  
ở mức thấp hơn mệnh giá.  
Trường hợp 7: Phát hành kết hợp cho cổ đông hiện hữu và cổ đông mới với giá  
bằng mệnh giá.  
Phương án phát hành cho cả cổ đông hiện hữu và cổ đông mới trong cùng một đợt  
phát hành cũng hay được các tổ chức phát hành lựa chọn vì tính chất linh hoạt.  
Trường hợp 8: Phát hành kết hợp cho cổ đông hiện hữu và cổ đông mới với giá  
cao hơn mệnh giá.  
Với mức giá cao hơn mệnh giá, tổ chức phát hành sẽ thu được một khoản thặng dư  
11  
vốn, điều này có thể làm hài lòng các cổ đông hiện hữu.  
Trường hợp 9: Phát hành kết hợp cho cổ đông hiện hữu và cổ đông mới với giá  
phát hành thấp hơn mệnh giá  
Trong bối cảnh giá thị trường của cổ phiếu thấp hơn mệnh giá, hoạt động kinh  
doanh của tổ chức phát hành đang gặp khó khăn thì việc tìm được sự đồng thuận trong  
các cổ đông hiện hữu về việc chấp thuận cho cổ đông mới bỏ vốn vào doanh nghiệp sẽ  
bớt khó khăn hơn.  
Trường hợp 10: Phát hành kết hợp cho cổ đông hiện hữu và cổ đông mới với các  
mức giá linh hoạt theo từng đối tượng.  
Đây là phương án phát hành có thể giải quyết được các khúc mắc về đảm bảo  
“công bằng” cho cổ đông cũ và cổ đông mới. Mức giá phát hành cũng phản ánh mức độ  
“ưu tiên” cho từng đối tượng phát hành.  
2.2.3. Kết quả huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng khoán ở  
Việt Nam  
* Thống kê kết quả huy động vốn trên thị trường chứng khoán Việt Nam  
- Đến hết năm 2012 đã có 710 doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch  
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội với tổng giá trị thị trường đạt 26%  
GDP so với cùng kỳ.  
- Nếu như giai đoạn năm 2000 - 2004 huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị  
trường chứng khoán hầu như không đáng kể thì giai đoạn 2005 đến nay tổng lượng vốn  
huy động đã đạt 158.938 tỷ đồng, trong đó riêng năm 2007 đạt 55.846 tỷ đồng.  
- Từ năm 2008 - 2009 huy động vốn trên thị trường chứng khoán lại giảm mạnh  
gắn với giai đoạn thị trường lao dốc với chỉ số VNIndex giảm từ đỉnh cao 1.170 điểm  
xuống dưới 300 điểm. Đến năm 2010, hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp  
trên thị trường chứng khoán có khởi sắc hơn ảnh hưởng từ gói kích cầu của Chính  
phủ. Từ năm 2011 đến nay hoạt động này trở lại trạng thái trầm lắng, kết thúc năm  
2012, tổng huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán chỉ đạt  
16.872 tỷ đồng.  
* Một số nhận xét về quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường  
chứng khoán Việt Nam  
- Doanh nghiệp ngày càng tích cực tham gia thị trường thông qua việc niêm yết  
trên thị trường chứng khoán, đã có bước chuyển biến về phương thức huy động vốn từ  
kênh truyền thống là ngân hàng sang huy động vốn qua thị trường chứng khoán.  
- Có xu hướng doanh nghiệp chuyển đổi và điều chỉnh để hướng tới mô hình công  
ty cổ phần và công ty cổ phần đại chúng; doanh nghiệp quan tâm và chú ý nhiều đến  
hoạt động mua bán, sáp nhập và liên kết hợp tác lẫn nhau.  
