Thay đổi kiến thức, thực hành dự phòng, xử trí co giật do sốt cho các bà mẹ có con điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng

Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 4, No. 4 (2020) 36-43  
Research Paper  
Changes in Knowledge, Preventive Practices Management  
of Febrile Convulsions of Caregivers at  
Hai Phong Children’s Hospital  
Truong Tuan Anh1,*, Vu Thi Thanh Hoa2  
1Nam Dinh University of Nursing, 257 Han Thuyen, Nam Dinh City, Nam Dinh, Vietnam  
2General Office of Bao Viet Life Hai Phong, 3A Le Hong Phong, Ngo Quyen, Hai Phong, Vietnam  
Received 22 July 2020  
Revised 12 August 2020; Accepted 21 August 2020  
Abstract  
Purpose: To describe the situation and assess the practice among mothers before and after  
health education.  
Methods: A group intervention study comparison of before and after health education  
with 156 mothers of children with febrile convulsions being treated at Hai Phong  
Children's Hospital from January to September 2019. Use self-designed toolkit to assess  
knowledge and use checklists. Assess the practice of mothers before and after health  
education.  
Results: The average score of prevention knowledge, treatment of mothers convulsions  
due to fever before intervention was 3.7/10 points and increased to 9.5/10 points after the  
intervention. Overall practice scores increased from 5.5/10 points to 9.1/10 points. These  
levels of increase are statistically significant with p < 0.001.  
Conclusions: Mothers' knowledge points and care practices, preventing febrile  
convulsions in this study before intervention were low and moderate. After intervention  
this level increased a lot and was both good and very good. This shows that the  
effectiveness of the health education intervention program for mothers is high effective  
.
Keywords Knowledge, practice of managing children with febrile convulsions.  
:
*
_______  
* Corresponding author.  
E-mail address: anhtt@ndun.edu.vn  
36  
T.T. Anh, V.T.T. Hoa / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 4, No. 4 (2020) 36-43  
37  
Thay đổi kiến thức, thực hành dự phòng, xử trí co giật do sốt  
cho các bà mẹ có con điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng  
Trương Tuấn Anh1,*, Vũ Thị Thanh Hoa2  
1
                                       2               
                                   V       
                V                       3                 
2
                      V       
Nhận ngày 27 tháng 7 năm 2020  
Chỉnh sửa ngày 18 tháng 8 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 21 tháng 8 năm 2020  
Tóm tắt  
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và đánh giá sự thay đổi kiến thức, thực hành về xử trí co giật  
do sốt cho các bà mẹ trước và sau giáo dục sức khỏe.  
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp một nhóm so sánh trước sau trên 156 bà mẹ có con  
co giật do sốt đang điều trị tại bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 3 đến tháng 6 năm  
2019. Sử dụng bộ công cụ tự thiết kế để đánh giá kiến thức và sử dụng bảng kiểm đánh giá  
thực hành của các và mẹ trước và sau giáo dục sức khỏe.  
Kết quả: Điểm trung bình kiến thức dự phòng, xử trí trẻ co giật do sốt của các bà mẹ  
trước can thiệp là 3,72/10 điểm và tăng lên 9,57/10 điểm sau can thiệp. Điểm thực hành  
chung tăng từ 5,54/10 điểm lên 9,08/10 điểm. Các mức độ tăng điểm này đều có ý nghĩa  
thống kê với p < 0,001.  
Kết luận: Mức độ điểm kiến thức và thực hành chăm sóc, dự phòng co giật do sốt của các  
bà mẹ trong nghiên cứu này trước can thiệp đều ở mức thấp và trung bình. Sau can thiệp  
mức độ này tăng lên rất nhiều và đều ở mức tốt và rất tốt. Điều đó cho thấy hiệu quả của  
chương trình can thiệp giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ đạt hiệu quả cao.  
 ừ k ó : Kiến thức, thực hành xử trí trẻ co giật do sốt.  
