Luận văn Đánh giá sinh kế và chiến lược sinh kế của các hộ dân bị giải tỏa đăng đáy trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  
------------------  
HUỲNH THỊ THANH THƯ  
ĐÁNH GIÁ SINH KẾ VÀ CHIẾN LƯỢC SINH KẾ CỦA  
CÁC HỘ DÂN BỊ GIẢI TỎA ĐĂNG ĐÁY TRÊN ĐỊA BÀN  
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU  
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ  
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  
------------------  
HUỲNH THỊ THANH THƯ  
ĐÁNH GIÁ SINH KẾ VÀ CHIẾN LƯỢC SINH KẾ CỦA  
CÁC HỘ DÂN BỊ GIẢI TỎA ĐĂNG ĐÁY TRÊN ĐỊA BÀN  
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU  
Chuyên ngành:  
Quản lý công  
Mã số:  
8340403  
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ  
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI  
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số  
liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn có độ chính xác cao nhất trong  
phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của  
trường Đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh.  
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 01 tháng 05 năm 2018  
Tác giả  
Huỳnh Thị Thanh Thư  
MỤC LỤC  
TRANG PHỤ BÌA  
LỜI CAM ĐOAN  
MỤC LỤC  
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT  
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ  
DANH MỤC HỘP  
DANH MỤC BẢNG BIỂU  
4.4.2 Vốn tự nhiên:……………………………………………………………… .31  
PHỤ LỤC  
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT  
STT  
Ký hiệu  
BRVT  
Diễn giải  
Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu  
01  
02  
03  
04  
05  
06  
07  
08  
09  
UBND  
Ủy ban nhân dân  
ADB  
Ngân hàng phát triển Châu á  
Cơ quan phát triển Vương quốc Anh  
Nông nghiệp và phát triển nông thôn  
Quyết định Ủy ban nhân dân  
Bảo hiểm y tế  
DFID  
NN&PTNT  
-UBND  
BHYT  
THCS,THPT  
CCB  
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông  
Cựu chiến binh  
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ  
Hình 2.1. Khung sinh kế bền vững của DFID.......................................................9  
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu............................................................................15  
Hình 4.1. Bản đồ tỉnh BRVT...............................................................................21  
Hình 4.2 Các vị trí đặt miệng đáy........................................................................29  
Hình 4.3 Hàng đáy chặn ngang Cầu Chà Và gây cản trở giao thông đường thủy30  
Hình 4.4 Đáy cọc trên mặt nước, gây mất an toàn giao thông cho tàu bè..........30  
Hình 4.5 Các hàng đăng, đáy dùng để chặn và vây đánh bắt cá .........................31  
Hình 4.6 Hàng đáy đặt cạnh bè nuôi thủy sản.....................................................31  
Hình 4.7 Cơ cấu tham gia hội nhóm của người dân............................................40  
Đồ thị 4.1 Thu nhập trước và sau giải tỏa ...........................................................47  
DANH MỤC HỘP  
Hộp 1. Biết nguy hiểm nhưng vẫn phải làm........................................................27  
Hộp 2. Không thể kiếm tiền để trả nợ ngân hàng khi bị mất lưới.......................44  
Hộp 3. Trộm đi xuống máy cao tốc trộm lưới rập...............................................44  
Hộp 4. Bán lưới, bỏ nghề vì bị mất cắp...............................................................45  
DANH MỤC BẢNG BIỂU  
Bảng 3.1 Số hộ bị giải tỏa trên các địa bàn thuộc tỉnh. .......................................18  
Bảng 3.2 Phân bố của các hộ bị giải tỏa đăng đáy trên địa bàn Xã Long Sơn ...19  
Bảng 4.1 Bảng giá vật tư phục vụ bồi thường.....................................................25  
Bảng 4.2 Số lượng các hộ bị giải tỏa từ năm 2013 đến 2017..............................27  
Bảng 4.3 Sản lượng khai thác nghề đóng đáy trên sông Chà Và ........................28  