12  
- Tăng trưởng kinh tế và những biến động của kinh tế vĩ mô trong nước và quốc  
tế: Cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu vào năm 2008 dẫn đến những khó khăn cho nền  
kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam đã tác động vào quá trình huy động vốn của các  
doanh nghiệp;  
2.3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HUY  
ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG  
KHOÁN Ở VIỆT NAM  
2.3.1. Nhà đầu tƣ  
Trải qua 12 năm hình thành và phát triển hiện số tài khoản đã tăng dần qua các  
năm đạt gần 1,3 triệu tài khoản vào năm 2012, trong đó số lượng nhà đầu tư nước  
ngoài khá đông đảo. Đáng chú ý số lượng tài khoản tăng hàng năm gấp 3 lần năm  
trước trong các năm 2005, 2006, 2007, tăng gấp đôi trong năm 2009 là những giai  
đoạn thị trường sôi động.  
- Nhà đầu tư cá nhân: quy mô số lượng nhà đầu tư trên dân số mới chiếm tỷ lệ  
nhỏ, với dân số Việt Nam là 90 triệu dân thì số tài khoản gần 1,3 triệu chỉ chiếm  
khoảng 1,44% với các nhóm: Nhà đầu tư cá nhân chuyên nghiệp; nhà đầu tư cá  
nhân là chủ các doanh nghiệp tư nhân; nhà đầu tư cá nhân là cán bộ, công nhân  
viên tại các cơ quan và doanh nghiệp; Nhà đầu tư đầu tư cá nhân theo phong trào.  
- Nhà đầu tư tổ chức: Khoảng 3.500 tổ chức đầu tư bao gồm: Các doanh nghiệp  
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán; Các quỹ được quản lý, điều hành bởi  
các công ty quản lý quỹ; các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại; các công ty  
đầu tư.  
- Nhà đầu tư nước ngoài: Slượng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài  
tăng nhanh qua các năm gn đây, đến cuối năm 2012 là hơn 16.100 tài khoản, gấp 14  
lần số tài khoản cuối năm 2005, trong đó số tài khoản của nhà đầu tư tổ chc là gần  
1.800 tài khoản.  
2.2.2. Tổ chức phát hành  
Từ 5 doanh nghiệp niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí  
Minh năm 2000, đến 2012 có 314 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng  
khoán Tp. Hồ Chí Minh và 396 doanh nghiệp trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.  
Vốn hóa thị trường từ mức 1.247 tỷ đồng năm 2000 đã tăng lên tới 764.946 tỷ đồng.  
Qua hơn 12 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã chứng kiến sự trưởng  
thành vượt bậc của các doanh nghiệp niêm yết từ tăng trưởng doanh thu lợi nhuận cho  
tới quản trị doanh nghiệp. Từ chỗ chỉ có một vài doanh nghiệp ở một số ngành sản  
xuất, đến nay, trên hai sở giao dịch đã hội tụ hàng trăm doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh  
13  
vực, ngành nghề khác nhau.  
2.2.3. Hệ thống công ty chứng khoán  
Năm 2012, toàn thị trường có 105 công ty chứng khoán đăng ký hoạt động với  
quy mô đa dạng, từ thực hiện 1-2 nghiệp vụ đến toàn bộ các nghiệp vụ theo quy định  
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hai nghiệp vquan trọng nhất đóng góp vào  
quá trình huy động vốn là nghiệp vmôi gii và nghiệp vụ tư vấn tài chính với đa số  
các công ty được thực hiện, có 41/105 công ty chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ  
bảo lãnh phát hành.  
Hoạt động của các công ty chứng khoán những năm gần đây gặp một số khó khăn  
với hơn một nửa công ty chứng khoán bị lỗ trong năm 2012 và 70% các công ty chứng  
khoán có lỗ lũy kế.  
2.2.4. Các cơ quan quản lý, vận hành thị trƣờng  
2.2.4.1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước  
Là cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán và TTCK được thanh lập ngày  
28/11/1996 với mục tiêu chính là tạo môi trường thuận lợi cho việc huy động vốn cho  
đầu tư phát triển, đảm bảo cho TTCK hoạt động có tổ chức, an toàn, công khai, công  
bằng và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư. Vụ Quản lý  
phát hành chứng khoán là tổ chức hành chính thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước  
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực phát hành, liên quan trực  
tiếp đến huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán.  
