Sự đáp ứng các nguyên tắc du lịch bền vững của tỉnh An Giang qua đánh giá của du khách nội địa

AGU International Journal of Sciences 2021, Vol. 27 (1), 18 29  
SỰ ĐÁP ỨNG CÁC NGUYÊN TC DU LCH BN VNG  
CA TỈNH AN GIANG QUA ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH NỘI ĐỊA  
Nguyn Trng Nhân1  
1Trường Đại hc Cần Thơ  
Thông tin chung:  
Ngày nhn bài: 01/03/2019  
Ngày nhn kết qubình duyt:  
20/07/2020  
Ngày chp nhận đăng:  
01/2021  
ABSTRACT  
This study aims to explore influencing factors amd to analyze the satisfaction  
of the sustainable tourism principles of An Giang province. The results of  
this research point out 7 factors that affecting the satisfaction of the  
sustainable tourism principles of An Giang province classified by its  
descending importance including: “Local economic support and honesty in  
marketing destination image”, “Environmental protection, infrustructure  
development investment, participation and benefit of local people, activities  
to change the behavior of visitors”, “Tourism staff training”, “Using  
resources sustainably”, “Trash management and activities to change  
behavior of local people”, “Natural diversity”, “Cultural diversity”. An  
Giang province was highly evaluated for the satisfaction of the principles of  
sustainable toursim.  
Title:  
Meeting of the sustainable  
tourism principles of An Giang  
province through the  
evaluation of domestic tourists  
Keywords:  
Tourism, sustainable tourism,  
principles of sustainable  
tourism, An Giang province  
Tkhóa:  
TÓM TT  
Du lch, du lch bn vng,  
nguyên tc du lch bn vng,  
tnh An Giang  
Vi mục đích khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự đáp ứng các nguyên  
tc du lch bn vng, phân tích sự đáp ứng các nguyên tc du lch bn vng  
ca tnh An Giang, nghiên cứu này được thc hin. Kết qunghiên cu cho  
thy, 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự đáp ứng các nguyên tc du lch bn vng  
ca tnh An Giang theo tm quan trng gim dần là “Hỗ trkinh tế địa  
phương và sự trung thc trong qung bá hình ảnh điểm đến”, “Bảo vmôi  
trường, sự đầu tư cơ sở htng, sự tham gia và hưởng li của người dân địa  
phương, nhng hoạt động thay đổi hành vi của du khách”, “Đào tạo nhân  
viên”, “Sử dng ngun lc mt cách bn vững”, “Quản lý rác thi và hot  
động thay đổi hành vi của người dân địa phương”, “Sự đa dạng thiên  
nhiên”, “Sự đa dạng văn hóa”. Tỉnh An Giang được đánh giá cao vsự đáp  
ng các nguyên tc du lch bn vng.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
đem lại hiu qunhiu mt vkinh tế, văn hóa, xã  
hội,… Nhn thức được vai trò to ln ca ngành du  
Du lch là ngành dch vtng hp, có khả năng  
đóng góp to lớn vào phát trin kinh tế, to nhiu  
việc làm, thúc đẩy chuyn dịch cơ cấu kinh tế, to  
động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát trin,  
lch, BChính trị đã ra Nghị quyết s08-NQ/TW  
vphát trin du lch trthành ngành kinh tế mũi  
nhọn, trong đó, xác định mục tiêu, đến năm 2020,  
ngành du lịch cơ bản trthành ngành kinh tế mũi  
18  
AGU International Journal of Sciences 2021, Vol. 27 (1), 18 29  
nhn; phấn đấu đến năm 2030, du lịch thc slà  
ngành kinh tế mũi nhọn (BChính tr, 2017).  
Nghquyết Đại hội Đảng btnh An Giang ln  
thứ X cũng xác định “phát triển du lch tnh An  
Giang thành ngành kinh tế mũi nhọn ca tỉnh”  
(y ban Nhân dân tnh An Giang, 2017). Từ đó  
cho thy, ngành du lch nói chung, ngành du lch  
tỉnh An Giang nói riêng đang nhận được squan  
tâm ca các cp.  
nghim chất lượng cho du khách mà còn ci thin  
chất lượng cuc sng ca cộng đồng, bo vcht  
lượng môi trường, duy trì ngun tài nguyên du  
lch, nâng cao shài lòng của du khách,… Năm  
1992, Tchc Tourism Concern biên son các  
nguyên tc du lch bn vững dưới dng lý thuyết  
để các quc gia, điểm đến du lch, nhà kinh doanh  
du lch có tháp dng vào vic nghiên cu, qun  
lý, định hướng phát trin du lch nhằm thúc đẩy  
ngành du lch phát trin mt cách bn vng.  
Niedziolka (2012) cho rng: bnguyên tc này có  
tháp dụng đối vi tt cnhng loi hình du lch  
mọi điểm đến. Tuy nhiên, thời gian qua, chưa  
thy công trình nghiên cu nào áp dng bộ  
nguyên tắc này trong đánh giá sự bn vng ca  
hoạt động du lch ở điểm đến, trong khi đó, phát  
trin du lch bn vng luôn là chiến lược trng  
tâm cấp độ toàn cu. Vi mục đích nhận din  
nhng nhân tố ảnh hưởng đến sự đáp ứng các  
nguyên tc ca du lch bn vng, sự đáp ứng các  
nguyên tc ca du lch bn vng tnh An Giang,  
nghiên cứu này được thc hin. Kết qunghiên  
cu cung cấp cơ sở thc tin hu ích cho các bên  
liên quan trong vic thc thi nhng gii pháp  
nhằm thúc đẩy sphát trin bn vng ca ngành  
du lch tnh An Giang.  