Bảng 4.4 Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi.......................................................33  
Bảng 4.5 Quy mô lao động trong hộ gia đình .....................................................33  
Bảng 4.6 Kinh nghiệm làm nghề đăng đáy .........................................................33  
Bảng 4.7 Trình độ học vấn của chủ h................................................................34  
Bảng 4.8 Tình hình nhà ở ....................................................................................35  
Bảng 4.9 Kết cấu nhà ở........................................................................................35  
Bảng 4.10 Tài sản sinh hoạt.................................................................................36  
Bảng 4.11 Tài sản sản xuất..................................................................................36  
Bảng 4.12 Kinh tế hộ gia đình.............................................................................37  
Bảng 4.13 Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường. ....................................................38  
Bảng 4.14 Các kênh vay vốn...............................................................................38  
Bảng 4.15 Lý do không vay vốn.........................................................................39  
Bảng 4.16 Tỉ lệ tham gia các tổ chức hội, đoàn thể........................................39  
Bảng 4.17. Mức độ quan trọng của các tổ chức đoàn thể, tôn giáo ....................40  
Bảng 4.18. Tỉ lệ hộ tham gia các hoạt động xã hội .............................................41  
Bảng 4.19. Các hình thức tham gia hoạt động hội..........................................42  
Bảng 4.20 tỉ lệ tham gia hoạt động xã hội của các thành viên gia đình ..............42  
Bảng 4.21 Mức độ tham gia hoạt động xã hội của hộ gia đình...........................42  
Bảng 4.22. Đánh giá của người dân về các cú sốc ..............................................46  
Bảng 4.23 Thu nhập trước và sau khi giải tỏa.....................................................47  
Bảng 4.24 Tỉ lệ hộ gặp khó khăn khi chuyển đổi nghề .......................................49  
Bảng 4.25 Những khó khăn khi chuyển đổi nghề ...............................................49  
Bảng 4.26 Đánh giá về các chính sách hỗ trợ: ...................................................50  
Bảng 4.27 Sự tham gia của người dân đối với chính sách ..................................50  
Bảng 4.28 Đề nghị sự hỗ trợ của chính quyền……………………… ...………51  
TÓM TT LUẬN VĂN  
Công tác gii tỏa đăng đáy là một trong nhng chủ trương của tnh Bà Rịa Vũng  
Tàu nhm thu hi mặt nước để ưu tiên phát triển ngành kinh doanh vn ti bin ca  
tnh.  
Khi thc hin gii ta, tỉnh đã thực hin các công tác bồi thường htrcho các  
hdân, tuy nhiên mt shdân li tiếp tc hành nghề đăng đáy với nhng hình thc  
tinh vi hơn, khó kiểm soát hơn, điều này gây ra nhiều khó khăn hơn cho công tác quản  
lý.  
Nghiên cứu được thc hin tại địa bàn Xã Long Sơn Thành Phố Vũng Tàu để tìm  
hiu vcông tác gii ta ngành nghề đăng đáy trên địa bàn tnh BRVT nói chung và Xã  
Long Sơn nói riêng, qua đó đánh giá những ảnh hưởng ca vic gii tỏa đăng đáy đến  
các hoạt động sinh kế ca các hdân, tìm hiu những khó khăn mà người dân đang gặp  
phi.  
Qua kết quphân tích cho thy, hộ ngư dân đăng đáy phn ln có tư liệu sn xut  
đơn giản, giá trthp, hkhông có ngun vn dồi dào để mrng hoạt động sn xut  
kinh doanh hoc tchuyển đổi sang các ngành nghmang có giá trkinh tế cao. Hot  
động sinh kế tương đối đa dạng nhưng chủ yếu là khai thác đánh bắt thy sn ven bờ  
(như te, lưới rập, lưới vây, rp bát quái), các ngành nghhiện nay không được phép  
khai thác vì có tính cht hy dit ngun li thy sn. Bên cạnh đó trình độ dân trí ca  
lao động trong độ tuổi lao động cũng khá thấp, hgp nhiều khó khăn trong vấn đề xin  
vic làm.  
Hộ gia đình ngư dân đăng đáy không tham gia mua bảo him y tế tnguyn.  
