Tính phù hợp và khả thi của việc triển khai hệ thống tin nhắn hỗ trợ cai thuốc lá cho người trưởng thành hút thuốc tại Hà Nội
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TÍNH PHÙ HỢP VÀ KHẢ THI CỦA VIỆC TRIỂN KHAI HỆ THỐNG
TIN NHẮN HỖ TRỢ CAI THUỐC LÁ
CHO NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH HÚT THUỐC TẠI HÀ NỘI
Đoàn Thị Huệ1, Nguyễn Thị Trang2, Donna Shelley3,
Nguyễn Trương Nam2 và Kim Bảo Giang1,
1Trường Đại học Y Hà Nội,
2Viện Nghiên cứu Y Xã hội học,
3New York University, College of Global Public Health, New York, NY, USA.
Nghiên cứu nhằm đánh giá tính phù hợp và khả thi của việc triển khai hệ thống tin nhắn hỗ trợ cai thuốc
lá cho người trưởng thành hút thuốc lá tại Hà Nội. Nghiên cứu thử nghiệm trên 40 người trưởng thành hút
thuốc lá tại Hà Nội. Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn với người tham gia nhận
tin nhắn điện thoại hỗ trợ cai thuốc lá trong vòng 6 tuần. Kết quả cho thấy 93,0% đối tượng duy trì sau 6
tuần, 82,5% đọc/sử dụng và trả lời tin nhắn hàng ngày, 90% thấy tin nhắn hữu ích, 97,7% hài hòng chương
trình. 92,5% nhận xét chương trình dễ sử dụng và bạn bè người thân đều khuyến khích tham gia sử dụng
chương trình. Có 20% bỏ thuốc lá/thuốc lào hoàn toàn, 15% bỏ thuốc lá nhưng vẫn hút thuốc lào. Hành vi
hút thuốc lá thay đổi tích cực so với khảo sát ban đầu bao gồm giảm số lượng điếu thuốc lá/thuốc lào hút/
ngày, giảm tình trạng hút thuốc lá/thuốc lào so với trước khi can thiệp (p < 0,001). Tỷ lệ đối tượng từng cố
gắng cai thuốc lá/thuốc lào trong trong 4 tuần khá cao (52,5% và 25%). Có tính khả thi và khả năng chấp
nhận của việc áp dụng một chương trình tin nhắn hỗ trợ can thiệp cai nghiện thuốc lá cho người Việt Nam.
Từ khóa: Tính phù hợp, tính khả thi, cai thuốc lá, người trưởng thành, tinh nhắn SMS.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo ước tính từ cuộc điều tra hút thuốc
ở người trưởng thành (từ 15 tuổi trở lên) năm
2015, Việt Nam là nước có tỉ lệ hút thuốc cao
trong khu vực châu Á.1 Trong những người
trưởng thành tỉ lệ hút thuốc lá chung ở Việt
Nam là 22,5%, trong đó ở nam giới là 45,3%
ở nữ giới là 1,1%, tổng cộng có trên 15 triệu
người trưởng thành hiện đang hút thuốc lá,
thuốc lào.2 Sử dụng thuốc lá là nguyên nhân
phổ biến hàng đầu dẫn đến nhiều căn bệnh gây
tử vong trên thế giới, nhưng có thể can thiệp
phòng tránh được. Sử dụng thuốc lá làm tăng
nguy cơ mắc bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim
thêm hơn 2,5 lần, bệnh ung thư phổi khoảng
hơn 20 lần.3 Hút thuốc khi mang thai có liên
quan đến nguy cơ sảy thai, thai chết lưu, sinh
non, giảm sự phát triển của thai nhi, gây một số
dị tật bẩm sinh và suy giảm chức năng phổi ở
trẻ em,.v.v.4 Tổng chi phí điều trị và tổn thất do
mất khả năng lao động vì ốm đau và tử vong
sớm ở 5 nhóm bệnh thường gặp liên quan đến
thuốc lá gồm ung thư phổi, ung thư đường tiêu
hóa – hô hấp trên, nhồi máu cơ tim, đột quỵ và
phổi tắc nghẽn mạn tính là hơn 23.000 tỉ đồng/
năm.5 Trong những năm gần đây, tại Việt Nam
các hoạt động phòng chống tác hại thuốc lá đã
có những bước tiến và thành tựu đáng kể, tuy
nhiên, hoạt động hỗ trợ cai nghiện thuốc lá mới
bắt đầu được triển khai. Hiện tại các dịch vụ tư
vấn điều trị cai nghiện thuốc lá mới được triển
khai tại một số Bệnh viện tuyến Trung ương và
Tác giả liên hệ: Kịm Bảo Giang,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: kimbaogiang@hmu.edu.vn
Ngày nhận: 16/06/2020
Ngày được chấp nhận: 28/07/2020
228
TCNCYH 130 (6) - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
chương trình cai thuốc lá nào khác.