An Giang là tnh giàu có vtài nguyên du lch tự  
nhiên và văn hóa. Thời gian qua, được squan  
tâm ca chthng chính trị, người dân, ngành  
du lch tỉnh đã đạt được mt sthành tựu đáng ghi  
nhn (số lượt khách năm sau cao hơn năm trước;  
cơ sở dch vdu lịch có bước phát trin khá; các  
sn phm du lch từng bước được quan tâm, đầu  
tư phát triển; htng vin thông phát trin khá  
đồng b; chất lượng dch vdu lch ngày càng tt  
hơn; hạ tng giao thông và hthng nhà vsinh  
đạt chuẩn được tích cực đầu tư;…) (Ủy ban Nhân  
dân tnh An Giang, 2017). Bên cnh nhng mt  
mnh, ngành du lch tỉnh cũng tồn ti mt shn  
chế (hthng nhà hàng, khách sạn, cơ sở lưu trú  
mang tính nhl, ri rc, dch vdu lch nghèo  
nàn, thiếu những khu vui chơi, giải trí có tm vóc,  
các trung tâm mua sm hiện đại; ở các khu/điểm  
du lch, tình trng hthng nhà vsinh thp kém,  
thiếu hthng xlý rác; các công ty lhành trong  
tnh quy mô nhvà yếu, hoạt động chưa có tính  
chuyên nghiệp cao, chưa tham gia mạnh mvào  
khâu xúc tiến, qung bá du lch; hthng giao  
thông cầu, đường vẫn chưa đáp ứng được lưu  
lượng giao thông ngày càng tăng, nhất là vào mùa  
cao điểm lhi ca tnh; ngun nhân lc hot  
động trong lĩnh vực du lịch chưa được đào tạo bài  
bn, chuyên nghiệp;…) (Ủy ban Nhân dân tnh  
An Giang, 2017) ảnh hưởng không nhỏ đến sự  
phát trin ca ngành du lch nói chung, sphát  
trin bn vng ca ngành du lch An Giang nói  
riêng.  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cu  
2.1.1 Cơ sở lý thuyết vdu lch bn vng  
Đầu thế kXX, sphát trin mnh mca khoa  
hc và công nghệ làm cho năng suất lao động  
không ngừng được nâng cao, ca ci vt cht làm  
ra ngày càng nhiều, đáp ứng phn nào nhu cu về  
vt cht và tinh thn ca nhân loi. Song, tsự  
phát trin ấy, con người đã khai thác nhiều tài  
nguyên thiên nhiên và to ra nhiu cht thải hơn.  
Điều này gây ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh  
học, môi trường, cnh quan, chất lượng cuc sng  
con người. Đứng trước tình thế đó, loài người  
nhn thức được rng tăng trưởng kinh tế chưa  
phải là độ đo duy nht ca sphát trin. Do đó,  
cn phải xem xét và đánh giá đúng các mối quan  
hệ con người với Trái đất, phát trin kinh tế và xã  
Phát trin du lịch theo hướng bn vng là quan  
điểm trung tâm ca các quốc gia, điểm đến du lch  
và là xu hướng ca mi thời đại. Điểm đến du lch  
phát trin bn vng không chcung cp nhng tri  
19  
AGU International Journal of Sciences 2021, Vol. 27 (1), 18 29  
lch mt cách có trách nhim, tiến hành nghiên  
hi vi bn vững môi trường, đó là sự phát trin  
bn vững (Lê Văn Khoa và cs., 2009). Quan điểm  
phát trin bn vng chính thc ra đời năm 1987  
khi y ban Thế gii về Môi trường và Phát trin  
cho xut bản báo cáo “Tương lai chung của chúng  
ta”. Trong báo cáo, phát triển bn vững được định  
nghĩa là “sự phát triển đáp ứng được nhng nhu  
cu ca thế hhin ti mà không tn hại đến khả  
năng đáp ứng các nhu cu y cho thế hệ tương lai”  
(Daniels và cs., 2005, tr. 158). Phát trin bn vng  
da trên 3 trct: phát trin kinh tế, bo vmôi  
trường và phát triển văn hóa - xã hội. Quan điểm  
phát trin bn vững được ng dụng vào lĩnh vực  
du lch vào thp niên 80 ca thế kỉ XX (Lê Văn  
Thăng và cs., 2008). Đến thp niên 90 ca thế kỉ  
XX, du lch bn vng chiếm lĩnh địa vthng trị  
cả trong lĩnh vực hc thut, chính sách du lch và  
quá trình quy hoch phát trin du lch (Ashley et  
al., 2001; dn theo Yazdi, 2012). Đầu thế kXXI,  
ý tưởng vdu lch bn vng trnên phbiến hơn  
trong lĩnh vực công (Niedziolka, 2012). Vy thế  
nào là du lch bn vng? Theo Tchc Du lch  
Thế gii (1998; dn theo Lu & Nepal, 2009), du  
lch bn vng là du lịch đáp ứng được nhu cu ca  
du khách hin ti mà lại duy trì và nâng cao cơ  
hi du lch cho các du khách ở tương lai.  
cu (Tchc Tourism Concern, 1992;  
Niedziolka, 2012).  
-
Sdng ngun lc mt cách bn vng. Hot  
động du lịch liên quan đến vic sdng ngun  
tài nguyên thiên nhiên và văn hóa. Nhiều  
ngun tài nguyên này không thnhân to hoc  
phc dựng đúng như nguyên bản ca chúng.  
Vì vy, vic bo tn và sdng bn vng  
nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa là tối  
cn thiết bi nó giúp cho vic kinh doanh du  
lch phát trin lâu dài (Tchc Tourism  
Concern, 1992).  
-
Gim cht thi và tiêu thquá mc. Cht thi  
tcác hoạt động kinh tế, sn xuất và đời sng  
dn ti sxung cp về môi trường của điểm  
đến du lch mt cách lâu dài. Stiêu thquá  
mc các ngun tài nguyên sdn ti sphá  
hủy môi trường điểm đến du lch, quc gia,  
toàn cầu và điều này đi ngược li vi mc tiêu  
phát trin lâu dài. Vì vy, gim cht thi và  
tiêu thquá mc sẽ tránh được nhng chi phí  
tn kém cho vic phc hi nhng tn hi về  
môi trường và góp phn nâng cao chất lượng  
ca hoạt động du lch ở điểm đến (Tchc  
Tourism Concern, 1992).  
