Luận văn Giải pháp mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng hiện đại cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Á Châu

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN  
ĐẠI CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU  
A. MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu:  
1.1 Lý do chọn đề tài: Thị trường DNNVV đã được thừa nhận là quan trọng trong  
nền kinh tế nói chung và đối với các ngân hàng nói riêng. Tuy vậy, các nhu cầu về sản  
phẩm và dịch vụ vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của các DNNVV vẫn chưa  
được cung cấp đầy đủ. Mặc dù các dịch vụ ngân hàng hiện đại hiện nay cũng đã tương  
đối có thể bao trùm các hoạt động của DNNVV. Nhưng khi tiếp cận thì vì nhiều lý do  
mà khả năng sử dụng còn khá thấp.  
Các doanh nghiệp gặp khó khăn cho sự phát triển, thua thiệt trong cạnh tranh với các  
doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng Việt Nam cũng chịu thua  
thiệt: Không gia tăng thu nhập từ khách hàng, bỏ qua nhiều khách hàng tiềm năng do  
họ tìm đến với các ngân hàng nước ngoài. Nếu một doanh nghiệp vừa và nhỏ  
(DNNVV) có thể tiếp cận hoặc được cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại phù hợp  
với đặc thù kinh doanh thì khả năng có lợi cho cả hai bên là chắc chắn.  
Tại ACB tình hình hiện nay cũng vậy. ACB có dịch vụ tài chính khá đa dạng. Đồng  
thời cũng đã xác định phân khúc thị trường DNNVV là quan trọng. ACB cũng là một  
trong những ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. Số lượng DNNVV đang  
có quan hệ giao dịch tại ACB khá lớn nhưng họ chỉ sử dụng số ít dịch vụ ngân hàng  
hiện đại so với nhu cầu thực tế.  
Đó là lý do học viên chọn đề tài “GIẢI PHÁP MỞ RỘNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN  
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI  
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU”.  
x
1.2 Mục đích nghiên cứu:  
Trong xu thế các ngân hàng toàn cầu đều hướng về thị trường DNNVV, ACB cũng  
đang cố gắng tìm cách khai thác hiệu quả hơn số lượng khách hàng DNNVV mình  
đang có. Dựa trên các nhu cầu giữa ngân hàng, khách hàng DNNVV mà đề tài này có  
nhiệm vụ tìm ra các nguyên nhân đưa ra các giải pháp thu hẹp khoảng cách ngân hàng  
và khách hàng trong cung ứng, sử dụng dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ ngân  
hàng hiện đại nói riêng.  
Nghiên cứu từ nhu cầu về dịch vụ ngân hàng hiện đại của các doanh nghiệp DNNVV  
để có thể thấy được sự chuyên biệt và đề xuất các sản phẩm, dịch vụ linh hoạt. Từ sự  
phù hợp trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện đại, doanh nghiệp sẽ có thể tập  
trung các nguồn lực tài chính có được để hỗ trợ sự phát triển một cách toàn diện hơn.  
Nghiên cứu từ phía ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng hiện đại để có thể điều chỉnh  
dịch vụ ngân hàng, phương pháp tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả hơn. Kết  
quả sau cùng là tối đa hóa doanh thu cho ngân hàng từ khách hàng DNNVV và tạo  
điều kiện tiếp cận dịch vụ ngân hàng hiện đại cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.  
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:  
2.1 Đối tượng nghiên cứu:  
Toàn bộ các dịch vụ ngân hàng hiện đại hiện nay ACB đã có cung ứng cho khách hàng  
doanh nghiệp nhỏ và vừa được sử dụng trên thực tế.  
Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại của ACB. Chính sách bán hàng, chăm sóc  
khách hàng DNNVV của ACB.  