tuyến tỉnh.6,7
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ y
2. Phương pháp
tế di động mang lại những cơ hội chưa từng có
để cải thiện các dịch vụ y tế và tiếp cận nhiều
người. Dịch vụ nhắn tin văn bản ngắn dựa trên
điện thoại di động (SMS) có thể cung cấp sự hỗ
trợ cai hút thuốc cho người dân tại cộng đồng
và hiệu quả của các chương trình tin nhắn SMS
đã được báo cáo ở các nước khác trên thế giới
với các nhóm dân số khác nhau.8,9 Ngày càng
có nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả của
can thiệp hỗ trợ cai thuốc lá qua tin nhắn nhưng
những nghiên cứu này phần lớn được thực hiện
ở các nước phương tây...11,12 Tại Việt Nam cho
đến thời điểm này chưa có dự án nào nghiên
cứu về việc triển khai hệ thống tin nhắn điện
thoại trong hỗ trợ cai nghiện thuốc lá. Nghiên
cứu nhằm mục tiêu đánh giá tính phù hợp và
khả thi vủa việc triển khai hệ thống tin nhắn
hỗ trợ cai thuốc lá cho người trưởng thành hút
thuốc tại Hà Nội.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm
can thiệp cộng đồng
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4 đến tháng
9 năm 2018
Địa điểm nghiên cứu: tại Quận Nam Từ
Liêm thành phố Hà Nội
Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện
40 đối tượng nghiên cứu
Phương pháp tuyển chọn: Các cộng tác
viên y tế giới thiệu về nghiên cứu qua các cuộc
họp cộng đồng và mời tham gia nghiên cứu.
Người hút thuốc lá được mời đến khảo sát ban
đầu, giải thích kỹ về nghiên cứu, đồng ý tham
gia nghiên cứu và đạt các tiêu chuẩn chọn đối
tượng nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu: bao gồm khảo sát
ban đầu, khảo sát sau 6 tuần can thiệp.
Mô tả can thiệp: Hệ thống tin nhắn được thiết
kế dựa trên hai hệ tin nhắn smokefree.gov/txt và
Text2Quit với sự hỗ trợ kĩ thuật từ Voxiva nc, được
thử nghiệm ở các nước phương tây và hoàn toàn
miễn phí. Hai thư viện tin nhắn này được dịch từ
tiếng anh sang tiếng việt theo đúng quy trình, đã
được thử nghiệm ở nghiên cứu khác và chỉnh
sửa phù hợp với văn hóa Việt Nam. Tổng số tin
nhắn toàn bộ liệu trình đầy đủ gồm 188 tin nhắn
chia ra các giai đoạn sau: Tin nhắn trước ngày
cai thuốc gồm 34 tin nhắn; Ngày cai thuốc gồm
4 tin nhắn; Sau ngày cai thuốc gồm 83 tin nhắn;
Tin nhắn mẹo có 22 tin nhắn; Tin nhắn khảo sát
hàng ngày có 1 tin/ngày.8
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu (đối
tượng nghiên cứu): Tuổi từ 21 - 55 tuổi; Hút
thuốc lá (cả thuốc lào) hàng ngày và từ 5 điếu
thuốc lá trở lên; Đang sống ở quận Nam Từ
Liêm; Có mong muốn cai thuốc lá/ thuốc lào và