2.1.2 Mô hình nghiên cu vmức độ đáp ứng  
các nguyên tc du lch bn vng  
-
Duy trì tính đa dạng. Do sphát trin ca các  
hoạt động kinh tế, trong đó có du lịch, chc  
chn sẽ làm thay đổi môi trường thiên nhiên,  
văn hóa, xã hội và kinh tế. Do đó, việc duy trì  
và tăng cường tính đa dạng ca thiên nhiên,  
văn hóa và xã hội là hết sc quan trng cho du  
lch bn vững và cũng là chda sinh tn ca  
ngành công nghip du lch (Tchc Tourism  
Concern, 1992).  
Phát trin du lch bn vng mang li nhiu li ích  
cho điểm đến du lch, người dân nước đón  
khách/địa phương, công ty du lịch, du khách và  
chính quyền địa phương trên phương diện kinh tế,  
văn hóa, xã hội và môi trường. Nhn thức được  
điều này, năm 1992, tổ chc Tourism Concern  
biên son các nguyên tc du lch bn vững để vn  
động các bên liên quan áp dng trong qun lý, quy  
hoạch điểm đến hướng đến sphát trin du lch  
bn vng. Các nguyên tc du lch bn vng gm  
sdng ngun lc mt cách bn vng, gim cht  
thi và tiêu thquá mức, duy trì tính đa dạng, hp  
nht du lch vào quy hoch, htrkinh tế địa  
phương, lôi kéo sự tham gia ca cộng đồng địa  
phương, lấy ý kiến ca quần chúng và các đối  
tượng có liên quan, đào tạo nhân viên, tiếp thdu  
-
-
Hp nht du lch vào quy hoch. Vic hp  
nht phát trin du lch vào trong khuôn khổ  
hoạch định chiến lược cp quốc gia và địa  
phương, tiến hành đánh giá tác động môi  
trường làm tăng khả năng tồn ti lâu dài ca  
ngành du lch (Tchc Tourism Concern,  
1992).  
Htrkinh tế địa phương. Ngành du lch hỗ  
trợ được các hoạt động kinh tế địa phương và  
20  
AGU International Journal of Sciences 2021, Vol. 27 (1), 18 29  
nghip du lch phát trin lâu dài và bn vng  
có tính đến các giá trvà chi phí vmt môi  
trường thì mi bo vệ được các nn kinh tế địa  
phương và tránh được stn tht vmôi  
trường (Tchc Tourism Concern, 1992).  
Lôi kéo stham gia ca cộng đồng địa  
phương. Stham gia ca cộng đồng địa  
phương là cần thiết cho ngành du lch bởi văn  
hóa, môi trường, li sng và truyn thng ca  
hlà nhng nhân tquan trng thu hút khách  
du lch tới điểm du lch. Vì vy, vic tham gia  
ca cộng đồng địa phương vào du lịch sẽ  
không chmang li li ích cho hvà môi  
trường mà còn nâng cao chất lượng du lch ở  
điểm đến (Tchc Tourism Concern, 1992).  
Ly ý kiến ca quần chúng và các đối tượng  
có liên quan. Tham kho ý kiến qun chúng là  
mt quá trình nhm dung hòa gia phát trin  
kinh tế vi nhng mi quan tâm ln của địa  
phương và tác động tim n ca sphát trin  
lên môi trường tnhiên, xã hội và văn hóa.  
Thiếu stham kho ý kiến của cơ quan nhà  
nước, lĩnh vực tư nhân và cộng đồng địa  
phương có thể đưa đến sự thù địch và đối  
kháng, thm chí khó có thgii quyết được  
các mâu thun vquyn li (Tchc Tourism  
Concern, 1992).  
hơn (Tổ chc Tourism Concern, 1992).  
-
Tiếp thdu lch mt cách có trách nhim. Vic  
cung cp cho du khách những thông tin đầy đủ  
và có trách nhim về điểm đến du lch, sn  
phm du lch, ngun gốc hàng hóa, tác động  
ca hoạt động du lịch đến người dân và môi  
trường snâng cao stôn trng ca du khách  
đối với môi trường thiên nhiên, văn hóa và xã  
hi của nơi tham quan, đồng thi sẽ tăng thêm  
sthỏa mãn đối vi chuyến đi của du khách  
(Tchc Tourism Concern, 1992).  
-
-
Tiến hành nghiên cu. Nghiên cu và giám sát  
ngành công nghip du lch thông qua vic sử  
dng và phân tích có hiu qucác sliu là  
cn thiết để giúp cho vic gii quyết nhng  
vấn đề tồn đọng và mang đến li ích cho các  
điểm tham quan, cho ngành du lch và cho du  
khách (Tchc Tourism Concern, 1992).  
-
Để đánh giá mức độ đáp ứng các nguyên tc du  
lch bn vng ca tnh An Giang, thang đo 5 điểm  
dạng Likert được sdng. Mức độ đáp ứng sự  
bn vng thp hay cao phthuc vào scm nhn  
ca du khách. Có 10 nguyên tc du lch bn vng,  
tuy nhiên, du khách không thể đánh giá được  
nguyên tc hp nht du lch vào quy hoch, ly ý  
kiến ca quần chúng và các đối tượng liên quan,  
tiến hành nghiên cu. Vì vy, mô hình nghiên cu  
chbao gồm 7 thang đo độc lp: sdng ngun  
lc mt cách bn vng, gim cht thi và tiêu thụ  
quá mức, duy trì tính đa dạng, htrkinh tế địa  
phương, lôi kéo stham gia ca cộng đồng địa  
phương, đào tạo nhân viên, tiếp thdu lch mt  
cách có trách nhim (Hình 1).  