2.2Phạm vi nghiên cứu:  
- Đề tài nghiên cứu tập trung vào toàn bộ sản phẩm và dịch vụ ngân hàng của ACB  
hiện có và đang cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên toàn hệ thống  
xi  
của ACB. Bên cạnh đó việc thống kê và phân tích thông tin từ các khách hàng doanh  
nghiệp nhỏ và vừa đang có quan hệ giao dịch tại ACB.  
B. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:  
Phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này là phương pháp tổng  
hợp, phương pháp phân tích và phương pháp so sánh. Bên cạnh đó học viên còn sử  
dụng phương pháp thống kê, diễn giải và qui nạp. Dựa trên các phương pháp nghiên  
cứu trên, đề tài mong muốn tìm ra khoảng cách thật sự giữa nhu cầu của doanh nghiệp  
DNNVV với dịch vụ ngân hàng hiện đại mà ngân hàng cung cấp.  
C. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:  
Nội dung nghiên cứu bao gồm 03 chương như sau:  
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ  
NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI.  
Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI CHO DOANH  
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI ACB.  
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN  
HÀNG HIỆN ĐẠI CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI ACB.  
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã cố gắng thu thập và phân tích dữ liệu và đưa  
ra những nhận định cũng như đề xuất các giải pháp. Tuy nhiên, chắc chắn là sẽ còn  
nhiều thiếu sót trong quá trình thực hiện. Rất mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy  
Cô và những người quan tâm.  
Chân thành cảm ơn!  
xii  
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ  
NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI  
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại và dịch vụ ngân hàng hiện đại  
1.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại  
1.1.1.1 Khái niệm:  
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển  
của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động  
rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh  
tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó - kinh tế thị trường – thì ngân  
hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài  
chính không thể thiếu được.  
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt  
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận  
theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.  
(Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM)  
Theo Luật Ngân hàng nhà nước:  
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội  
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng  
dịch vụ thanh toán.  
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại  
bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền  
vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay  
phát triển kinh tế.  
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các  
điểm sau:  
– Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế  
– Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng  
và dịch vụ ngân hàng  
1
1.1.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại:  
1.1.1.2. 1 Dựa vào hình thức sở hữu:  
- Ngân hàng thương mại Nhà Nước (State owned Commercial bank): Là ngân hàng  
thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước hoặc Nhà Nước nắm  
giữ trên 50% vốn. Trong tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế  
hội nhập tài chính với thế giới các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam đang  
phát hành trái phiếu để huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh  
với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay.Thuộc  
loại này gồm:  
+ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture  
and Rural Development)  
+ Ngân hàng công thương Việt Nam (Industrial and commercial Bank of viet man –  
ICBV) gọi tắt là Vietinbank – đã cổ phần hoá)  
+ Ngân hàng đầu tư và phát triển việt Nam (Bank for Investement and Development  
of Viet nam – BIDV) đã cổ phần hóa  
+ Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam –  
Vietcombank) đã cổ phần hoá.  
+ Ngân hàng phát triền nhà đồng bằng sông cửu long (Housing Bank of Mekong  
Delta) đã cổ phần hóa  
- Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): Là ngân hàng  
thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá nhân hay  
pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của ngân hàng nhà  
nước Việt nam.  
Các ngân hàng TMCP lớn trong nước hiện nay như: Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân  
hàng TMCP Phương Đông, Ngân hàng TMCP Đông Á, Ngân hàng TMCP Quân đội,  
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương  
- Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh_Joint Venture  
Banks): Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng  
2
thương mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở đặt  
tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam.  
Hiện nay, tại Việt Nam có các ngân hàng liên doanh điển hình sau: Indovina Bank  
Limited, Ngân Hàng Liên Doanh Việt Nga, Shinhanvina Bank, VID Public Bank,  
Vinasiam Bank ...  
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là ngân hàng được thành lập theo pháp luật  
nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam  
(Như: City Bank, Bangkok Bank, Shinhan Bank,Deustch Bank…).  
- NHTM 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại Việt Nam với 100%  
vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở  
hữu trên 50% vốn điều lệ (Ngân hàng mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành  
lập dưới hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là  
pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.  