đang cân nhắc hoặc có ý định bỏ thuốc lá trong
tháng tới; Có thời gian và khả năng tham gia
chương trình tin nhắn; Sở hữu ít nhất một điện
thoại di động; Mong muốn nhận được tin nhắn
hỗ trợ cai thuốc; Hiện không tham gia bất kỳ
2 - 3 tin/ngày
2 - 3 tin/ngày
Trước ngày cai
Sau ngày cai
thuốc
(28 ngày)
thuốc
( 1 - 14 ngày)
Ngày cai thuốc
Tin nhắn khảo sát hàng ngày (1 tin/ngày)
Tổng cộng 188 tin nhắn/liệu trình
Sơ đồ 1. Quy trình gửi tin và số lượng tin nhắn trong 6 tuần
TCNCYH 130 (6) - 2020
229
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Phương pháp thu thập số liệu của nghiên
cứu đánh giá:
tuần qua và xác nhận bằng đo chỉ số cacbon
monoxit (CO < 10ppm), nỗ lực bỏ thuốc lá,
giảm sử dụng thuốc lá, thuốc lào.
- Đánh giá ban đầu: phỏng vấn trực tiếp sử
dụng bộ câu hỏi khảo sát bao gồm các chủ đề
về: nhân khẩu học, lịch sử hút thuốc, sử dụng tin
nhắn điện thoại.
3. Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 22 để phân tích
số liệu. Nhân khẩu học, đặc điểm kinh tế xã hội,
hành vi hút thuốc lá, quan điểm và nhận xét về
sử dụng hệ thống tin nhắn được phân tích sử
dụng thống kê mô tả và so sánh sử dụng kiểm
định Chi bình phương (cho tỉ lệ), kiểm định t
- test (cho so sánh trị số trung bình). Phương
pháp phân tích nhân tố khám phá (factor
analysis) được sử dụng để kiểm định thang đo
quan điểm về sử dụng hệ thống tin nhắn.
- Đánh giá sau 4 tuần can thiệp: phỏng vấn
trực tiếp sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn bao
gồm các nội dung: Tính khả thi: 1) tỉ lệ đủ điều
kiện tham gia, 2) tỉ lệ tuyển chọn; 3) tỉ lệ người
bỏ cuộc, tỉ lệ người duy trì khi kết thúc can thiệp;
Tính chấp nhận: số lượng/nội dung tin nhắn
phù hợp, tần suất/thời gian gửi tin, sử dụng tin
nhắn nhận được, tương tác với chương trình
(tần suất phản hồi nhắn tin 2 chiều, phản hồi
với khảo sát hàng ngày, phản hồi khảo sát cuối
tuần), hài lòng với hệ tin nhắn; Thay đổi hành vi
hút thuốc: Cai hút thuốc lá được đo lường bằng
không hút thuốc dù chỉ một hơi trong vòng 4
4. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được Trường Đại học Y Hà Nội
cấp giấy chứng nhận chấp thuận của hội đồng
đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học cấp cơ sở
theo số 17NCS17/HMUIRB ngày 05/11/2018.
III. KẾT QUẢ
Nghiên cứu trên 40 đối tượng hút thuốc lá, kết quả nghiên cứu cho thấy 100% đối tượng nghiên
cứu là nam giới, độ tuổi trung bình 38,8. Có 57,5% đối tượng hút cả thuốc lá/thuốc lào, 85% đối
tượng nghiên cứu sử dụng điện thoại thông minh, 60% đối tượng gửi/nhận từ 11 - 50 tin nhắn/tuần.
