Luận văn Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí của bốn giống ngô (Zea mays linnaeus) có năng suất khác nhau trồng tại Hiệp Hòa, Bắc Giang

1
MỞ ĐẦU  
1. Đặt vấn đề  
Ngô là mt trong nhng cây lương thc quan trng nht trong nn  
kinh tế nông nghip toàn cu.  
Cây ngô có tên khoa hc là Zea mays linnaeus thuc chi Maydeae, họ  
hoàng tho Gramineae.  
Sdĩ cây ngô được toàn thế gii gieo trng là do vai trò quan trng  
ca nó trong nn kinh tế quc dân và vai trò đối vi con người. Ngô là  
ngun lương thc nuôi sng 1/3 dân strên toàn thế gii, hu hết các nước  
đều trng ngô và sdng ngô vi các mc độ khác nhau. Tuy nhiên, sử  
dng nhiu nht là các nước thuc khu vc châu Á và châu MLa Tinh.  
Nói vvai trò ca cây ngô chúng ta có thkra như: ngô ht dùng  
làm thc ăn cho người và gia súc, râu và thân cây ngô dùng làm thuc cha  
bnh, ngô bao tdùng làm rau cao cp vì nó có hàm lượng dinh dưỡng cao.  
Bên cnh đó ngô còn là ngun nguyên liu cung cp cho các nhà máy chế  
biến thc ăn gia súc, nhà máy sn sut rượu, cn, tinh bt, du, glucôza,  
bánh ko và là hàng hoá xut khu đem li giá trkinh tế cao [24].  
Nhờ đặc tính sinh lý và vtrí ca cây ngô mà ngày nay cây ngô đã  
được trng phbiến tt ccác châu lc, thích nghi vi các loi hình khí  
hu ôn đới, cn nhit đới, nhit đới thp và nhit đới cao.  
Trên thế gii ngô là mt loi ngũ cc quan trng đứng thba sau lúa  
mì và lúa go. Din tích trng ngô năm 2007 đạt 157 triu ha, sn lượng  
766,2 triu tn [35].  
Vit Nam trong nhng năm gn đây cây ngô cũng đã được chú ý,  
tuy nhiên sn xut và trng ngô nước ta vn còn nhiu vn đề cn đặt ra:  
2
Năng sut thp so vi trung bình thế gii (khong 82%) và rt thp  
so vi năng sut thí nghim.  
Giá thành sn xut còn cao, nhu cu sdng ngô ca nước ta ngày  
càng tăng, vic sn xut ngô trong nước vn chưa đáp ng đủ nên hàng  
năm nước ta vn phi nhp khu mt lượng ln ngô cho tiêu dùng [23].  
Theo sliu ca Hip hi thc ăn chăn nuôi Vit Nam, ước tính  
năm 2010 nước ta phi nhp 1,6 triu tn ngô, tăng 350 nghìn tn so vi  
năm 2009 [43].  
Sn phm tngô còn đơn điu, công nghsau thu hoch chưa được  
chú ý đúng mc...  
Năng sut cây trng là kết qutng hp gia kiu gen (ging) vi  
các yếu tmôi trường được thhin ra bên ngoài bng các chtiêu hình  
thái, sinh lí và cui cùng là các chtiêu cu thành năng sut. Hướng nghiên  
cu này cũng đã được mt stác giNguyn Văn Mã và CS [17], Nguyn  
Văn Đính, Nguyn Như Khanh [7], Điêu ThMai Hoa, Nguyn Đạt Kiên  
[9] tiến hành trên đối tượng là cây lc, khoai tây, đậu xanh... các kết quả  
nghiên cu ca các tác giả đã góp phn đánh giá được skhác bit vsinh  
lí ca các ging có năng sut cao, thp hay ging có khnăng chng chu  
tt làm phong phú thêm vhướng nghiên cu này, đồng thi giúp cho các  
nhà chn ging, người sn xut da vào các chtiêu sinh lí để đánh giá  
chn lc được các ging có năng sut cao. Tuy nhiên, đối với cây ngô còn  
rất ít tài liệu nghiên cứu về vấn đề này. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi lựa  
chọn đề tài “Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí của bốn giống ngô (Zea  
mays linnaeus) có năng suất khác nhau trồng tại Hiệp Hòa, Bắc Giang”.  
2. Mc đích nghiên cu  
Nghiên cu skhác bit vmt schtiêu sinh lí ca bn ging ngô  
3
(Zea mays linnaeus) có năng sut khác nhau, làm cơ scho các nhà chn,  
kho nghim ging nhanh chóng chn ra được các ging có trin vng  
năng sut cao để đưa vào sn xut. Xác định được ging ngô có năng sut  
cao trên địa bàn thc nghim để khuyến cáo cho người sn xut.  
3. Nhim vnghiên cu  
Các chtiêu nghiên cu bao gm:  
3.1. Chtiêu vsinh trưởng, phát trin  
3.2. Chtiêu vtrao đổi nước  
3.3. Chtiêu vquang hp  
3.4. Các yếu tcu thành năng sut  
4. Đối tượng và phm vi nghiên cu  
Đối tượng nghiên cu  
Thí nghim được tiến hành trên các ging ngô lai: LVN4, HN45,  
C919, CP999 có năng sut khác nhau được trng ở điu kin khí hu và đất  
đai huyn Hip Hòa, tnh Bc Giang.  
