Tóm tắt Luận văn Tìm hiểu một số phương pháp luận xây dựng kiến trúc tổng thể và phương pháp xây dựng khung kiến trúc tổng thể FEA cho Hawaii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGÔ DOÃN LẬP
TÌM HIỂU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG KIẾN
TRÚC TỔNG THỂ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KHUNG
KIẾN TRÚC TỔNG THỂ FEA CHO HAWAII
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Quản lý hệ thống thông tin
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hà Nội – 2013
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông
(CNTT&TT) đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống, kinh tế,
văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ trên toàn
thế giới. Việc ứng dụng CNTT tại các cơ quan, tổ chức và
doanh nghiệp đang được đẩy mạnh hơn bao giờ hết. Tuy nhiên
bất kỳ một tổ chức, hệ thống nào khi phát triển tự phát đến một
quy mô nhất định cũng gặp tình trạng cồng kềnh, phức tạp, tốn
kém, khó thay đổi và hiệu năng bị giảm Sau một thời gian phát
Hệ thống thông tin càng ngày càng phức tạp, tốn kém,
khó điều hành. Chi phí và mức độ phức tạp của hệ thống
tăng theo cấp lũy thừa, trong khi đó
Mức độ hệ thống thông tin đáp ứng nhu cầu của tổ chức
càng ngày càng kém đi. Mỗi khi có nhu cầu mới hoặc
thay đổi, rất khó điều chỉnh một hệ thống thông tin cồng
kềnh, đắt tiền đáp ứng được các nhu cầu mới đó
Để khắc phục tình trạng đó, năm 1987 một lĩnh vực mới ra
đời: Kiến trúc Tổng thể (Enterprise Architecture – EA).
Tuy Kiến trúc Tổng thể ra đời từ năm 1987 và đã được
nghiên cứu, triển khai trên thế giới một cách mạnh mẽ nhưng tại
nước ta vấn đề này chưa được nhiều cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp quan tâm.
Đề tài này được thực hiện nhằm nghiên cứu, tìm hiểu và
tổng kết một số phương pháp xây dựng Kiến trúc Tổng thể
thông dụng hiện nay, chú trọng đi sâu tìm hiểu về Kiến trúc
Tổng Thể Liên Bang Mỹ (FEA) nói chung và đặc biệt là việc
ứng dụng cụ thể FEA tại Hawaii, từ đó đưa ra một số đề xuất
cho việc xây dựng và phát triển kiến trúc Tổng thể tại Việt
Nam.
3
1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng được nghiên cứu chủ yếu trong đề tài này bao
gồm các khung kiến trúc gồm Khung Kiến trúc Tổng thể Liên
Bang (FEA) và ứng dụng FEA cho Quy hoạch Tổng Thể
Hawaii, Mô hình 3-3-3 của Viện CNTT – ĐH Quốc Gia Hà
Nội.
Phạm vi nghiên cứu
Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo như mục
tiêu đã đề ra, luận văn tập trung xem xét, phân tích đánh giá
các yếu tố nằm trong phạm vi sau:
Các khái niệm cơ bản của khung kiến trúc và Kiến
trúc Tổng thể.
Giới thiệu về một số phương pháp xây dựng kiến trúc
Tổng thể chính bao gồm Zachman, TOGAF, FEA và
Mô hình 3-3-3 của Viện CNTT – ĐH Quốc gia Hà nội.
Kinh nghiệm quốc tế xây dựng kiến trúc Tổng thể, luận
văn chỉ trình bày tổng quan về kiến trúc Tổng thể của
bang Hawaii (Mỹ).
Thời gian nghiên cứu được từ đầu tháng 09/2012 đến
ngày 20/05/2013.
Trong tài liệu này, khái niệm Enterprise được chuyển ngữ
với các tên gọi khác nhau như Doanh nghiệp, Cơ quan, Tổ
chức, Tổng thể tùy theo ngữ cảnh.
