Luận văn Xây dựng bài tập thực nghiệm Hóa học Lớp 10 (Ban cơ bản)

MỤC LỤC  
Trang  
MỞ ĐẦU  
5
5
6
6
6
6
7
8
1. Lí do chọn đề tài  
2. Mục đích nghiên cứu  
3. Nhiệm vụ nghiên cứu  
4. Khách thể đối tượng nghiên cứu  
5. Phương pháp nghiên cứu  
6. Đóng góp mới của đề tài  
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN THỰC TIỄN  
1.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường  
phổ thông hiện nay  
8
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học Một nhu cầu tất yếu của hội học  
tập  
8
8
1.1.2. Những xu hướng dạy học hóa học hiện nay  
1.2. Những xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay  
1.2.1. Nội dung bài tập gắn liền với thực tiễn, đời sống, hội, cộng đồng  
1.2.2. Nội dung hóa học gắn liền với các kĩ năng thực hành thí nghiệm  
1.2.3. Nội dung bài tập phải chứa đựng các yếu tố phát triển tư duy  
1.3. Phân loại bài tập hóa học thực nghiệm và tác dụng của nó trong dạy  
học hóa học ở trường phổ thông  
9
10  
10  
10  
10  
10  
11  
1.3.1. Khái niệm bài tập hoá học thực nghiệm  
1.3.2. Phân loại bài tập hóa học thực nghiệm  
1.3.3. Tác dụng của bài tập hóa học thực nghiệm trong dạy học hóa học ở  
trường phổ thông  
15  
1.4. Mối quan hệ giữa phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành  
trong bài tập hóa học thực nghiệm  
15  
15  
16  
1.4.1. duy và duy hóa học  
1.4.2. Kĩ năng thực hành hóa học  
1.4.3. Mối quan hệ giữa phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành  
trong bài tập hóa học thực nghiệm  
16  
1.5. Thực trạng việc thiết kế sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm  
trong dạy học  
17  
17  
18  
1.5.1. Điều tra  
1.5.2. Đánh giá – Nhận xét  
1
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1  
19  
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM  
HÓA HỌC LỚP 10  
20  
20  
20  
20  
20  
20  
21  
21  
2.1. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế bài tập hóa học thực nghiệm  
2.1.1. Cơ sở  
2.1.2. Nguyên tắc  
2.2. Các áp dụng  
2.2.1. Xuất phát từ những kiến thức kĩ năng thực hành cần kiểm tra  
2.2.2. Xuất phát từ những sai lầm thường gặp thực hành thí nghiệm  
2.2.3. Xuất phát từ những bài tập thực nghiệm sẵn  
2.3. Thiết kế các dạng bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học  
10  
24  
24  
40  
57  
63  
64  
65  
66  
67  
73  
74  
74  
74  
74  
74  
74  
74  
74  
75  
75  
75  
75  
75  
75  
2.3.1. Bài tập hóa học thực nghiệm có tính chất trình bày  
2.3.2. Bài tập hóa học thực nghiệm có tính chất minh họa và mô phỏng  
2.3.3. Bài tập hóa học thực nghiệm có tính chất thực hành  
2.4. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học hóa học  
2.4.1. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong giờ dạy thuyết  
2.4.2. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong giờ thực hành thí nghiệm  
2.4.3. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong giờ ôn tập, luyện tập  
2.4.4. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập  
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2  
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM  
3.1. Mục đích thực nghiệm  
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm  
3.3. Chuẩn bị thực nghiệm  
3.3.1. Địa điểm  
3.3.2. Mẫu thực nghiệm  
3.3.3. Giáo viên thực nghiệm  
3.3.4. Nội dung thực nghiệm  
3.3.4.1. Giáo án thực nghiệm  
3.3.4.2. Bài kiểm tra thực nghiệm  
3.3.4.3. Phiếu điều tra hứng thú học tập môn hóa học của học sinh  
3.4. Tiến hành thực nghiệm  
3.4.1. Thực nghiệm chính thức  
3.4.2. Điều tra hứng thú học tập môn hóa học của học sinh sau thực nghiệm  
2
3.5. Kết quả thực nghiệm  
3.5.1. Kết quả các bài kiểm tra  
3.5.2. Kết quả điều tra  
76  
76  
76  
77  
80  
81  
81  
82  
83  
85  
85  
88  
3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm  
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3  
KẾT LUẬN ĐỀ XUẤT  
1. 1. Kết luận  
2. 2. Một số đề xuất  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
PHỤ LỤC  
Phụ lục 1: Các mẫu phiếu điều tra  
Phụ lục 2: Giáo án thực nghiệm  
3
NHỮNG HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN  
Chữ viết đầy đủ  
Giáo viên  
Chữ viết tắt  
Gv  
Học sinh  
Hs  
Trung học phổ thông  
Bài tập  
THPT  
BT  
Hoá học  
HH  
Phương trình phản ứng  
Sách giáo khoa  
Thực nghiệm sư phạm  
Thực nghiệm  
Đối chứng  
PTPƯ  
SGK  
TNSP  
TN  
ĐC  
Dung dịch  
Dd  
4
MỞ ĐẦU  
1. Lí do chọn đề tài  
Hoá học một môn khoa học vừa mang tính trừu tượng vừa mang tính thực  
nghiệm. Đối tượng mà hóa học nghiên cứu cấu tạo chất, là nguyên tử, là phân tử,  
phản ứng hóa học diễn ra kích thước vi mô nhưng lại kiến thức cơ bản cần  
truyền đạt cho Hs, do đó trong giảng dạy hóa học ta buộc phải dùng những mô hình  
kích thước vĩ mô, các thí nghiệm để bằng quan sát những biểu hiện bên ngoài mà  
duy ra tính chất cấu tạo. thế, thể khẳng định rằng, thí nghiệm hóa học là  
rất cần thiết cho dạy học hóa học.  