1. Đặt vấn đề*=  
Những cơn co giật có sốt ở trẻ mà trước đó  
đã có tiền sử co giật không sốt thì được loại  
trừ co giật do sốt” [3,8]. Co giật ở trẻ em sẽ  
Sốt là nguyên nhân gây co giật hay gặp  
nhất ở trẻ em [1,2]. Viện Quốc gia về Sức  
gây ảnh hưởng đến các hoạt động của tế  
khỏe Hoa Kỳ đã định nghĩa co giật do sốt:  
bào, đặc biệt là tổ chức não của trẻ do thiếu  
“Là một hiện tượng xảy ra ở trẻ bú mẹ hoặc  
oxy, nhất là nếu cơn co giật kéo dài và tái  
trẻ nhỏ, thường gặp ở độ tuổi từ 3 tháng đến  
phát nhiều lần. Khi co giật, trẻ có thể bị  
5 tuổi, liên quan tới sốt nhưng không có dấu  
thương do va đập, ngạt thở do tăng tiết đờm  
hiệu nhiễm khuẩn nội sọ hoặc một nguyên  
nhân xác định khác đối với cơn co giật.  
dãi, do hít phải chất nôn hoặc bị viêm phổi  
nặng [3]. Tại Việt Nam đã có một số nghiên  
_______  
cứu chủ yếu tập trung vào đặc điểm lâm  
sàng, dịch tễ học co giật do sốt hoặc mới ở  
mức độ đánh giá kiến thức, thái độ, thực  
* Tác giả liên hệ.  
        e    : anhtt@ndun.edu.vn  
T.T. Anh, V.T.T. Hoa / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 4, No. 4 (2020) 36-43  
38  
hành chăm sóc trẻ co giật do sốt ở các bà  
nghiên cứu được chọn mẫu theo phương  
pháp chọn mẫu thuận tiện.  
mẹ mà ít có nghiên cứu giúp thay đổi kiến  
thức, thực hành của các bà mẹ [4,5]. Nếu  
các bà mẹ có kiến thức đúng và cách xử trí  
kịp thời khi trẻ bị sốt và co giật do sốt sẽ  
giúp dự phòng và giảm tỷ lệ tái phát cũng  
như hạn chế các biến chứng nguy hiểm đến  
tính mạng và phát triển trí tuệ của trẻ sau này  
[6-9]. Vì vậy, nhằm góp phần giúp bà mẹ  
nâng cao kiến thức, thực hành xử trí co giật  
do sốt, giảm thiểu tỷ lệ mắc, tái phát co giật  
và phòng ngừa các biến chứng xảy ra,  
chúng tôi nghiên cứu đề tài: "         k ế  
              v          v  xử   í    
                á  b     ó                  
bệ   v      e             ă  2019."  
Với mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức,  
thực hành về xử trí co giật do sốt cho các bà  
mẹ có con điều trị tại bệnh viện Trẻ em Hải  
Phòng năm 2019. Và đánh giá sự thay đổi  
kiến thức, thực hành này của các bà mẹ sau  
can thiệp.  
Công cụ nghiên cứu: Gồm 3 phần:  
    1: Các câu hỏi thu thập thông tin  
chung.     2: Sử dụng bộ câu hỏi tự thiết  
kế để đánh giá kiến thức.     3: Sử dụng  
bảng kiểm để đánh giá thực hành.  
Phương pháp thu thập số liệu: Thu  
thập thông tin chung từ bệnh án và phỏng  
vấn người bệnh. Hỏi kiến thức của bà mẹ  
trước và sau can thiệp bằng bộ câu hỏi  
phỏng vấn. Quan sát thực hành của các bà  
mẹ và đánh giá dựa theo bảng kiểm.  
Phương pháp phân tích số liệu: Sử  
dụng thông kê mô tả giá trị trung bình, tỷ lệ  
phần trăm. Sử dụng kiểm định T- student có  
ghép cặp để so sánh điểm trung bình trước  
và sau can thiệp. Sử dụng kiểm định  
McNemar để so sánh tỷ lệ phần trăm trả lời  
đúng, thực hành đúng trước và sau  
can thiệp.  