Các ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài hoạt động tốt tại Việt Nam như:  
Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ, Ngân hàng TNHH một thành viên Standard  
Chartered, Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC, Ngân hàng TNHH một thành  
viên Shinhan, Ngân hàng TNHH một thành viên Hongleong  
1.1.1.2. 2 Dựa vào chiến lược kinh doanh  
- Ngân hàng bán buôn: là loại ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối  
tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.  
- Ngân hàng bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng  
khách hàng cá nhân.  
- Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch  
vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.  
1.1.1.2. 3 Dựa vào tính chất hoạt động  
- Ngân hàng chuyên doanh: là loại ngân hàng chỉ hoạt động chuyên môn trong một  
lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…  
3
- Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại ngân hàng hoạt động ở mọi lĩnh vực kinh  
tế và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một ngân hàng có thể được phép thực  
hiện.  
1.1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của NHTM  
Bản chất của NHTM được bộc lộ thông qua các chức năng của nó. Trong điều kiện  
của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển, các NHTM thực hiện các  
chức năng sau đây:  
1.1.1.3.1 Trung gian tín dụng:  
Đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó không những cho thấy  
bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trong chức  
năng “Trung Gian Tín Dụng”, NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập  
trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm  
tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế,  
…) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu  
vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dung của xã  
hội.  
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM đảm nhiệm các nhiệm vụ cụ  
thể sau:  
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá  
nhân bằng đồng tiền trong nước và ngoại tệ.  
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.  
+ Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.  
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân.  
+ Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá đối với các đơn vị và cá nhân.  
+ Cho vay tiêu dung, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với các tổ  
chức và cá nhân.  
Chức năng trung gian tín dụng của các NHTM có vai trò và tác dụng rất lớn đối với  
nền kinh tế và xã hội.  
4
1.1.1.3.2 Trung gian thanh toán và cung ứng các phương tiện thanh toán cho nền  
kinh tế  
NHTM đứng ra làm trung gian để thưc hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các  
khách hàng, giữa người mua, người bán.. để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại  
giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng trung gian thanh toán của NHTM.  
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm:  
+ Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các tổ chức và cá nhân.  
+ Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng  
+ Tổ chức và kiểm soát qui trình thanh toán giữa các khách hàng.  
Thực hiện chức năng này, NHTM trở thành người thủ quỹ và là trung tâm thanh  
toán của xã hội. Sứ mệnh lớn lao đó của ngân hàng được thực hiện để chứng minh vai  
trò: làm giàm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, tăng khối lượng thanh toán bằng  
chuyển khoản; góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Tiền-Hàng.  
1.1.1.3.3 Cung ứng dịch vụ ngân hàng  
Thực hiện hai chức năng trên, vốn đã mang lại những hiệu quả to lớn cho nền kinh  
tế - xã hội. nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó thì chưa đủ, các NHTM cần đáp ứng tất cả các  
nhu cầu của khách hàng có liên quan đến hoạt động ngân hàng. Đó chính là cung ứng  
cc1 dịch vụ ngân hàng.  
Nói đến dịch vụ ngân hàng, người ta thường gắn nó với hai đặc điểm chính: Đó là  
các dịch vụ mà chỉ có ngân hàng với ưu thế của nó mới có thể thực hiện được một  
cách trọn vẹn và đầy đủ. Đó là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng không  
những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng, mà còn hỗ trợ tích cực  
để NHTM thực hiện tốt hơn chức năng thứ nhất và thứ hai của NHTM.  
Dịch vụ nhân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ thuần túy để  
hưởng hoa hồng và dịch vụ phí, yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân  
hàng, mà dịch vụ ngân hàng cũng có tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động chính của  
NHTM mà trước hết là hoạt động tín dụng. vì vậy các NHTM chỉ nhận cung ứng các  
dịch vụ có liên quan đến hoạt động ngân hàng.  