Một trong những mục tiêu dạy học hoá học ở trường phổ thông là ngoài việc  
cung cấp kiến thức thuyết còn phải tạo điều kiện cho Hs phát triển tư duy hoá học  
kĩ năng thực hành hoá học, để từ đó khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc  
sống, đáp ứng yêu cầu giáo dục kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp cho Hs phổ thông  
khi ra trường.  
Thực tế dạy học ở trường PT hiện nay, tuy các kiến thức thực hành đã được  
quan tâm nhưng còn rất hạn chế. Nguyên nhân của thực tế này thì có nhiều, trong  
đó quan trọng là do cơ sở vật chất nhà trường chưa đáp ứng, Gv thường phải dạy  
nhiều tiết trong một buổi nên không có thời gian chuẩn bị các TN, Gv thường có  
tâm lí “ngại ” thí nghiệm và có xu hướng chủ yếu “dạy chay”. Vì vậy, hầu như rất  
ít Gv thực hiện đủ các TN cần thiết trong toàn bộ chương trình, hậu quả dẫn đến hạn  
chế phát triển tư duy và kĩ năng thực hành của Hs. Để khắc phục tình trạng này, bên  
cạnh việc tăng cường sử dụng TN trong các giờ học, còn đòi hỏi Gv phải thường  
xuyên sử dụng thiết kế các BTTN trong dạy học để Hs có điều kiện phát triển tư  
duy và trau dồi kĩ năng thực hành hoá học, đặc biệt trong điều kiện không tiến hành  
được nhiều TN.  
Trong thực tiễn dạy học, BTHH đóng vai trò rất quan trọng, vừa mục đích,  
vừa nội dung vừa phương pháp dạy học hiệu quả, nó không chỉ cung cấp cho  
Hs kiến thức, con đường dành lấy kiến thức mà còn mang lại niềm vui của quá trình  
khám phá, tìm tòi, phát hiện, của việc tìm ra đáp số, mang lại cho người học một  
trạng thái hưng phấn, hứng thú nhận thức.  
Xu hướng phát triển bài tập hóa học hiện nay là tăng cường khả năng tư duy cho  
học sinh ở cả ba phương diện: thuyết, thực hành và ứng dụng giảm đi các bài  
tập mang tính chất học thuộc trong các câu hỏi thuyết hay là các phép tính toán  
học phức tạp trong bài toán hóa học làm giảm đi yếu tố vận dụng rất lý thú của bộ  
môn.  
5
Bài tập thực nghiệm vừa mang tính chất thuyết vừ mang tính chất thực hành  
đáp ứng được yêu cầu xu hướng phát triển bài tập trên, đồng thời qua bài tập thực  
hành Hs cũng được làm quen với nhiều thí nghiệm, hiện tượng hóa học trong cuộc  
sống. Muốn giải bài tập thực hành học sinh phải vừa nắm vững thuyết vừa nắm  
vững các kĩ năng hực hành để tìm phương pháp giải.  
Tuy nhiên hiện nay, việc sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học ở trường  
PT, tuy đã được quan tâm nhưng chưa được chú trọng, một phần do cơ sở vật chất  
của nhà trường phổ thông còn hạn chế, chưa thuận lợi cho việc thực hành thí  
nghiệm, một phần nữa là do các tài liệu viết về bài tập thực nghiệm chưa nhiều.  
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Xây dựng bài tập thực nghiệm  
hóa học lớp 10 (ban cơ bản)”.  
Lớp 10 là lớp đầu tiên của bậc THPT, Hs bắt đầu nghiên cứu sâu hơn về hóa  
học, cần tạo cho Hs thói quen học tập gắn với thực hành và tạo hứng thú cho Hs khi  
gắn kiến thức học được ở nhà trường với thực tế cuộc sống.  
2.Mục đích nghiên cứu  
Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học bằng cách thiết kế sử dụng một số bài tập  
thực nghiệm  
3. Nhiệm vụ nghiên cứu  
- Nghiên cứu cơ sở luận của đề tài về bài tập hóa học ở trường THPT.  
- Điều tra thực trạng việc sử dụng bài tập thự tiễn.  
- Hứng thú đối với môn hóa học của học sinh trung học phổ thông.  
- Xây dựng một số bài tập hóa học thực nghiệm lớp 10 cơ bản.  
- Tiến hành thực nghiệm.  