2. Kết quả  
2. Đối tượng và phương pháp  
2.1. Mộ                               
2.1.                     v          
          
Tuổi trung bình của bà mẹ tham gia  
nghiên cứu này xấp xỉ 30 tuổi (nằm trong  
khoảng từ 21 - 40 tuổi). Nhóm bà mẹ trong  
độ tuổi từ 26-35 chiếm đa số (72,4%). Hơn  
1/3 bà mẹ (35,3%) là nông dân. Hơn một  
nửa (57,1%) bà mẹ sống ở nông thôn.  
9,0% trẻ có tiền sử đẻ non, 5,1% có tiền  
sử đẻ nhẹ cân (so với tuổi thai). Khoảng  
20% trẻ có tiền sử đẻ can thiệp và 29,5% có  
tiền sử co giật trước đây. Hầu như toàn bộ  
bệnh nhi vào viện đều trong tình trạng sốt.  
Thân nhiệt trung bình của trẻ đo được tại  
thời điểm vào viện là 39,6C.  
Đối tượng nghiên cứu: Các bà mẹ có  
con từ 3 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán co  
giật do sốt tại thời điểm nghiên cứu. Các bà  
mẹ này đồng ý tham gia vào nghiên cứu.  
Loại trừ các bà mẹ tham gia không đầy đủ  
(ra khỏi nghiên cứu).  
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3 đến  
tháng 6 năm 2019.  
Địa điểm nghiên cứu: khoa Thần kinh -  
Tâm bệnh - Phục hồi chức năng, bệnh viện  
Trẻ em Hải Phòng.  
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can  
thiệp một nhóm so sánh trước sau can thiệp  
giáo dục sức khỏe.  
Kết quả can thiệp thay đổi kiến thức của  
các bà mẹ (Bảng 3).  
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:  
156 bà mẹ đủ điều kiện trong thời gian  
T.T. Anh, V.T.T. Hoa / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 4, No. 4 (2020) 36-43  
39  
Bảng 1. Một số đặc điểm chung của bà mẹ trong nghiên cứu (n=156)  
Đặc điểm  
< THPT  
n (%)  
Đặc điểm  
Nông dân  
n (%)  
15 (9,6%)  
63 (40,4%)  
66 (42,3%)  
55 (35,3%)  
39 (25,0%)  
30 (19,2%)  
Nghề  
nghip  
THPT  
CN/VC  
Trình độ  
hc vn  
TC/CĐ/ĐH  
Sau Đại hc  
Kinh doanh  
Ni trợ LĐTD  
12 (7,7%)  
32 (20,5%)  
18 25  
26 35  
> 35  
22 (14,1%)  
113 (72,4%)  
21 (13,5%)  
Nông thôn  
89 (57,1%)  
67 (42,9%)  
Nơi sống  
Nhóm  
tui  
Thành Thị  
Tui trung bình : 29,8 ± 4,01 (21-40) tui  
Trong nghiên cứu này tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái khoảng 3/2. Nhóm trẻ từ 1-2 tuổi chiếm tỷ lệ cao  
nhất 44,9%. 1/4 trẻ trong nhóm tuổi dưới 1 tuổi.  
50.0%  
40.0%  
30.0%  
20.0%  
10.0%  
0.0%  
44.9%  
25.0%  
39.1%  
16.5%  
14.1%  
60.9%  
Trai Gái  
<12 tháng  
>36 tháng  
12 24 >24 36  
tháng tháng  
Biều đổ 1.Đặc điểm tuổi của trẻ CGDS (n=156).  
Biểu đồ 2.Đặc điểm giới của trẻ CGDS (n=156).  
100%  
80%  
60%  
n=110  
n=125  
n=142  
n=14  
n=148  
n=8  
40%  
20%  
0%  
n=46  
n=31  
TS Đẻ non TS Đẻ nhẹ TS Đẻ can  
cân thiệp  
TS co giật  
trước đây  
Có  
Không  
Biểu đồ 3. Tiền sử của trẻ (n=156).  