Phm vi nghiên cu  
Thi gian nghiên cu: ttháng 11/2010 đến 11/2011  
Thi gian gieo trng: Vxuân (gieo 20/01/2011)  
Sliu: phân tích các chtiêu sinh lí ti Bc Giang và phòng thí  
nghim khoa Sinh - KTNN, Trung tâm htrNCKH&CGCN trường ĐHSP  
Hà Ni 2  
5. Phương pháp nghiên cu  
Phương pháp thc nghim [4][15]  
6. Githuyết khoa hc  
ngô, các ging cây trng có năng sut cao có thbiu hin qua các  
chtiêu sinh lí như sinh trưởng phát trin, trao đổi nước, quang hp và các  
4
chtiêu năng sut đặc trưng. Chính vì vy, nghiên cu mt schtiêu sinh  
lí, năng sut ca các ging ngô có năng sut khác nhau sẽ đóng góp các cơ  
sgiúp cho công tác chn to, kho nghim ging nhanh chóng.  
Ý nghĩa khoa hc: Bsung các dn liu vchtiêu sinh lí gia các  
ging ngô có năng sut khác nhau.  
Ý nghĩa thc tin: Xác định được ging có trin vng cho năng sut  
cao để đưa vào sn xut ttp hp các dòng, ging ngô ban đầu.  
5
NỘI DUNG  
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
1.1. Giới thiệu chung về cây ngô  
Cây ngô có tên khoa học Zea mays linnaeus thuộc chi Maydeae,  
hhoàng tho Gramineae. Ngô có bộ nhiễm sắc thể (2n = 20).  
Cây ngô có nguồn gốc từ một loại cây hoang dại ở miền trung nước  
Mêhicô, trên độ cao 1500m của vùng nước khô hạn, có lượng mưa trung bình  
vào khoảng 350mm vào mùa hè [52]. Nguồn gốc này ảnh hưởng tới một số  
đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây ngô.  
Cây ngô gắn chặt chẽ với cuộc sống của người dân Trung Mỹ. Ở đó  
ngô được coi trọng, thậm chí còn được thần thánh hoá. Ngô là biểu tượng của  
nền văn minh “May ca” [24].  
So với nhiều loại cây trồng khác ngô là cây có tính lịch sử trồng trọt  
tương đối trẻ. Mãi đến thế kỷ XV ngô mới được nhập vào châu Âu. Người  
châu Âu biết đến ngô sau khi tìm ra châu Mỹ. Vào những năm đầu của thế kỷ  
XVI, các tàu biển của các nước châu Âu theo đường thuỷ đã từng bước đưa  
cây ngô ra khắp các lục địa trên thế giới. Sau khi xâm nhập vào châu Á ngô  
đã phát triển toả rộng với tốc độ rất nhanh. Đến nay ngô đã vươn lên đứng  
hàng thứ 3 trong các cây lương thực, sau lúa mì và lúa nước. Cây ngô được  
đưa vào nước ta khoảng thế kỷ XVII, thiên niên kỷ trước, cách đây khoảng  
300 năm [24].  
1.2. Đặc điểm sinh học của cây ngô [5]  
1. 2.1. Hệ rễ  
Rễ ngô thuộc loại rễ chùm, rễ ngô có 3 loại:  
- Rmm: Còn gi là rtm thi, sau khi gieo có đầy đủ các điu  
kin cn thiết ht ngô sny mm. Cơ quan đầu tiên xut hin là rmm sơ  
6
sinh (rchính, rphôi)  
- Rễ đốt: Còn gọi rễ phụ cố định, đó là các rễ mọc xung quanh các  
đốt thân dưới đất. Khi cây được 3 - 4 lá, rễ đốt bắt đầu phát triển, sau đó  
mọc rất nhanh và dần chiếm ưu thế trong việc thay thế bộ rễ mầm. Đây là loại  
rễ chủ yếu cung cấp nước chất khoáng trong suốt quá trình sinh sống của  
cây ngô.  
- Rễ chân kiềng: Đó là những rễ mọc xung quanh các đốt thân trên  
mặt đất, loại rễ này to nhẵn ít rễ nhánh. Rễ chân kiềng thực chất rễ đốt khác  
là chúng mọc ở các đốt thân trên mặt đất. vậy một phần rễ nằm trong  
không khí, ở phần rnày không có rễ con và lông hút. Rễ chân kiềng nếu đâm  
được vào đất thì cũng phát triển thành rễ nhánh, rễ con, lông hút như rễ đốt.  
thế rễ chân kiềng nhiệm vụ chủ yếu giữ cho cây đứng vững, bám chặt  
vào đất. Khi có điều kiện cắm được vào đất loại rễ này có thể hút nước và  
dinh dưỡng cung cấp cho cây.  
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của rễ ngô chịu ảnh hưởng  
lớn của điều kiện môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, độ tơi xốp của đất...  
1.2.2. Thân  
Thân cây ngô được chia thành nhiều lóng. Thân to, nhỏ, cao, thấp, số  
lóng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào đặc điểm của giống, vào điều kiện thời tiết khí  
hậu hệ thống các biện pháp kỹ thuật được áp dụng.  