-
Đào tạo nhân viên. Mt lực lượng lao động  
được đào tạo và có kỹ năng thành thạo không  
những đem lại li ích vkinh tế cho ngành mà  
còn nâng cao chất lượng ca sn phm du lch,  
tính hiu quả ở tt ccác cp và lòng tin  
tưởng, ttin và tnguyn công tác ca nhân  
viên. Việc đào tạo nhân viên đúng đắn có thể  
làm cho du khách có ý thc trách nhiệm đối  
với môi trường và sdẫn đến mt ngành công  
21  
AGU International Journal of Sciences 2021, Vol. 27 (1), 18 29  
Sdng ngun lc mt  
cách bn vng  
Gim cht thi và tiêu  
thquá mc  
Lôi kéo stham gia ca  
cộng đồng địa phương  
Đào tạo nhân viên  
Duy trì tính đa dạng  
Mức độ đáp ứng các  
nguyên tc du lch  
bn vng  
Tiếp thdu lch mt  
cách có trách nhim  
Htrkinh tế địa  
phương  
Hình 1. Mô hình nghiên cu mức độ đáp ứng các nguyên tc du lch bn vng  
Ngun: Nhóm nghiên cu, 2018  
2.2 Phương pháp nghiên cứu  
& Trương Trần Trâm Anh, 2012) và biến đo  
lường của thang đo có hệ số tương quan biến -  
tng hiu chỉnh ≥ 0,3 (Nunnally & Bernstein,  
1994; dn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011). Dliu  
thích hp cho phân tích nhân tkhám phá khi  
thỏa mãn 3 điều kiện: 0,5 ≤ KMO ≤ 1 (Lê Văn  
Huy & Trương Trần Trâm Anh, 2012), giá trSig.  
ca kiểm định Bartlett ≤ 0,05 (Hoàng Trọng &  
Chu Nguyn Mng Ngc, 2008), tổng phương sai  
gii thích > 50% (Lê Văn Huy & Trương Trần  
Trâm Anh, 2012). Biến thuc nhân tkhi có hsố  
ti ln nhất theo hàng và ≥ 0,4 (vì mẫu 221) (Hair  
et al., 2009; dẫn theo Lê Văn Huy & Trương Trần  
Trâm Anh, 2012). Khi thỏa mãn 3 điều kin: giá  
trSig. của phân tích phương sai ≤ 0,05, 0,05 ≤ hệ  
sR2 hiu chỉnh ≤ 1 (Saunders et al., 2010), hsố  
khuếch đại phương sai (VIF) < 10 (Đinh Phi Hổ,  
2012), thì dliu thích hợp để phân tích hi quy  
tuyến tính đa biến. Phương trình hồi quy tuyến  
tính đa biến có dng: Y = a + b1X1 + b2X2 + b3X3  
+ … + bnXn. Trong đó, Y: điểm sca biến phụ  
thuộc, a: giao điểm, b: độ dốc, X: điểm sca  
biến độc lp (Lê Minh Tiến, 2003).  
Nghiên cứu này được thc hiện trên cơ sở tham  
kho ngun tài liu thcp và thu thp, xlý dữ  
liệu sơ cấp. Tài liu thcp bao gm sách, bài  
báo khoa hc, nghquyết, chương trình hành  
động. Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử  
dụng để kế tha thông tin hu ích tloi tài liu  
này. Dliệu sơ cấp được thu thp t221 du khách  
nội địa đến du lch An Giang bng bng câu hi  
(theo Hoyle (1995; dn theo Li & Uysal, trong  
Sirakaya-Turk et al., 2011) đề nghcmu cho  
mt nghiên cứu định lượng ti thiu phi t100  
đến 200 đáp viên). Đáp viên được la chn theo  
kthut chn mu kiu thun tiện. Địa điểm ly  
mu là cm du lch Núi Sam, khu du lch núi Cm  
và khu bo vcnh quan rừng Tràm Trà Sư. Thời  
gian ly mu từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2018.  
Các phương pháp thống kê mô tả, đánh giá độ tin  
cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá và hi  
quy tuyến tính đa biến được sdng trong phân  
tích dliệu. Đối vi thng kê mô tả dưới dng số  
trung bình, mức 1 (hoàn toàn không đáp ứng sự  
bn vng) có giá trtừ 1 đến 1,5; mc 2 (không  
đáp ứng sbn vng) có giá trtừ 1,51 đến 2,5;  
mc 3 (không phải đáp ứng cũng không phi  
không đáp ứng sbn vng) có giá trtừ 2,51 đến  
3,5; mức 4 (đáp ứng sbn vng) có giá trtừ  
3,51 đến 4,5; mức 5 (hoàn toàn đáp ứng sbn  
vng) có giá trtừ 4,51 đến 5,0. Thang đo đảm  
bảo độ tin cậy khi 0,6 ≤ α của Cronbach ≤ 1 (vì  
mô hình nghiên cu này mi) (Nunnally, 1978;  
Peterson, 1994; Slate, 1995; dẫn theo Lê Văn Huy  
3. KT QUVÀ THO LUN  
3.1 Nhân tố ảnh hưởng sự đáp ứng các nguyên  
tc du lch bn vng ca tnh An Giang  
Mô hình giả định các nhân tố ảnh hưởng đến mc  
độ đáp ứng các nguyên tc du lch bn vng ca  
tnh An Giang gồm 7 thang đo độc lp (sdng  
ngun lc mt cách bn vng, gim cht thi và  
tiêu thquá mức, duy trì tính đa dạng, htrkinh  
22  
AGU International Journal of Sciences 2021, Vol. 27 (1), 18 29  
tế địa phương, lôi kéo stham gia ca cộng đồng  
địa phương, đào tạo nhân viên, tiếp thdu lch mt  
cách có trách nhiệm) và được đo lường bng 31  
biến quan sát. Ngoài 7 thang đo độc lp, mô hình  
nghiên cứu còn có 1 thang đo phụ thuc gm 5  
biến quan sát.  
“người dân tnh An Giang có nhiu hình thc sinh  
kế - DTĐD5”, 7 thang đo độc lập đảm bảo độ tin  
cy bi có hsố α của Cronbach từ 0,67 đến 0,78  
và hsố tương quan biến - tng hiu chnh các  
biến từ 0,34 đến 0,66. Thang đo phụ thuộc cũng  
đảm bảo độ tin cy bi có hsố α của Cronbach là  
0,85 và hsố tương quan biến - tng hiu chnh  
các biến từ 0,60 đến 0,76 (Bng 1).  