1. Tính khả thi với chương trình
Bảng 1. Tỷ lệ tiếp cận, tham gia, duy trì tham gia chương trình
Số lượng đối tượng
n
%
Số đối tượng được tiếp cận mời tham gia chương trình
99
68
43
41
40
100
68,7
63,2
95,3
93,0
Đối tượng đến tham gia
Đối tượng đủ điều kiện tham gia
Đối tượng đăng ký tham gia
Đối tượng duy trì tham gia
Tiếp cận 99 đối tượng tiếp cận nghiên cứu, 68 đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu, chỉ có 43
đối tượng đủ điều kiện tham gia. Có 41 đối tượng đăng ký tham gia (95,3%), 40 đối tượng duy trì
sau 6 tuần can thiệp chiếm 93,0%.
230
TCNCYH 130 (6) - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Tính chấp nhận với chương trình
Bảng 2. Đánh giá trải nghiệm chung với chương trình sau 6 tuần
Đặc điểm
n
%
Số lượng tin nhắn nhận được từ chương trình
Quá ít
1
2,5
Vừa phải
32
7
80,0
17,5
Quá nhiều
Mức độ thường xuyên đọc tin nhắn
Thỉnh thoảng
7
17,5
82,5
Thường xuyên/luôn luôn
Mức độ thường xuyên áp dụng những thông tin từ chương trình
Thỉnh thoảng
33
24
16
60,0
40,0
Thường xuyên/luôn luôn
Mức độ lo ngại
Không lo ngại
39
1
97,5
2,5
Lo ngại 1 ít/lo ngại nhiều
Nhìn tổng thể mức hữu ích chung của các tin nhắn
Hữu ích 1 chút
4
10,0
90,0
Khá hữu ích/hữu ích nhiều
Mức độ hài lòng của anh/chị về chương trình
Không hài lòng
36
1
2,5
Hài lòng/rất hài lòng
29
33
26
97,5
82,5
78,8
Tương tác với chương trình (tin nhắn 2 chiều)
Phản hồi tin nhắn đúng cú pháp
Có 80% nhận xét số lượng tin nhắn của trương trình ở mức độ vừa phải, 82,5% thường xuyên
đọc tin nhắn. 90% đánh giá trải nghiệm chung về chương trình tin nhắn rất tích cực, tỉ lệ đánh giá tin
nhắn khá hữu ích/hữu ích nhiều, 82,5% tương tác với chương trình chỉ có 78,8% phản hồi tin nhắn
đúng cú pháp, tỉ lệ hài lòng về chương trình rất cao 97,5%.
Bảng 3. Quan điểm về chương trình (khảo sát sau 6 tuần)
Đồng ý/ rất
Đặc điểm
(Mean, SD)
đồng ý (%)
Mong đợi hiệu quả từ chương trình (khoảng điểm 8 - 32)a
Những tin nhắn giúp cai thuốc
25,8 (2,67)
3,15 (0,76)
3,27 (0,79)
95,0
95,5
Học được nhiều qua việc sử dụng chương trình
TCNCYH 130 (6) - 2020
231
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Đồng ý/ rất
đồng ý (%)
Đặc điểm
(Mean, SD)
Chương trình tin nhắn giúp tự tin để cai thuốc
Những tin nhắn tạo động lực để tôi bỏ thuốc
Giúp đối phó với các yếu tố kích thích thèm thuốc
Tạo động lực để cố gắng cai thuốc
97,5
97,5
92,5
92,5
97,5
92,5
3,10 (0,59)
3,27 (0,79)
3,22 (0,91)
3,20 (0,89)
3,42 (0,86)
3,12 (0,81)
6,4 (0,86)
3,17 (0,79)
3,2 (0,73)
6,2 (0,99)
Tin tưởng những thông tin trong tin nhắn
Cảm thấy những tin nhắn được thiết kế phù hợp
Mong đợi nỗ lực cai thuốc lá/thuốc lào (khoảng điểm 2 - 8)b
Sử dụng chương trình tin nhắn là dễ dàng
Chương trình tin nhắn dễ sử dụng
95,0
97,5
Ảnh hưởng xã hội (khoảng điểm 2 - 8)c
Những người quan trọng đối với tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng
chương trình tin nhắn
92,5
90,0
3,15 (0,84)
3,07 (0,83)
Những người có ảnh hưởng tới tôi nghĩ tôi nên sử dụng