Trung bình cây ngô có thân cao từ 1,8 - 2,0m. Có giống ngô trong điều  
kiện canh tác tốt thể cao đến 7m. Nhưng cũng có trường hợp ngô chỉ cao  
0,3 - 0,5m. Số lóng trên thân cây ngô thay đổi từ 8 - 20 lóng tuỳ thuộc vào đặc  
điểm của giống.  
Điều kiện thời tiết, khí hậu, đất đai và kỹ thuật canh tác ảnh hưởng rất rõ  
rệt đến sinh trưởng phát triển của ngô.  
Các thí nghim cho thy chthay đổi chế độ tưới hoc chế độ phân bón  
7
đã làm cho chiều cao của cây ngô chênh lệch nhau đến 40 - 50cm và hơn nữa.  
Trên thân cây, chiều dài các lóng không đều nhau. Ở gần gốc lóng  
thường ngắn hơn, càng lên cao lóng càng to và dài ra. Phát triển nhất là các  
lóng mang bắp, các lóng gần ngọn lại ngắn và bé dần.  
Ngô là cây thuộc họ hòa thảo nhưng có thân khá vững chắc. Đường kính  
thay đổi trong phạm vi từ 2 - 4cm, tuỳ thuộc vào giống, điều kiện sinh thái và  
quá trình chăm sóc. Thân chính của cây ngô có nguồn gốc từ chồi mầm, có lá  
mầm bao phủ nằm trong phôi của hạt ngô. Từ thân chính phát sinh ra nhánh  
hay thân phụ từ các đốt dưới mặt đất. Số nhánh thường biến động từ 1 - 10,  
nhánh có hình dạng tương tự thân chính.  
Số lóng và chiều dài lóng trên thân ngô chỉ tiêu quan trọng trong việc  
phân loại các giống ngô, thường các giống ngô ngắn ngày có số lóng ít hơn  
các giống dài ngày.  
Qua các thời kỳ phát triển của cây, thân ngô phát triển với tốc độ khác  
nhau. Thời gian đầu thân phát triển chậm, về sau phát triển nhanh dần cho đến  
thời kỳ 6 - 7 lá, tuỳ thuộc vào đặc điểm của giống. Sau đó chiều cao lớn chậm  
trong 6 - 7 ngày. Tiếp theo thân, lá phát triển nhanh nhất là trong khoảng thời  
gian 15 - 20 ngày trước khi trổ cờ cho đến khi phơi màu, thời gian này tốc độ  
tăng trưởng của thân vượt hẳn tất ccác thời kỳ trước đó.  
1.2.3. Lá  
Lá phát sinh từ các mắt mọc đối xứng và xen kẽ trên thân. Người ta chia  
lá ngô thành 4 loại:  
- Lá mầm: Những lá ra đầu tiên được tạo thành khi cây còn nhỏ  
- Lá thân: Những lá có mầm nách ở kẽ chân lá  
- Lá ngọn: Những từ phía trên bắp cho đến ngọn cây  
- Lá bi: Những lá bao bắp  
Đặc đim ni bt ca lá ngô là trên phiến lá có rt nhiu khí khng.  
8
Trung bình 1 lá có đến 20 - 30 triệu khí khổng, trên 1mm2 phiến lá có  
đến 300 khí khổng. Tế bào đóng mở khí khổng rất nhạy nên rất mẫn cảm với  
thay đổi của điều kiện khí hậu bên ngoài. Khi gặp hạn các khí khổng thể  
khép lại rất nhanh làm hạn chế một phần sự tiêu hao nước trong cây.  
Trên mặt lá có nhiều lông tơ, lá cong hình lòng máng nên có thể dẫn  
nước từ ngoài vào gốc, ngay cả khi trời mưa rất nhỏ, hứng được lượng  
nước rất lớn.  
Chiu dài ca lá tăng dn tgc lên đến 2/3 thân cây, từ đó lên đến  
ngn chiu dài ca lá li gim dn. Nhng lá gia thân phát trin nht,  
chúng có tác dng rt ln trong vic nuôi bp phát trin.  
Din tích lá tăng dn qua các thi ksinh trưởng và đạt mc ti đa  
vào khong tkhi trcờ đến khi ht ngm sa, sau đó gim dn do các lá  
dưới thân bchết dn. Din tích ca lá ca cây ngô có ý nghĩa ln đối  
vi vic hình thành năng sut ngô. Slá, độ ln ca lá là nhng yếu tto  
nên din tích lá.  
Các ging ngn ngày, chín sm thường có lá ít và lá nhhơn so vi  
các ging dài ngày.  
1.2.4. Hoa  
Hoa ngô thuc loi hoa đơn tính đồng chu. Chùm hoa được phát sinh  
ở đầu ngn thân thường gi là bông c. Hoa cái hình thành bp lá và  
được gi là bp.  
Hoa đực và bông c: Chùm hoa đực được gi là bông cnm ở đỉnh  
cây. Bông cgm mt trchính, trphân thành nhiu nhánh, nhánh li  
phân thành nhiu nhánh nh.  
Hoa cái và bp ngô: Hoa cái được hình thành tchi nách ca các lá.  