5
Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm: Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền  
thanh toán quốc nội, dịch vụ kiều hối và chuyển tiền thanh toán quốc tế, dịch vụ ủy  
thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ… mua bán hộ..), dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp  
thông tin, dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking).  
1.1.1.4 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại:  
1.1.1.4.1 Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ - Nguồn vốn) của Ngân hàng thương  
mại  
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân  
ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được  
phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy  
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với  
nền kinh tế.  
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm: Vốn điều lệ (Statutory  
Capital), Các quỹ dự trữ (Reserve funds), Vốn huy động (Mobilized Capital), Vốn đi  
vay (Bonowed Capital), Vốn tiếp nhận (Trust capital), Vốn khác (Other Capital)  
Vốn điều lệ và các quỹ:  
Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng  
(Bank’s Capital)  
- Nguồn hình thành:  
+ Vốn chủ sở hữu khi ngân hàng mới thành lập  
+ Nguồn vốn bổ sung hàng năm từ lợi nhuận kinh doanh, từ vốn góp thêm của chủ  
sở hữu  
- Mục đích sử dụng:  
+ Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để:  
Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm  
tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên  
doanh, cho vay trung và dài hạn  
6
+ Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong  
quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ qui  
định trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm:  
. Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ  
. Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong  
hoạt động của ngân hàng  
. Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ  
. Quỹ khen thưởng phúc lợi.  
. Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài  
sản, nguồn vốn đầu tư XDCB.  
- Đặc điểm  
. vốn tự có là nguồn vốn có tính ổn định cao và không ngừng gia tăng  
.Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất tuy nó chỉ  
chiếm một tỷ trọng nhỏ, nó vừa cho thấy qui mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng  
đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng  
Vốn huy động:  
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng  
tiền của các chủ sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có  
nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là  
nguồn tài nguyên to lớn nhất  
- Nguồn hình thành  
+ Nhận tiền gửi bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân; Tiền gửi  
tiết kiệm không kỳ hạn; Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn  
+ Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu  
+ Các khoản tiền gửi khác  
- Đặc điểm vốn huy động  
+ Nguồn vốn không ổn định  
+ Nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất  
- Mục đích sử dụng: Thiết lập dự trữ, cấp tín dụng.  
7
Vốn đi vay:  
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương  
mại. Thuộc loại này bao gồm:  
- Vốn vay trong nước:  
+ Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại thông  
qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin  
tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là người  
cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại  
+ Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng  
(Interbank Market)  
- Vốn vay ngân hàng nước ngoài  
Vốn tiếp nhận:  
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà nước…  
để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh…  
nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định  
Vốn khác:  
Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý,  
chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…).  
1.1.1.4.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn [tài sản Có – Tài Sản] ( cấp tín dụng và đầu tư):  
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định  
đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các nghiệp vụ  
cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần  
TS Có của ngân hàng bao gồm: Dự trữ (Reserves), cho vay (loans), đầu tư  
(Investment), tài sản Có khác (Other Assets).  
Dự trữ:  
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo đảm  
an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về phía  
khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu rút  
8
tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn  
không sử dụng nó để sẵn sàn đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là  
dự trữ. Ngân hàng nhà nước được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng  
thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định. Dự  
trữ bao gồm:  
+ Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng NN,  
tại các ngân hàng khác  
+ Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền  
mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành  
tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm: Tín phiếu kho bạc, hối phiếu đã chấp  
nhận, các giấy nợ ngắn hạn khác.  
Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị  
cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, ngân hàng Trung Ương có thể áp dụng một trong  
ba phương pháp sau:  
+Phương pháp phong toả: Theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một  
tài khoản tại ngân hàng TW và sẽ bị phong toả để đảm bảo thực hiện đúng mức dự trữ.  
+ Phương pháp bán phong toả: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ được  
quản lý và phong toả tại một tài khoản riêng ở NHTW.  