4. Khách thể đối tượng nghiên cứu  
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn hóa ở trường THPT.  
- Đối tượng nghiên cứu: Bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học 10 cơ  
bản.  
5. Phương pháp nghiên cứu:  
+ Các phương pháp nghiên cứu thuyết  
-Phương pháp phân tích và tổng hợp thuyết.  
-Phương pháp phân loại hệ thống.  
-Phương pháp lịch sử.  
+ Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn  
- Phương pháp quan sát.  
- Phương pháp điều tra giáo dục.  
- Phương pháp thực nghiệm khoa học.  
6
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.  
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.  
+ Các phương pháp xử số liệu.  
6. Đóng góp mới của đề tài  
Xây dựng bài tập thực nghiệm hóa học 10 ứng dụng trong dạy học hóa học. Góp  
phần hoàn thiện các dạng bài tập ở bậc THPT.  
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN THỰC TIỄN  
1.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ  
thông hiện nay  
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học Một nhu cầu tất yếu của hội học  
tập  
Với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế thị  
trường định hướng hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập với các nước trong khu  
vực và trên thế giới đòi hỏi giáo dục phải đào tạo nên những con người Việt Nam  
đáp ứng nhu cầu, ngoài những nhu cầu cơ bản về kiến thức, đạo đức kĩ năng, lớp  
người lao động mới trong giai đoạn hiện nay cần đáp ứng các yêu cầu sau:  
- Chủ động, năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm.  
- Sẵn sàng tiếp nhận thông tin và xử lý thông tin.  
- Có năng lực tự học, tự tìm hiểu thực tiễn, biết đúc rút kinh nghiệm.  
- Có khả năng giao tiếp, ứng xử, tham gia các hoạt động hội.  
- Có khả năng hợp tác, hiểu biết pháp luật, có tính kỷ luật.  
Các phương pháp dạy học cũ tuy đã khẳng định được một số ưu điểm nhất  
định, nhưng chủ yếu truyền thụ một chiều, chưa đáp ứng được hết các nhu cầu  
trên, hơn nữa, do sự phát triển của khoa học, hội, lượng kiến thức ngày càng tăng  
nhanh, trong khi đó thời lượng dạy học thì có giới hạn. Do đó, cần phải đổi mới  
phương pháp dạy học theo hướng dạy cách học, cách suy nghĩ, cách duy. Cụ thể  
là:  
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quá trình nhận thức, vận dụng.  
- Tạo điều kiện cho Hs tự lực phát hiện, tìm hiểu, đặt vấn đề giải quyết vấn  
đề.  
- Tăng cường hoạt động theo nhóm.  
- Tạo điều kiện cho Hs đánh giá và tự đánh giá.  
- Liên hệ với thực tế, tận dụng kiến thức thực tế của Hs để xây dựng kiến thức  
mới.  
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học hóa  
học nói riêng là một nhu cầu khách quan và tất yếu của hội.  
1.1.2. Những xu hướng dạy học hóa học hiện nay  
1.1.2.1. Sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiên đại và áp dụng các thành tựu  
của công nghệ thông tin trong dạy học  
Trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã làm xuất hiện  
những phương tiện dạy học hiện đại với nhiều chức năng hỗ trợ cho việc dạy học  
đạt kết quả tốt hơn như: Phòng đa chức năng, giáo án điện tử, thư viện điện tử, bài  
8
giảng điện tử, bài giảng trực tuyến, phần mềm nghiên cứu dạy học, phần mềm thí  
nghiệm ảo, thí nghiệm phỏng, phần mềm kiểm tra trắc nghiệm…  
Khai thác và sử dụng hiệu quả các phương tiện kĩ thuật hiện đại sẽ tạo nên  
phương pháp dạy học mới giúp việc dạy học trở nên dễ dàng hơn đạt hiệu quả tốt  
hơn.  
1.1.2.2. Khai thác đặc thù môn hoá học tạo ra các hình thức hoạt động đa  
dạng, phong phú giúp HS chủ động chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng.  
Với đặc trưng là môn khoa học thực nghiệm, do đó trong dạy học hoá học cần  
tăng cường các phương tiện trực quan, đặc biệt là thí nghiệm hoá học. Sử dụng phối  
hợp nhiều hình thức hoạt động của Hs, nhiều phương pháp dạy học của Gv trong đó  
chú trong phương pháp trực quan, sử dụng thường xuyên tổ hợp các phương pháp  
dạy học phức hợp nhằm giúp Hs học tập chủ động, tích cực, sáng tạo.  
1.1.2.3. Khai thác triệt để các nội dung bài dạy theo hướng liên hệ với thực tế.  
Việc khai thác nội dung học tập theo hướng liên hệ với thực tế cuộc sống sẽ làm  
cho bài học có tính ứng dụng cao, kích thích hứng thú Hs, đặc biệt với môn hoá  
học một môn học đối với nhiều Hs là quá khô khan và kém hấp dẫn. Một số  
nội dung cần khai thác liên hệ thực tế như: Hoá học với ứng dụng trong đời sống;  
hoá học với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp; hoá học với môi trường; hoá học  
với sức khoẻ; hoá học với phát triển kinh tế, du lịch, quốc phòng…  
1.1.2.4. Tăng cường sử dụng các bài tập có tác dụng phát triển tư duy và rèn  
luyện kĩ năng thực hành hoá học.  