4
Chương 2. GIỚI THIỆU VỀ KIẾN TRÚC TỔNG THỂ
2.1 Khái niệm về Kiến trúc Tổng thể
Theo định nghĩa của từ điển Merriam-Webster
ENTERPRISE: Một khái niệm trừu tượng mô tả một
đơn vị của tổ chức kinh tế hay hoạt động kinh tế; đặc
biệt là tổ chức kinh doanh có hoạt động với một mục
đích mang tính hệ thống.
ARCHITECTURE – KIẾN TRÚC: Nghệ thuật thiết kế
và xây dựng các cấu trúc phức tạp với các thành phần
có nhiều chủng loại khác nhau cũng như cách thức
chúng được tổ chức và tích hợp vào một thống nhất
hoặc trong một hình thức chặt chẽ. – Từ điển Merriam-
Webster
Với định nghĩa và những ẩn
ý đằng sau Enterprise và
Architecture, mục tiêu của
Enterprise Architecture (tạm
dịch là Kiến trúc Tổng thể) là
thiết kế các thành phần trong
kiến trúc để đạt được các mục
tiêu về nghiệp vụ cũng như các
mục tiêu cụ thể đến mức có thể
định nghĩa được mức độ hiệu
quả. Quy trình xây dựng Kiến
Hình 2.1 Quy trình xây
dựng kiến trúc tổng thể
5
Xác định kiến trúc hiện tại (Current/ As Is)
Xây dựng kiến trúc tương lai (Future/ To Be)
Phân tích cách biệt giữa kiến trúc hiện tại và tương lai
(gaps)
Xây dựng kế hoạch chuyển dịch (Transition and
Sequencing Plan - T&S Plan) từ trạng thái hiện tại sang
trạng thái tương lai.
2.2 Phương pháp luận xây dựng bộ khung kiến trúc
2.2.1 Bộ khung (Framework)
trúc thì cần phải biết nó gồm những thành phần nào, quan hệ
giữa các thành phần đó ra sao. Bộ khung kiến trúc định nghĩa
các kiểu các bộ phận (parts) và quan hệ giữa chúng
(relationships. Đó là những
thành phần (elements)
trong kiến trúc.
Mỗi thành phần
trong bộ khung sẽ có những
lựa chọn (options) khác
nhau. Lựa chọn như thế nào
cho tốt nhất phụ thuộc vào
mục tiêu và yêu cầu (goals
and requirements) xây
dựng hệ thống..
Hình 2.2 Khái niệm khung và kiến
Như vậy, rõ ràng là
cần có một bộ tiêu chí
lựa chọn xong tất cả thành phần trong bộ khung sẽ có kết quả là
một KIẾN TRÚC (ARCHITECTUR)
2.2.2 Các giao diện (Interfaces)
6
Cũng theo Graham
tố nữa cần quan tâm xem
xét khi lựa chọn các thành
phần là tích tương thích
của chúng với các thành
phần khác. Do vậy, cần
phải xem xét rất cẩn thận
giao diện hoặc tương tác
của mỗi thành phần với
những thành
phần nào và
chúng để dễ dàng tích hợp với nhiều thành phần khác nhau.
2.2.3 Kiến trúc hiện tại và kiến trúc tương lai
(Present/Current/As Is and Future/To Be
Architectures)
có kiến trúc hiện tại
phản ảnh hệ thống
hiện đang tồn tại.
Kiến
trúc
tương lai là kiến trúc
mục tiêu mà cần đạt
được.
Chiến lược và
quy trình quản lý kiến
trúc giúp dịch
chuyển
từ
đoạn thấp nhấp.
2.2.4 Tầm quan trọng của kiến trúc Tổng thể
Qua các phân tích, khái niệm của phần 2.2.1, 2.2.2 và
2.2.3 có thể thấy được kiến trúc Tổng thể có vai trò rất quan
trọng, giúp cho các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp có được cái
7
nhìn rõ ràng, tổng thể về mình, biết được cơ quan, tổ chức đang
đứng ở đâu, muốn đi tới đâu. Tổ chức còn thiếu gì, còn cần gì,
các dự án triển khai có thực sự nằm trong quy hoạch chung hay
chỉ là tạm thời, chắp vá. Giữa các hệ thống có liên hệ, liên kết
như thế nào….