2.2.4.2. Sở Giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh  
Ngày 28/07/2000, phiên giao dịch đầu tiên vơi 2 mã cổ phiếu niêm yết đã chính  
́
thức được tổ chức tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM; ngày 11/05/2007  
được chuyển thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), hoạt  
động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên, giúp HOSE có một vị trí tương  
xứng với các Sở Giao dịch khác trên thế giới trong mối quan hệ và hợp tác quốc tế, từ  
đó, nâng cao vị trí và tầm ảnh hưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam.  
2.2.4.3. Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội  
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Sở GDCK Hà Nội) được thành lập trên cơ sở  
chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (thành lập và khai  
trương hoạt động vào ngày 08/03/2005). Ngày 24/06/2009, Sở GDCK Hà Nội chính  
thức ra mắt, hoạt động với mô hình Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước (đại  
diện là Bộ Tài chính) làm chủ sở hữu.  
2.2.4.4. Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam  
Ngày 27/7/2005, Trung tâm lưu ký chứng khoán độc lập được thành lập; Ngày  
14  
18/12/2008, thành lập Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trên cơ sở chuyển đổi, tổ  
chức lại Trung tâm lưu ký chứng khoán.  
Đến năm 2012, đã có 8,48 tỷ chứng khoán được lưu ký tại VSD, tăng 118,5%  
so với mức 3,88 tỷ chứng khoán của năm 2011, nâng tổng số chứng khoán lưu ký tại  
VSD lên khoảng 27 tỷ chứng khoán với giá trị tài sản lưu giữ tại VSD là trên 641  
nghìn tỷ đồng.  
2.2.4.5. Các công ty kiểm toán  
Đến thời điểm năm 2012, có 43 tổ chức được chấp nhận kiểm toán các công ty  
trên thị trường chứng khoán. Các công ty kim toán thc hiện cung cấp dịch vụ  
kim toán báo cáo tài chính đối của các doanh nghiệp niêm yết theo qui định là  
các báo cáo gia năm và báo cáo cuối năm.  
2.4. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG  
VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN  
VIỆT NAM  
2.4.1. Tphía tchc phát hành  
- Đầu tư dàn trải dẫn đến thua l: Nhiu doanh nghip niêm yết đã “lao đao”  
khi thc hin chiến lược đa dạng hóa hoạt động, kinh doanh dàn tri nht là mrng  
sang hoạt động kinh doanh bất động sn trong thi gian qua.;  
- Thiếu các phương án huy động vn kinh doanh có hiu qu: Thiếu vng nhng  
dán kinh doanh thc sự đem lại bước đột phá cho doanh nghip dẫn đến khó thuyết  
phục các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư mua cổ phiếu mi do doanh nghip phát hành  
- Sdng vốn huy động không đúng mục đích: Đây là việc dẫn đến mt lòng tin  
ca các cổ đông, các nhà đầu tư, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động huy động vn nói  
chung trên thị trường.  
- La chn thời điểm, quy mô phát hành chưa phù hp: Do đợt phát hành được  
thc hin trong thi gian dài nên việc tính toán “điểm rơi thị trường”, điều kin thun  
li nhất cho các nhà đầu tư đăng ký mua cổ phiếu là rt quan trng.  
- Sn phẩm phát hành còn chưa đa dạng: Đa số các đợt phát hành đều là cphn  
phthông, thiếu vng các loại hàng hóa khác như trái phiếu chuyển đổi, cphiếu ưu  
đãi cổ tức…  
- Cổ đông nội bli dụng thông tin để trc li: Đây cũng là nguyên nhân làm  
gim sút lòng tin của các nhà đầu tư đến doanh nghip và vi thị trường chng khoán.  
- Quan tâm chưa đúng mức đến quyn li ca các cổ đông nh: Thay vì gii thích  
cn kcác ni dung mà các cổ đông lớn đã thống nht cho các cổ đông khác thì Hội  
15  
đồng Qun trli chn cách bphiếu với đủ tlệ thông qua nhưng không tạo được sự  
đồng thun, to hiu ng tiêu cc.  