Bnh tật cũng là một trong nhng cú sốc đối vi các gia đình khi có người thân đau  
ốm, các chi phí phát sinh trong quá trình điều trị cũng kéo theo giảm đi thu nhập và các  
chi phí dự phòng trong gia đình, thậm chí là tăng các khoản vay mượn, dẫn đến tình  
trạng nghèo đói nhất là đối vi các hộ gia đình nghèo và cn nghèo.  
Tình trng mt cp ngư lưới cụ cũng là nguy cơ đẩy người dân đến tình trng nợ  
nần, nghèo đói và thậm chí là bn cùng hóa.  
Tác giả cũng đề xut mt sgiải pháp đối vi các nhóm hộ đồng ý chuyển đổi  
nghvà nhóm hộ chưa có định hướng chuyn ngh, chính sách htrvgiáo dục đào  
to và htrợ đóng bảo him y tế, đồng thời đề xut mt sgợi ý chính sách đối vi các  
điểm đang chuẩn bthc hin gii tỏa đăng đáy.  
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG  
1.1 Đặt vấn đề  
Tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu nằm trong vùng kinh tế trọng điểm vùng Đông Nam Bộ,  
với hơn 300km bờ biển và nhiều hệ thống sông ngòi, kênh rạch và được quy hoạch  
trong nhóm cảng biển số 5 (theo Quyết định 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ  
tướng chính phủ). Với tiềm năng về phát triển kinh tế cảng biển, vùng biển Bà Rịa  
Vũng Tàu trở thành trung tâm cảng biển chính của khu vực Đông Nam Bộ, rất lợi  
thế với các cảng nước sâu, có khả năng tiếp cận những loại tàu có quy mô và tải  
trọng lớn trên 100.000 tấn. Tuy nhiên, các tuyến đường sông và đường biển huyết  
mạch luôn bị các ngư dân lấn chiếm hành nghề đăng đáy thủy sản, gây cản trở cho  
các tàu di chuyển qua lại. Trên các tuyến sông, biển nhiều hàng cọc đáy được xem  
như là những chiếc bẫy chìm đối với vấn đề an toàn hàng hải của các tàu thuyền ra  
vào. Những sự cố xảy ra đối với các tàu do vướng lưới, vướng cọc luôn làm e ngại  
đối với những hãng tàu lớn, là những tác nhân gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh và  
uy tín của dịch vụ cảng biển tỉnh, hơn nữa nếu sự cố xảy ra với các tàu quốc tế thì sẽ  
liên quan đến những rắc rối về pháp lý cản trở đến mục tiêu phát triển kinh tế biển  
theo chủ trương của Đảng và Chính phủ.  
Nghề khai thác thủy sản bằng hình thức đăng, đáy là một trong những nghề khai  
thác có tính hủy diệt cao, không có tính chọn lọc, với kích thước mắt lưới nhỏ,  
miệng lưới rộng, loi nghnày không tbbt cmt loại động vt thusn nào  
sng ở dưới nước và trthành sát thủ đối vi tt ccác loài vi sinh vt, trng, u  
trùng thy sn, các loài phù du, cá con mi nở…Các động vt sống dưới nước bị  
hy dit và skhông có khả năng tái sinh. Nếu ngành nghề này càng phát triển thì  
nguồn lợi thủy sản tỉnh sẽ ngày càng cạn kiệt, không có khả năng phục hồi và tái  
tạo, ảnh hưởng rất lớn đến nguồn lợi thủy sản tự nhiên.  
Từ những thực trạng đó, từ năm 2012 UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã có chủ  
trương chấm dứt ngành nghề đăng đáy cá trên tất cả các tuyến sông tuyến biến của  
tỉnh với các mục tiêu sau:  
   
2
Thứ nhất, để khơi thông các luồng lạch cho tàu bè lưu thông đảm bảo an toàn  
đường thủy và phục vụ mục tiêu phát triển ngành nghề vận tải biển và hệ thống  
cảng biển trong tương lai.  