+ Phương pháp không phong toả: theo phương pháp này tiền dự trữ được tính và  
thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có  
kỳ hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong toả, nó có thể tồn tại dưới hình thức  
tiền mặt hay tiền gửi NHTW hay dưới dạng chứng khoán ngắn hạn là tuỳ NHTM, tuy  
nhiên đến cuối mỗi tháng, NHTW sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc, nếu các  
NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm)  
Cấp tín dụng: (Credits):  
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương mại  
có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:  
- Cho vay (Loans):  
9
Là nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng thương mại  
sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng.  
Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được  
người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho  
nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ  
vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả  
không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay  
các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố …  
- Chiết khấu (Discount)  
Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho  
một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng  
trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.  
- Cho thuê tài chính (Financial leasing):  
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng  
vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của  
người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải  
trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê  
người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho  
bên cho thuê  
– Bảo lãnh ngân hàng: (Bank Guarantee)  
Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách  
hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng  
kinh tế đã ký kết  
– Và một số hình thức cấp tín dụng khác.  
Đầu tư ( Investment)  
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại  
khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân  
hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình  
thức như:  
10  
– Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được  
phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng  
- Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…  
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt  
khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán,  
mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp  
Tài sản Có khác:  
Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản cố định nhằm:  
Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy móc,  
phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ…ngoài ra còn các khỏan phải  
thu, các khoản khác…  
1.1.1.4.3 Nghiệp vụ Trung gian  
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho  
nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho  
ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng trong giai đoạn  
phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt động này gồm:  
– Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch  
vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán..)  
– Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công  
chúng  
– Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng  
– Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí  
– Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…  
1.1.1.5. Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng thương mại:  
1.1.1.5. 1 Thu nhập của ngân hàng:  
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại với mục đích là lợi nhuận. Muốn  
thu được lợi nhuận cao thì vấn đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản Có,  
11  
nhất là khoản mục cho vay và đầu tư, cùng các hoạt động trung gian khác. Các khoản  
thu nhập của ngân hàng bao gồm các khoản như:  
– Thu về hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho thuê tài  
chính, phí bảo lãnh…)  
– Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch  
vụ ngân quỹ…)  
– Thu từ các hoạt động khác:  
+ Thu lãi góp vốn, mua cổ phần  
+ Thu về mua bán chứng khoán  
+Thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quí  
+ Thu về nghiệp vụ uỷ thác, đại lý  
+ Thu dịch vụ tư vấn  
+ Thu kinh doanh bảo hiểm  
+ Thu dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản cho thuê tủ két sắt, cầm đồ…)  
+ Các khoản thu bất thường khác.  
1.1.1.5. 2 Chi phí của ngân hàng:  
– Chi về hoạt động huy động vốn bao gồm: Trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền tiết kiệm, trả  
lãi tiền vay , trả lãi kỳ phiếu, trái phiếu…  
– Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các khoản chi như: Chi về dịch  
vụ thanh toán, chi về ngân quỹ (vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói…), cước phí  
bưu điện về mạng viễn thông, chi về dịch vụ khác  
– Chi về hoạt đông khác chẳng hạn như: Chi về mua bán chứng khoán; Chi kinh  
doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.  
– Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí…  
– Chi cho nhân viên như: lương, phụ cấp cho cán bộ nhân viên, trang phục bảo hộ  
lao động, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế. Trợ cấp khó khăn, trợ  
cấp thôi việc cho nhân viên. Chi về công tác xã hội.  