Chương 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KIẾN
TRÚC TỔNG THỂ
3.1 Giới thiệu
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều phương pháp xây
dựng kiến trúc tổng thể. Theo báo cáo của Roger
giới được xây dựng từ một trong 4 khung kiến trúc sau:
Khung kiến trúc Zachman (The Zachman Framework
for Enterprise Architectures) là một hệ thống phân loại
(taxonomy), mô tả các thành phần kiến trúc phải có dưới
góc nhìn khác nhau của những người liên quan, tuy nhiên
nó không chỉ cách xây dựng một kiến trúc mới như thế
nào.
Khung kiến trúc TOGAF (The Open Group
Architectural Framework – TOGAF) là một phương
pháp (method) hướng dẫn chi tiết cách xây dựng một
kiến trúc kèm theo các công cụ hỗ trợ, nhưng lại không
chỉ cách làm thế nào xây dựng một kiến trúc tốt, cho nên
kết quả có thể không như mong muốn.
Kiến trúc Chính phủ liên bang Mỹ (The Federal
Enterprise Architecture – FEA) không chỉ là 5 mô hình
tham chiếu, mà còn có 4 tài liệu về phương pháp luận áp
dụng và hướng dẫn từng bước. Vì vậy, FEA được xem
là một phương pháp luận đầy đủ, kết hợp được cả hai
phương pháp luận nói trên, có khung đánh giá kết quả.
Mặc dù tên chính thức của nó là kiến trúc nhưng cũng
được xem như một framework, kế thừa từ FEAF.
Phương
pháp
luận
Gartner (The
Gartner
Methodology): Gartner là một công ty nghiên cứu và tư
vấn về IT nổi tiếng. Phương pháp luận xây dựng kiến
8
trúc của Gartner được đánh giá cao do uy tín và tay nghề
(practise) của công ty và do đó, phải do người của công
ty thực hiện.
Tại Việt nam, Kiến trúc Tổng thể chưa thực sự được các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quan tâm đầu tư nên lĩnh vực
này vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng ứng dụng tại
nước ta. Hiện nay, Viện CNTT – ĐH Quốc gia Hà Nội sử dụng
mô hình ITI để xây dựng kiến trúc hay nói cách khác là xây
dựng quy hoạch CNTT cho cơ quan,tổ chức . Mô hình này còn
được gọi là mô hình 3-3-3 được phát triển dựa trên các phương
pháp luận tiên tiến trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn ở Việt
Nam là quy hoạch cần phải tinh giản, dễ hiểu, dễ phổ biến, để
có thể triển khai rộng vào thực tế Việt Nam bởi nhiều chủ đầu
tư khác nhau.
Mỗi phương pháp luận có những ưu nhược điểm riêng.
Do vậy tùy vào đặc thù từng cơ quan tổ chức, tùy vào yêu cầu
thực hiện Quy hoạch mà lựa chọn phương pháp phù hợp. Việc
lựa chọn phương pháp nào cho phù hợp cần một nghiên cứu đầy
đủ khác và nằm ngoài phạm vi của luận văn này.
Ngoại trừ phương pháp luận Gartner yêu cầu đạt hiệu quả
cao chỉ khi do chính người của công ty Gartner thực hiện nên
các phần tiếp theo sẽ lần lượt giới thiệu 4 phương pháp luận còn
lại.
3.2 Khung kiến trúc Zachman
luận mô tả kiến trúc Tổng thể muốn xây dựng thông qua các bộ
câu hỏi như: What (Cái gì), How (Như thế nào), Where(Ở đâu),
Who(Ai), When(Khi nào) và Why(Tại sao). Việc tổng hợp trả
lời các câu hỏi này sẽ cho phép mô tả các hệ thống phức tạp.