- Công bố thông tin còn nhiều bất cập: Tình trạng chậm nộp báo cáo tài chính,  
báo cáo thường niên diễn ra tương đối nhiu, tính chính xác và minh bạch trong hoạt  
động của công ty không được đảm bảo.  
- Một số cá nhân người quản lý doanh nghiệp chưa hoạt động vì quyền lợi của cổ  
đông: dựa vào quyền hạn được giao để trục lợi thông qua công tác đầu tư, mua sắm  
trang thiết bị cho dự án.  
- Cổ đông nhà nước không muốn phát hành vì ảnh hưởng đến quyền chi phối  
doanh nghiệp: Nguyên nhân của tình trạng này là do nhà nước không góp thêm vốn và  
e ngại sẽ làm giảm tỷ lệ sở hữu tại doanh nghiệp.  
2.4.2. Ththống nhà đầu tƣ  
- Chưa thu hút được nhà đầu tư mới tham gia thị trường: khái niệm đầu tư cổ  
phiếu vẫn chưa trở thành phổ biến với đại bộ phận nhân dân, diễn biến thị trường trong  
giai đoạn vừa qua khá trầm lắng.  
- Nhà đầu tư tổ chức chưa thể hiện vai trò rõ nét: nhiều thời điểm hầu như tất  
cả các cổ phiếu đều cùng tăng hay cùng giảm mà thiếu sự xuất hiện của các nhà đầu  
tư tổ chức.  
- Hệ thống nhà đầu tư tổ chức còn thiếu đa dạng: Toàn thị trường mới có 24 quỹ  
đầu tư, việc huy động vốn lập quỹ đầu tư gặp rất nhiều khó khăn, chủ yếu các quỹ có  
nguồn vốn nước ngoài mà chưa huy động được nguồn lực trong nước.  
- Tiềm lực tài chính của phần lớn nhà đầu tư còn yếu: Với mức thu nhập bình  
quân đầu người còn thấp khoảng 1.517 đô la Mỹ vào năm 2012 nên nguồn lực đầu tư  
qua kênh thị trường chứng khoán còn yếu.  
- Hiện tượng lũng đoạn thị trường của một số nhà đầu cơ: Hiện tượng làm giá,  
thao túng cổ phiếu đã diễn ra với quy mô và tần suất có xu hướng ngày càng tăng.  
- Thiếu thông tin, kiến thức, kinh nghiệm đầu tư: giao dịch theo tin đồn, phong  
trào mà không quan tâm đến tình hình hoạt động sn xut kinh doanh ca doanh  
nghip còn din ra khá phbiến.  
2.4.3. Ththng các công ty chng khoán  
- Tim lc tài chính ca hthng các công ty chng khoán còn hn hp: Nhìn  
chung tim lc tài chính của đa số các công ty chng khoán trên thị trường còn hn hp  
(bình quân 352 tỷ đồng nhưng phân bố không đều) qua đó thiếu ngun lực để đầu tư  
thúc đẩy vic giúp các doanh nghiệp huy động vn trên thị trường chng khoán.  
16  
- Mt scông ty chng khoán gây mt niềm tin cho nhà đầu tư: Hiện tượng lm  
dng tin và cphiếu trên tài khon ca khách hàng, không thc hiện được các lnh  
chuyn tin thanh toán bù tr, khách hàng không rút được tin trên tài khon, nhân viên  
công ty gimo chữ ký khách hàng để trc li, tiếp tay cho mua bán khng trên thị  
trường…  
- Chưa chú trọng đầu tư cho công tác tư vấn phát hành: Đa số các công ty chng  
khoán hầu như chỉ chú trọng đến hoạt động môi gii chng khoán là hoạt động có thể  
nhanh thu được doanh strong khi hoạt động tư vấn phát hành đòi hỏi phi mt khon  
thi gian dài.  
