Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa chuông (Sinningia speciosa) và kỹ thuật trồng phù hợp với điều kiện sinh thái tại Đà Nẵng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
NGÔ THỊ THU VÂN  
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,  
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA  
CHUÔNG (Sinningia speciosa) VÀ KỸ THUẬT  
TRỒNG PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN SINH THÁI  
TẠI ĐÀ NẴNG  
Chuyên ngành : Sinh thái học  
Mã số  
: 60.42.60  
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC  
Đà Nẵng - Năm 2013  
Công trình được hoàn thành tại  
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TẤN LÊ  
Phản biện 1: TS. VŨ THỊ BÍCH HẬU  
Phản biện 2: TS. HUỲNH NGỌC THẠCH  
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp  
Thạc sĩ khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 6  
năm 2013  
* Có thể tìm hiểu luận văn tại :  
- Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng  
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng.  
1
MỞ ĐẦU  
1. Tính cấp thiết của đề tài  
Hoa chuông là loại hoa đẹp, sớm ra hoa, độ bền kéo dài, hiệu  
quả kinh tế cao. Cây hoa chuông dễ trồng, có thể nhân giống vô tính  
bằng lá và thân hoặc nhân giống hữu tính bằng hạt; đặc biệt là có thể  
trồng trong các điều kiện sinh thái khác nhau, kể cả trong điều kiện  
thời tiết khắc nghiệt và trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Trồng  
hoa chuông có thể đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hoa của thành phố Đà  
Nẵng; đồng thời có thể giúp người nông dân tăng thu nhập, cải thiện  
đời sồng trong bối cảnh hiện trạng diện tích đất nông nghiệp của  
thành phố ngày càng bị thu hẹp.  
Đà Nẵng là một trong những thành phố lớn ở nước ta. Theo đà  
phát triển, nhu cầu tiêu thụ hoa, cây cảnh ngày càng một tăng. Điều  
tra từ các chủ vựa hoa cho biết sản lượng tiêu thụ hoa các loại trên  
địa bàn thành phố bình quân mỗi ngày trên 3 tấn; cao điểm những  
ngày lễ tết, rằm, mồng một âm lịch có thể lên gấp đôi. Tuy nhiên khả  
năng cung cấp tại chỗ của thành phố hiện rất nhỏ, thậm chí chỉ mới  
đáp ứng được khoảng 10-20% nhu cầu đối với các chủng loại hoa  
thông thường và 2% hoa cao cấp và cây cảnh các loại. Số còn lại phụ  
thuộc hoàn toàn vào nguồn nhập từ các tỉnh, một số loại hoa cũng có  
lúc phải nhập khẩu từ nước ngoài, giá thành cao, nguồn cung cấp  
không ổn định, luôn trong tình trạng bị động, nhất là độ bền của một  
số loài hoa giảm khi điều kiện sinh thái thay đổi. Chính vì vậy, việc  
nghiên cứu khảo sát khả năng sinh trưởng và phát triển của các loại  
hoa cây cảnh nhập nội trên điều kiện sinh thái ở địa phương là điều  
vô cùng cấp thiết, có ý nghĩa lớn về khoa học và thực tiễn.  
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành thực  
hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một  
2
số giống hoa chuông (Sinningia speciosa) và kỹ thuật trồng phù  
hợp với điều kiện sinh thái tại Đà Nẵng”.  
2. Mục tiêu của đề tài  
Xác định được một số giống hoa chuông có khả năng thích  
ứng cao và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhằm duy trì và phát triển hoa  
chuông tại Đà Nẵng, trên cơ sở đánh giá khả năng sinh trưởng và phát  
triển, khả năng chống chịu sâu bệnh, tỷ lệ sống và ra hoa… của một  
số giống hoa chuông nhập nội trồng tại Đà Nẵng ở vụ Đông Xuân.  
Qua đó đề xuất một số biện pháp kỹ thuật phù hợp với điều  
kiện sản xuất tại Đà Nẵng.  
3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu  
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 3  
năm 2013.  
- Địa điểm nghiên cứu: xã Hòa Phước, huyện Hòa Vang, thành  
phố Đà Nẵng.  
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài  
4.1. Ý nghĩa khoa học  
- Từ nghiên cứu, đánh giá một số đặc tính sinh học của các  
giống hoa chuông làm cơ sở khoa học để góp phần xây dựng quy  
trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và sản xuất giống hoa chuông ở thành  
phố Đà Nẵng;  
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu  
hoa nói chung và hoa chuông nói riêng, trong công tác nghiên cứu  
nhập nội giống và xây dựng một hệ thống kỹ thuật canh tác trồng hoa  
chuông nhằm nâng cao chất lượng hoa phục vụ cho tiêu dùng nội  
địa.  