chương trình tin nhắn
Điều kiện thuận lợi (khoảng điểm 3 - 12)d
Có những kiến thức cần thiết để sử dụng chương trình
Những tin nhắn dễ hiểu
9,4 (1,31)
3,07 (0,90)
3,17 (0,86)
3,17 (0,79)
14,9 (1,73)
3,02 (0,83)
3,17 (0,70)
2,00 (0,80)
2,02 (0,56)
2,67 (0,10)
6,1 (0,91)
92,5
92,5
95,0
Chương trình tin nhắn phù hợp với điện thoại
Động lực thụ hưởng (khoảng điểm 5 - 20)e
Việc sử dụng chương trình tin nhắn vui
Mong muốn sử dụng chương trình tin nhắn
Việc sử dụng chương trình tin nhắn nhàm chán
Những tin nhắn làm tôi thấy khó chịu
Sử dụng chương trình tin nhắn giúp tôi giải trí
Giá trị giá cả (khoảng điểm 2 - 8)f
87,5
87,5
12,5
7,5
62,5
Xứng đáng với thời gian tôi bỏ ra
92,5
85,0
3,07 (0,75)
Việc chương trình tin nhắn miễn phí đã làm tăng khả năng để
tôi sử dụng chương trình
3,05 (0,94)
Thói quen (khoảng điểm 2 - 8)g
5,8 (0,99)
2,82 (0,86)
2,95 (0,87)
6,0 (1,07)
3,02 (0,91)
2,95 (0,87)
Muốn sử dụng chương trình tin nhắn hàng ngày
Sử dụng chương trình tin nhắn đã trở nên tự nhiên
Hành vi dự định (khoảng điểm 2 - 8)h
85,0
87,5
Muốn tiếp tục sử dụng chương trình nếu có sẵn
Sẽ sử dụng tin nhắn hàng ngày nếu chương trình có sẵn
85,0
82,5
232
TCNCYH 130 (6) - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Đồng ý/ rất
(Mean, SD)
đồng ý (%)
Đặc điểm
dCronbach’s alpha = 0,74
ACronbach’s alpha = 0,81
bCronbach’s alpha = 0,76
cCronbach’s alpha = 0,88
gCronbach’s alpha = 0,78
hCronbach’s alpha = 0,89
eCronbach’s alpha = 0,71
fCronbach’s alpha = 0,61
Đối tượng nghiên cứu đánh giá cao và có quan đểm tích cực về chương trình tin nhắn can thiệp cai
nghiện thuốc lá/thuốc lào. Hơn 95% đối tượng mong đợi cai được thuốc lá/thuốc lào sau khi tham gia
chương trình. Hơn 95% nỗ lực cai hút thuốc, hơn 90% đánh giá chương trình đã tạo điều kiện thuận lợi cai
hút thuốc. Hơn 85% đối tượng thấy chương trình có giá trị với thời gian đã bỏ ra và mong muốn tiếp tục sử
dụng chương trình nếu có sẵn (85%). Tuy nhiên có 7,5% đối tượng cho rằng tin nhắn gây khó chịu.
3. Thay đổi hành vi sau khi tham gia chương trình can thiệp
Bảng 4. Thay đổi số điếu hút thuốc lá/thuốc lào trước và sau can thiệp
Đặc điểm
Khảo sát ban đầu
Sau 6 tuần
p
Số điếu thuốc lá hút/ngày, trung bình
Số điếu thuốc lào hút/ngày, trung bình
18,0
11,8
3,0
2,0
< 0,001
< 0,005
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số điếu thuốc lá hút/ngày (p < 0,001), số điếu thuốc lào hút/
ngày (p < 0,005) trước và sau can thiệp.
Bảng 5. Thay đổi tình trạng hút thuôc lá/thuốc lào trước và sau can thiệp
Khảo sát ban đầu
(%)
Sau 6 tuần
(%)
Đặc điểm
Hiện tại hút thuốc lá
p
Thỉnh thoảng
Hàng ngày
2,5
53,8
46,2
< 0,001
97,5
Hiện tại hút thuốc lào
Thỉnh thoảng
Hàng ngày
34,8
65,2
56,3
4,4
< 0,1
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng tỉnh thoáng hút thuốc lá tăng lên sau 6 tuần can
thiệp (p < 0,001) và hiện trạng hút thuốc lào hàng ngày khi khảo sát là 65,2%, sau can thiệp còn
4,4% với p < 0,1.