Hoa có cung gm nhiu đốt ngn, mi đốt trên cm mt lá bi bao bc  
bp ngô. Chính gia là bu hoa, trên bu hoa có núm và vòi nhy vươn  
9
dài thành râu ngô. Trên râu có nhiu lông tơ và cht tiết ra làm cho ht  
phn dbám vào và ny mm.  
1.2.5. Bp  
Bp ngô gm nhng bphn chính là:  
- Cuống bắp: gồm những đốt rất ngắn, mỗi đốt lại một lá bi bao bọc  
xung quanh bắp ngô.  
- Lõi bắp: Đó là trục của hoa tự cái, màu sắc của lõi khác nhau tuỳ theo  
đặc điểm của giống.  
- Hoa cái được đính thành từng dãy trên lõi, giữa bầu là hoa, trên bầu có  
vòi hoa vươn dài ra (nhụy hoa cái) thành râu.  
- Hạt ngô được đính xếp thành dãy trên lõi. Hạt ngô được tạo thành sau  
khi bầu hoa cái được thụ tinh, số hàng trên một bắp, số hạt trên một hàng tuỳ  
thuộc vào đặc điểm của giống, điều kiện ngoại cảnh kỹ thuật canh tác.  
1.3. Một số yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng tới ssinh trưởng, phát triển và  
năng suất của cây ngô [5]  
1.3.1. Nhiệt độ  
Ngô là cây ưa nóng, có yêu cầu về tổng lượng nhiệt cao hơn nhiều loài  
cây khác. Cây ngô cần nhiệt lượng là 1700 - 37000C, tuỳ thuộc vào đặc điểm  
của giống, các giống chín muộn thường có yêu cầu về nhiệt lượng cao hơn  
các giống chín sớm.  
Nhu cầu về nhiệt độ của cây ngô còn được thể hiện ở các giới hạn nhiệt  
độ mà ngô đòi hỏi như nhiệt độ tối thấp, tối cao và tối ưu.  
Yêu cầu đối với nhiệt độ của các thời kỳ sinh trưởng của cây ngô rất khác  
nhau, ngô có thể nảy mầm ở nhiệt độ 10 - 120C. Nhưng ở nhiệt độ này cây  
con phát trin rt chm, khi nhit độ cao hơn 120C cây con mi phát trin, nhit  
độ càng cao cây phát trin càng nhanh. Cây ngô phát trin thích hp  
nht nhit độ khong 25 - 300C.  
10  
1.3.2. Nước  
Nhu cầu của ngô đối với nước rất lớn. Ở vùng khí hậu nóng, quá trình  
bốc hơi thoát nước của cây thường cao. Các nhà khoa học đã tính ra là cây  
ngô trong 1 ngày nóng có thể bốc thoát từ 2 - 4 lít nước. Tuy vậy, ngô là cây  
trồng cạn bộ rễ phát triển rất mạnh nên có khả năng hút nước từ đất rất  
khoẻ. Khả năng sử dụng nước của ngô cũng tiết kiệm hơn nhiều loài cây khác,  
cho nên lượng nước cần để tạo ra một đơn vị chất khô thấp.  
Nhu cầu về nước khả năng chịu hạn của cây ngô qua từng thời kỳ sinh  
trưởng có khác nhau, ngô là cây cần nhiều nước nhưng cũng rất nhạy cảm với  
độ ẩm trong đất. Trong các thời kỳ sinh trưởng thời kỳ cây con tuy có khả  
năng chịu hạn cao nhưng rất mẫn cảm với độ ẩm trong đất, thời kỳ này nếu  
cây bị ngập nước 1 - 2 ngày có thể bị chết. Nếu độ ẩm đất quá cao, nhất là khi  
bị úng, rễ ngô không phát triển được cây bị vàng.  
1.3.3. Ánh sáng  
Ngô là cây ngày ngắn, rút ngắn thời gian chiếu sáng trong ngày vào  
khoảng 8 - 12 giờ làm cho phát triển của cây ngô cũng ngắn lại. Nếu kéo dài  
số giờ chiếu sáng trong ngày, ngô sinh trưởng kéo dài ra và quá trình phát  
triển chậm lại.  
Cường độ chất lượng ánh sáng cũng có ý nghĩa quan trọng không kém  
so với độ dài chiếu sáng. Năng lượng ánh sáng mặt trời được chuyển hoá và  
cố định vào các chất hữu cơ do cây tạo ra nhờ vào quá trình quang hợp, về  
phương diện này ngô là loài cây có quang hợp kiểu C4.  
1.3.4. Đất, pH và các cht dinh dưỡng  
Đất thích hợp nhất với cây ngô là đất độ phì nhiêu cao, giữ nước và  
thoát nước tốt, tầng canh tác sâu, độ ẩm từ 70 - 80%, pH thích hợp cho cây  
ngô là từ 6,5 - 7. Tuy nhiên, phạm vi chịu được độ pH của ngô là từ 5 - 8.  
11  
Cây ngô hút các chất dinh dưỡng cần thiết để sinh trưởng và phát triển từ  
đất thông qua các hợp chất vô cơ như các loài sinh vật tự dưỡng khác. Cây  
không hút được các chất hữu cơ chỉ hút được các chất khoáng trong đất  
chủ yếu nhvào hoạt động của bộ rễ.  