Bài tập một phần không thể thiếu trong dạy học nói chung và dạy học hoá học  
nói riêng, việc sử dụng bài tập trong dạy học nhiều tác dụng to lớn, hoá học là  
môn khoa học thực nghiệm do đó việc sử dụng các bài tập hoá học có tác dụng phát  
triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành là một xu hướng dạy học cần được quan  
tâm.  
Để phát triển mặt mạnh của bài tập hoá học trong dạy học hoá học, đòi hỏi Gv  
phải biết thiết kế sử dụng các loại bài tập hoá học có tác dụng phát triển tư duy  
và rèn luyện kĩ năng thực hành hoá học, đáp ứng yêu cầu môn học.  
1.2. Những xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay  
Bài tập hoá học phương tiện để dạy Hs tập vận dụng kiến thức. Một trong  
những tiêu chí đánh giá sự lĩnh hội tri thức hoá học kĩ năng áp dụng tri thức để  
giải quyết các bài tập hoá học chứ không phải kĩ năng kể lại tài liệu đã học. Bài  
tập hoá học một trong những phương tiện hiệu quả để giảng dạy môn hoá, tăng  
cường định hướng hoạt dộng tư duy của Hs.  
Nội dung BTHH hiện nay cần đáp ứng các yêu cầu sau:  
9
1.2.1. Nội dung bài tập gắn liền với thực tiễn, đời sống, hội, cộng đồng  
Điều 28 luật giáo dục (2005) nước ta đã nêu: “Phương pháp giáo dục phổ thông  
phải phát huy tính tích cực,tự giác, chủ động, sáng tạo của Hs, phù hợp với đặc  
điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học… rèn luyện kĩ năng  
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú  
học tập cho Hs”. Việc vận dụng kiến thức thuyết vào thực tế cuộc sống, việc giải  
các bài tập thực tiễn sẽ làm phát triển ở Hs tính tích cực, chủ động, tự lập, kích thích  
hứng thú, niềm say mê học tập ở Hs, đó điểm xuất phát của sự vượt khó, của khả  
năng sáng tạo.  
Việc sử dụng BTHH có nội dung gắn với thực tiễn cũng góp phần thực hiện  
nguyên lí giáo dục của Đảng: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động  
sản xuất, luận gắn liền với thực tiễn”.  
1.2.2. Nội dung hóa học gắn liền với các kĩ năng thực hành thí nghiệm  
Do yêu cầu đổi mới đất nước theo hướng hiện đại, hoà nhập với cộng đồng quốc  
tế nên mục tiêu giáo giục cũng phải thay đổi. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã  
nêu : “Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy duy sáng tạo năng lực tự  
đào tạo của người học, coi trọng thực hành, TN, làm chủ kiến thức…”  
Trong trường PT, TN hoá học một phần không thể thiếu, giúp Hs làm quen  
với tác phong làm việc khoa học, rèn luyện đức tính cẩn thận, kiên nhẫn, làm việc  
nguyên tắc, TN hoá học còn củng cố niềm tin vào khoa học. Với hoá học, TN giữ  
vai trò như một bộ phận không thể tách rời. Việc xây dựng BTHH gắn liền với TN  
sẽ cung cấp, củng cố kĩ năng, kĩ xảo, các thao tác thực hành là điều rất cần thiết.  
1.2.3. Nội dung bài tập phải chứa đựng các yếu tố phát triển tư duy  
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, yêu cầu cấp thiết với giáo dục phải đào tạo  
ra những con người kiến thức, trí tuệ phát triển, thông minh, năng động, sáng tạo,  
đáp ứng nhu cầu hội. BTHH không thể tách rời mục tiêu trên. BTHH theo định  
hướng giáo dục hiện nay cần ngắn gọn, súc tích, không nặng nề thuật toán mà tập  
trung rèn luyện, phát triển nhận thức, tư duy cho người học.  
Như vậy, xu hướng phát triển của BTHH hiện nay là tăng cường khả năng tư  
duy cho Hs ở cả 3 phương diện: thuyết, thực hành và ứng dụng. Hạn chế sử dụng  
những BT có tính chất học thuộc trong các câu hỏi thuyết hoặc sử dụng công cụ  
toán học phức tạp trong các BT tính toán.  
1.3. Phân loại bài tập hóa học thực nghiệm và tác dụng của nó trong dạy  
học hóa học ở trường phổ thông  
1.3.1.Khái niệm bài tập thực nghiệm  
Trong từ điển tiếng Việt, “bài tập” những bài để tập làm.  