Bảng 6. Thay đổi số hành vi hút thuốc lá/thuốc lào sau 6 tuần
Đặc điểm
n
%
Trong 4 tuần kể từ ngày cai thuốc đã từng không hút thuốc/cố gắng cai
21
52,5
thuốc lá
Trong 4 tuần kể từ ngày cai thuốc đã từng không hút thuốc/cố gắng cai
thuốc lào
10
25,0
Có 52,5% đối tượng nghiên cứu từng cố gắng cai thuốc lá, 25% đối tượng nghiên cứu đã từng
cố gắng cai thuốc lào trong 6 tuần tham gia chương trình.
TCNCYH 130 (6) - 2020
233
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 7. Tỷ lệ đối tượng bỏ thuốc lá/thuốc lào hoàn toàn tại thời điểm 6 tuần
(không hút thuốc trong vòng 7 ngày qua và CO khí thở < 10 ppm)
Đặc điểm
n
8
%
Bỏ thuốc lá/thuốc lào hoàn hoàn
Bỏ thuốc lá, nhưng hút thuốc lào
Vẫn hút thuốc lá và thuốc lào
20,0
15,0
65,0
6
26
Có 20% đối tượng bỏ thuốc lá/thuốc lào hoàn toàn, 15% đối tượng đã bỏ thuốc lá nhưng vẫn hút
thuốc lào. Tỷ lệ vẫn hút thuốc lá hoặc thuốc lào là 65%.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi lần đầu tiên đánh
giá tính khả thi của chương trình hỗ trợ cai thuốc
lá bằng tin nhắn điện thoại cho người hút thuốc
lá/thuốc lào tại Việt Nam. Tiếp cận chương trình
có 99 đối tượng, 68 đối tượng mong muốn tham
gia, 43 đối tượng đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên
cứu. Có 41 đối tượng đăng ký tham gia, có 40 đối
tượng duy trì sau 6 tuần (93,0%). Kết quả nghiên
cứu cũng tương tự như kết quả nghiên cứu đã
thực hiện ở các nước khác trên thế giới.10, 11,12
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho nghiên cứu
ở giai đoạn 3 của dự án và các nghiên cứu khác
về cai nghiện thuốc cho các đối tượng khác trong
tương lai thực hiện ở Việt Nam.
điện thoại thông minh cao chiếm 85%, 90% đối
tượng nghiên cứu thấy tin nhắn hữu ích/rất hữu
ích, 82,5% tương tác với chương trình qua tin
nhắn 2 chiều nhưng chỉ có 78,8% phản hồi tin
nhắn đúng cú pháp, có 97,6% hài hòng chương
trình. đối tượng nghiên cứu nhận thấy chương
trình dễ sử dụng và 92,5% bạn bè người thân
đều khuyến khích đối tượng tham gia sử dụng
chương trình. Nhìn chung, nghiên cứu chứng
minh rằng một chương trình hỗ trợ cai thuốc lá
bằng tin nhắn điện thoại có khả năng được chấp
nhận tại Việt Nam.
Tuy kết quả bỏ thuốc không phải là mục
tiêu chính trong nghiên cứu này nhưng vẫn có
8 đối tượng nghiên cứu bỏ thuốc lá/lào hoàn
toàn (20%), 6 đối tượng nghiên cứu bỏ thuốc lá
nhưng vẫn hút thuốc lào (15%). Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng tương đồng so với
kết quả nghiên cứu của một số nước trên thế
giới.12,14 Sau 6 tuần can thiệp vẫn còn 65% đối
tượng hút thuốc lá. Tuy nhiên hành vi hút thuốc
lá/thuốc lào đã thay đổi tích cực so với khảo
sát ban đầu, các ý nghĩa thống kê bao gồm số
lượng điếu thuốc lá hút/ngày (p < 0,001), tình
trạng hút thuốc lá (p < 0,001), số lượng điếu
thuốc lào hút/ngày (p < 0,005), tình trạng hút
thuốc lào (p < 0,1). Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu
từng cố gắng cai thuốc lá/thuốc lào trong 6 tuần
khá cao.