Thứ hai, theo Quyết định 2640/QĐ-UBND ngày 05/12/2012 của UBND tỉnh về  
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, tỉnh chủ  
trương ưu tiên mặt nước để phát triển các ngành nghề nuôi các loại thủy sản đem lại  
giá trị kinh tế cao trên các vùng nuôi tập trung như: hạ lưu sông Thị Vải (thuộc xã  
Phước Hòa, xã Hội Bài) huyện Tân Thành; sông Dinh (phường Long Hương) thành  
phố Bà Rịa; hạ lưu sông Ray nằm các huyện Đất Đỏ (xã lộc An, xã Láng Dài),  
huyện Xuyên Mộc (xã Phước Thuận, xã Bình Châu) và một phần của các huyện  
Long Điền (xã An Ngãi, xã Phước Hưng); thành phố Vũng Tàu (phường 12, xã  
Long Sơn) và huyện Côn Đảo. Chủ trương này với mục tiêu phát triển bền vững  
ngành nuôi trồng thủy sản của tỉnh trên cơ sở quy hoạch các vùng nuôi thủy sản tập  
trung, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, đem lại năng suất cao và  
thân thiện với môi trường.  
Thứ ba, giảm dần và tiến đến chấm dứt các ngành nghề khai thác thủy sản gần  
bờ, các hình thức khai thác có tính hủy diệt nhằm phục hồi và phát triển nguồn lợi  
thủy sản tự nhiên.  
Qua các cuộc khảo sát thống kê, tỉnh BRVT có khoảng 500 miệng đáy đóng  
chằng chịt từ các cửa ao ngòi, sông rạch cũng như các khu vực ven biển. Đến năm  
2017, đã giải tỏa được khoảng 187 hộ hành nghề đăng đáy, chấn chỉnh lại một phần  
trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa, thu hồi một số diện tích mặt nước để  
phát triển mở rộng ngành nghề nuôi trồng thủy sản, hạn chế được các phương tiện  
khai thác hủy diệt. Số còn lại khoảng 150 hộ tập trung ở Huyện Tân Thành dự kiến  
sẽ tiếp tục giải tỏa vào năm 2018.  
UBND tỉnh BRVT cũng đã ban hành các chính sách về bồi thường hỗ trợ giải  
tỏa đăng đáy nhằm tạo điều kiện để giải quyết các vấn đề an sinh xã hội cho những  
người thuộc diện bị giải tỏa. Tuy nhiên nghề đăng đáy là một nghề của những người  
có cuộc sống mưu sinh trên sông trên biển với hình thức khai thác các nguồn lợi tự  
3
nhiên sẵn có, với mức đầu tư thấp, nghề đăng đáy đem lại kế sinh nhai cho những  
hộ gia đình có ít vốn, chủ yếu hành nghề theo phương thức cha truyền con nối. Khi  
các hộ bị giải tỏa, họ sẽ mất đi một phương tiện sản xuất. Mặc khác, cuộc sống mưu  
sinh của ngư dân hành nghề đăng đáy quanh năm lênh đênh trôi theo con nước, đa  
số người dân có trình độ học vấn thấp, không quen với nghề nghiệp trên bờ do đó sẽ  
có nhiều khó khăn trong vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp. Sau khi thực hiện công tác  
giải tỏa, Thường trực ban chỉ đạo giải tỏa đăng đáy đã tiếp nhận hơn 26 đơn kiến  
nghị và 18 đơn cứu xét của người dân (chỉ riêng khu vực xã Long Sơn) rất nhiều ý  
kiến phản ánh của người dân tại các buổi họp ở địa phương vì không đồng thuận với  
chính sách bồi thường hỗ trợ của tỉnh và đề nghị thêm các chính sách giải quyết  
công ăn việc làm, ổn định đời sống. Bên cạnh đó, nhiều trường hợp hộ dân sau khi  
nhận tiền đền bù, vẫn tiếp tục lén lút hành nghề đăng đáy bằng các loại đáy phao  
(loại lưới đáy di động), gây rất nhiều khó khăn cho các cơ quan chức năng trong  
công tác quản lý vì phải mất nhiều kinh phí để kiểm tra kiểm soát, ngăn chặn,  
cưỡng chế.  
Theo các kết quả thống kê của Ngân hàng Châu Á (ADB), những dự án có làm  
thay đổi phương thức sử dụng đất, nước và và những tài nguyên thiên nhiên có thể  
gây nên hàng loạt các tác động như: mất phương tiện sản xuất, kế sinh nhai; các đặc  
trưng văn hóa và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau có thể bị triệt tiêu. Việc mất các  
tài nguyên cho sinh tồn và thu nhập có thể dẫn đến việc khai thác các hệ sinh thái dễ  
bị ảnh hưởng, dẫn đến những có khó khăn căng thẳng về xã hội và bần cùng hóa.  