Các cht dinh dưỡng rt cn thiết cho sphát trin ca cây ngô là: N,  
P205, K20, Mg, S, cht khô... ngoài ra còn gm các cht khoáng (đa lượng,  
vi lượng)  
1.4. Thời vụ gieo trồng [6][10]  
Ngô là giống cây trồng thể gieo vào mọi thời vtrong năm. Tuy nhiên  
để tạo mọi điều kiện tốt nhất về dinh dưỡng và các điều kiện ngoại cảnh thì  
chúng ta nên gieo trồng đúng thời vụ và theo hướng dẫn, khuyến cáo của các  
nhà sản xuất giống.  
1.5. Giá trị kinh tế của cây ngô [12]  
1.5.1. Giá trị về dinh dưỡng  
Hạt ngô có giá trị dinh dưỡng cao, trong hạt ngô có chứa tương đối đầy  
đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho con người và gia súc. Hạt ngô có hàm  
lượng prôtêin và lipit cao hơn hạt gạo. Prôtêin chính của ngô là zein một loại  
prolamin gần như không có ly sin và tryptophan, lipit trong hạt ngô toàn phần  
từ 4 - 5%, phần lớn tập trung ở mầm. Gluxít trong ngô khoảng 69% chủ yếu  
là tinh bột. Ở hạt ngô non có thêm một số đường đơn đường kép. Trong  
phôi có các chất khoáng, vitamin và khoảng 30 - 45% dầu. Vitamin của ngô  
tập trung ở lớp ngoài hạt ngô và ở mầm, ngô có nhiều vitamin B1, vitamin  
PP, ngô vàng chứa nhiều caroten (tiền vitamin A). Thành phần hóa học của  
hạt ngô và hạt gạo được so sánh qua bảng 1.1  
12  
Bng 1.1. Thành phần hoá học của hạt ngô và gạo (Phân tích trên 100g)  
Thành phần hóa học  
Tinh bột (g)  
Gạo trắng  
Ngô vàng  
68,20  
9,60  
65,00  
8,00  
2,50  
0
Protein (g)  
Lipid (g)  
5,20  
Vitamin A (mg)  
Vitamin B1 (mg)  
Vitamin B2 (mg)  
Vitamin C (mg)  
Nhiệt lượng (Kalo)  
0,03  
0,20  
0
0,28  
0,08  
0
7,70  
340  
350  
(Cao Đắc Điểm, 1998) [8]  
1.5.2. Giá trị về kinh tế  
Xuất phát từ giá trị về dinh dưỡng của hạt ngô mà cây ngô có giá trị  
kinh tế rất cao trong mọi lĩnh vực của cuộc sống:  
Ngô làm lương thc cho con người: 1/3 sdân trên thế gii dùng ngô  
làm lương thc chyếu.  
Ngô làm thức ăn cho gia súc: Hiện nay ngô là cây thức ăn quan trọng  
nhất để phát triển chăn nuôi, trên 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp của  
gia súc là ngô.  
Ngô dùng trong công nghiệp và các lĩnh vực khác: ngô là loại lương  
thực được sử dụng nhiều trong công nghiệp chế biến thực phẩm. Trong những  
năm gần đây ngô bao tử còn dùng làm rau ăn cao cấp, râu ngô dùng làm thuốc  
để chữa bệnh...  
Ngô là cây trng đem li giá trvkinh tế cao nht là trong lĩnh vc  
xut khu các sn phm được chế biến tngô.  
1.5.3. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới khả năng phát triển,  
mở rộng trồng ngô ở nước ta  
13  
Trên thế gii  
Trong những năm gần đây diện tích ngô trên toàn thế giới đã tăng lên  
gấp 1,5 lần; năng suất tăng gấp 2,5 lần. Diện tích ngô hàng năm khoảng 139  
triệu ha, năng suất bình quân khoảng 3,8 triệu tấn/ha, tổng sản lượng ngô trên  
525 triệu tấn/ ha. Ngô là cây có địa bàn phân bố vào loại rộng nhất thế giới,  
trải rộng hơn 90 vĩ tuyến: Từ 400N lên gần đến 550B, từ độ cao 1 - 2 m đến  
400 m so với mực nước biển [5]. Do đó, ngô được trồng ở hầu hết các nơi trên  
thế giới như Châu Mĩ, Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi.  