T.T. Anh, V.T.T. Hoa / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 4, No. 4 (2020) 36-43  
40  
Bảng 2. Thân nhiệt của trẻ khi nhập viện  
Mc thân nhit ca trkhi nhp vin  
Số lượng  
Tl(%)  
21,8  
< 39C  
39C đến dưới 40C  
≥ 40C  
34  
113  
9
72,4  
5,8  
Thân nhit trung bình (C)  
39,36 ± 0,54 (38,1-40,7)  
Bảng 3. Khác biệt kiến thức về sốt của các bà mẹ trước, sau can thiệp (n=156)  
Kiến thức trước can  
Kiến thc sau can thip  
thip  
p
Biến số  
(McNemar)  
Đúng  
Sai  
Đúng  
Sai  
n (%)  
n (%)  
n (%)  
n (%)  
Biết chính xác con mình  
bị sốt  
66 (42,3)  
47 (30,1)  
90(57,5)  
14(91,0)  
14(9,0)  
<0,001  
<0,001  
Thời gian đo nhiệt độ ở  
109(69,9) 127(81,4)  
29(18,6)  
nách  
Nhiệt độ sốt  
67 (42,9)  
59 (37,8)  
89(57,1)  
97(62,2)  
138(88,5)  
144(92,3)  
18(11,5)  
12(7,7)  
<0,001  
<0,001  
Biết trẻ sốt cao  
Xử trí đúng khi trẻ sốt  
92 (59,0)  
64(41,0)  
145(92,9)  
11(7,1)  
<0,001  
cao  
Dùng thuốc hạ sốt đúng  
Đường dùng thuốc  
52 (33,3)  
38 (24,4)  
104(66,7) 148(94,9)  
118(75,6) 143(91,7)  
8(5,1)  
<0,001  
<0,001  
13(8,3)  
Thuốc hạ sốt an toàn  
cho trẻ  
52 (33,3)  
72 (46,2)  
104(66,7) 127(81,4)  
29(18,6)  
<0,001  
Thời gian giữa 2 lần  
dùng thuốc hạ sốt  
84(53,8)  
124(79,5)  
32(20,5)  
<0,001  
kê với p < 0,001. Trong đó tỷ lệ các bà mẹ  
có kiến thức đúng về đường dùng thuốc cho  
trẻ khi sốt tăng nhiều nhất, từ 24,4% trước  
can thiệp lên 91,7% sau can thiệp, có ý  
Tỷ lệ trả lời đúng ở tất cả các câu hỏi  
đánh giá về kiến thức của các bà mẹ về sốt  
đều tăng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống  
T.T. Anh, V.T.T. Hoa / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 4, No. 4 (2020) 36-43  
41  
nghĩa thống kê với p<0,05%. Tỷ lệ bà mẹ  
có kiến thức đúng về vị trí chườm hạ sốt và  
phòng mất nước sau can thiệp đều tăng có ý  
nghĩa thống kê so với trước can thiệp, có ý  
nghĩa thống kê với p< 0,05%.  
Bảng 4. Khác biệt kiến thức về chăm sóc trẻ sốt của các bà mẹ trước và sau can thiệp (n=156)  
Kiến thức trước can thip  
Kiến thc sau can thip  
p
Thông tin  
(McNem  
ar)  
Đúng  
Sai  
Đúng  
Sai  
n (%)  
n (%)  
n (%)  
n (%)  
Vị trí chườm m khi st  
Trán  
Nách  
Bn  
124(79,5)  
32(20,5)  
92(59,0)  
106(67,9)  
150(96,2)  
139(89,1)  
147(94,2)  
6(3,8)  
17(10,9)  
9(5,8)  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
64(41,0)  
50(32,1)  
Phòng mất nước khi trbst  
Cho uống nước hoa quả  
Ung ORS  
82(52,6)  
89(57,1)  
147(94,2)  
74(47,4)  
67(42,9)  
9(5,8)  
130(83,3)  
138(88,5)  
153(98,1)  
26(16,7)  
18(11,5)  
3(1,9)  
<0,001  
<0,001  
<0,05  
Không uống trà, nước có ga  
Bảng 5. Sự khác biệt kiến thức về phòng và xử trí co giật do sốt  
của các bà mẹ trước và sau can thiệp (n=156)  
Kiến thức trước can thip Kiến thc sau can thip  
p
Biến số  
(McNem  
ar)  
Đúng  
n (%)  
Sai  
n (%)  
Đúng  
n (%)  
Sai  
n (%)  
Xtrí khi trbco git  
Đặt trthoáng, ni rng qun áo  
Để đầu trnghiêng mt bên  
Chèn gc giữa 2 hàm răng trẻ  
Tích cực chườm để hst cho trẻ  
Đặt thuc hậu môn để hst  
61(39,1)  
15(9,6)  
95(60,9)  
141(90,4)  
99(63,5)  
149(95,5)  
123(78,8)  
128(82,1)  
135(86,5)  
133(85,3)  
7(4,5)  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
33(21,2)  
28(17,9)  
21(13,5)  
23(14,7)  
57(36,5)  
44(28,2)  
35(22,4)  
112(71,8)  
121(77,6)  
Phòng co git cho trẻ  
Theo dõi sát nhiệt độ ca trẻ  
Ni rng qun áo khi trst  
Không đắp chăn, ôm trẻ khi st.  