9
Với phương pháp phân tích như vậy, khung kiến trúc
Zachman phân tích hệ thống dưới dạng bảng như hình 3.1 dưới
đây.
3.3 Khung kiến trúc TOGAF
The Open Group Architectural Framework
–
đánh giá một Kiến trúc Tổng thể (EA) phù hợp nhất cho một cơ
quan, tổ chức.
TOGAF bao gồm 3 thành phần chính:
Phương pháp phát triển kiến trúc (Architecture
Development Method – AMD)
Tập hợp các tài liệu kiến trúc(Enterprise Continuum)
Tập hợp các nguồn tài nguyên cơ sở (Resource Base)
10
3.3.1 Phương pháp phát triển kiến trúc (Architecture
Development Method – AMD)
AMD đưa ra quy trình xây dựng EA sao cho phù hợp
với các yêu cầu về nghiệp vụ của cơ quan tổ chức. Quy trình
này được gọi là Chu trình phát triển kiến trúc (Architecture
Developent Circle) gồm 9 pha được mô tả ở hình 3.3 sau
11
Hình 3.3 Phương pháp phát triển kiến trúc TOGAF
3.3.2 Tập hợp các tài liệu kiến trúc(Enterprise
Continuum)
Enterprise Continuum bao gồm các mẫu, các mô
hình, tài nguyên phục vụ cho việc phát triển kiến trúc để tham
khảo như hình 3.4 mô tả dưới đây
Hình 3.4 Tập hợp các tài liệu kiến trúc
12
3.3.3 Tập hợp các nguồn tài nguyên cơ sở (Resource Base)
Là các hướng dẫn trong những trường hợp cụ thể, các
biểu mẫu, các thông tin hỗ trợ cho việc phát triển kiến trúc
3.4 Khung kiến trúc Tổng thể liên bang Mỹ (Federal
Enterprise Architecture – FEA)
3.4.1 Giới thiệu
Văn phòng Quản lý và Ngân sách (OMB - Office of
Management and Budget), Văn phòng Chính phủ điện tử (E-
Gov) và Công nghệ thông tin (IT), với sự hỗ trợ của Hành chính
các Dịch vụ Chung (GSA - General Services Administration) và
Ủy ban các Giám đốc Thông tin (CIO) Liên bang, đã thiết lập
Chương trình Kiến trúc Tổng thể Liên bang (FEA - Federal
hướng nghiệp vụ toàn diện của toàn bộ chính quyền liên bang
với ba nguyên tắc cơ bản sau:
Hướng nghiệp vụ
Chủ động tích cực và hợp tác xuyên khắp chính
quyền liên bang
Kiến trúc cải thiện tính hiệu quả và hiệu lực của các
tài nguyên thông tin của chính phủ
3.4.2 Tiếp cận chung về Kiến trúc Tổng thể Liên bang
Tiếp cận chung về kiến trúc Tổng thể Liên bang đưa ra các
nguyên tắc cũng như các tiêu chuẩn phát triển các kiến trúc
nghiệp vụ, thông tin và công nghệ xuyên khắp Chính phủ Liên
bang đảm bảo chúng được sử dụng một cách nhất quán với các
cấp độ khác nhau giữa các bên liên quan. Mô hình Tiếp cận
13
chung được mô tả trong hình 3.7:
Hình 3.5 Tiếp cận chung về Kiến trúc Tổng thể Liên bang
Các nội dung của Tiếp cận chung bao gồm
Các kết quả chính cần đạt được
Các mức độ về phạm vi
Các yếu tố cơ bản
Các lĩnh vực tiểu kiến trúc (sub –architech)
Các mô hình tham chiếu
Các quan điểm hiện hành và trong tương lai,
Các kế hoạch và một lộ trình chuyển đổi
3.4.3 Các mô hình tham chiếu hợp nhất
FEA đưa ra 5 mô hình tham chiếu hợp nhất bao gồm:
Mô hình tham chiếu Hiệu năng (Performance Reference
Model - PRM)
Mô hình tham chiếu Nghiệp vụ (Business Reference
Model -BRM)
Mô hình tham chiếu Dịch vụ (Service Reference
Model)
Mô hình tham chiếu Kỹ thuật (Technical Reference
Model)
Mô hình tham chiếu Dữ liệu (Data Reference Model)
3.5 Mô hình 3-3-3
Mô hình 3-3-3 hay Phương pháp luận xây dựng quy
tổ chức theo ba cách nhìn khác nhau: Chức năng, Hoạt động
và Quan hệ. Mỗi cách nhìn đều có các thành phần quan hệ ràng
buộc hữu cơ với nhau, để đảm bảo tính bền vững của Quy
hoạch.