- Cnh tranh không lành mnh dẫn đến chi phí phát hành thp không đủ trang  
tri chi phí: dẫn đến hlụy là doanh thu tư vấn không bù đắp ni chi phí và chất lượng  
tư vấn phát hành rt hn chế.  
- Nghip vbảo lãnh phát hành còn chưa phổ biến: Tim lc tài chính và khả  
năng triển khai hn chế dẫn đến chưa phổ biến nghip vbo lãnh phát hành.  
- Qun trị, điều hành còn thiếu cht ch: Hiện tượng lãnh đạo, nhân viên vi  
phạm các quy định ca pháp lut dẫn đến uy tín, năng lực tài chính gim sút ti mt số  
công ty chng khoán có nguyên nhân tsqun trị, điều hành thiếu cht chca các  
công ty chng khoán.  
2.4.4. Từ các cơ quan quản lý, vn hành thị trƣờng  
* Hệ thống văn bản pháp lý  
- Luật Chứng khoán được ban hành và có hiệu lực từ năm 2006 đã mở ra giai  
đoạn phát triển mới cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên cùng với sự phát  
triển của thị trường đòi hỏi Luật chứng khoán cần phải bổ sung sửa đổi.  
- Các văn bản hướng dẫn Luật có khi còn chậm ban hành, đôi lúc còn mâu thuẫn  
chồng chéo lẫn nhau gây khó khăn cho quá trình phát hành của doanh nghiệp.  
- Do Bộ Tài chính là bộ quản lý đa ngành, lĩnh vực nên dẫn đến một số văn bản  
pháp lý ban hành chưa kịp thời điều chỉnh hoạt động huy động vốn của các doanh  
nghiệp trên thị trường chứng khoán.  
* Công tác quản lý, giám sát, vận hành thị trường  
- Hoạt động giám sát, thanh tra, và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vc  
chng khoán trong thi gian va qua cho thấy có tác động hạn chế. Nguyên nhân là  
thm quyền của UBCKNN bị hạn chế, chưa đủ để có tác dụng răn đe, ngăn chặn  
các lỗi vi phm không xảy ra trong tương lai.  
17  
- Cần tiếp tục được hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin tại Trung  
tâm lưu ký Việt Nam và 2 Sở Giao dịch để đáp ứng nhu cầu thị trường, tránh  
trở thành “nút thắt cổ chai” đối vi hoạt động thanh toán, lưu ký, giao dịch chng  
khoán trên thị trường. Hai Sở Giao dịch với phương thức vận hành gần như tương tự  
nhau cùng tồn tại làm tăng chi phí vận hành chung cho thị trường.  
* Chính sách thuế và phí trong lĩnh vực chứng khoán  
- Nhà đầu tư khi mua cổ phiếu tức là góp vốn vào doanh nghiệp, doanh nghiệp  
kinh doanh có lãi đã phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng nhà đầu tư tiếp tục  
phải nộp thuế khi được chia cổ tức.  
- Khi nhà đầu tư bán lỗ vẫn phải nộp thuế thu nhập vì rất khó tính toán chênh lệch  
giữa bán và mua cũng như thủ tục rườm rà khi thực hiện phương thức nộp thuế này.  
- Các khoản phí phải nộp cho Sở Giao dịch, Trung tâm lưu ký cũng là những  
khoản chi phí đáng kể trong điều kiện thị trường khó khăn, thanh khoản kém.  
2.4.5. Một số nguyên nhân khác  
- Diễn biến của lãi suất và lạm phát: Tình trng lm phát cao trong nền kinh tế  
trong những năm qua gây ra nhng bất ổn kinh tế vĩ mô, vốn không chu chuyển qua  
thị trường tài chính và thị trường hoạt động kém hiệu quả.  
- Vai trò của các Hiệp hội: Vai trò của các hiệp hội đại diện cho 3 chủ thể trên thị  
trường chứng khoán là Hiệp hội doanh nghiệp niêm yết (người mua), Hiệp hội các nhà  
đầu tư tài chính (người bán), Hiệp hội Kinh doanh chứng khoán (tổ chức trung gian)  
còn chưa thể hiện rõ nét.  