10  
Trong tài liệu luận dạy học tác giả Nguyễn Xuân Trinh phân loại bài tập hóa  
học thành: Bài tập định lượng (bài toán hoá học), bài tập thuyết, bài tập thực  
nghiệm và bài tập tổng hợp. Còn các nhà lý luận dạy học của Liên Xô cũ lại cho  
rằng: Bài tập một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời  
cả bài toán và câu hỏi, mà trong khi hoàn thành chúng, Hs nắm được một tri thức  
hay kĩ năng nhất định hoặc hoàn thiện chúng. Câu hỏi đó những bài làm mà khi  
hoàn thành chúng, Hs phải tiến hành hoạt động tái hiện bất luận trả lời miệng, trả lời  
viết hay kèm theo thực hành hoặc xác minh bằng thực nghiệm. Bài toán đó là bài  
làm mà khi hoàn thành chúng Hs phải tiến hành một hoạt động sáng tạo, bất luận  
hình thức hòan thành bài toán là trả lời miệng hay viết, thực hành, thí nghiệm, bất  
cứ bài toán nào cũng xếp vào hai nhóm bài toán định lượng (có tính toán) và định  
tính.[18, tr.27]  
Ở nước ta, theo cách dùng tên sách “Bài tập hóa học 10”, “Bài tập hóa học  
11”…thì thuật ngữ bài tập sự tương đồng với quan niệm trên.  
Vậy, bài tập hóa học là khái niệm bao hàm tất cả, giải bài tập hóa học Hs không  
chỉ đơn thuần vận dụng kiến thức cũ mà còn tìm kiếm kiến thức mới, vận dụng  
kiến thức cũ trong những tình huống mới.  
Bài tập thực nghiệm hóa học là bài tập hóa học gắn liền với các phương pháp và  
kĩ năng làm thí nghiệm, khả năng quan sát và mô tả các hiện tượng xảy ra trong thí  
nghiệm. Bao gồm các bài tập về tổng hợp điều chế các chất, giải thích và mô tả  
các hiện tượng, phân biệt nhận biết các chất, tách và tinh chế các chất,... Một số  
nội dung trong các bài tập trên gắn liền với các vấn đề sản xuất, kinh tế và môi  
trường.  
1.3.2. Phân loại bài tập hóa học thực nghiệm  
1.3.2.1. Bài tập hóa học thực nghiệm được thực hiện bằng thí nghiệm  
dạng BTTN mà khi giải người giải phải tiến hành thí nghiệm.  
dụ :  
Rót vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch NaBr, nhỏ tiếp vào ống vài giọt  
nước clo mới điều chế được, lắc nhẹ, quan sát, nêu hiện tượng, giải thích và kết luận  
về tính oxi hoá của brom so với clo.  
Phân tích:  
Hiện tượng: Dd chuyển dần sang màu vàng.  
Giải thích: Do brom tạo thành làm vàng Dd:  
Cl2 + 2NaBr 2NaCl + Br2  
Kết luận: tính oxi hoá của brom yếu hơn clo.  
11  
Khi giải BT này, học sinh cần phải trực tiếp tiến hành các thao tác thí nghiệm,  
sử dụng các kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi.  
1.3.2.2. Bài tập hóa học thực nghiệm được thực hiện bằng thí nghiệm mô  
phỏng, qua các băng hình, máy vi tính với những thí nghiệm phức tạp, khó thực  
hiện, thời gian tiến hành lâu, thí nghiệm độc hại.  
những BTHH mà khi giải phải sử dụng băng hình, phần mềm để giải.  
Thường dùng với những quá trình xảy ra chậm, cần nhiều thời gian hoặc những thí  
nghiệm độ an toàn thấp.  
dụ :  
Hãy xem đoạn video về quy trình sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp theo  
phương pháp tiếp xúc kép sau (hình 1.1.)  
Hình 1.1.  
quy trình sn xut axit sunfuric trong công nghip.MP4  
a. Vì sao giai đoạn tinh chế khí SO2 là giai đoạn quan trọng nhất?  
b. Vì sao giai đoạn oxi hoá SO2 thành SO3 cần duy trì nhiệt độ 4500C – 5000C?  
c. Vì sao dùng axit sunfuric đặc để hấp thụ SO3?  
Hướng dẫn:  
a. tinh chế SO2 không chỉ loại bỏ tạp chất bụi mà còn loại bỏ các chất độc có  
hại với chất xúc tác, đặc biệt loại bỏ asen là chất làm tê liệt chất xúc tác.  
b. Vì phản ứng oxi hoá SO2 thành SO3 phản ứng thuận nghịch toả nhiệt, ở  
nhiệt độ thấp phản ứng xảy ra chậm, còn ở nhiệt độ cao phản ứng chuyển dịch theo  
chiều nghịch, mức nhiệt độ phù hợp là 4500C – 5000C.  
12  
c. Vì axit sunfuric đặc hấp thụ hạn SO3 tạo thành oleum, từ oleum có thể dễ  
dàng thu được Dd axit sunfuric ở nhiều mức nồng độ khác nhau bằng cách thêm  
lượng nước phù hợp.  
Khi giải BT này, Hs cần theo dõi đoạn video và vận dụng kiến thức đã học để  
trả lời, đồng thời khắc sâu thêm kiến thức về sản xuất axit sunfuric trong công  
nghiệp theo phương pháp tiếp xúc.  