4.2. Ý nghĩa thực tiễn  
- Kết quả đề tài góp phần giải quyết yêu cầu thực tế sản xuất  
của các hộ nông dân trong điều kiện đất đai thu hẹp, các doanh  
3
nghiệp trồng hoa tại Đà Nẵng, góp phần nâng cao thu nhập cho  
người trồng, kinh doanh hoa chuông.  
- Những kết quả này sẽ giúp các nhà nghiên cứu và cán bộ kỹ  
thuật đề ra biện pháp canh tác phù hợp đối với phát triển sản xuất  
hoa chuông thương mại nói riêng và ngành sản xuất hoa ở Việt Nam  
nói chung.  
- Những kết quả thu được từ đề tài sẽ từng bước đáp ứng được  
yêu cầu về sản xuất hoa thương mại, đa dạng hóa đối tượng hoa đạt  
tới tiêu chuẩn hoa chất lượng cao phục vụ thị trường nội địa  
5. Cấu trúc luận văn  
Luận văn gồm có các phần sau:  
- Mở đầu  
- Chương 1: Tổng quan tài liệu  
- Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu  
- Chương 3: Kết quả và bàn luận  
- Kết luận và kiến nghị  
- Tài liệu tham khảo  
CHƯƠNG 1  
TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY HOA CHUÔNG  
1.1.1. Mô tả cây hoa chuông  
Cây hoa chuông là cây thân thảo, lưu niên, có hoa đẹp, chủ  
yếu được trồng làm cây kiểng. Chiều cao cây khoảng 10-15 cm, tán  
lá tỏa ra có đường kính khoảng 22-30 cm. Cây có củ nằm dưới mặt  
đất, lá rộng mọc sát đất, thân thấp. Lá có hình vỏ sò, xanh đậm.  
Cuống lá thuôn, gân lá hình xương cá, có nhiều lông mịn. Lá mọc  
đối xứng cặp hoặc xen kẽ nhau. Nghề trồng hoa chuông được phát  
triển mạnh nhờ người làm vườn Scotland, John Fyfiana, khi ông này  
gieo hạt thành công vào những năm thế kỷ 19 [25], [28], [33].  
4
Hoa chuông thường nở hoa vào khoảng cuối mùa thu đến đầu  
mùa xuân. Hoa có hình chuông, mọc đơn lẻ hay mọc thành từng cụm  
nhiều bông. Hoa có nhiều màu sắc khác nhau từ trắng, hồng, màu oải  
hương, đỏ, tím đến tím đậm. Hai loại hoa màu trắng và hoa viền cánh  
màu trắng đang rất phổ biến hiện nay, nhưng loại hoa màu nhung đỏ  
và tím lại được thị trường ưa chuộng hơn.  
1.1.2. Nguồn gốc và phân loại  
a. Nguồn gốc [25]  
b. Phân loi  
1.1.3. Đặc điểm thực vật học [25], [32], [33].  
1.1.4. Yêu cầu về ngoại cảnh đối với cây hoa chuông [32],  
[33]  
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÂY HOA CHUÔNG TRÊN  
THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM  
1.2.1. Tình hình nghiên cứu hoa chuông trên thế giới  
Trên thế giới hoa chuông được trồng phổ biến ở một số nước  
như: Brazil, Mexico, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật,... Với vẻ đẹp và hương  
thơm của loài hoa này nên trong thời gian gần đây nó được trồng  
rộng rãi ở những vùng trồng hoa có khí hậu phù hợp.  
Bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro đã xây dựng hoàn thiện quy  
trình nhân giống cây hoa chuông và chứng minh được khả năng tái  
sinh chồi từ lớp mỏng tế bào của cây (Thin Cell Layer – TCL).  
Charles Lawn và CS đã nghiên cứu hoàn thiện quy trình trồng  
cây hoa chuông từ hạt và tạo ra nhiều giống hoa chuông lai:  
Sinningia leucotricha, Sinningia tubiflora, Pink Florist Gloxinia,...  
Năm 1999, F. Scaramuzzi F và CS đã thành công trong việc  
nhân giống cây hoa chuông (Sinningia speciosa) bằng kỹ thuật nuôi  
cấy in vitro từ phiến lá và chồi.  
5
Năm 2004, E.D. Salvador đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của các  
môi trường trồng cây khác nhau lên sự sinh trưởng của cây hoa  
chuông và tìm ra môi trường thích hợp để trồng cây hoa chuông gồm  
hỗn hợp đất mùn: chất khoáng: đá trân châu với tỷ lệ 2: 1: 0,5.  