Luật pháp và các mệnh lệnh hành chính sẽ khó trở thành hiện thực khi không giải  
quyết được vấn đề về sinh kế của ngư dân, vì cuộc sống mưu sinh họ sẽ tìm mọi  
cách để đánh bắt cá, bất chấp các lệnh cấm. Vì vậy cần phải có những chính sách  
kịp thời thỏa đáng để người dân có thể hòa nhập với cuộc sống mới, tuân thủ và  
chấp hành các mệnh lệnh hành chính.  
Với những ý nghĩa đó tôi xin nghiên cứu đề tài “Đánh giá sinh kế và chiến  
lược sinh kế của những hộ dân bị giải tỏa đăng đáy trên địa bàn tỉnh Bà Rịa  
4
Vũng Tàu” để tìm ra những khó khăn của người dân đang phải đối mặt và kiến  
nghị các giải pháp để cải thiện điều kiện sinh kế, đảm bảo an sinh xã hội.  
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu  
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu  
Mục tiêu 1: Đánh giá các vấn đề về sinh kế, chiến lược sinh kế và kết quả sinh  
kế để thấy được thực trạng sinh kế của người dân sau khi bị giải tỏa đăng đáy.  
Mục tiêu 2: Đánh giá các chính sách của nhà nước đối với các hộ bị giải tỏa  
đăng đáy, đồng thời đề xuất các giải pháp, kiến nghị và đề xuất chính sách.  
1.2.2 Câu hỏi nghiên cu.  
1. Sinh kế của người dân bị giải tỏa đăng đáy trên các tuyến sông tuyến biển  
hiện nay như thế nào?  
2. Ngư dân đăng đáy có các chiến lược sinh kế như thế nào khi bị giải tỏa?  
3. Những giải pháp nào góp phần cải thiện sinh kế của người dân bị giải tỏa  
đăng đáy?  
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:  
Các vấn đề về sinh kế và chiến lược sinh kế của các hộ dân bị giải tỏa đăng đáy.  
1.3.2 Đối tượng khảo sát:  
Các hộ dân bị giải tỏa đăng đáy tại Xã Long Sơn, Thành Phố Vũng Tàu.  
1.3.3 Phạm vi nghiên cứu:  
Nghiên cứu thực hiện tại địa bàn Xã Long Sơn, là một xã đảo ngoại thành của  
thành phố Vũng Tàu, với thời gian lựa chọn trong năm 2017.  
1.4 Bố cục luận văn  
Báo cáo đề tài gồm 5 chương:  
               
5
Chương I. Phần giới thiệu.  
Chương này nêu lên bối cảnh nghiên cứu và những mục tiêu cần phải nghiên  
cứu xuất phát từ bối cảnh; câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.  
Chương II. Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước.  
Trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài, các nghiên cứu có liên quan đến sinh kế,  
sinh kế bền vững; các chỉ số về sinh kế bền vững, khung lý thuyết về sinh kế của  
DFID; những nghiên cứu của các tổ chức quốc tế về vấn đề tái định cư.  
Chương III. Phương pháp nghiên cứu:  
Chương này trình bày những thông tin tổng quan về chính sách giải tỏa đăng đáy  
của tỉnh BRVT; sơ lược về địa bàn nghiên cứu; quy trình nghiên cứu, cách thiết lập  
bảng hỏi nhằm thực hiện đánh giá các thông tin về hiện trạng sinh kế của người dân.  
Chương IV. Kết quả nghiên cứu  
Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về sinh kế của người dân làm nghề  
đăng đáy sau khi bị giải tỏa tại địa bàn nghiên cứu.  
Chương V. Kết luận và kiến nghị  
Chương này trình bày tóm lược các kết quả quan trọng của đề tài, từ đó gợi ý  
các chính sách nhằm thực hiện tốt các chính sách sinh kế cho người dân sau khi bị  
giải tỏa đăng đáy.  