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo cho thấy, sau  
khi loi biến “không có tình trạng quá đông đúc  
khách ở khu/điểm du lch ca tnh - SDNL5”,  
Bng 1. Độ tin cậy thang đo và biến quan sát (n = 221)  
Biến bị  
α của  
Hsố  
Thang đo  
Biến đặc trưng  
loi  
Cronbach  
tương quan  
Sdng ngun lc SDNLBV1, SDNLBV2,  
SDNLBV4  
0,70  
0,42 → 0,57  
0,40 → 0,66  
0,40 → 0,51  
0,37 → 0,59  
mt cách bn vng  
SDNLBV3  
Gim cht thi và tiêu GCT & TT1, GCT & TT2, GCT  
0,71  
0,67  
0,70  
thquá mc  
& TT3, GCT & TT4  
Duy trì tính đa dạng  
DTĐD1, DTĐD2, DTĐD3,  
DTĐD4  
DTĐD5  
Htrkinh tế địa HTKTĐP1, HTKTĐP2,  
phương  
HTKTĐP3, HTKTĐP4,  
HTKTĐP5  
Lôi kéo stham gia LKSTGCĐ1, LKSTGCĐ2,  
ca cộng đồng địa LKSTGCĐ3, LKSTGCĐ4  
phương  
0,71  
0,41 → 0,61  
Đào tạo nhân viên  
ĐTNV1, ĐTNV2, ĐTNV3,  
ĐTNV4  
0,78  
0,73  
0,56 → 0,63  
0,34 → 0,65  
Tiếp thdu lch mt TTDLTN1, TTDLTN2,  
cách có trách nhim  
TTDLTN3, TTDLTN4,  
TTDLTN5  
Đánh  
giá  
chung ĐGC1, ĐGC2, ĐGC3, ĐGC4,  
ĐGC5  
0,85  
0,60 → 0,76  
(ĐGC)  
Ngun: Kết quphng vn trc tiếp du khách ca nhóm nghiên cu, 2018  
Dliu thỏa mãn 3 điều kin ca phân tích nhân  
tkhám phá: KMO = 0,83, giá trSig. = 0,000,  
tổng phương sai giải thích = 63,9%. Bng ma trn  
xoay nhân tcho thy, có 8 nhân tố ảnh hưởng  
đến mức độ đáp ứng các nguyên tc du lch bn  
vng ca tnh An Giang.  
Nhân t1 gm các biến: sbố trí thùng đựng rác  
mỗi khu/điểm du lch (GCT & TT1), hthng  
giao thông đường bộ (HTKTĐP1), hệ thng cung  
cấp điện (HTKTĐP2), sự hưởng li tdu lch ca  
người dân địa phương (HTKTĐP3), sự cung cp  
dch vụ ăn uống của người dân địa phương ở  
23  
AGU International Journal of Sciences 2021, Vol. 27 (1), 18 29  
khu/điểm du lịch (LKSTGCĐ2), sự tham gia bán  
hàng lưu niệm của người dân địa phương ở điểm  
du lịch (LKSTGCĐ3), khả năng cải thin shiu  
biết ca du khách về điểm đến thông qua scung  
cp thông tin tbin thông tin/n phẩm hướng  
dn du lch ở khu/điểm du lch (TTDLTN2),  
những quy định vhành vi ca du khách nhm  
bo vcác yếu tố văn hóa vật thvà phi vt thể  
(TTDLTN3), những quy định vhành vi ca du  
khách nhm bo vệ môi trường và xã hi  
(TTDLTN4). Nhân tố này được đặt tên là “Bảo vệ  
môi trường, sự đầu tư cơ sở htng, stham gia  
và hưởng li của người dân địa phương, những  
hoạt động thay đổi hành vi của du khách”.  
(SDNLBV3). Nhân tố này được đặt tên là “Sử  
dng ngun lc mt cách bn vững”.  
Nhân t6 gm các biến: sự đa dạng của văn hóa  
vt thể (DTĐD3), sự đa dạng của văn hóa phi vật  
thể (DTĐD4). Nhân tố này được đặt tên là “Sự đa  
dạng văn hóa”.  
Nhân t7 bao gm các biến: tình trng rác thi  
ba bãi ở khu/điểm du lch (GCT & TT2), squy  
định vhành vi ng xcủa người dân địa phương  
nhm nâng cao vthế hình nh của khu/điểm du  
lch và quyn li ca du khách (TTDLTN5). Nhân  
tố này được đặt tên “Quản lý rác thi và hoạt động  
thay đổi hành vi của người dân địa phương”.  
Nhân t8 gm các biến: sự đa dạng hsinh thái  
tự nhiên điển hình (DTĐD1), sự đa dạng các loài  
động và thc vật (DTĐD2). Nhân tố này được đặt  
tên là “Sự đa dạng thiên nhiên”.  
Nhân t2 gm các biến: vic sdng sn vật địa  
phương trong chế biến món ăn (HTKTĐP4), xuất  
xứ địa phương của hàng lưu niệm (HTKTĐP5),  
stham gia cung cp dch vtham quan ca  
người dân địa phương (LKSTGCĐ4), sự tương  
thích gia mức độ hp dn của khu/điểm du lch  
vi thông tin qung bá (TTDLTN1). Nhân tnày  
được đặt tên “Hỗ trkinh tế địa phương và sự  
trung thc trong qung bá hình ảnh điểm đến”.  
Để khẳng định các nhân tthc sự ảnh hưởng và  
cường độ ảnh hưởng ca các nhân tố đối vi mc  
độ đáp ứng các nguyên tc du lch bn vng ca  
tnh An Giang, phân tích hi quy tuyến tính đa  
biến được sdng. Kết quphân tích cho thy, dữ  
liu thích hp cho phân tích hi quy bi nó tha  
mãn 3 điều kin: R2 hiu chnh = 0,62, giá trSig.  
ca phân tích phương sai = 0,000, VIF của các  
nhân t< 2.  
Nhân t3 gm các biến: sự hài lòng đối vi nhân  
viên lễ tân (ĐTNV1), sự hài lòng đối vi nhân  
viên bán hàng (ĐTNV2), sự hài lòng đối vi nhân  
viên phc vụ tham quan (ĐTNV3), sự hài lòng  
đối vi nhân viên phc vụ ăn uống (ĐTNV4).  
Nhân tố này được đặt tên là “Đào tạo nhân viên”.  