1.2.2. Tình hình nghiên cứu hoa chuông ở Việt Nam  
Trong số nhiều loại hoa mới nhập vào Việt Nam hiện nay thì  
hoa chuông là một trong những loại hoa lạ, hấp dẫn vì vẻ đẹp về màu  
sắc và hình dáng cũng như độ bền của hoa. Tuy nhiên, để có được  
giống hoa này người ta phải nhập hạt giống với giá thành cao, thời  
gian gieo kéo dài, tỷ lệ nảy mầm thấp nên hoa chuông chưa được  
trồng phổ biến do số lượng giống còn rất ít, giá thành lại cao.  
Bằng phương pháp nuôi cấy mẫu ban đầu từ lá, củ có thể nhân  
nhanh một lượng lớn cây hoa chuông, đáp ứng được nhu cầu hiện  
nay về giống của người dân.  
Cuối năm 2005, đề tài “Vi nhân giống và thiết lập quy trình  
sản xuất cây hoa chuông” bắt đầu được triển khai thực hiện, do Thạc  
sĩ Huỳnh Thị Kim Ánh Chủ nhiệm khoa Hóa Sinh, Trường Đại học  
Phú Yên thực hiện dùng phương pháp sinh sản vô tính để nhân giống  
đã thành công và bước đầu được thị trường chấp nhận.  
Năm 2009, Trần Thị Thùy Dung đã tiến hành thực hiện đề tài  
“Khảo sát ảnh hưởng của môi trường SH và B5 đến sự tạo chồi của  
cây hoa chuông in vitro” tại phòng nuôi cấy mô, bộ môn Di Truyền -  
Giống, khoa Nông Học, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ  
Chí Minh.  
Đề tài: “Nghiên cứu nhân nhanh cây hoa Chuông do các tác  
giả Nguyễn Quang Thạch, Vũ Ngọc Lan, Nguyễn Xuân Trường,  
Nguyễn Công Hoan, Nguyễn Thị Lý Anh (Viện Sinh học Nông  
nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội.  
6
Bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro Hồ Bảo Thùy Quyên - Trường  
Ðại học Khoa học Tự nhiên - ÐHQG TpHCM đã xây dựng hoàn  
thiện quy trình nhân giống cây hoa Chuông và chứng minh được khả  
năng tái sinh chồi từ lớp mỏng tế bào của cây.  
Năm 2012, các tác giả Lã Thị Thu Hằng, Nguyễn Tiến Long,  
Trần Thị Triêu Hà, Trần Văn Minh (Trường Đại học Nông Lâm,  
Huế) đã thực hiện đề tài “Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển  
và sâu bệnh của giống hoa chuông màu đỏ trên các loại giá thể khác  
nhau ở tỉnh Thừa Thiên – Huế.  
Tại Đà Nẵng, năm 2011 Trung tâm Khuyến nông lâm ngư thực  
hiện đề tài “Nghiên cứu và trồng thử nghiệm giống hoa chuông kép đỏ  
trong vụ Đông Xuân” do kỹ sư Phạm Thị Lịnh thực hiện đã cho kết  
quả tốt. Sau đó, cuối năm 2012, một số địa phương quan tâm đến đối  
tượng loài hoa mới lạ này nên đã mở rộng qui mô diện tích trồng phục vụ  
dịp tết cổ truyền năm 2013.  
1.3. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY HOA  
CHUÔNG  
Quy trình trồng và chăm sóc thực hiện trên cơ sở quy trình thử  
nghiệm của Trung tâm Khuyến ngư nông lâm Đà Nẵng (đề tài  
nghiên cứu khoa học năm 2011 – 2012 của kỹ sư Phạm Thị Lịnh về  
“Du nhập và trồng thử nghiệm giống hoa chuông kép đỏ”. Chúng tôi  
đã cải tiến thay đổi giá thể trồng và hàm lượng phân bón cho phù  
hợp.  
CHƯƠNG 2  
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  
Giống hoa chuông đơn và hoa chuông kép nuôi cấy mô, được  
du nhập từ Bộ môn nghiên cứu Hoa và Cây cảnh – Viện nghiên cứu  
7
cây ăn quả Miền Nam. Cây nuôi cấy mô đã được thuần dưỡng 15  
ngày; đạt tiêu chuẩn cây con: sạch bệnh, có từ 3 tới 4 lá.  