18  
CHƢƠNG 3  
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP  
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ  
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  
3.1.1. Mục tiêu phát triển thị trƣờng vốn Việt Nam đến năm 2020  
Phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trường vốn Việt Nam, trong đó thị trường  
chứng khoán đóng vai trò chủ đạo; từng bước đưa thị trường vốn trở thành một cấu  
thành quan trọng của thị trường tài chính, góp phần đắc lực trong việc huy động vốn  
cho đầu tư phát triển và cải cách nền kinh tế. Phấn đấu đến năm năm 2020 đạt 70%  
GDP.  
3.1.2. Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trƣờng vốn  
Hình thành và phát triển đồng bộ cơ cấu của thị trường vốn, trong đó thị trường  
chứng khoán có vai trò quan trọng, bảo đảm huy động và phân bổ có hiệu quả nguồn  
vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế; Tổ chức vận hành thị trường vốn hoạt động an toàn,  
hiệu quả và lành mạnh; đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.  
3.1.3. Định hƣớng huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng  
khoán Việt Nam  
- Một mặt tạo điều kiện thông thoáng cho các doanh nghiệp huy động vốn trên  
thị trường chứng khoán nhưng mặt khác phải có cơ chế lựa chọn những phương án phát  
hành thực sự có hiệu quả.  
- Nâng cao vai trò của các tổ chức tài chính trung gian, các công ty chứng khoán  
trên thị trường.  
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch tập  
trung nhằm thu hẹp thị trường tự do nhằm hạn chế rủi ro thị trường.  
- Tạo môi trường cho thị trường chứng khoán thực sự công bằng, công khai, hiệu  
quả và bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, tăng cường niềm tin vào thị trường.  
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH  
NGHIỆP TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  
3.2.1. Giải pháp về phía doanh nghiệp  
* Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:  
- Xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô DN, tránh không  
lạm dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn ngắn hạn...; Quan tâm tới việc xây dựng và  
19  
phát triển đội ngũ lao động của DN và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý  
DN: Xây dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn trọng và  
khuyến khích tính tự chủ sáng tạo; Xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong  
DN; Vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh.  
- Quản trị môi trường: Các khía cạnh thuộc về môi trường kinh doanh ảnh hưởng  
đến hiệu quả kinh doanh của DN như: cơ chế chính sách của Nhà nước, tình hình kinh  
tế thế giới, trao đổi quốc tế, hệ thống chính trị; mối quan hệ song phương giữa các quốc  
gia; các hiệp định đa phương điều khiển mối quan hệ giữa các nhóm quốc gia; các tổ  
chức quốc tế...  
* Nghiên cứu, tìm tòi các dự án đầu tư, kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh  
hiệu quả: Để xây dựng được các phương án, dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh  
đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ lãnh đạo có tầm nhìn, có tâm có tài, hết lòng vì  
doanh nghiệp mới có thể đưa ra những quyết sách hợp lý giúp phát triển doanh nghiệp.  
*Nâng cao vai trò của Ban Kiểm soát doanh nghiệp, khuyến khích sự giám sát của  
cổ đông đối với doanh nghiệp:  
- Ban kiểm soát công ty phải hoạt động độc lập nhằm kiểm tra tính hợp lý, hợp  
pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh  
doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.  
- Tuân thủ các quy định của pháp luật, không được gây gián đoạn, khó khăn  
trong việc quản lý, điều hành doanh nghiệp.  
- Công ty cổ phần phải khuyến khích cổ đông trao đổi về tình hình sản xuất kinh  
doanh của doanh nghiệp, những vấn đề cổ đông thắc mắc phải được giải thích rõ ràng,  
thỏa mãn yêu cầu của các cổ đông.  
