Luận văn Quản lý đào tạo kiểm định viên chất lượng dạy nghề theo quan điểm chuẩn hóa
ĐAI HOC QUÔC GIA HA NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HOÀNG THỊ PHƯƠNG LIÊN
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO KIỂM ĐỊNH VIÊN CHẤT LƯỢNG
DẠY NGHỀ THEO QUAN ĐIỂM CHUẨN HÓA
LUÂN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Khánh Đức
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu tại lớp Cao học Quản
lý Giáo dục trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội và công tác tại
Cục Kiểm định chất lượng dạy nghề - Tổng cục Dạy nghề thuộc Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội của tác giả.
Với tình cảm chân thành nhất, xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Trần
Khánh Đức, người Thầy đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học, đưa ra
những định hướng để tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy để tác giả hoàn thành
chương trình học tập.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc Lãnh đạo và toàn thể cán bộ Cục Kiểm
định chất lượng dạy nghề đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất cũng như gia
đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả học tập, nghiên cứu để hoàn
thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng do thời gian
có hạn và khả năng nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh
khỏi thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo và
những ý kiến góp ý của các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả
Hoàng Thị Phương Liên
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AACCUP
: Accrediting Agency of Chartered Colleges and
Universities in the Philippines
Bộ LĐTBXH : Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội
CQAIE
CSDN
HEQC
KĐCLDN
KĐV
: Center for Quality Assurance in International Education
: Cơ sở dạy nghề
: Higher Education Quality Committee
: Kiểm định chất lượng dạy nghề
: Kiểm định viên
Nxb
: Nhà xuất bản
TCDN
PAASCU
: Tổng cục Dạy nghề
: Philippines Accrediting Association of Schools, Colleges
and Universities
PACUCOA
: Philippines Association of Colleges and Universities
Commission on Accreditation
QPPL
: Quy phạm pháp luật
ii
MỤC LỤC
iii
iv
3.3.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................89
PHỤ LỤC ............................................................................................................91
v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên các sơ đồ, biểu đồ
STT
Trang
12
Sơ đồ 1.1: Quan hệ các chức năng quản lý
Cơ cấu tổ chức hiện tại của Cục Kiểm định chất lượng
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.2:
39
dạy nghề
Quy trình quản lý đào tạo kiểm định viên chất lượng
61
dạy nghề theo ISO-9001
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp
82
Cơ cấu kiểm định viên chất lượng dạy nghề theo các
Biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.2:
44
loại hình đơn vị đến hết tháng 12/2015
Cơ cấu kiểm định viên chất lượng dạy nghề theo vùng
đến hết tháng 12/2015
45
DANH MỤC CÁC BẢNG
vii
STT
Tên các bảng
Trang
Tổng hợp kết quả đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề đến
hết tháng 12/ 2015
Bảng 2.1:
43
Kết quả đánh giá về việc kế hoạch đào tạo KĐV chất
lượng dạy nghề bám sát nhu cầu của các đơn vị
Bảng 2.2:
49
51
Kết quả đánh giá về sự đáp ứng của chương trình đào tạo
Bảng 2.3: trong việc việc hình thành tiêu chuẩn KĐV chất lượng dạy
nghề đối với người học
Kết quả học viên, cán bộ quản lý, chuyên gia đánh giá về
hoạt động giảng dạy của giáo viên
Bảng 2.4:
55
55
56
57
59
60
84
Bảng 2.5: Kết quả tự đánh giá về hoạt động giảng dạy của giáo viên
Kết quả giáo viên viên, cán bộ quản lý, chuyên gia, lãnh
Bảng 2.6:
đạo cử đi học đánh giá về hoạt học tập của học viên
Bảng 2.7: Kết quả tự đánh giá về hoạt động học tập của học viên
Kết quả đánh giá về công tác quản lý việc kiểm tra, đánh
Bảng 2.8:
giá đối với kết quả học tập của học viên
Kết quả đánh giá về hình thức, nội dung kiểm tra, đánh giá
Bảng 2.9:
đối với kết quả học tập của học viên
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm sự cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp
Bảng 3.1:
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực là
một trong những yếu tố quyết định, nâng cao năng lực cạnh tranh và sự thành
công của mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực chất lượng cao phụ thuộc rất nhiều vào
chất lượng đào tạo.