3.5.1 Cách nhìn theo Chức năng
Một hệ thống được cấu thành từ 3 yếu tố: Nghiệp vụ -
Con người – Cơ sở hạ tầng:
14
Hình 3.6 Mô hình 3-3-3 – Chức năng
3.5.2 Cách nhìn theo Hoạt động
Một hệ thống được xem như một tác nhân xã hội với 3
yếu tố : Hoạt động – Cơ cấu tổ chức – Chế tài.
Hình 3.7 Mô hình 3-3-3 - Hoạt động
3.5.3 Cách nhìn theo Quan hệ
Một hệ thống được xem xét Quan hệ với bên ngoài,
Quan hệ trong nội bộ, và Quan hệ hỗ trợ xây dựng tiềm
lực
15
Hình 3.8 Mô hình 3-3-3 - Quan hệ
3.5.4 Xây dựng Kiến trúc Tổng thể theo mô hình 3-3-3
Như vậy, khi tổng hợp các cách nhìn khác nhau ở trên,
một khối Rubix bao quát toàn thể các khía cạnh của cơ quan tổ
chức như hình 3.20
Hình 3.9 Mô hình 3-3-3 - Tổng hợp trên khối Rubix
Từ 27 thành phần, mô hình 3-3-3 cho phép tiếp tục phân
tích hệ thống cơ quan, tổ chức đó sâu hơn nữa, bắt đầu từ các
chức năng nghiệp vụ lớn của một cơ quan tổ chức.
Chương 4. KIẾN TRÚC TỔNG THỂ CỦA HAWAII
4.1 Phương pháp luận xây dựng kiến trúc tổng thể tại
Hawaii
khung kiến trúc liên bang (FEA). Các công việc chính trong
việc xây dựng kiến trúc tổng thể tại Hawaii bao gồm:
Xác định kiến trúc hiện tại
Xây dựng kiến trúc tương lai
Phân tích cách biệt giữa kiến trúc hiện tại và tương lai
16
Xây dựng kế hoạch chuyển dịch (Transition and
Sequencing Plan - T&S Plan) từ trạng thái hiện tại
sang trạng thái tương lai
Trên cơ sở tuân thủ các yêu cầu trong khung kiến trúc liên
bang (FEA), Hawaii xây dựng các kiến trúc Tổng thể theo cách
tiếp cận Gartner để gôm nhóm lại thành 4 lớp tiểu kiến trúc sau.