- Để tăng cường được vai trò của các cổ đông trong việc giám sát hoạt động của  
Công ty, cần phát huy được vai trò của Ban Kiểm soát Công ty trong vai trò làm cầu  
nối giữa các cổ đông và doanh nghiệp.  
* Đảm bảo hài hòa lợi ích của cổ đông và cán bộ nhân viên công ty: các doanh  
nghiệp cần tìm hiểu để theo chuẩn mực chung của thị trường tránh thông tin không có  
lợi về việc phân chia lợi nhuận sẽ gây ra khó khăn trong việc huy động vốn.  
* Chấp hành nghiêm túc các quy định về công bố thông tin theo quy định của  
UBCKNN và các Sở Giao dịch, chủ động cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư  
3.2.2. Phát triển hệ thống các nhà đầu tƣ  
*Các nhà đầu tư cá nhân:  
- Tổ chức các chương trình đào tạo miễn phí về chứng khoán và thị trường  
20  
chứng khoán;  
- Tuyên truyền về lợi ích khi đầu tư chứng khoán: công tác truyền thông về thị  
trường chứng khoán cần được tăng cường thông qua các chương trình truyền hình  
mang tính đại chúng, khuyến khích công chúng đầu tư dành một tỷ lệ nhất định trong  
tổng tài sản của mình đầu tư vào thị trường chứng khoán.  
- Tránh các thông tin gây bất lợi, không đúng với bản chất thị trường gắn với cung  
cấp thông tin chính xác, đầy đủ và minh bạch đến nhà đầu tư.  
- Ưu đãi thuế, phí đối với nhà đầu tư chứng khoán: Để khuyến khích các nhà đầu  
tư tham gia thị trường cần thực hiện chính sách ưu đãi đối với các đối tượng này.  
* Các nhà đầu tư tổ chức: Để thúc đẩy các nhà đầu tư tổ chức tham gia thị trường  
trước hết cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cho phép các quỹ mở đi vào hoạt động,  
xem xét lại chính sách thuế áp dụng đối với tổ chức…  
* Hệ thống nhà đầu tư nước ngoài: tiếp tục thực hiện lộ trình cổ phần hóa và đưa  
các doanh nghiệp lớn trong các lĩnh vực ngân hàng, dầu khí, viễn thông … lên niêm yết  
trên thị trường chứng khoán tạo ra các cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài.  
3.2.3. Giải pháp về phía các tổ chức tài chính trung gian  
* Chủ động tiếp cận với doanh nghiệp để xây dựng các dự án phát hành khả thi  
- Các công ty chứng khoán cần nghiên cứu và tiếp cận các doanh nghiệp niêm yết  
trên thị trường chứng khoán để tìm hiểu nhu cầu về vốn.  
- Chủ động trong việc tiếp cận các doanh nghiệp niêm yết để hỗ trợ các doanh  
nghiệp này xây dựng các phương án huy động vốn thông qua chứng khoán.  
- Phân loại, đánh giá các doanh nghiệp niêm yết trên 02 Sở giao dịch để tìm kiếm  
lựa chọn ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp có triển vọng phát triển có thể xây dựng được  
phương án khả thi;  
* Nâng cao chất lượng tư vấn phát hành  
- Nâng cao chất lượng tư vấn phát hành thể hiện ở hiện ở việc giúp doanh  
nghiệp xây dựng được bản công bố thông tin phát hành rõ ràng, minh bạch, có tính  
thuyết phục cao.  
- Để nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn phát hành, các công ty chứng khoán cần xây  
dựng cho mình quy trình dịch vụ tư vấn phát hành từ khâu tiếp cận khách hàng đến khi  
hoàn thành đợt phát hành, thực hiện các biện pháp bình ổn giá sau phát hành.  
* Đẩy mạnh triển khai nghiệp vụ bảo lãnh phát hành  
- Việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán là  
cam kết, khẳng định rõ ràng và có sức thuyết phục nhất đối với nhà đầu tư.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 24 trang yennguyen 01/04/2022 4200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_huy_dong_von_cua_cac_doanh_nghiep_tren_thi_t.pdf