Các giống hoa chuông thực nghiệm gồm có:  
- Giống hoa kép đỏ viền trắng (1)  
- Giống hoa kép tím viền trắng (2)  
- Giống hoa kép đỏ (3)  
- Giống hoa đơn đỏ hồng (4)  
- Giống hoa đơn tím hồng (5)  
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm  
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên  
(RCBD) với 3 lần lặp lại. Tổng số gồm 15 ô thí nghiệm, mỗi ô thí  
nghiệm bố trí 10 chậu.  
2.2.2. Các chtiêu theo dõi  
a. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của cây hoa  
chuông qua các giai đoạn: bén rễ hồi xanh, bắt đầu xuất hiện nụ,  
thời điểm hoa đầu tiên nở, thời điểm hoa cuối cùng tàn.  
- Thời gian sinh trưởng (ngày)  
- Động thái ra lá (lá)  
- Động thái tăng trưởng chiều cao (cm)  
- Động thái tăng trưởng đường kính tán (cm)  
b. Năng suất hoa  
- Số nụ/ cây (nụ)  
- Số hoa nở/ cây (hoa)  
- Tỷ lệ nụ nở thành hoa (%)  
c. Chất lượng hoa  
- Đường kính nụ (cm)  
- Đường kính hoa (cm)  
- Độ bền tự nhiên của hoa (ngày)  
8
- Đánh giá chất lượng hoa bằng cảm quan qua thăm dò thị hiếu  
của người tiêu dùng về hình dạng hoa, màu sắc hoa, màu sắc lá.  
d. Xác định tình hình sâu bệnh  
- Tỷ lệ cây bị bệnh (%): tính tỷ lệ phần trăm giữa tổng số cây  
bị bệnh trên tổng số cây.  
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu  
Các số liệu thu được qua các chỉ tiêu nghiên cứu được xử lí  
bằng phần mềm Excel.  
CHƯƠNG 3  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN  
3.1. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ SINH  
THÁI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN ĐỜI SỐNG CÁC  
GIỐNG HOA CHUÔNG  
Hoa chuông là đối tượng cây trồng mới du nhập vào Việt Nam  
và bước đầu trồng thử nghiệm tại thành phố Đà Nẵng qua đề tài  
trồng thử nghiệm giống hoa chuông kép tại Đà Nẵng năm 2011.  
Chính vì vậy, để khẳng định một số giống khác mà chúng tôi trồng  
thực nghiệm có phù hợp với vùng sinh thái này hay không thì cần  
phải xem xét tiếp tục sự phù hợp của các nhân tố sinh thái tại địa  
điểm thí nghiệm trong vụ Đông Xuân 2012-2013 với đời sống của  
cây hoa chuông; trên cơ sở đó mới có thể lựa chọn được những giống  
phù hợp với điều kiện của địa phương trước khi đưa vào sản xuất. Từ  
đó có thể đưa ra những kết luận về khả năng thích ứng của các giống  
hoa chuông và khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng  
các giống tại địa phương.  
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Đà  
Nẵng  
9
3.1.2. Các đặc trưng chế độ khí hậu của thành phố Đà  
Nẵng và ảnh hưởng của nó đến sự sinh trưởng phát triển của cây  
hoa chuông  
a. Điều kiện thời tiết khí hậu  
Số liệu về các yếu tố thời tiết khí hậu trong thời gian thực  
nghiệm của chúng tôi được trình bày trong bảng 3.1:  
Bảng 3.1. Các yếu tố sinh thái về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, số  
giờ nắng tại Đà Nẵng từ tháng 11/2012 đến tháng 2/2013  
Nhiệt độ (0C)  
Độ ẩm  
tương  
đối  
Độ ẩm  
tương  
đối  
Lượng  
mưa  
Số  
Các  
giờ  
TB  
TB  
Trung  
bình  
tháng  
TB  
thấp  
nhất  
(%)  
62  
nắng  
(giờ)  
cao thấp  
TB  
(mm)  
nhất nhất  
(%)  
11/2012  
12/2012  
01/2013  
02/2013  
26,0  
24,5  
21,9  
24,4  
29,3 23,8 302,1  
88  
85  
84  
84  
155  
132  
126  
154  
27,7 22,5  
25,5 19,9  
27,8 22,3  
59,5  
17,5  
44,5  
60  
55  
55  
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Đà Nẵng)  
Đối chiếu với yêu cầu sinh thái có thể nhận định rằng các  
yếu tố về nhiệt độ, độ ẩm không khí, thời gian chiếu sáng tương đối  
phù hợp với sự sinh trưởng của cây hoa chuông trồng thí nghiệm.  