Kiến trúc Nghiệp vụ (Enterprise Business Architecture
- EBA)
Kiến trúc Thông tin (Enterprise Information
Architecture - EIA)
Kiến trúc Giải pháp (Enterprise Solution Architecture -
ESA)
Kiến trúc Công nghệ (Enterprise Technology
Architecture - ETA)
Bốn lớp kiến trúc này đều được xây dựng từ các mô
hình tham chiếu trong kiến trúc Tổng thể Liên bang FEA như
trong bảng 4.1 sau
Bảng 4.1 Ánh xạ kiến trúc Tổng thể Hawaii với các mô hình
tham chiếu FEA
Hawaii EA Framework
FEA
Kiến
(Enterprise
Architecture - EBA)
trúc
Nghiệp
vụ 1. Mô hình tham chiếu
Business
Nghiệp vụ - BRM
2. Mô hình tham chiếu Dịch
vụ (theo khía cạnh nghiệp
vụ) - SRM
3. Mô hình tham chiếu Hiệu
năng - PRM
Kiến
(Enterprise
trúc
Thông
Information
tin Mô hình tham chiếu Dữ liệu -
17
Architecture - EIA)
DRM
Kiến
(Enterprise
Architecture - ESA)
trúc
Giải
pháp Mô hình tham chiếu Dịch vụ
Solution (theo khía cạnh CNTT)
Kiến
(Enterprise
Architecture - ETA)
trúc
Công
Technology
nghệ Mô hình tham chiếu Kỹ thuật
4.2 Tóm tắt hiện trạng Kiến trúc Tổng thể tại Hawaii
Bảng 4.2 Tóm tắt hiện trạng kiến trúc Tổng thể Hawaii
Các tiểu kiến trúc
Hiện trạng
Kiến
(Enterprise
Architecture - EBA)
trúc Nghiệp
vụ Được tổ chức theo hướng biệt
Business lập từ dưới lên. Ngân sách
thực thi chỉ được phân bổ cho
các cơ quan đã có EBA, chủ
yếu phát triển theo các
chương trình tài trợ IT
Kiến
(Enterprise
Architecture - EIA)
trúc
Thông
tin Tuy một vài nơi đã có nhưng
Information chủ yếu vẫn thiếu sự chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan và
các tổ chức trong bang Hawaii
Kiến
(Enterprise
Architecture - ESA)
trúc
Giải
pháp Rất ít các giải pháp mang tính
Solution tổng thể toàn bang. Hiện có
một số lượng lớn các ứng
dụng được xây dựng chuyên
biệt cho từng cơ quan.
18
Kiến
(Enterprise
Architecture - ETA)
trúc
Công
nghệ Hạ tầng công nghệ phi tập
Technology trung do cơ sở hạ tầng hỗ trợ
theo từng mảng riêng biệt cho
kiến trúc giải pháp và kiến
trúc thông tin.
4.3 Tóm tắt mục tiêu và chiến lược thực thi Kiến trúc
Tổng thể tại Hawaii
Bảng 4.3 mô tả tầm nhìn dịch chuyển kiến trúc tổng thể
của Hawaii với các mục tiêu và chiến lược thực hiện về nghiệp
vụ cũng như công nghệ. Việc hoàn thành các mục tiêu về công
nghệ sẽ là nền tảng, là cơ sở để đạt được các mục tiêu về nghiệp
vụ.
Bảng 4.3 Tóm tắt mục tiêu và chiến lược thực hiện kiến trúc
Tổng thể tại Hawaii
Mục tiêu về Nghiệp vụ và các chiến lược thực hiện
Tất cả các chức năng và Chiến lược 1.1: Các chức năng hành
dịch vụ hành chính của chính và vận hành dung chung các
Hawaii được tích hợp quy trình/công cụ/công nghệ
đầy đủ một cách tối ưu Chiến lược 1.2: Tạo thông tin hoặc
sao cho tất cả những các chức năng cung ứng dịch vụ sẽ
người liên quan cần tồn tại ở dạng đảm bảo có thể dùng
thiết có thể truy cập bên trong hoặc bên ngoài hệ thống
được khi cần.
Chính quyền Hawaii Chiến lược 2.1: Loại trừ việc trùng
cần được nhìn nhận ở lặp dữ liệu giữa các dòng nghiệp vụ
cấp quốc gia là một (LOB) bằng cách đảm bảo dữ liệu
chính quyền thân thiện, được thu giữ một lần và những
vì công dân thông qua người có thẩm quyền có thể sử dụng
hiệu quả và hiệu lực của được khi cần.