Bng hs(Bng 2) cho thy, có 7 nhân tố ảnh  
hưởng đến mức độ đáp ứng các nguyên tc du lch  
bn vng ca tnh An Giang là: Nhân tố 1 (“Bảo  
vệ môi trường, sự đầu tư cơ sở htng, stham  
gia và hưởng li của người dân địa phương,  
nhng hoạt động thay đổi hành vi của du khách”),  
Nhân tố 2 (“Hỗ trkinh tế địa phương và sự trung  
thc trong qung bá hình ảnh điểm đến”), Nhân tố  
3 (“Đào tạo nhân viên”), Nhân tố 5 (“Sử dng  
ngun lc mt cách bn vững”), Nhân tố 6 (“Sự  
đa dạng văn hóa”), Nhân tố 7 (“Quản lý rác thi  
và hoạt động thay đổi hành vi của người dân địa  
phương”), Nhân tố 8 (“Sự đa dạng thiên nhiên”).  
Nhân t4 gm các biến: skhuyến khích sdng  
tiết kiệm điện của cơ sở lưu trú (GCT & TT3), sự  
khuyến khích sdng tiết kiệm nước của cơ sở  
lưu trú (GCT & TT4). Nhân tố này được đặt tên là  
“Khuyến khích gim tiêu thụ điện và nước”.  
Nhân t5 gm các biến: skhai thác và bo tn  
tài nguyên du lch tnhiên (SDNLBV1), skhai  
thác và bo tn tài nguyên du lịch nhân văn  
(SDNLBV2), schân thc ca các yếu tố văn hóa  
24  
AGU International Journal of Sciences 2021, Vol. 27 (1), 18 29  
Bng 2: Hs(n = 221)  
Hsố chưa chuẩn hóa  
Hschun hóa  
Mô hình  
t
Sig.  
VIF  
B
Std.Error  
Beta  
1 Hng số  
Nhân t1  
Nhân t2  
Nhân t3  
Nhân t5  
Nhân t6  
Nhân t7  
Nhân t8  
0,014  
0,365  
0,439  
0,348  
0,279  
0,174  
0,215  
0,190  
0,044  
0,049  
0,044  
0,046  
0,049  
0,045  
0,45  
0,322 0.748  
7,487 0,000  
9,933 0,000  
7,541 0,000  
5,703 0,000  
3,854 0,000  
4,759 0,000  
4,106 0,000  
0,344  
0,446  
0,344  
0,263  
0,174  
0,214  
0,185  
1,05  
1,00  
1,03  
1,05  
1,01  
1,00  
1,00  
0,046  
Ngun: Kết quphng vn trc tiếp du khách ca nhóm nghiên cu, 2018  
Phương trình hồi quy tuyến tính như sau:  
Y = 0,014 + 0,439 F2 + 0,365 F1 + 0,348 F3 + 0,279 F5 + 0,215 F7 + 0,190 F8 + 0,174 F6  
Nhân t2 (F2) có hslà 0,439 và quan hcùng  
chiu vi sự đáp ứng các nguyên tc du lch bn  
vng ca tỉnh An Giang. Khi du khách đánh giá  
nhân tố “Hỗ trkinh tế địa phương và sự trung  
thc trong qung bá hình ảnh điểm đến” tăng  
thêm 1 điểm thì sự đáp ứng các nguyên tc du lch  
bn vng ở địa bàn nghiên cứu tăng thêm 0,439  
điểm, tương ứng vi hsố tương quan chưa chuẩn  
hóa là 0,439.  
bàn nghiên cứu tăng thêm 0,348 điểm, tương ứng  
vi hsố tương quan chưa chuẩn hóa là 0,348.  
Nhân t5 (F5) có hslà 0,279 và quan hcùng  
chiu vi sự đáp ứng các nguyên tc du lch bn  
vng ca tỉnh An Giang. Khi du khách đánh giá  
nhân tố “Sử dng ngun lc mt cách bn vững”  
tăng thêm 1 điểm thì sự đáp ứng các nguyên tc  
du lch bn vng ở địa bàn nghiên cứu tăng thêm  
0,279 điểm, tương ứng vi hsố tương quan chưa  
chun hóa là 0,279.  
Nhân t1 (F1) có hslà 0,365 và quan hcùng  
chiu vi sự đáp ứng các nguyên tc du lch bn  
vng ca tỉnh An Giang. Khi du khách đánh giá  
nhân tố “Bảo vệ môi trường, sự đầu tư cơ sở hạ  
tng, sự tham gia và hưởng li của người dân địa  
phương, những hoạt động thay đổi hành vi ca du  
khách” tăng thêm 1 điểm thì sự đáp ứng các  
nguyên tc du lch bn vng ở địa bàn nghiên cu  
tăng thêm 0,365 điểm, tương ứng vi hsố tương  
quan chưa chuẩn hóa là 0,365.  
Nhân t7 (F7) có hslà 0,215 và quan hcùng  
chiu vi sự đáp ứng các nguyên tc du lch bn  
vng ca tỉnh An Giang. Khi du khách đánh giá  
nhân tố “Quản lý rác thi và hoạt động thay đổi  
hành vi của người dân địa phương” tăng thêm 1  
điểm thì sự đáp ứng các nguyên tc du lch bn  
vng ở địa bàn nghiên cứu tăng thêm 0,215 điểm,  
tương ứng vi hsố tương quan chưa chuẩn hóa  
là 0,215.  
Nhân t3 (F3) có hslà 0,348 và quan hcùng  
chiu vi sự đáp ứng các nguyên tc du lch bn  
vng tỉnh An Giang. Khi du khách đánh giá nhân  
tố “Đào tạo nhân viên” tăng thêm 1 điểm thì sự  
đáp ứng các nguyên tc du lch bn vng ở địa  
Nhân t8 (F8) có hslà 0,190 và quan hcùng  
chiu vi sự đáp ứng các nguyên tc du lch bn  
vng tỉnh An Giang. Khi du khách đánh giá nhân  
tố “Sự đa dạng thiên nhiên” tăng thêm 1 điểm thì  
sự đáp ứng các nguyên tc ca du lch bn vng ở  
địa bàn nghiên cứu tăng thêm 0,190 điểm, tương  
25  
AGU International Journal of Sciences 2021, Vol. 27 (1), 18 29  
ng vi hsố tương quan chưa chuẩn hóa là  
hành vi của người dân địa phương”, “Sự đa dạng  
thiên nhiên”, “Sự đa dạng văn hóa”.  