12  
1.1.1.6 Lợi nhuận của ngân hàng thương mại:  
Lợi nhuận trước thuế = tổng thu nhập – tổng chi phí  
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – thuế thu nhập doanh nghiệp  
Muốn tăng lợi nhuận cần phải:  
– Tăng thu nhập bằng cách mở rộng tín dụng, tăng đầu tư và đa dạng hoá các hoạt  
động dịch vụ ngân hàng  
– Giảm chi phí của ngân hàng  
Đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại người ta sử  
dụng các chỉ tiêu sau đây:  
+ Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với tổng tài sản Có trung bình – gọi là  
hệ số ROA (Return on Asset)  
Lợi nhuận thuần  
Tài sản Có bình quân  
H (ROA)  
=
Ý nghĩa: Một đồng Tài sản Có (tổng TÀI SẢN) tạo ra bao nhiêu đồng lợi  
nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản Có (tích sản). Tài  
sản Có sinh lời càng lớn thì hệ số nói trên càng lớn  
+ Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với vốn chủ sở hữu bình quân của ngân  
hàng. Được phản ánh qua hệ số ROE (Return on Equity)  
Lợi nhuận ròng  
Vốn chủ sở hữu bình  
H (ROE)  
=
quân  
Ý nghĩa: một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này  
cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng sinh lời trên một  
đồng vốn chủ sở hữu  
+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với số tài sản Có  
sinh lời.  
Lợi nhuận ròng  
Tổng tài sản Có sinh lời  
P’  
=
Trong đó tài sản Có sinh lời bao gồm:  
. Các khoản cho vay  
13  
. Đầu tư chứng khoán  
. Tài sản Có sinh lời khác  
Chi tiêu này cho thấy hiệu suất sinh lời của tài sản Có sinh lời. Tỷ suất này càng gần  
H(ROA) thì hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng càng lớn.  
1.1.2 Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại  
1.1.2.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng hiện đại.  
Hiện nay chưa có một định nghĩa cụ thể nào về dịch vụ ngân hàng. Mỗi quốc gia  
đều có cách hiểu khác nhau về dịch vụ ngân hàng.  
Theo tổ chức thương mại quốc tế WTO, dịch vụ ngân hàng là một trong những dịch  
vụ của tài chính. Dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính và được  
cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ tài chính. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ  
bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài  
chính khác.  
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO cũng không nêu rõ khái  
niệm về dịch vụ ngân hàng mà chỉ liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn. Theo GATS,  
dịch vụ ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, cho thuê tài chính, chuyển tiền,  
thanh toán thẻ, séc, …bảo lãnh và cam kết, mua bán các công cụ thị trường tài chính,  
phát hành chứng khoán, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, dịch vụ thanh toán và bù trừ,  
cung cấp và chuyển giao thông tin tài chính, dịch vụ tư vấn, trung gian và hỗ tợ tài  
chính.  
Ở nước ta, cũng chưa có định nghĩa rõ rang về dịch vụ ngân hàng. Có một số quan  
điểm cho rẳng dịch vụ ngân hàng không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt  
động nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng của một trung gian tài chính (như cho vay,  
tiền gửi…) mà chỉ là các hoạt động không bao gồm nội dung nói trên mới là dịch vụ  
ngân hàng. Một số khác lại cho rằng tất cả các hoạt động ngân hàng phục vụ cho  
doanh nghiệp và công chúng đều là dịch vụ ngân hàng. Theo luật các TCTD do  
NHNN Việt Nam ban hành, dịch vụ ngân hàng cũng không được định nghĩa và giải  
14  
thích cụ thể. Theo dó, dịch vụ ngân hàng là hoạt động kinh doanh cung ứng thường  
xuyên hoặc một số nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh  
toán qua tài khoản nhưng phân định giữa kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng thì  
chưa rõ ràng.  
Tóm lại, ở Việt Nam, chúng ta cũng chưa thống nhất khái niệm cũng như danh mục  
các chỉ tiêu về dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, hiệp định khu vực ASEAN và hiệp định  
chung Việt Nam-Hoa Kỳ đã được xây dựng trên nguyên tắc chuẩn mực của WTO nên  
hầu như nội dung và phương pháp phân loại dịch vụ tài chính (bao gồm dịch vụ ngân  
hàng) tương tự như WTO. Vì vậy, có thể hiểu dịch vụ ngân hàng là toàn bộ hoạt động  
tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối…của hệ thống ngân hàng cung ứng cho nền  
kinh tế.  