1.3.2.3. Bài tập hóa học thực nghiệm chỉ được phỏng bằng thuyết Hs phải  
vận dụng những kiến thức về thuyết hiện tượng đã biết để giải.  
Đây là BTTN mà người giải chỉ cần trình bày cách tiến hành các thao tác thí  
nghiệm mà không phải làm thí nghiệm.  
dụ :  
Trong PTN, có 4 lọ hoá chất mất nhãn làn lượt chứa một trong các sau: NaCl,  
NaBr, NaF, NaI. Hãy trình bày phương pháp hoá học để nhận biết các lọ Dd trên.  
Phân tích:  
Trích mẫu thử từ các lọ vào các ống nghiệm riêng rẽ.  
Nhỏ vào các mẫu thử vài giọt Dd bạc nitrat AgNO3 , quan sát hiện tượng:  
- Mẫu xuất hiện kết tủa màu trắng thì lọ Dd chứa mẫu lọ Dd NaCl.  
- Mẫu kết tủa màu vàng thì lọ Dd chứa mẫu lọ Dd NaI hoặc NaBr.  
- Mẫu không có hiện tượng gì thì lọ Dd chứa mẫu lọ Dd NaF.  
Tiếp tục trích mẫu thử ở 2 lọ mà thí nghiệm trên cho kết tủa vàng rồi nhỏ vào  
mẫu thử vài giọt brom và một giọt hồ tinh bột, lắc nhẹ.  
- Mẫu chuyển sang màu xanh thì lọ Dd chứa mẫu lọ Dd NaI.  
- Còn lại là Dd NaBr.  
Khi giải bài tập dạng này, người giải không phải tiến hành thí nghiệm nhưng  
cần sử dụng kiến thức đã học các kiến thức kĩ năng thực hành đã để trả lời.  
1.3.2.4. Bài tập hóa học thực nghiệm được tiến hành qua hình vẽ  
dụ 1 : Cho các hoá chất: Cu, H2SO4 đặc nóng. Các dụng cụ thí nghiệm: bình  
cầu, ống dẫn, phễu, giá thí nghiệm, bình tam giác, bông tẩm dung dịch NaOH đặc.  
Hãy vẽ sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2.  
Phân tích:  
Khi giải BT này Hs cần phải tư duy về kiến thức hoá hoc, kiến thức thực hành  
phải dùng hình vẽ để giải. (hình 1.2)  
13  
Hình 1.2  
dụ 2 : (Đề thi ĐH khối A năm 2014)  
Cho hình vẽ tả thí nghiệm điều chế khí Y từ dung dịch X (hình 1.3)  
Hình 1.3  
to  
A. NH4Cl + NaOH NaCl + NH3 + H2O  
to  
B. NaCl (rắn) + H2SO4 (đặc) NaHSO4 + HCl  
H2SO ,to  
4đ  
  
C. C2H5OH  
C2H4 + H2O  
to ,CaO  
D. CH3COONa + NaOH  CH4 + Na2CO3  
Phân tích  
Ta thấy đây phương pháp thu chất bằng cách đẩy nước nên chất tạo thành  
muốn thu lấy không được tan cũng như phản ứng được với H2O. Chỉ đáp án C  
sinh ra khí C2H4 thỏa mãn. Chú ý khí CH4 cũng thỏa mãn nhưng sơ đồ điều chế từ  
chất lỏng còn đáp án D là chất rắn.  
Khi giải BT dạng này, Hs cần phân tích thí nghiệm dựa trên hình vẽ để giải.  
14  
1.3.3. Tác dụng của bài tập hóa học thực nghiệm trong dạy học hóa học ở  
trường phổ thông  
Theo M.A. Đanhilop, nhà lí luận dạy học Viết: Kiến thức sẽ được nắm  
vững thật sự nếu Hs có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những  
bài tập thuyết thực hành[15, tr.17]. Bài tập nói chung và bài tập hóa học nói  
riêng vừa mục đích, vừa nội dung, lại vừa phương pháp dạy học hiệu  
nghiệm, nó cung cấp cho Hs không chỉ kiến thức cả con đường dành lấy kiến  
thức và mang lại niềm vui sướng của sự phát hiện, vận dụng kiến thức, của việc tìm  
ra đáp số. Do vậy, việc sử dụng bài tập thực nghiệm ứng dụng trong dạy học hóa  
học có các tác dụng to lớn sau:  
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tư duy từ thuyết đến thực hành và  
ngược lại từ đó xác nhận những thao tác kĩ năng thực hành hợp lí.  
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng dụng cụ hoá chất, các dụng cụ thí nghiệm và  
phương pháp thiết kế thí nghiệm.  
- Rèn luyện các thao tác, kĩ năng thực hành cần thiết trong PTN (cân, đong,  
nung, đun nóng, sấy, hoà tan, lọc, chiết,…) góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng  
hợp cho Hs.  
- Rèn luyện khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, tạo sự say mê  
học tập hoá học cho Hs.  
- Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong lao động: rèn luyện tính kiên nhẫn,  
trung thực, sáng tạo, chính xác, khoa học; rèn luyện tác phong lao động tổ chức,  
kế hoạch, kỉ luật, văn hoá…  
1.4. Mối quan hệ giữa phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành  
trong bài tập hóa học thực nghiệm  
1.4.1. duy và duy hóa học  
Theo tài liệu tâm lí học và giáo dục học: duy là quá trình tâm lí phản ánh  
các thuộc tính bản chất, những mối quan hệ và liên hệ mang tính quy luật của sự  
vật hiện tượng trong thế giới khách quan.  
Theo logic học: duy là quá trình phản ánh hiện thực một cách gián tiếp và  
khái quát. Sự phản ánh thế giới xung quanh bằng tư duy là giai đoạn nhận thức lí  
tính.  
Cho dù xem xét góc độ nào thì vẫn thống nhất với nhau ở những nhận định về  
bản chất: Tư duy là hoạt động trí tuệ giúp con người tạo ra hoặc giải quyết một vấn  
đề, đưa ra một quyết định hoặc có thêm một sự hiểu biết. Đó là tìm kiếm cái mới từ  
những kiến thức và kinh nghiệm đã có.  
15  
duy hoá học là quá trình tâm lý phản ánh các thuộc tính bản chất, các mối  
quan hệ và liên hệ mang tính quy luật của các chất và các hiện tượng hoá học xảy ra  
trong tự nhiên, phản ánh thông qua các khái niệm hoá học, các quá trình hoá học và  
các định luật hoá học. Tư duy hoá học giúp con người vận dụng các quy luật hoá  
học để cải tạo thế giới phục vụ cuộc sống con người.[15, tr.25]  
1.4.2. Kĩ năng thực hành hóa học  
1.4.2.1. Kĩ năng  
Theo M.A Đanhilop: Kĩ năng khả năng con người biết sử dụng mục đích  
và sáng tạo những kiến thức của mình trong hoạt động thuyết cũng như thực tiễn,  
kĩ năng bao giờ cũng xuất phát tư kiến thức dựa trên kiến thức, kĩ năng chính là  
kiến thức trong hành động”. [15, tr.27]  
1.4.2.2.Kĩ năng thực hành hóa học  
Kĩ năng thực hành hoá học bao gồm các kĩ năng thí nghiệm kĩ năng ứng  
dụng hoá học trong thực tiễn. Ở bậc phổ thông cần đạt được cho HS những kĩ năng  
cơ bản sau:  
- Kĩ năng thực hiện an toàn và khoa học nội quy, quy tắc phòng thí nghiệm.  
- Kĩ năng sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản.  
- Kĩ năng làm việc với một số hoá chất thường gặp.  
- Kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản trong thực hành hoá học.  
- Kĩ năng xác định các đại lượng vật lí.  
- Kĩ năng lắp đặt dụng cụ.  
- Kĩ năng giải thích hiện tượng, vận dụng kiến thức hoá học vào thực hành và  
thực tiễn.  
- Kĩ năng chế tạo dụng cụ.  
1.4.3. Mối quan hệ giữa phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành  
trong bài tập hóa học thực nghiệm  
Bài tập hoá học thực nghiệm luôn chứa đựng các vấn đề hoá học, giải BTHHTN  
nghĩa đi tìm mối quan hệ giữa tư duy lí thuyết hoá học kĩ năng thực hành  
hoá học. Sau đây cấu trúc chung của một bài tập hoá học thực nghiệm (hình 1.4):  
16  
Hình 1.4. Cấu trúc chung của bài tập hoá học thực nghiệm [15, tr.34]  
Như vậy, lời giải của các BTHHTN luôn phải chứa đựng các thao tác duy và  
kĩ năng thực hành cho dù không nhất thiết phải tiến hành thực nghiệm. Đó kết  
quả của phương pháp duy từ thuyết đến thực hành và ngược lại. M.A. Đanilop  
cũng đã nêu lên mối liên hệ mật thiết giữa kiến thức kĩ năng: Kiến thức cơ sở,  
nền tảng để hình thành kĩ năng, nhưng ngược lại, việc nắm vững kĩ năng sẽ có  
tác dụng trở lại giúp kiến thức trở nên sống động, linh hoạt hơn” [15, tr.34] . Trong  
dạy học hoá học cũng đã khẳng định: Không có tri thức sẽ không có kĩ năng, không  
việc áp dụng tri thức sẽ không đạt được sự phát triển kĩ năng. Ngược lại, nếu chỉ  
có tri thức mà không có kĩ năng, không biết áp dụng tri thức thì những kĩ năng đó  
cũng trở thành vô dụng.  
1.5. Thực trạng việc thiết kế sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm trong  
dạy học  
1.5.1. Điều tra  
1.5.1.1. Mục đích điều tra  
- Tìm hiểu thực trạng dạy học hoá học ở trường THPT.  
- Tìm hiểu về thực trạng sử dụng BTTNHH ở trường THPT.  
1.5.1.2. Nội dung điều tra  
- Điều tra hứng thú học tập hoá học ở trường THPT.  
17  
- Điều tra về việc sử dụng BTHH có nội dung liên quan đến thực nghiệm ở  
trường THPT.  