Chính quyền bang trong Chiến lược 2.2: Tích hợp thông tin
việc quản lý và chia sẻ về các thực thể nghiệp vụ và công
thông tin an toàn qua dân đảm bảo việc cung cấp thông tin
19
các khuôn mẫu và định là nhất quán giữa các hệ thống
dạng cần thiết.
Việc liên kết tổ chức Chiến lược 3.1: Tổ chức và quản lý
của cơ quan Hành các dịch vụ và các quy trình cung
Chính tại bang Hawaii ứng đảm bảo tối đa hóa việc đáp
được nhìn nhận qua các ứng dịch vụ, hiệu quả và hiệu lực
thành phần liên quan bên trong cũng như bên ngoài
bên trong chính quyền Chiến lược 3.2: Tích hợp sự thay
bang sao cho hiệu quả đổi văn hóa trong tất cả các khía
và hiệu lực của chính cạnh của bất kỳ hoạt động tổ chức
quyền bang được thể lại nào
hiện ra bên ngoài với Chiến lược 3.3: Loại bỏ những rào
các kết quả tốt nhất.
cản về văn hóa và cản lực thay đổi
Các quy trình tại bang Chiến lược 4.1:Thông qua phương
Hawaii được sắp xếp pháp rõ ràng và nhất quán để hỗ trợ
theo luồng nhằm đảm các cơ quan tái cấu trúc quy trình
bảo các dịch vụ được nghiệp vụ
cung ứng tới tất cả các
đối tượng cần thiết hiệu
quả nhất và quy trình
sắp xếp này sẽ không
phải là hoạt động mang
tính thời vụ mà là hoạt
động được thực hiện
liên tục.
Mục tiêu về Công nghệ và các chiến lược thực hiện
Cung cấp việc truy cập Chiến lược 1.1: Các dịch vụ dựa
thống nhất và an toàn trên nền web.
tới các dịch vụ của bang
Chiến lược 1.2: Lôi kéo và giữ liên
lạc với tất cả các công dân.
cho tất cả các công dân
của Hawaii (Chính phủ
điện tử).
Môi trường công nghệ Chiến lược 2.1: Phát triển và triển
thông tin an toàn, tin khai các kết hoạch CIP, DR và
cậy, bền vững và sẵn
20
sang cho truy cập. Môi COOP
trường này như là một
Chiến lược 2.2: Áp dụng công nghệ
SOA
tiện ích cho các cơ quan
của Hawaii.
Chiến lược 2.3: Dịch chuyển dịch
vụ và dữ liệu lên đám mây (Cloud)
Chiến lược 2.4: Triển khai các
chuẩn bảo mật và riêng tư công
nghiệp
Chiến lược 2.4: Áp dụng các công
nghệ hiện đại
Chiến lược 2.5: Thiết lập các chuẩn
chung về Nghiệp vụ, Kỹ thuật và
Dữ liệu
Quản lý một cách hiệu Chiến lược 3.1: Thiết lập kế hoạch
quả và hiệu lực thông chiến lược IT, quy quản vòng đời ,
tin của Hawaii và các quản lý danh mục dự án IT
tài nguyên IT.
Chiến lược 3.2: Thành lập các đối
tác và học tập từ những tổ chức
khác
Chiến lược 3.3: Đề xuất đổi mới,
cộng tác và sự cởi mở
Chiến lược 3.4: Tăng cường đội ngũ
nhân lực IT chuyên nghiệp
Chiến lược 3.5: Triển khai các quy
trình quản lý thay đổi trong tổ chức
nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi
Chiến lược 3.6: Đơn giản hóa và tự
động hóa việc mua sắm IT
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Tìm hiểu một số phương pháp luận xây dựng kiến trúc tổng thể và phương pháp xây dựng khung kiến trúc tổng thể FEA cho Hawaii", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tom_tat_luan_van_tim_hieu_mot_so_phuong_phap_luan_xay_dung_k.pdf