Hầu hết các đối tượng nghiên cứu tham gia
chương trình đọc và sử dụng tin nhắn hàng
ngày (82,5%). Mức độ tương tác của đối tượng
nghiên cứu với chương trình rất cao, tương tự
như kết quả được thấy trong các nghiên cứu
khác.12,13 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi một
lần nữa cho thấy các chương trình can thiệp cai
nghiện thuốc lá bằng tin nhắn văn bản có tính
khả thi cao, bởi vì các thông điệp trong chương
trình đã trực tiếp gửi thẳng đến các đối tượng
hút thuốc tạo điều kiện thuận lợi cai thuốc.11,12
Sự tương tác giữa đối tượng nghiên cứu và
chương trình can thiệp tương đối cao có thể do
nhóm tuổi trong nghiên cứu trung bình là 38,8 (+
10,7) và hầu hết đối tượng nghiên cứu sở hữu
234
TCNCYH 130 (6) - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
4. National Center for Chronic Disease
Prevention and Health Promotion (US) Office on
Smoking and Health.The Health Consequences
of Smoking—50 Years of Progress: A Report
of the Surgeon General. Centers for Disease
Control and Prevention (US); 2014. Accessed
books/NBK179276/
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng về
tính khả thi và khả năng chấp nhận của việc áp
dụng một chương trình tin nhắn hỗ trợ cai thuốc
lá cho người trưởng thành hút thuốc lá tại Hà
Nội. Tỷ lệ duy trì khi kết thúc chương trình can
thiệp chiếm 93,0%, 97,6% nhận xét hài lòng
với chương trình. Tỷ lệ cai thuốc lá/thuốc lào là
20%, tỉ lệ cai thuốc lá nhưng vẫn hút thuốc lào
là 15%. Số lượng điếu thuốc lá hút trung bình/
ngày đã giảm trước và sau can thiệp (18,0 và
3,0) với (p < 0,001).
5. World Health Organization. WHO | WHO
report on the global tobacco epidemic 2019.
WHO. Published 2019. Accessed July 29, 2019.
6. Bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu đánh
giá hiệu quả của tổng đài tư vấn cai nghiện
thuốc lá qua điện thoại tại Bệnh viện Bạch Mai.
Published online 2016.
Lời cảm ơn
Viện nghiên cứu Y – Xã hội học (ISMS),
Trường Đại học Y khoa New York (NYUSOM),
Đại học Y Hà Nội phối hợp triển khai dự án phát
triển và thử nghiệm hệ thống tin nhắn điện thoại
hỗ trợ cai nghiện thuốc lá tại Quận Nam Từ
Liêm thành phố Hà Nội. Dự án được tài trợ bởi
Viện Ung thư Quốc gia/viện sức khỏe Hoa Kỳ.
7. Đặng Văn Phước, Lương Ngọc Khuye.
Tài liệu hướng dẫn tổ chức tư vấn điều trị cai
nghiện thuốc lá tại Việt Nam. Bộ Y Tế; 2018.
8. Shelley Donna R, Nguyen Nam Truong.
Feasibility andAcceptability of a Text Messaging
Intervention to Increase Smoking Cessation
in Vietnam. Feasibility and Acceptability of
a Text Messaging Intervention to Increase
Smoking Cessation in Vietnam. Published
2017. Accessed August 28, 2019. https://www.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.World Health Organization (2017),
WHO report on the global tobacco epidemic
2017.
report/2017/en/
fic.nih.gov/Grants/Search/Pages/mhealth
-
2. World Health Organization. Vietnam
Global Adult Tobacco Survey 2015 | GHDx.
Published 2015. Accessed June 18, 2019.