b. Các yếu tố sinh vật: động vật, thực vật, vi sinh vật  
3.2. QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÁC  
GIỐNG HOA CHUÔNG TRỒNG Ở VỤ ĐÔNG XUÂN 2012-  
2013 TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG  
3.2.1. Quá trình hồi xanh của các giống thí nghiệm  
Trong thời gian từ ngày 15/11/2012 đến 25/11/2012 với nhiệt  
độ trung bình 26,8 0C; độ ẩm trung bình 85%; mặc dù cây giống vận  
10  
chuyển từ miền nam về, mất sức, lá có hiện tượng vàng và một số  
cây giống có hiện tượng dập lá nhưng với thời tiết thuận lợi, nhiệt độ  
ẩm độ tương đối ổn định cộng với việc áp dụng biện pháp che phủ,  
chăm sóc nghiêm ngặt nên cây giống nhanh chóng bén rễ hồi xanh  
và đạt tỷ lệ sống cao đạt trên 95%.  
3.2.2. Thời gian sinh trưởng của các giống hoa chuông  
Theo dõi thời gian sinh trưởng của 5 giống hoa chuông trồng  
thí nghiệm, chúng tôi thu được số liệu trình bày ở bảng 3.2 :  
Bảng 3.2. Thời gian sinh trưởng (ngày) của các giống hoa chuông  
trồng ở vụ Đông Xuân 2012- 2013 tại thành phố Đà Nẵng  
Giai đoạn Bén rễ hồi Ra nụ đầu  
Nở hoa  
đầu tiên  
72,93a  
79,8b  
72,30a  
74,10a  
72,87a  
3,7387  
Hoa cuối  
tàn  
Công thức  
xanh  
3,27a  
tiên  
43,30a  
I
94,27a  
103,37b  
90,13a  
87,23a  
85,80c  
7,4360  
II  
3,73b  
3,73b  
4,83c  
4,03d  
0,2529  
57,30b  
43,86a  
43,87a  
45,70a  
3,7156  
III  
IV  
V
LSD (0,05)  
Ghi chú: Trong các bảng được trình bày: ở cùng một cột nếu các  
công thức có cùng ký tự a, b, c sẽ chỉ ra không có sự sai khác với  
mức ý nghĩa 0,05.  
Kết quả cho thấy thời gian từ khi bắt đầu trồng đến khi bén rễ  
hồi xanh chỉ mất 3-4 ngày đối với tất cả các giống; các giống hoa kép  
có thời gian phục hồi nhanh hơn các giống hoa đơn. Thời gian từ khi  
trồng đến khi ra nụ đầu tiên có sự chênh lệch giữa các giống. Khi nụ  
đầu tiên nở, có sự sai khác rõ rệt giữa các công thức: công thức 3  
(kép đỏ) có nụ đầu tiên nở sớm nhất, công thức 2 (kép tím viền  
trắng) có nụ đầu tiên nở muộn nhất. Độ bền của hoa thể hiện qua thời  
điểm tàn của hoa cuối cùng, điều này cho thấy các giống hoa chuông  
11  
kép có độ bền kéo dài hơn các giống hoa chuông đơn.  
3.2.3. Động thái ra lá của các giống hoa chuông  
Qua theo dõi thu thập và xử lý số liệu chúng tôi thu được kết  
quả thể hiện ở bảng 3.3 và biểu đồ 3.6:  
Bảng 3.3. Số lá/cây qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống  
hoa chuông trồng ở vụ Đông Xuân 2012- 2013 tại Đà Nẵng  
Số lá trung bình / cây  
Công  
Bắt đầu  
trồng  
3,80a  
3,80a  
4,07b  
3,50a  
3,63a  
Bén rễ  
Ra nụ  
Nụ đầu Hoa cuối  
thức  
hồi xanh đầu tiên  
tiên nở  
8,60a  
11,00b  
9,67a  
7,93a  
8,30a  
cùng tàn  
8,63a  
11,27b  
9,77a  
8,03a  
8,43a  
I
II  
4,57a  
4,37a  
4,63a  
3,80a  
4,53a  
8,03a  
10,17b  
8,53a  
7,20a  
7,53a  
III  
IV  
V
LSD  
(0,05)  
1,1780  
1,0366  
1,2021  
1,1667  
1,4906  
Ghi chú: Trong các bảng được trình bày: ở cùng một cột nếu các  
công thức có cùng ký tự a, b, c sẽ chỉ ra không có sự sai khác với  
mức ý nghĩa 0,05.  
Giống hoa chuông kép đỏ viền trắng (CT I) có đặc điểm lá  
mọc đối xứng, hình dạng thuôn, lá màu xanh nhạt, lá dài và rộng  
trung bình, ở giai đoạn cuối có số lá trung bình/cây là 8,63 lá.  