-
0,190.  
Nhân t6 (F6) có hslà 0,174 và quan hcùng  
chiu vi sự đáp ứng các nguyên tc du lch bn  
vng ca tỉnh An Giang. Khi du khách đánh giá  
nhân tố “Sự đa dạng văn hóa” tăng thêm 1 điểm  
thì sự đáp ứng các nguyên tc du lch bn vng ở  
địa bàn nghiên cứu tăng thêm 0,174 điểm, tương  
ng vi hsố tương quan chưa chuẩn hóa là  
0,174.  
Nhân tố “Hỗ trkinh tế địa phương và sự  
trung thc trong qung bá hình ảnh điểm đến”  
được du khách đánh giá ở mức đáp ứng sbn  
vững (M = 3,79). Các phương diện ca nhân tố  
cũng được đánh giá ở mức đáp ứng sbn  
vng bao gm vic sdng sn vật địa  
phương trong chế biến món ăn (M = 4,00),  
xut xứ địa phương của hàng lưu niệm (M =  
3,89), sự tương thích giữa mức độ hp dn ca  
khu/điểm du lch vi thông tin qung bá (M =  
3,68), stham gia cung cp dch vtham quan  
của người dân địa phương (M = 3,60). Trong  
nhân tnày, hai khía cạnh được du khách đánh  
giá thp nht là strung thc trong qung bá  
hình ảnh điểm đến và mức độ tham gia ca  
người dân địa phương trong cung cấp dch vụ  
tham quan.  
Tng hshi quy chun hóa ca nhân t1, 2, 3,  
5, 6, 7, 8 là 1,97 (Bảng 2). Do đó, nhân tố 2 đóng  
góp 22,64%, nhân tố 1 đóng góp 17,47%, nhân tố  
3 đóng góp 17,46%, nhân tố 5 đóng góp 13,35%,  
nhân tố 7 đóng góp 10,86%, nhân tố 8 đóng góp  
9,39%, nhân tố 6 đóng góp 8,83% đối vi sự đáp  
ng các nguyên tc du lch bn vng ca tnh An  
Giang. Điều này có nghĩa là “Hỗ trkinh tế địa  
phương và sự trung thc trong qung bá hình nh  
điểm đến” đóng vai trò quan trọng nhất đối vi sự  
đáp ứng các nguyên tc du lch bn vng ca tnh  
An Giang. Tm quan trng ca các nhân tkhác  
theo thtgim dần là “Bảo vệ môi trường, sự  
đầu tư cơ sở htng, sự tham gia và hưởng li ca  
người dân địa phương, những hoạt động thay đổi  
hành vi của du khách”, “Đào tạo nhân viên”, “Sử  
dng ngun lc mt cách bn vững”, “Quản lý rác  
thi và hoạt động thay đổi hành vi của người dân  
địa phương”, “Sự đa dạng thiên nhiên”, “Sự đa  
dạng văn hóa”.  
-
Nhân tố “Bảo vệ môi trường, sự đầu tư cơ sở  
htng, sự tham gia và hưởng li của người  
dân địa phương, những hoạt động thay đổi  
hành vi của du khách” được du khách đánh giá  
mức đáp ứng sbn vng (M = 3,89). Các  
phương diện thuc nhân tố này cũng được  
đánh giá ở mức đáp ứng sbn vng, chng  
hn, sự tham gia bán hàng lưu niệm của người  
dân địa phương ở điểm du lch (M = 4,14), sự  
cung cp dch vụ ăn uống của người dân địa  
phương ở khu/điểm du lch (M = 4,03), sbố  
trí thùng đựng rác mỗi khu/điểm du lch (M  
= 3,99), những quy định vhành vi ca du  
khách nhm bo vcác yếu tố văn hóa vật thể  
và phi vt th(M = 3,97), nhng quy định về  
hành vi ca du khách nhm bo vệ môi trường  
và xã hi (M = 3,87), khả năng cải thin sự  
hiu biết ca du khách về điểm đến thông qua  
scung cp thông tin tbin thông tin/n  
phẩm hướng dn du lch ở khu/điểm du lch  
(M = 3,85), sự hưởng li tdu lch của người  
dân địa phương (M = 3,82), hệ thng cung cp  
điện (M = 3,80), hthống giao thông đường bộ  
(M = 3,57). Trong các phương diện này, hệ  
3.2 Sự đáp ứng các nguyên tc du lch bn  
vng ca tnh An Giang  
Qua cm nhn ca du khách, 7 nhân tố ảnh hưởng  
đến sự đáp ứng các nguyên tc du lch bn vng  
ca tnh An Giang theo tm quan trng gim dn  
là “Hỗ trkinh tế địa phương và sự trung thc  
trong qung bá hình ảnh điểm đến”, “Bảo vmôi  
trường, sự đầu tư cơ sở htng, stham gia và  
hưởng li của người dân địa phương, những hot  
động thay đổi hành vi ca du khách”, “Đào tạo  
nhân viên”, “Sử dng ngun lc mt cách bn  
vững”, “Quản lý rác thi và hoạt động thay đổi  
26  
AGU International Journal of Sciences 2021, Vol. 27 (1), 18 29  
thống giao thông đường bộ ở tnh An Giang  
được đánh giá thấp nht.  
(M = 4,05) và đa dạng các loài động, thc vt  
(M = 3,83).  
-
Nhân tố “Đào tạo nhân viên” được du khách  
đánh giá ở mức đáp ứng sbn vng (M =  
3,64). Tuy nhiên, bên cnh nhân viên phc vụ  
tham quan (M = 3,80), nhân viên ltân (M =  
3,72), nhân viên phc vụ ăn uống (M = 3,61)  
được đánh giá cao, nhân viên bán hàng chỉ  
được du khách đánh giá ở mc không phải đáp  
ứng cũng không phải không đáp ứng sbn  
vững (M = 3,42). Để nâng cao mức độ đáp  
ng các nguyên tc du lch bn vững, địa  
phương cần quan tâm nhiều hơn đối vi công  
tác đào tạo nhân viên ltân, nhân viên phc vụ  
ăn uống và nhân viên bán hàng.  