Hiện tại, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ở nước ta còn thấp (khoảng 30%
năm 2009), các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước
ngoài “khát lao động kỹ thuật” trầm trọng. Theo đánh giá của Ngân hàng thế
giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79/10 điểm, xếp thứ
11/12 nước ở Châu Á được tham gia xếp hạng. Việt Nam còn thiếu nhiều
chuyên gia trình độ cao, thiếu công nhân lành nghề; chỉ số kinh tế tri thức của
nước ta còn thấp (đạt 3,02 điểm, xếp thứ 102/133 quốc gia được phân loại); lao
động nông thôn chủ yếu chưa được đào tạo nghề, năng suất lao động thấp. Điều
này đã làm hạn chế năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực và nền kinh tế.
Theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới, năm 2009 chỉ số năng lực cạnh
tranh của nguồn nhân lực Việt Nam chỉ đạt 3,39 điểm và năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế giảm 5 bậc, xếp thứ 75/133 nước xếp hạng. Do vậy, chất lượng
dạy nghề đang đặc biệt thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý, các doanh
nghiệp, cũng như người học và toàn xã hội. Nếu chất lượng nguồn nhân lực
không được cải thiện thì năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế sẽ gặp khó khăn lớn.
Một trong những công cụ hữu hiệu để đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy
nghề là hệ thống kiểm định chất lượng dạy nghề (KĐCLDN). Chiến lược phát
triển dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày
29/5/2012 nêu rõ: “Nhà nước quản lý chất lượng dạy nghề chung toàn quốc; các
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các đơn vị chủ quản, cơ sở dạy nghề
(CSDN) có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dạy nghề trong phạm vi quản lý.
Thực hiện kiểm định CSDN và kiểm định chương trình. Các CSDN chịu trách
1
nhiệm đảm bảo chất lượng dạy nghề; đảm bảo chuẩn hóa "đầu vào", "đầu ra";
tự KĐCLDN và chịu sự đánh giá định kỳ của các cơ quan KĐCLDN”.
Muốn hoàn thành chiến lược trên, hệ thống KĐCLDN cần phải có đội ngũ
kiểm định viên (KĐV) mạnh cả về số lượng và chất lượng. KĐV chính là “sứ
giả”, là cầu nối giữa các cơ sở dạy nghề và cơ quan quản lý nhà nước. Một mặt,
KĐV giúp các CSDN tự đánh giá và hoàn thiện các điều kiện bảo đảm chất
lượng; mặt khác, họ giúp cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề đánh giá về
chất lượng đào tạo nghề hiện tại của các cơ sở, qua đó công bố với xã hội về
thực trạng chất lượng của CSDN để người học và xã hội biết được thực trạng
chất lượng đào tạo tại các cơ sở để quyết định lựa chọn và giám sát.
Tuy nhiên, mạng lưới CSDN cũng như quy mô đào tạo nghề tăng nhanh so
với đội ngũ KĐV. Theo thống kê của Cục KĐCLDN, số lượng CSDN (bao gồm
cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề) gấp khoảng 1,6 lần số
lượng KĐV. Xét ở một mức độ nào đó, hoạt động đào tạo KĐV chất lượng dạy
nghề vẫn chưa thực sự được quan tâm. Một trong những nguyên nhân quan
trọng là do đội ngũ KĐV chất lượng dạy nghề ở Việt Nam vẫn còn ở trong giai
đoạn đầu phát triển, khẳng định mình. Các đơn vị chưa thực sự coi trọng việc
cử cán bộ tham dự các lớp đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề do Cục KĐCLDN
tổ chức. Trong khi đó, rất ít có nghiên cứu nào đánh giá chuyên sâu thực trạng
công tác quản lý đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề cũng như có những giải
pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng việc quản lý hoạt động này.