Giống hoa chuông kép tím viền trắng (CT II) có đặc điểm lá  
mọc vòng, hình dạng tim, lá màu xanh đậm, thế lá ngang và rủ, lá dài  
và rộng trung bình, ở giai đoạn cuối có số lá trung bình/cây là 11,27  
lá.  
12  
Giống hoa chuông kép đỏ (CT III) có đặc điểm lá mọc đối  
xứng, hình dạng thuôn, thế lá xiên, lá có màu xanh nhạt, lá dài và  
rộng trung bình, ở giai đoạn cuối có số lá trung bình/cây là 9,77 lá.  
Giống hoa chuông đơn đỏ hồng (CT IV) có đặc điểm lá mọc  
đối xứng, hình dạng thuôn, lá màu xanh nhạt, lá dài và rộng trung  
bình, ở giai đoạn cuối có số lá trung bình/cây là 8,03 lá.  
Giống hoa chuông đơn tím hồng có đặc điểm lá mọc đối xứng,  
hình dạng thuôn, lá màu xanh nhạt, lá dài và rộng trung bình, ở giai  
đoạn cuối có số lá trung bình/cây là 8,43 lá.  
Kết quả cho thấy số lá bình quân/cây của 5 giống thí nghiệm  
có sự sai khác không lớn. Riêng công thức II (kép tím viền trắng)  
giai đoạn từ khi ra nụ đầu tiên đến khi hoa cuối cùng tàn đều có sự  
sai khác có ý nghĩa so với các công thức còn lại. Qua theo dõi nhận  
thấy, giai đoạn từ trồng đến khi ra nụ đầu tiên động thái ra lá của cả 5  
giống thí nghiệm đều tăng nhanh, sau đó có xu hướng giảm dần.  
3.2.4. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống hoa  
chuông  
Chiều cao cây là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng  
sinh trưởng phát triển và chất lượng của cây hoa chuông. Cây sinh  
trưởng tốt sẽ có chiều cao thích hợp, cân đối, tương ứng với từng  
thời kỳ sinh trưởng.  
13  
Bảng 3.4. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống hoa  
chuông trồng thí nghiệm ở vụ Đông Xuân 2012- 2013 tại thành  
phố Đà Nẵng  
Chiều cao trung bình / cây  
Công  
Bắt đầu  
trồng  
1,37a  
1,37a  
1,73b  
1,53a  
1,37a  
Bén rễ  
Ra nụ  
Nụ đầu Hoa cuối  
thức  
hồi xanh đầu tiên  
tiên nở  
16,67a  
16,07a  
16,40a  
13,23b  
12,37c  
cùng tàn  
16,67a  
15,83a  
16,00a  
12,43b  
12,37c  
I
II  
1,37a  
1,37a  
1,73b  
1,60a  
1,37a  
5,53a  
5,57a  
5,77a  
4,93b  
4,77c  
III  
IV  
V
LSD  
(0,05)  
0,2895  
0,2933  
0,4431  
0,9706  
1,2427  
Ghi chú: Trong các bảng được trình bày: ở cùng một cột nếu các  
công thức có cùng ký tự a, b, c sẽ chỉ ra không có sự sai khác với  
mức ý nghĩa 0,05.  
Kết qutheo dõi sự tăng trưởng chiu cao ca các ging hoa  
chuông trng thí nghim trình bày bng 3.4 cho thy giai đoạn  
khi cây bắt đầu trng, do tiêu chun ging được la chn trước nên  
các cây hoa chuông có chiều cao tương đối đồng đều. Khi cây xut  
hin nụ đầu tiên, sự tăng trưởng chiu cao chm và bắt đầu tăng  
nhanh khi đến giai đoạn nở hoa, trong đó tăng mnh nht là công  
thức 3 (kép đỏ), công thức 1 (kép đỏ vin trng) và công thc 2 (kép  
tím vin trng) và thp nht công thức 5 (đơn tím hồng).  
3.2.5. Động thái tăng trưởng đường kính tán của các giống  
hoa chuông  
Đường kính tán cây là biểu hiện về sự phát triển mạnh hay yếu  
của bộ lá trên cây. Đường kính tán cây lớn làm tăng quá trình đồng  
14  
hóa các chất, tăng cường quá trình quang hợp trong cây, có ảnh  
hưởng đến khả năng tích lũy các chất hữu cơ trong cây và một phần  
quyết định giá trị thẩm mỹ của chậu hoa chuông khi bày trí.  