Dịch vụ ngân hàng hiện đại là các dịch vụ gắn liền với sự phát triển, tiến bộ của  
công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật như các dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng  
trực tuyến, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ tư vấn và môi giới tài chính, bảo hiểm…  
Với một ngân hàng hiện đại thì việc cung cấp kịp thời các dịch vụ và tiện ích đa  
dạng là điều kiện tiên quyết để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động.  
Các dịch vụ có thể chia làm hai nhóm: dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ  
ngân hàng hiện đại. Các dịch vụ ngân hàng truyền thống có quá trình hình thành và  
phát triển lâu dài như: cho vay thương mại, huy động vốn, chiết khấu thương phiếu,  
bảo quản vật có giá, tài trợ các hoạt động chính phủ, cung cấp các hoạt động ủy thác…  
Sự phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại là sự kế thừa các sản phẩm truyền thống.  
Với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại thì những quan hệ giao dịch trực tiếp  
giữa ngân hàng với khách hàng ngày càng thu hẹp lại. Thay vào đó là các hoạt động  
giao dịch tại nhà, hay giao dịch ngân hàng qua internet, giao dịch ngân hàng qua điện  
thoại…Trong một nền kinh tế năng động, một xã hội phát triển và thịnh vượng thì nhu  
cầu các dịch vụ ngân hàng hiện đại là rất lớn. Đối với Việt Nam, là nước đang phát  
triển thì nhu cầu này chưa cao nhưng cùng xu hướng phát triển của nền kinh tế xã hội  
thì nhu cầu này sẽ ngày càng tăng và trở nên quan trọng trong hoạt động kinh doanh  
dịch vụ của các ngân hàng thương mại.  
15  
Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại là đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng dựa trên  
nền tảng công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện đại, cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới  
đem lại những tiện ích mới cho người sử dụng, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ  
truyền thống theo phương thức có hàm lượng công nghệ cao.  
1.1.2.2 Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại chủ yếu hiện nay:  
Bên cạnh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống vốn có, các ngân hàng  
thương mại ngày nay đã và vẫn đang tiếp tục phát triển các dịch vụ ngân hàng sử dụng  
công nghệ cao. Danh mục dịch vụ ngân hàng hiện đại hiện này ngày càng nhiều và sau  
đây là các dịch vụ chính mà các ngân hàng thương mại đang cung ứng cho các khách  
hàng:  
* Dịch vụ thanh toán  
- Dịch vụ thanh toán trong nước: Việc cung ứng dịch vụ thanh toán không dung tiền  
mặt, NHTM mang lại nhiều tiện ích cho các cá nhân và doanh nghiệp trong thanh toán.  
Việc thành lập và phát triển kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS) đã dần thay  
thế kênh chuyển tiền bù trừ qua hệ thống NHNN nên doanh số thanh toán bù trừ giảm  
dần.  
- Dịch vụ thanh toán quốc tế: Dịch vụ này giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu  
thanh toán tiền hàng với bên bán hoặc đòi nợ bên mua một cách dễ dàng. Các dịch vụ  
được thực hiện thông qua hình thức tín dụng chứng từ, nhờ thu, chuyển tiền.  
Nghiệp vụ thanh toán của các NHTM ngày càng được xử lý nhanh, chính xác và an  
toàn nhờ mạng SWIFT- Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng thế giới.  
* Dịch vụ bao thanh toán  
Là việc cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu  
phát sinh từ hoạt động mua bán hàng hóa đã được bên mua và bên bán thỏa thuận  
trong hợp đồng mua bán. Dịch vụ này rất tiện lợi cho khách hàng, đặc biệt trong lĩnh  
vực xuất khẩu. Khi mà các doanh nghiệp lớn của nước ngoài không thích sử dụng  
16  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 88 trang yennguyen 02/04/2022 3680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng hiện đại cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Á Châu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_mo_rong_kha_nang_tiep_can_dich_vu_ngan_ha.pdf