Xuất phát từ thực tế nêu trên cùng với những kiến thức đã học được trong
khóa học cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục học 2014 – 2016 tại trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội và mong muốn chất lượng đào tạo
KĐV chất lượng dạy nghề thực sự đạt hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển của
công tác KĐCLDN, với tư cách là một cán bộ của Cục KĐCLDN thuộc Tổng
cục Dạy nghề (TCDN) - cơ quan trực tiếp đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề,
tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý đào tạo kiểm định viên chất lượng dạy nghề theo
quan điểm chuẩn hóa” để nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng luận cứ khoa học và đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo KĐV
chất lượng dạy nghề theo quan điểm chuẩn hóa, góp phần bảo đảm chất lượng
đào tạo đội ngũ KĐV chất lượng dạy nghề.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề theo quan điểm chuẩn hóa.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện hạn chế nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động quản
lý đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề của Cục KĐCLDN giai đoạn 2011 – 2015.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề theo tiêu chuẩn KĐV đã và
đang có những khó khăn và hạn chế nào? Nguyên nhân của các hạn chế đó?
- Công tác quản lý đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề cần dựa trên cơ sở
khoa học nào để đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa?
- Cần những biện pháp quản lý đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề nào để
đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ KĐV chất lượng dạy nghề?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề đã và đang được thực
hiện nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu áp dụng đồng bộ các biện pháp
quản lý đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề dựa trên chức năng - mục tiêu quản
lý và theo quan điểm chuẩn hóa, phù hợp với bối cảnh hiện tại sẽ góp phần bảo
đảm chất lượng đào tạo KĐCLDN, đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ KĐV
chất lượng dạy nghề.
3
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đào tạo KĐV chất lượng theo quan
điểm chuẩn hóa.
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý đào tạo KĐV của Cục KĐCLDN
giai đoạn 2011 – 2015.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, nguyên nhân, đề xuất một số
biện pháp quản lý đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề theo quan điểm chuẩn hóa.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này sử dụng các phương pháp cụ thể sau: phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống hoá lý thuyết
trên cơ sở thu thập các tài liệu liên quan đến hoạt động kiểm định chất lượng
nói chung và hoạt động đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề nói riêng của Việt
Nam cũng như trên thế giới; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ
bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành
cơ sở lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: chuẩn bị phiếu hỏi, điều tra gồm
các câu hỏi đóng/mở về công tác quản lý quản lý đào tạo KĐV chất lượng dạy
nghề. Đối tượng điều tra là các cá nhân, đơn vị có liên quan, bao gồm:
+ Giáo viên.
+ Học viên.
+ Cán bộ quản lý nhà nước, chuyên gia về đào tạo KĐCLDN.
+ Lãnh đạo các đơn vị cử cán bộ tham dự chương trình đào tạo KĐV chất
lượng dạy nghề.
4
- Phương pháp phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những
thông tin sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ
hạn chế hơn và tập trung vào các đối tượng sau:
+ Cán bộ quản lý đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề.
+ Chuyên gia trong lĩnh vực ban hành chính sách, quy định nhằm quản lý
đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: từ những kinh nghiệm, kiến
thức về hoạt động quản lý để đưa ra tổng kết kinh nghiệm.
9. Ý nghĩa khoa của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần ứng dụng và phát triển cơ sở lý luận quản lý đào tạo KĐV chất
lượng dạy nghề theo hướng chuẩn hóa.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Làm rõ thực trạng quản lý đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề của Cục
KĐCLDN trong giai đoạn 2011 - 2015.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý đào tạo KĐV chất lượng dạy
nghề của Cục KĐCLDN theo quan điểm chuẩn hóa.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
trình bày theo 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề
theo quan điểm chuẩn hóa.
- Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề.
- Chương 3: Một số biện pháp quản lý đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề
theo quan điểm chuẩn hóa.
5
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO KIỂM ĐỊNH VIÊN
CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ THEO QUAN ĐIỂM CHUẨN HÓA
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý đào tạo kiểm định viên chất
lượng dạy nghề theo quan điểm chuẩn hóa
Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên hiện nay là một trong những yếu tố góp
phấn đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhiều nước trên thế giới đang có những
chính sách quản lý đội ngũ giáo viên. Hoa kỳ là nước chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, cải cách “mục tiêu 2000” về căn bản là cải cách về chuẩn.
Phần Lan với chính sách đào tạo tất cả giáo viên trong hệ thống giáo dục toàn
diện tối thiểu phải tốt nghiệp từ thạc sỹ trở lên. Từ các nước trên thế giới, nhìn
lại ở Việt Nam đã có công trình khoa học nào nghiên cứu về quản lý đội ngũ cán
bộ, giáo viên theo hướng chuẩn hóa.
Hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục Việt Nam đã quan tâm
đến vấn đề này. Các tác giả Bùi Minh Hiền – Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo
cho rằng để xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên trong một nhà trường phải
chú ý đến các yêu cầu: đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng và đồng bộ về
cơ cấu. Nhóm tác giả đã phân tích các chức năng quản lý trong phát triển đội
ngũ giáo viên từ việc lập kế hoạch – tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra phải đảm bảo
các vấn đề về số lượng, chất lượng và cơ cấu, trong đó tác giả phân tích sâu nội
dung về chất lượng và chất lượng giáo dục. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu
trong thực tiễn quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông hiện nay [7].
Trong những năm gần đây, nhiều tác giả cũng chọn vấn đề quản lý đội ngũ giáo
viên theo hướng chuẩn hóa để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của
mình. Lê Khánh Tuấn trong “Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã xác định
giáo viên là yếu tố cơ bản, là “tế bào” của đội ngũ. Tác giả đặt ra yêu cầu đối
với người giáo viên là phải được chuẩn hóa, hiện đại hóa để đạt các tiêu chuẩn
về cá nhân. Trong phát triển đội ngũ phải đảm bảo tính xã hội hóa là cần có sự
6
tham gia của các lực lượng xã hội vào công tác bồi dưỡng, đào tạo giáo viên;
đồng thời phải đảm bảo tính dân chủ hóa để phát huy trí tuệ của mỗi cá nhân
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự tu dưỡng để phát triển cá nhân [20, tr.6].
Với đề tài “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ
thông huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định theo quan điểm chuẩn hóa”, tác giả Vũ
Thế Hưng cho rằng “nhất thiết phải xây dựng đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hoá về
trình độ” [9, tr.3]. Đồng quan điểm với tác giả Vũ Thế Hưng, tác giả Nguyễn
Thị Thủy cũng đặt sự quan tâm vào vấn đề “Quản lý đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông Trần Nhân Tông – Hà Nội theo hướng chuẩn hóa”. Theo
tác giả Nguyễn Thị Thủy, việc “vận dụng chuẩn nghề nghiệp trong quản lý đội
ngũ giáo viên vừa là yêu cầu, vừa là biện pháp quan trọng trong việc chuẩn hóa,
nâng cao năng lực đội ngũ của nhà trường” [16, tr.2]. Ngoài ra còn rất nhiều
công trình nghiên cứu khác về vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên theo bậc học,
ngành học và vùng miền khác nhau. Các công trình nghiên cứu này góp phần
không nhỏ trong việc nâng cao tính khoa học, hiệu quả của công tác quản lý
theo hướng chuẩn hóa, từ đó phát huy năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý của nhà trường.
Xét dưới góc độ dạy nghề, cũng đã có một số công trình nghiên cứu được
công bố như: Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực của
tác giả Trần Khánh Đức (Nxb Giáo dục, Hà Nội – 2002) tập hợp các bài báo
khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và phương pháp luận phát triển hệ thống
giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực; hoặc sách chuyên khảo về
“Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO&TQM” (2004)
của cùng tác giả có đi sâu về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án Tiến sĩ của tác giả Phan
Chính Thức (Đại học Sư phạm Hà Nội – 2003) đi sâu nghiên cứu, đề xuất
những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và
giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự
7
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong lĩnh vực KĐCL cũng có
không ít nghiên cứu, tiêu biểu như Nguyễn Đức Chính (Kiểm định chất lượng
trong giáo dục đại học - 2002), Trần Khánh Đức, Ngô Doãn Đãi, Phạm Xuân
Thanh, Lê Vinh Danh, Nguyễn Hữu Châu… nhưng chủ yếu là nghiên cứu tổng
quan về lĩnh vực KĐCL trong giáo dục đại học, hoặc những nghiên cứu chỉ mới
đi vào phân tích các tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCL; đánh giá công tác tự kiểm định
của một cơ sở đào tạo cụ thể. Công tác đào tạo đội ngũ KĐV chất lượng dạy
nghề mới được triển khai trong vài năm gần đây cho nên vấn đề nghiên cứu
quản lý đào tạo đội ngũ KĐV chất lượng dạy nghề theo quan điểm chuẩn hóa là
vấn đề mới và chưa có các nghiên cứu chuyên sâu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và các chức năng cơ bản của quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện từ rất sớm, tồn tại và phát triển
cùng với xã hội loài người cho tới ngày nay.