Bảng 3.5. Động thái tăng trưởng đường kính tán (cm) của các  
giống hoa chuông trồng thí nghiệm ở vụ Đông Xuân 2012- 2013  
tại thành phố Đà Nẵng  
Đường kính tán trung bình / cây  
Công  
Bắt đầu  
trồng  
1,50a  
1,47a  
1,47a  
1,47a  
1,40a  
Bén rễ  
Ra nụ  
Nụ đầu  
tiên nở  
30,00a  
29,80a  
31,97b  
27,43c  
27,73d  
Hoa cuối  
cùng tàn  
32,00a  
29,90b  
32,70c  
28,13d  
27,87e  
thức  
hồi xanh đầu tiên  
I
II  
1,60a  
1,50a  
1,50a  
1,47a  
1,40a  
27,90a  
27,93a  
30,93a  
23,87a  
25,73a  
III  
IV  
V
LSD  
(0,05)  
0,2933  
0,3288  
4,5006  
0,2895  
0,2895  
Ghi chú: Trong các bảng được trình bày: ở cùng một cột nếu các  
công thức có cùng ký tự a, b, c sẽ chỉ ra không có sự sai khác với  
mức ý nghĩa 0,05.  
Kết quả trình bày ở bảng 3.5 cho thấy khi cây hoa chuông  
xuất hiện nụ đầu tiên, tốc độ tăng trưởng đường kính tán khá nhanh  
tạo điều kiện tốt nhất cho cây phân hóa mầm hoa, dao động trong  
khoảng 23,87 - 30,93cm, lớn nhất là công thức 3 (kép đỏ) và nhỏ  
nht là công thức 4 (đơn đỏ hồng). Khi hoa đầu tiên n, đường kính  
tán tăng nhanh và đạt gần đến giá trị cực đại, các công thức hoa kép  
phát triển mạnh đường kính tán hơn ở các công thức hoa đơn.  
15  
3.3. NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC GIỐNG HOA  
CHUÔNG TRỒNG Ở VỤ ĐÔNG XUÂN 2012- 2013 TẠI  
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG  
3.3.1. Năng suất hoa  
Năng suất của cây hoa chuông được đánh giá thông qua các  
chỉ tiêu: số nụ/cây, số hoa/cây, tỉ lệ nụ nở thành hoa và được trình  
bày ở bảng 3.6:  
Bảng 3.6. Năng suất của các giống hoa chuông trồng thí nghiệm  
ở vụ Đông Xuân 2012- 2013 tại thành phố Đà Nẵng  
Tỷ lệ nụ nở  
Công  
Số nụ/cây  
(nụ)  
Số hoa nở/cây  
thành hoa  
(%)  
thức  
(hoa)  
I
8,60a  
8,70a  
8,43a  
6,67b  
5,80c  
1,3678  
8,60a  
8,70a  
8,33a  
6,60b  
5,67c  
1,3823  
100,00  
100,00  
98,67  
II  
III  
IV  
99,00  
V
97,90  
LSD(0,05)  
Số nụ/cây và số hoa/cây là chỉ tiêu quan trọng quyết định  
năng suất hoa, không chỉ phụ thuộc vào giống mà còn phụ thuộc vào  
điều kiện ngoại cảnh.  
Kết quả cho thấy các giống hoa chuông kép có năng suất hoa  
cao hơn các giống hoa chuông đơn. Công thức 2 (kép tím viền trắng)  
có số nụ/cây và số hoa/cây lớn nhất (8,70) và đạt tiêu chuẩn của một  
chậu hoa đẹp. Công thức 5 (hoa đơn đỏ hồng) đạt thấp nhất, có 5,80  
nụ/cây và 5,67 hoa/cây với tỷ lệ nở 97,90%.  
16  
3.3.2. Chất lượng hoa  
a. Kích thước nụ, kích thước hoa và độ bền tự nhiên của hoa  
Kết quả đánh giá chất lượng của các giống hoa chuông trồng  
thực nghiệm được trình bày ở bảng 3.7 và các biểu đồ 3.10, 3.11.  
Bảng 3.7. Chất lượng của các giống hoa chuông trồng thí  
nghiệm ở vụ Đông Xuân 2012- 2013 tại thành phố Đà Nẵng  
Công  
Đường kính nụ  
(cm)  
Đường kính  
hoa (cm)  
7,73a  
Độ bền tự nhiên  
của hoa (ngày)  
7,67a  
thức  
I
2,83a  
II  
3,13a  
2,93b  
2,16a  
7,47a  
8,80b  
7,43a  
7,53a  
8,33b  
6,43c  
III  
IV  
V
2,46a  
7,23a  
6,27d  
LSD(0,05)  
0,3787  
0,9144  
0,4993  
Chất lượng hoa chuông được đánh giá thông qua các chỉ tiêu  
về đường kính nụ, đường kính hoa, độ bền tự nhiên của hoa. Sự  
tương quan hợp lý giữa các yếu tố này tạo nên giá trị thẩm mỹ và giá  
trị thương phẩm của hoa.  