Chườm cho trbằng nước m  
Bù nước cho trkhi st  
41(26,3)  
38(24,4)  
35(22,4)  
68(43,6)  
49(31,4)  
87(55,8)  
115(73,7)  
118(75,6)  
121(77,6)  
88(56,4)  
107(68,6)  
69(44,2)  
140(89,7)  
134(85,9)  
139(89,1)  
148(94,9)  
134(85,9)  
150(96,2)  
16(10,3)  
22(14,1)  
17(10,9)  
8(5,1)  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
22(14,1)  
6(3,8)  
Dùng thuc hsốt đúng  
can thiệp đều tăng có ý nghĩa thống kê so  
với trước can thiệp (Biểu đồ 4).  
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về xử trí  
khi trẻ co giật và phòng co giật cho trẻ sau  
T.T. Anh, V.T.T. Hoa / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 4, No. 4 (2020) 36-43  
42  
Điểm trung bình đánh giá kiến thức về  
can thiệp đều ở mức thấp. Các điểm này đều  
được cải thiện nhờ can thiệp và tăng lên  
mức cao, rất cao sau can thiệp, sự khác biệt  
có ý nghĩa thống kê với p>0,05%.  
sốt, kiến thức về chăm sóc trẻ sốt và kiến  
thức dự phòng và xử trí co giật do sốt cũng  
như kiến thức chung của các bà mẹ trước  
10  
8.82  
8.82  
8.17  
8
6
4.18  
3.88  
3.72  
4
2
3.08  
Biểu đồ 4. Điểm kiến thức của bà mẹ trước và sau can thiệp (n=156).  
2.3. Kế  q                                  á  b     
9.2  
9.15  
9
10  
8
8.89  
6.06  
5.54  
5.44  
5.11  
6
4
2
0
Biểu đồ 5. Điểm thực hành chăm sóc trẻ ca các bà mẹ trước và sau can thip.  
Điểm trung bình thực hành đo nhiệt độ  
ở nách, thực hành chườm ấm cho trẻ sốt  
nóng và cho trẻ sốt rét cũng như thực hành  
chăm sóc nói chung tại thời điểm trước can  
thiệp đều ở mức trung bình từ 5,11 - 6,06  
điểm. Sau khi can thiệp các mức điểm này  
đều tăng lên khá nhiều (8,89 - 9,2 điểm).  
Các sự gia tăng điểm này đều có ý nghĩa  
thống kê với p < 0,001.  
± 0,59. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống  
kê với p < 0,001. Kết quả này cũng tương  
đồng với kết quả của Hoàng Thị Vân Lan  
trong nghiên cứu tại Nam Định cho thấy  
điểm kiến thức của bà mẹ trước và sau khi  
can thiệp lần lượt là 4,01± 1,01 điểm và 8,1  
± 0,9 điểm [5]. Điều đó cho thấy điều  
dưỡng cần phải tư vấn cụ thể cho bà mẹ đặc  
biệt ở những trẻ đã có tiền sử co giật do sốt  
cao và hướng dẫn cụ thể các dùng thuốc hạ  
sốt an toàn, đúng liều dùng, đúng thời gian  
[1, 2].  