6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN  
CỨU TRƯỚC  
2.1 Các khái niệm:  
2.1.1 Khái niệm về sinh kế:  
Sinh kế được hình thành dựa trên các yếu tố bao gồm năng lực của con người,  
tài sản vật chất và xã hội mà họ có thể tiếp cận và hoạt động cần thiết để phối hợp  
các nguồn lực trên nhằm mục đích kiếm sống (Robert Chambers và Gordon R.  
Conway, 1991, tr.6).  
2.1.2 Sinh kế bền vững:  
Kết quả nghiên cứu của Ellis (2000) cho rằng một sinh kế bao gồm những tài  
sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội),  
những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt được  
thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh kế đều  
thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ.  
Theo định nghĩa của Chamber và Conway (1991), sinh kế chbn vng khi nó  
có thể đối phó và phc hi sau các cú sc, duy trì hoc ci thiện năng lực và tài sn,  
và cung cấp các cơ hội sinh kế bn vng cho các thế hkế tiếp; và đóng góp lợi ích  
ròng cho các sinh kế khác cấp độ địa phương hoặc toàn cu, trong ngn hn và dài  
hn.  
Kết qunghiên cu ca Reardon và Taylor (1996) vsinh kế cho thy: Sinh kế  
được xem là bn vng khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động ca nhng  
áp lc và nhng cú sc, duy trì hoặc tăng cường những năng lực ln tài sn ca nó  
trong hin tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên  
nhiên.  
Barrett và Reardon (2000) cho rằng sự bền vững trong các hoạt động sinh kế  
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ của lao  
động, các mối quan hệ trong cộng đồng, các chính sách phát triển... Tuy vậy, sự bền  
       
7
vững của tài nguyên thiên nhiên là yếu tố nền tảng trong việc quyết định một sinh  
kế có bền vững hay không.  
Sinh kế được gọi là bền vững khi nó có khả năng phản ứng tự vệ trước các tổn  
thương mà không cần sự hỗ trợ nhất thời từ bên ngoài, đồng thời không gây ảnh  
hưởng bất lợi đến sinh kế của người khác và không làm suy giảm nguồn tài nguyên  
có thể khai thác của các thế hệ tiếp theo (DFID, 1999).  
2.1.3 Khung phân tích sinh kế:  
Khung phân tích sinh kế bền vững DFID:  
Khung sinh kế bền vững DFID do Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh  
(DFID) xây dựng là một công cụ để cải thiện sự hiểu biết của các cơ quan chính phủ  
và các tổ chức phi chính phủ về đời sống, đặc biệt là sinh kế của người nghèo.  
Khung sinh kế bền vững trình bày các yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của  
người dân, và mối quan hệ điển hình giữa các bên. Nó có thể được sử dụng cho việc  
thực hiện kế hoạch hoạt động phát triển mới và đánh giá những đóng góp cho sự  
bền vững sinh kế được thực hiện bởi các hoạt động hiện có.  
Khung phân tích sinh kế bền vững được xây dựng trên cơ sở tài sản sinh kế bao  
gồm 05 nguồn lực:  
+ Vốn vật chất: cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa con người sản xuất cần để  
hậu thuẫn sinh kế;  
+ Vốn xã hội: là nguồn lực mà các hộ gia đình và cá nhân sử dụng để thực hiện  
các mục tiêu sinh kế của họ bao gồm các yêu cầu xã hội, quan hệ cộng đồng, quan  
hệ với các tổ chức công quyền, đảng phái, các hội ngành nghề, hiệp hội;  
+ Vốn con người: đại điện cho các nhận thức, khả năng làm việc và kiến thức  
nhằm phục vụ việc theo đuổi và đạt được các mục tiêu sinh kế của mình. Vốn con  
người có vai trò rất quan trọng trong các nguồn vốn của hộ gia đình, nó quyết định  
việc quản lý và sử dung các nguồn vốn khác (như vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn  
vật chất, vốn xã hội)  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 86 trang yennguyen 02/04/2022 2820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá sinh kế và chiến lược sinh kế của các hộ dân bị giải tỏa đăng đáy trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_sinh_ke_va_chien_luoc_sinh_ke_cua_cac_ho_d.pdf