Kết quả đánh giá chất lượng hoa được trình bày ở bảng 3.7  
cho thấy giữa 2 giống hoa đơn và 3 giống hoa kép có sự khác nhau rõ  
rệt về đường kính nụ với độ tin cậy 95%, trong đó công thức 2 (kép  
tím viền trắng) có đường kính nụ lớn nhất, công thức 4 (đơn đỏ  
hồng) có đường kính nụ bé nhất.  
b. Đánh giá chất lượng hoa bằng cảm quan  
Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoa chuông thông  
qua kích thước nụ, kích thước hoa và độ bền tự nhiên của hoa chúng  
tôi còn khảo sát việc đánh giá chất lượng hoa thông qua thị hiếu cảm  
nhận của người tiêu dùng. Kết quả được trình bày ở bảng 3.8 cho  
17  
thấy: Giống hoa kép đỏ viền trắng và kép đỏ được người tiêu dùng  
đánh giá là rất thích; giống hoa kép tím viền trắng và hoa đơn đỏ  
hồng được tiêu thụ ít hơn và được đánh giá là thích. Giống hoa đơn  
đỏ hồng người tiêu dùng ít lựa chọn.  
Bảng 3.8. Kết quả thăm dò thị hiếu của người tiêu dùng đối với  
các loại hoa chuông trồng thí nghiệm ở vụ Đông Xuân 2012- 2013  
tại thành phố Đà Nẵng  
Hình  
dạng  
hoa  
Thị hiếu  
người tiêu  
dùng  
Tên  
Màu sắc  
Màu sắc  
giống  
hoa  
Lá  
Kép đỏ viền  
trắng  
Đỏ sáng có  
viền màu  
trắng  
Tròn  
Xanh nhạt  
Rất thích  
(CT I)  
Kép tím viền  
trắng  
Tím nhung  
Tròn  
Tròn  
đậm có viền Xanh đậm  
trắng  
Thích  
(CT II)  
Kép đỏ (CT  
III)  
Đỏ đậm  
Xanh đậm  
Xanh nhạt  
Xanh nhạt  
Rất thích  
Đỏ đậm cánh  
ngoài trong  
nhụy màu  
hồng phấn  
Hồng tím  
nhạt  
Đơn đỏ hồng  
Tròn  
Tròn  
Thích  
(CT IV)  
Đơn tím hồng  
Ít thích  
(CT V)  
3.4. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI CÁC GIỐNG HOA  
CHUÔNG TRỒNG Ở VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2012- 2013 TẠI  
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG  
Cây trồng nói chung và các loại hoa cây cảnh nói riêng đều có  
18  
thể bị sâu bệnh hại. Sâu bệnh hại hoa cây cảnh sẽ làm giảm giá trị  
làm cảnh, giá trị thương phẩm của hoa. Nếu không phát hiện kịp thời  
để có biện pháp xử lý kịp thời thì sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh  
tế của nhà vườn trồng hoa.  
Bảng 3.9. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các giống hoa  
chuông trồng thí nghiệm ở vụ Đông Xuân 2012- 2013 tại  
thành phố Đà Nẵng  
Chỉ tiêu  
Số lượng sâu Số lượng sâu Số lượng cây  
Giống  
xám  
khoang  
bị bệnh thối  
(con/cây)  
(con/cây)  
thân  
Kép đỏ viền trắng  
0,1  
0
0
0,1  
0
(CT I)  
Kép tím viền trắng  
0,1  
0,2  
0
(CT II)  
Kép đỏ  
0
0
(CT III)  
Đơn đỏ hồng  
0,1  
0
0,1  
0
(CT IV)  
Đơn tím hồng  
0,1  
(CT V)  
Trong quá trình trồng hoa chuông thực nghiệm, chúng tôi đã  
ghi nhận sự xuất hiện của các loại sâu bệnh và kết quả được trình bày  
ở bảng 3.9:  
Trong điều kiện thực nghiệm của chúng tôi sâu bệnh xuất hiện  
với mức độ rất ít, chỉ xuất hiện ở vài cây và rải rác trên cả các giống.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 26 trang yennguyen 31/03/2022 4040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa chuông (Sinningia speciosa) và kỹ thuật trồng phù hợp với điều kiện sinh thái tại Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_nghien_cuu_kha_nang_sinh_truong_phat_trien.pdf