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới  
(IPRI, 2003), vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn. Đại  
học Tổng hợp Iowa (2006) [44], trong những năm gần đây khi thế giới cảnh  
báo nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt, thì ngô đã đang được chế biến ethanol,  
thay thế một phần nhiên liệu xăng dầu chạy ô tô tại Mĩ, Braxin, Trung  
Quốc... Riêng ở Mĩ, năm 2002 - 2003 đã dùng 25,2 triệu tấn ngô để chế biến  
ethanol, năm 2005 - 2006 dùng 40,6 triệu tấn dự kiến năm 2012 dùng  
190,5 triệu tấn ngô (Oxfarm, 2004). Diện tích, năng suất, sản lượng ngô giữa  
các châu lục trên thế giới sự chênh lệch tương đối lớn được thể hiện qua  
bảng sau:  
Bng 1.2. Din tích, năng sut, sn lượng ngô mt skhu vc trên thế gii  
Din tích  
Năng suất  
( T/ha )  
Sản lượng  
( Triu ha )  
( Triu tn )  
Khu vc  
2005 2006 2007 2005 2006 2007 2005 2006 2007  
11,9 15,6 13,9 46,5 61,3 59,1 69,1 96,1 82,6  
43,7 45,0 46,4 38,3 40,7 39,9 167,3 183,3 185,4  
Châu Âu  
Châu Á  
Bắc và  
39,9 40,9 41,3 72,6 81,6 75,7 289,6 333,7 312,0  
144,3 146,9 147,0 44,5 49,9 41,7 642,5 724,2 692,0  
Trung Mỹ  
Thế giới  
(Nguồn: Số liệu thống của FAOSTAT, 2008) [35][37][39]  
14  
Trong sản xuất ngô của thế giới, Mĩ là nước sản xuất gần 50% tổng sản  
lượng, còn lại là do các nước khác sản xuất. Sản lượng ngô xuất khẩu trên thế  
giới trung bình hàng năm khoảng trên 80 triệu tấn. Năm 2009, Mĩ xuất 53,5  
triệu tấn trong tổng số 85 triệu tấn ngô xuất khẩu trên thế giới, còn lại Nhật  
Bản, Mêhicô, Hàn Quốc, Đài Loan và một số nước khác [46]  
Sự tăng trưởng nhanh chóng về mặt năng suất là nguyên nhân làm tăng  
tổng sản lượng ngô trên toàn thế giới.  
Ở Việt Nam  
Ở Việt Nam, cây nđã được trồng cách đây khoảng 300 năm được  
trồng trên những vùng sinh thái khác nhau của cả nước [24]. Ngô, cây lương  
thực quan trọng thứ hai sau cây lúa là cây trồng chính để phát triển ngành  
chăn nuôi. Năng suất ngô ở nước ta trước đây rất thấp so với năng suất ngô  
thế giới do sử dụng giống ngô địa phương và áp dụng khoa học kỹ thuật vào  
sản xuất còn hạn chế [19]. Phải tới năm 1991 cây ngô lai mới bắt đầu được  
đưa vào sản xuất ở nước ta, tỷ lệ trồng giống ngô lai từ 0,1% năm 1990, năm  
2006 đã tăng lên 80% và đưa Việt Nam trở thành nước sử dụng giống lai  
nhiều và có năng suất cao của khu vực Đông Nam Á [29] [30][31].  
Ở nước ta ngô được trồng ở hầu hết các địa phương đất cao dễ thoát  
hơi nước. Những vùng trồng ngô lớn Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, miền núi  
phía Bắc, Trung du đồng bằng Sông Hồng, Duyên hải Miền Trung [5][45].  
Trong đó, khu vực miền núi phía Bắc trồng chủ yếu là các giống ngô địa  
phương. Năng suất của các giống ngô địa phương thường thấp, tuy nhiên các  
giống ngô địa phương vẫn tiếp tục được quan tâm nghiên cứu vì các ưu điểm  
như khả năng chịu hạn, kháng sâu bệnh tốt và có thể gieo trồng trên nhiều loại  
đất khác nhau. Đặc biệt, những năm gần đây do kỹ thuật canh tác, môi trường,  
sự xuất hiện các giống ngô lai và nhiều nguyên nhân khác dẫn đến sự cạn kiệt  
15  
về nguồn gen giống ngô địa phương [1]. Vì vậy việc sưu tập, nghiên cứu và  
đánh giá nguồn gen các giống ngô địa phương hết sức cần thiết.  
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam, giai đoạn 2000 - 2009  
Diện tích  
(1000 ha)  
730,2  
729,5  
816,4  
912,7  
990,4  
995,0  
1031  
Năng suất  
(tấn/ha)  
2,75  
Sản lượng  
(1000 tấn)  
2005,1  
2161,7  
2511,2  
3136,3  
3430,9  
3787,1  
3854,5  
4107,5  
4531,2  
5031,0  
Năm  
2000  
2001  
2002  
2003  
2004  
2005  
2006  
2007  
2008  
2009  
2,96  
3,07  
3,44  
3,48  
3,60  
3,73  
1150  
3,85  
1125  
4,02  
1170  
4,30  
1.6. Các kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh lý của các giống cây trồng có  
năng suất khác nhau  
1.6.1. Các kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh lý của các giống cây  
trồng năng suất khác nhau trên thế giới  
Trên thế giới, hướng nghiên cứu đặc điểm sinh lý của các giống cây  
trồng đã được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm. Trong đó điển hình là các  
công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh lý của thực vật chống lại các điều  
kiện bất lợi của môi trường như hạn hán, nhiệt độ tăng cao, khả năng quang  
hợp, khả năng tích lũy sinh khối, các yếu tố cấu thành năng suất của các giống  
năng suất khác nhau. Sau đây một số công trình tiêu biểu:  
16  
Theo Khan và CS (1970) [50], nghiên cứu về cường độ quang hợp và  
thoát hơi nước của 6 giống lúa thương phẩm vùng nam Pakistan cho thấy các  
giống lúa khác nhau có cường độ quang hợp, thoát hơi nước khác nhau. Các  
giống khả năng cho năng suất cao có cường độ quang hợp và thoát hơi  
nước cao hơn giống năng suất thấp.  