3. Bàn luận  
Điểm trung bình thực hành của các bà  
mẹ trước can thiệp ở mức trung bình  
5,54/10 điểm. Sau can thiệp ở mức khá cao  
9,08/10 điểm. Cao hơn một chút so với kết  
quả nghiên cứu đánh giá thực hành của các  
Kết quả ở bảng 5 cho thấy, điểm trung  
bình kiến thức của các bà mẹ trước khi tư  
vấn khá thấp 3,72 ± 1,53 điểm. Sau tư vấn  
điểm kiến thức đã được nâng lên rõ rệt 8,57  
T.T. Anh, V.T.T. Hoa / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 4, No. 4 (2020) 36-43  
43  
Level II Specialist, Hanoi Medical  
University; 2007. (in Vietnamese).  
bà mẹ tại Nam Định. Trước can thiệp 5,2/10  
điểm; sau can thiệp 8,8/10 điểm. [5]. Sự  
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với  
p < 0,001. Điều đó một lần nữa đánh giá  
được hiệu quả của việc can thiệp tư vấn,  
hướng dẫn, giáo dục sức khỏe cho các bà  
mẹ của điều dưỡng viên trong nghiên cứu  
này [6].  
[2] Diep DTN, Do BV, Anh NV. Survey  
mothers' knowledge, attitudes and behaviors  
towards febrile seizures at the Emergency  
Department of Children's Hospital No. 2.  
Journal of Medicine in Ho Chi Minh City  
2011;16(1). (in Vietnamese).  
[3] Hai LT. Basic Pediatric Nursing. Medical  
Publishing House; 2017.(in Vietnamese).  
4. Kết luận  
[4] Lan HTV. Raising awareness and skills to  
prevent febrile convulsions for mothers with  
children under 6 years old being treated at  
Nam Dinh Children's Hospital; 2012. (in  
Vietnamese).  
[5] Nhi VA. Convulsions due to high fever in  
children; 2011. (in Vietnamese).  
[6] Son BB. Assess knowledge, behavior, and  
attitudes of caregivers toward children with  
febrile convulsions. J of Practical Medicine  
2009;356:157-166. (in Vietnamese).  
Mức độ kiến thức của các bà mẹ về dự  
phòng, chăm sóc trẻ sốt nói chung cũng như  
kiến thức về sốt, chăm sóc trẻ sốt và xử trí  
co giật trước khi can thiệp đều ở mức thấp.  
Sau can thiệp mức độ kiến thức đều đã tăng  
lên mức tốt. Tương tự kiến thức, mức độ  
thực hành dự phòng, chăm sóc trẻ co giật do  
sốt trước can thiệp ở mức trung bình và  
mức thấp. Sau can thiệp đã tăng lên mức tốt  
rất tốt. Các kết quả đó đã cho thấy hiệu  
quả của chương trình can thiệp giáo dục sức  
khỏe cho các bà mẹ đạt hiệu quả cao. Ngoài  
ra kết quả trong nghiên cứu này cho thấy  
còn một số điểm cần cải thiện trong chương  
trình can thiệp sau này.  
[7] Quyen  
PTL. Evaluation of some  
epidemiological characteristics of febrile  
convulsions in children from 2002 to 2004 at  
the National Hospital of Pediatrics. Journal of  
Medical Research 2006;43(6):38-43. (in  
Vietnamese)  
[8] Kolahi A, Tahmooreszadeh S. First febrile  
convulsions: inquiry about the knowledge,  
attitudes and concerns of the patients’  
mothers. European Journal Pediatrics 2009;  
168:167-171.  
[9] Richens, Laidlaw J, Alan. Febrile.  
Convulsions, A text book of epilepsy.  
Churchill Livingstone; 1996, p. 90-94.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Dinh CX. Comments on some clinical,  
subclinical and efficacy in the prevention of  
febrile convulsions in children. Thesis of  
R
pdf 8 trang yennguyen 14/04/2022 3520
Bạn đang xem tài liệu "Thay đổi kiến thức, thực hành dự phòng, xử trí co giật do sốt cho các bà mẹ có con điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthay_doi_kien_thuc_thuc_hanh_du_phong_xu_tri_co_giat_do_sot.pdf