R21CA225852.aspx
9. Tran Xuan Bach, Le Thi Thi Xuan,
Nguyen Ngoc Phuong, et al. Feasibility of e -
Health Interventions on Smoking Cessation
among Vietnamese Active Internet Users. Int J
Environ Res Public Health. 2018;15(165):2 - 8.
doi:10.3390/ijerph15010165
global - adult - tobacco - survey - 2015
-
3. Sidransky, David. How Tobacco Smoke
Causes Disease: The Biology and Behavioral
Basis for Smoking - Attributable Disease, A
Report of the Surgeon General. Health and
Human Services Dept., Public Health Service,
Office of the Surgeon Genral; 2011. Accessed
July 18, 2019. https://bookstore.gpo.gov/
products/how - tobacco - smoke - causes -
disease - biology - and - behavioral - basis -
smoking - attributable - disease
10. Spohr S, Nandy R, Gandhiraj D,
Vemulapalli A, Anne S, T Walters S. Efficacy
of SMS Text Message Interventions for
Smoking Cessation: A Meta - Analysis. J Subst
Abuse Treat. 2015;56:1 - 10. doi:10.1016/j.
jsat.2015.01.011
11. Noonan D, Silva S, Njuru J, et al.
TCNCYH 130 (6) - 2020
235
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Feasibility of a text - based smoking cessation
intervention in rural older adults. Health Educ
Res. 2018;33(1):81 - 88. doi:10.1093/her/
cyx080
Based Smoking Cessation Treatment: Program
Development Through Qualitative Research.
JMIR MHealth UHealth. 2019;7(1):e11246.
doi:10.2196/11246
12. Kruse G, Kelley JH, Chase K, Rigotti
NA. Feasibility of a Proactive Text Messaging
Intervention for Smokers in Co mmunity Health
Centers: Pilot Study. JMIR Form Res. 2018;2(1).
doi:10.2196/formative.9608
14. Blitchtein - Winicki D, Zevallos K,
Samolski MR, et al. Feasibility and Acceptability
of a Text Message - Based Smoking Cessation
Program for Young Adults in Lima, Peru: Pilot
Study. JMIR MHealth UHealth. 2017;5(8):e116.
doi:10.2196/mhealth.7532
13. Spears CA, Bell SA, Scarlett CA, et
al. Text Messaging to Enhance Mindfulness -
Summary
FEASIBILITY AND ACCEPTABILITY OF A TEXT MESSAGING
INTERVENTION TO INCREASE SMOKING CESSATION FOR
ADULT SMOKERS IN HA NOI
To evaluate the feasibility and acceptability of a text-messaging smoking cessation program for
adult smokers in Ha Noi. This study was a Pilot study, we recruited 40 smokers; following enrollment,
we interviewed participants for a baseline survey and the participants received text messaging
for 6 weeks. Results: 93.0% Participants enrolled in the 6 weeks program. 82,5% read/reply and
apply text-messages daily. 97,7% was satisfied with the program. 92,5% of the smokers found the
program easy to use, agreed that the program was helpful and their family/friends encouraged
them to use the program. At 6 weeks, 20% reported total smoking abstinence, 15% had partial
abstinence, continued to use the water pipe. Smoking behavior changed positively compared to
the baseline survey; there is a significant reduction of the number of cigarettes/waterpipe/day, and
in the prevalence of smoking cigarettes/waterpipe (p < 0.001). The rate of participants who tried
to quit smoking cigarettes/ water pipe in 4 weeks were quite high (52.5% and 25%). These results
strengthen the evidence base that these programs are both feasible and acceptable in Vietnam.
Keywords: Smoking cessation, feasibility, acceptability, adult smoker, text-message SMS
236
TCNCYH 130 (6) - 2020
Bạn đang xem tài liệu "Tính phù hợp và khả thi của việc triển khai hệ thống tin nhắn hỗ trợ cai thuốc lá cho người trưởng thành hút thuốc tại Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tinh_phu_hop_va_kha_thi_cua_viec_trien_khai_he_thong_tin_nha.pdf