Các nhà lý luận quản lý quốc tế có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý.
Với Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915) - cha đẻ của thuyết quản lý khoa
học, người đã rất thành công trong quản lý sản xuất thì “quản lý là khoa học
đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy xã hội phát triển”. Taylor cho rằng: “Quản
lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được
rằng học đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [3, tr.28 - 29].
M.T.Follet (1868-1933) cho rằng “quản lý là nghệ thuật khiến cho công
việc được thực hiện thông qua người khác”. Theo bà trong công việc quản lý cần
chú trọng tiếp xúc trực tiếp với người lao động với toàn bộ đời sống tâm lý và xã
hội của họ [3, tr.39 - 40].
Henry Fayol (1841 - 1925) là người đầu tiên phân biệt hoạt động quản lý
thành 05 chức năng cơ bản: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
8
kiểm tra”. Ông còn khẳng định khi con người lao động hợp tác thì điều tối quan
trọng là họ cần phải xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành và các nhiệm
vụ của mỗi cá nhân phải là mắt lưới dệt mục tiêu của tổ chức [3, tr.31].
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau về
thuật ngữ quản lý.
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định” [19, tr.772].
Theo nhóm tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa
kinh điển nhất về quản lý là “quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo),
và kiểm tra” [3, tr.9].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, thuật ngữ “quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột
tả được bản chất của hoạt động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai quá trình
tích hợp vào nhau, gắn kết với nhau. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn,
duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi
mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”. Quản lý là ổn định và phát triển hệ thống.
Người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong “quản” phải có
“lý” và trong “lý” phải có “quản”, làm cho trạng thái của hệ thống quản lý luôn
được ở trạng thái “cân bằng động” [16, tr.8].
Trần Khánh Đức, người đã có nhiều năm nghiên cứu về giáo dục nói chung
và giáo dục nghề nghiệp nói riêng cho rằng: “Quản lý là một hoạt động có chủ
đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản lí nhằm tác động lên khách thể quản
lí để thực hiện những mục tiêu xác định của công tác quản lý” [5, tr.1].
Tuy mỗi quan niệm trên nhấn mạnh mặt này hay mặt khác của quản lý
nhưng đều có chung điểm thống nhất: xác định quản lý là một quá trình tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Trong đó, chủ thể quản lý
có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức. Khách thể quản lý là những
9
con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các quan hệ giữa những con người,
giữa các nhóm người khác nhau; là các nhiệm vụ cần giải quyết để tổ chức thực
hiện sứ mạng của mình.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản quản lý
Theo quan điểm quản lý hiện đại có bốn chức năng cơ bản đó là: kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo – lãnh đạo, kiểm tra.
a. Chức năng kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là một chức năng cơ bản của quản lý. Công tác kế hoạch
phải luôn đi trước một bước so với quá trình tổ chức và thực hiện nhiệm vụ. Kế
hoạch càng chặt chẽ, khoa học và sát với tình hình thực tiễn thì quá trình tổ
chức thực hiện càng thuận lợi và hiệu quả bấy nhiêu.
Kế hoạch phải xác định được các vấn đề như nhận dạng và phân tích tình
hình, bối cảnh; dự báo các khả năng; lựa chọn và xác định các mục tiêu, mục
đích và hoạch định con đường, cách thức, biện pháp để đạt được mục tiêu, mục
đích của cả quá trình.
Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa, đó là:
- Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
- Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn
lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu.
- Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục
tiêu đó.
b. Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức là quá trình chuyển hóa những ý tưởng khá trừu tượng
trong kế hoạch thực hiện. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình
hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong
một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được
mục tiêu tổng thể của tổ chức.
10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý đào tạo kiểm định viên chất lượng dạy nghề theo quan điểm chuẩn hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- luan_van_quan_ly_dao_tao_kiem_dinh_vien_chat_luong_day_nghe.pdf