Nghiên cứu chỉ tiêu phát triển bộ của 2 giống cà phê khác nhau, trồng  
ở Ấn Độ, tác giả Vasudeva và CS (1981) [51] cho rằng các giống có tán lá  
phát triển nhanh thì khả năng sẽ cho năng suất cao hơn.  
Theo Kuzushko (1984) [14] để đánh giá khnăng chu hn ca các cây  
ly ht có thsdng sbiến đổi thông schế độ nước như: khnăng giữ  
nước, khnăng hút nước, độ thiếu ht bão hòa hơi nước, cường độ thoát hơi  
nước ca lá.  
Trên đối tượng cây lúa, Ishii và Cs (1977) [49] cho thấy năng suất thực  
thu của lúa có liên quan đến số hạt trên bông, chiều dài bông, số hạt chắc,  
trọng lượng 1000 hạt... Các giống năng suất cao thường số bông dài, số  
hạt trên bông nhiều, tỷ lệ hạt chắc cao.  
Cũng trên cây lúa, kết qunghiên cu ca Akita (1987) [33] cũng đã  
khẳng định các giống lúa có năng suất cao đều đặc điểm sinh lý và các yếu  
tố cấu thành năng suất đặc trưng về số lượng bông, số hạt trên bông cao hơn  
giống năng suất thấp.  
1.6.2. Các kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh lý của các giống cây  
trồng năng suất khác nhau ở Việt Nam  
Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Bích Nga, Trương Văn Hộ (1990)  
[20] nghiên cứu trên đối tượng là cây khoai tây cho thấy: trong thời gian 8  
năm từ 1982 - 1989 đã khảo sát 104 giống khoai tây, chọn được 77 giống có  
triển vọng. Những giống triển vọng cho năng suất cao thường có tán lá  
phát triển, độ che phủ tốt.  
17  
Ngô Đức Thiệu (1990) [21] nhận xét một số chỉ tiêu hình thành năng  
suất khoai tây vùng đồng bằng sông Hồng cho rằng năng suất củ khoai tây có  
quan hệ mật thiết đến diện tích lá. Vì vậy, cần giữ cho bộ lá lâu tàn nhất là khi  
trồng được 60 ngày cho đến khi thu hoạch.  
Tiến hành chn to trên các ging khoai tây t1991-1995, Lê ThThun  
và cng s(1995) [22] cũng khng định: Ging KT2 có trin vng năng sut  
cao cũng có độ che phca tán lá tt nht trong 7 ging nghiên cu.  
Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Như Khanh (2004) [7] đánh giá khả năng  
thích ứng của một số giống khoai tây trồng trên nền đất Vĩnh Phúc cho thấy:  
giống KT3, 171.1 có năng suất cao trên vùng sinh thái Vĩnh Phúc thì huỳnh  
quang diệp lục, số củ trung bình/khóm, khối lượng củ trung bình/khóm đều  
cao hơn hẳn các giống có năng suất thấp HH2, Thường Tín.  
Qua các kết quả nghiên cứu trên, chúng ta dễ dàng nhận thấy những  
giống cây trồng có năng suất khác nhau thì đều biểu hiện những dấu hiệu về  
sinh trưởng, trao đổi nước, quang hợp và các yếu tố cấu thành năng suất hơn  
hẳn những giống cho năng suất thấp. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu trên  
đối tượng cây ngô còn ít và chưa cụ thể. Chính vì vậy cần có các hướng  
nghiên cứu hệ thống hơn để xác định được sự khác biệt giữa giống cho năng  
suất cao và giống có năng suất thấp.  
1.7. Các kết quả nghiên cứu trên đối tượng cây ngô  
1.7.1. Các kết quả nghiên cứu về cây ngô trên thế giới  
Với hơn 7000 năm tiến hoá và phát triển, bắt đầu từ miền trung Mêhicô,  
ngô đã phát triển sang Châu Âu, châu Á, châu Phi và trở thành một trong  
những cây lương thực quan trọng nhất của loài người. Ngô lai là một thành  
tựu khoa học nông nghiệp cực kì quan trọng trong nền kinh tế thế giới, ngô lai  
chính là cuộc cách mạng xanh của nửa đầu thế kỉ XX [24].  
Charles Darwin (1871) người đầu tiên quan sát phát hiện ra hiện tượng  
ưu thế lai ngô [28].  
18  
Năm 1877, W.J.Beal tiến hành việc lai có kiểm soát giữa các giống ngô  
với mục đích tăng năng suất bởi ưu thế lai đã thấy được sự khác biệt về năng  
suất của các giống ngô lai vượt năng suất của các giống bố mẹ chúng bình  
quân là 25% [47].  
G.H.Shull (1904) đã tạo được dòng thuần của ngô và những giống ngô  
lai có năng suất cao [13].  
Năm 1917, D.J.Jones đã đề xuất sử dụng phương pháp lai kép trong sản  
xuất để giảm giá thành hạt giống (khi lai kép giá thành chỉ bằng 3 - 4 lần so  
với hạt bình thường, còn lai đơn bằng 10 - 15 lần) từ đó lai kép được áp dụng  
nhanh ở Mĩ, Canada và châu Âu [11].  