1.5.1.3. Đối tượng điều tra  
- Các Gv giảng dạy môn hoá học ở các trường THPT ở huyện Nghi Xuân gồm  
các trường : THPT Nghi Xuân, THPT Nguyễn Du.  
- Học sinh thuộc 2 trường ở huyện Nghi Xuân.  
1.5.1.4.Phương pháp điều tra  
- Gặp gỡ trực tiếp và nói chuyện với Gv, Hs và cán bộ quản thiết bị.  
- Phát phiếu thăm dò cho Gv, Hs.  
1.5.1.5.Kết quả điều tra  
Từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2013 tôi đã gặp gỡ, trao đổi và phát phiếu điều tra  
và thu được kết quả như sau:  
- Đa số Hs có hứng thú nhất với môn hoá ở nội dung liên quan đến thực  
nghiệm.  
- Các Gv đều đồng tình rằng việc sử dụng BTTN sẽ làm tăng hứng thú học tập  
Hs.  
- Các Gv chủ yếu sử dụng các BT có sẵn trong các tài liệu thường chỉ sử  
dụng BTTN dạng trình bày, nghĩa việc ra đề giải bài tập chủ yếu chỉ viết trên  
giấy.  
- Đa số Gv và Hs đều nhận xét BTHH sử dụng chủ yếu kiểm tra về thuyết  
và BT tính toán, ít BT thực nghiệm.  
1.5.2. Đánh giá – Nhận xét  
Từ kết quả điều tra trên, tôi nhận thấy rằng tuy BTHH dạng thực nghiệm một  
phần quan trọng khi dạy học bộ môn hoá học nhưng việc sử dụng dạng BT này còn  
rất nhiều hạn chế, mà lí do một phần là vì Gv phụ thuộc nhiều vào tài liệu sẵn, do  
đó BT kém đa dạng, làm giảm hứng thú học tập của Hs.  
18  
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1  
Trong chương I, tôi đã trình bày về các nội dung sau:  
1. Xu hướng đổi mới PPDH ở trường PT.  
Trong phần này, tôi tìm hiểu về yêu cầu đổi mới, mục tiêu đổi mới, những xu  
hướng đổi mới PPDH hiện nay.  
2. Những xu hướng phát triển của BTHH hiện nay.  
3. Phân loại và ý nghĩa của BTTN trong dạy học hoá học.  
4. Mối quan hệ giữa rèn luyện kĩ năng thực hành và sự phát triển tư duy trong  
BTTN hoá học.  
5. Thực trạng việc thiết kế, sử dụng BTTN trong dạy học hoá học ở trường PT.  
Các nội dung trên là cơ sở để tôi đề ra phương pháp thực nghiệm, các bước  
nghiên cứu tiếp theo của đề tài.  
19  
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM  
HÓA HỌC LỚP 10  
2.1. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế bài tập hóa học thực nghiệm  
2.1.1. Cơ sở  
Một BTHHTN có cấu tạo như sau:  
1.Hoạt động duy  
Yêu cầu  
Điều kiện  
2.Kĩ năng thực hành  
Các dữ kiện thuyết thực nghiệm  
Các kết luận về thuyết thực nghiệm  
Từ cấu trúc trên có thể suy ra có hai cơ sở quan trọng để thiết kế BTHHTN  
- Cơ sở thuyết: Bao gồm các nội dung hoá học cần kiểm tra.  
- Cơ sở thực nghiệm: Bao gồm các nội dung thực nghiệm và các kĩ năng thực  
hành cần kiểm tra.  
Như vậy để thiết kế BTHHTN có thể xuất phát từ:  
- Những kiến thức kĩ năng cần kiểm tra.  
- Những sai lầm về thuyết thực hành mà Hs thường mắc phải.  
- Một số BT cơ bản sẵn.  
2.1.2. Nguyên tắc  
- Cần phải bám sát mục đích, yêu cầu của kiến thức.  
- Các bài tập được sử dụng từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, chú ý đến  
hoàn cảnh sống của Hs và cơ sở vật chất của nhà trường.  
- Hệ thống bài tập cần phù hợp với khả năng, trình độ nhận thức của Hs.  
- Hệ thống bài tập phải phát huy được tính tích cực nhận thức khả năng tư  
duy của Hs.  
- Các bài tập được thiết kế dựa trên kiến thức thường gặp hoặc thể xuất phát  
từ những bài tập sẵn.  
2.2. Các áp dụng  
2.2.1. Xuất phát từ những kiến thức kĩ năng thực hành cần kiểm tra  
dụ 1:  
Để kiểm tra nội dung kiến thức về cách pha loãng Dd H2SO4 đặc thể sử dụng  
bài tập: H2SO4 một hoá chất quan trọng trong công nghiệp, cũng thường được  
dùng trong PTN và thường ở dạng Dd đặc. Hãy nêu cách tiến hành để pha loãng Dd  
H2SO4 đặc.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 107 trang yennguyen 31/03/2022 7260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xây dựng bài tập thực nghiệm Hóa học Lớp 10 (Ban cơ bản)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxluan_van_xay_dung_bai_tap_thuc_nghiem_hoa_hoc_lop_10_ban_co.docx