Vào giai đoạn những năm 60 của thế kXX, các nhà khoa học đã nghiên  
cứu và phát triển được nhiều dòng thuần khovà năng suất cao tạo cơ hội cho  
việc sử dụng lai đơn vào sản xuất thay thế cho lai kép vì lai đơn đồng đều hơn  
lai kép [11].  
Các tiến bộ kĩ thuật về ngô lai đã phát triển mạnh ở Mĩ sau đó lan sang  
các nước tiên tiến khác. Năm 1933 ngô lai vùng vành đai ngô ở Mĩ chỉ  
chiếm 1% diện tích thì sau 10 năm con số đã là 75% và đến năm 1965 là  
100%. Hiện nay các giống ngô lai phổ biến và thông dụng ở các nước ôn đới  
là ngô lai đơn. Khả năng tổ hợp chung và riêng đã đóng vai trò đáng kể trong  
thành tựu các giống ngô lai tốt nhất và chính điều đó đã làm tăng năng suất và  
sản lượng ngô các nước: Pháp, Italia, Nam tư năng suất ở vùng này xấp xỉ 6  
tấn/ha [46]  
Theo kết quả nghiên cứu của Hallauer (1994) [36] các giống ngô lai mới  
tạo ra hiện nay có khả năng chịu được mật độ cao gấp 2 - 3 lần so với các  
giống lai tạo ra trước đó và có tiềm năng năng suất cao hơn hẳn.  
Trong những năm gần đây các nhà khoa học trên thế giới tập trung chủ  
yếu vào hướng nghiên cứu về tính đa dạng và di truyền của các giống ngô để  
19  
tiếp tục nâng cao năng suất của giống cây này. Các nhà khoa học cũng dự  
đoán thế kỉ XXI năng suất ngô có thể đạt 30 tấn/ha ở các thí nghiệm sẽ đạt  
20 tấn/ha trong sản xuất. vậy, cây ngô sẽ là cây lương thực hứa hẹn nhiều  
hi vọng của loài người ở thế kỉ XXI và các năm tiếp theo [48].  
1.7.2. Các kết quả nghiên cứu về cây ngô ở Việt Nam  
Cây ngô trong thi gian đầu đưa vào Vit Nam còn chưa được chú ý  
đúng mc song thi gian gn đây Đảng và nhà nước ta đã đặc bit quan  
tâm nht là trong lĩnh vc nâng cao năng sut và sn lượng ca cây lương  
thc này.  
Các nghiên cứu khoa học về cây ngô ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào  
hướng sử dụng các biện pháp kĩ thuật để nâng cao năng suất của giống trên  
những điều kiện sinh thái cụ thể, nghiên cứu để phát triển tạo ra các giống ngô  
mới hay làm thay đổi các đặc điểm của giống còn rất hạn chế [34].  
Nguyễn Văn Liêm và CS (2005) [40] nghiên cứu trên một số giống ngô  
trồng ở Bắc Hà, Lào Cai cho rằng: thiệt hại do các loại mọt gây ra trên ngô ở  
vùng Bắc Hà, Lào Cai sau 12 tháng bảo quản tới 38,95%  
Khuất Hữu Trung, Bùi Mạnh Cường, Nguyễn Minh Công (2008) [3]  
nghiên cứu sự đa dạng di truyền ở mức hình thái tập đoàn ngô thuần bằng  
phương pháp nuôi cấy bao phấn đã chra rằng tính trạng hình thái số lượng và  
tính trạng chất lượng của 77 dòng ngô nghiên cứu rất khác nhau.  
Đỗ Hữu Quyết (2009) [41] nghiên cứu phát triển công nghệ bón phân  
nén cho ngô tại huyện Quảng uyên, Cao Bằng: đã lựa chọn được loại phân  
viên nén và quy trình sử dụng phù hợp là 108N + 90K20 + 90P205/ha, bón vào  
cùng lúc gieo hạt ngô.  
Nguyễn Xuân Cự (2010) [42] nghiên cứu khả năng thuỷ phân bằng axit  
loãng và bước đầu đánh giá hiệu quả sản xuất ethanol sinh học từ thân cây  
ngô đã cho thấy thân cây ngô là nguyên liệu để sản xuất ethanol sinh học với  
tỉ lệ 12kg nguyên liệu thô/1lít ethanol tinh khiết.  
20  
Các nghiên cứu về cây ngô có lẽ đáng phải kể ra nhất kết quả của Viện  
nghiên cứu ngô [26][32][38] đã lai tạo ra được các giống ngô lai LVN cho  
năng suất cao và thích hợp với điều kiện sinh thái và khí hậu Việt Nam.  
Theo Dương Hoa Xô - Giám đốc Trung tâm Công nghệ sinh học Thành  
phố Hồ Chí Minh [48] thì Việt Nam sẽ có cây ngô chuyển gen vào cuối năm  
2012 và đây cũng một bước đột phá mới trong việc nâng cao năng suất  
cũng như trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học về cây ngô ở Việt Nam.  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 58 trang yennguyen 31/03/2022 3680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí của bốn giống ngô (Zea mays linnaeus) có năng suất khác nhau trồng tại Hiệp Hòa, Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docluan_van_nghien_cuu_mot_so_chi_tieu_sinh_li_cua_bon_giong_ng.doc