-
Nhân tố “Sự đa dạng văn hóa” được du khách  
đánh giá ở mức đáp ứng sbn vng (M =  
3,83). Theo đó, tỉnh An Giang có nhiu yếu tố  
văn hóa vật thể (M = 3,90) và văn hóa phi vật  
th(M = 3,75).  
Như vậy, tnh An Giang có sự đáp ứng cao các  
nguyên tc du lch bn vng theo cm nhn ca  
du khách. Điều này được thhin qua 6 nhân tố  
được đánh giá ở mức đáp ứng và ch1 nhân tố  
được đánh giá ở mức chưa đáp ứng sbn vng.  
Mức độ đáp ng sbn vng ca các nhân ttheo  
thtgim dần là “Sự đa dạng thiên nhiên”, “Bảo  
vệ môi trường, sự đầu tư cơ shtng, stham  
gia và hưởng li của người dân địa phương,  
nhng hoạt động thay đổi hành vi của du khách”,  
“Sự đa dạng văn hóa”, “Hỗ trkinh tế địa phương  
và strung thc trong qung bá hình ảnh điểm  
đến”, “Sử dng ngun lc mt cách bn vững”,  
“Đào tạo nhân viên”. Nhân tố được đánh giá ở  
mức chưa đáp ứng sbn vững là “Quản lý rác  
thi và hoạt động thay đổi hành vi của người dân  
địa phương”.  
-
Nhân tố “Sử dng ngun lc mt cách bn  
vững” được du khách đánh giá ở mức đáp ứng  
sbn vững (M = 3,71). Theo đó, tỉnh An  
Giang đã khai thác và bảo tn tài nguyên du  
lch tnhiên tt (M = 3,78), khai thác và bo  
tn tài nguyên du lịch nhân văn tốt (M = 3,74),  
các yếu tố văn hóa vẫn còn duy trì được tính  
chân thực (M = 3,61). Tuy nhiên, để ci thin  
mức độ đáp ứng các nguyên tc ca du lch  
bn vng, tnh cn quan tâm nhiều hơn đối vi  
các phương diện này.  
4. KT LUN VÀ KHUYN NGHỊ  
Du lch bn vng có vai trò rt trọng đối vi sự  
phát trin kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường  
ca mỗi điểm đến bi nó có khả năng tạo ra stác  
động thấp đối với môi trường, xã hội và văn hóa  
địa phương; tạo ra nhiu vic làm và thu nhp cho  
người dân địa phương; mang lại nhng tri  
nghim tích cực cho người dân địa phương, công  
ty du lịch và du khách. Để thúc đẩy sphát trin  
du lch bn vng ở điểm đến, vic tham kho các  
nguyên tc du lch bn vng ca Tchc Tourism  
Concern và ng dụng vào địa bàn qun lý là rt  
cn thiết. Tuy nhiên, để thc thi nhng gii pháp  
phát trin du lch bn vng sát với địa phương nên  
thc hin nhng nghiên cứu trên cơ sở ni dung  
các nguyên tc du lch bn vng ca tchc trên.  
Kết qunghiên cu tnh An Giang cho thy, có  
7 nhân tố ảnh hưởng đến sự đáp ứng các nguyên  
tc du lch bn vng theo tm quan trng gim  
-
Nhân tố “Quản lý rác thi và hoạt động thay  
đổi hành vi của người dân địa phương” được  
đánh giá ở mc không phải đáp ứng cũng  
không phải không đáp ứng sbn vng (M =  
3,32). Theo đó, tỉnh An Giang có nhng quy  
định vhành vi ng xcủa người dân địa  
phương nhằm nâng cao vthế hình nh ca  
khu/điểm du lch và quyn li ca du khách  
(M = 3,54), tuy nhiên, ở khu/điểm du lch ca  
tnh vn còn tình trng rác thi ba bãi (M =  
3,10). Để nâng cao mức độ đáp ứng các  
nguyên tc du lch bn vững, địa phương cần  
quan tâm nhiều đối với hai phương diện này.  
Nhân tố “Sự đa dạng thiên nhiên” được du  
khách đánh giá ở mức đáp ứng sbn vng  
(M = 3,94). Điều này có nghĩa rằng, tnh An  
Giang có nhiu hsinh thái tự nhiên điển hình  
-
27  
AGU International Journal of Sciences 2021, Vol. 27 (1), 18 29  
dần là “Hỗ trkinh tế địa phương và sự trung  
thc trong qung bá hình ảnh điểm đến”, “Bảo vệ  
môi trường, sự đầu tư cơ sở htng, stham gia  
và hưởng li của người dân địa phương, những  
hoạt động thay đổi hành vi của du khách”, “Đào  
tạo nhân viên”, “Sử dng ngun lc mt cách bn  
vững”, “Quản lý rác thi và hoạt động thay đổi  
hành vi của người dân địa phương”, “Sự đa dạng  
thiên nhiên”, “Sự đa dạng văn hóa”. Tnh An  
Giang đáp ứng cao các nguyên tc du lch bn  
vng bi 6/7 nhân tố được du khách đánh giá ở  
mức đáp ứng sbn vng và 26/28 biến ca  
nhng nhân tố được đánh giá ở mức đáp ứng sự  
bn vng.  
dân địa phương có lợi cho hình ảnh điểm đến  
và đảm bo quyn lợi cho du khách; đẩy mnh  
công tác bo vệ môi trường ở các điểm đến du  
lch.  
TÀI LIU THAM KHO  
BChính tr. (2017). Nghquyết vphát trin du  
lch trthành ngành kinh tế mũi nhọn (S8-  
NQTW). Hà Ni: Ban chấp hành trung ương  
Đảng cng sn Vit Nam.  
Daniels, P., Bradshaw, M., Shaw, D. & Sidaway,  
J. (2005). An Introduction to Human  
Geography. 2 edn. London: Pearson Publisher.  
Đinh Phi Hổ. (2012). Phương pháp nghiên cứu  
định lượng & Nghiên cu thc tin trong kinh  
tế phát trin - nông nghip. Thành phHChí  
Minh: Nhà xut bản Phương Đông.  
Để ngành du lch tnh An Giang phát trin bn  
vững hơn trong tương lai, địa phương cần quan  
tâm đến các khuyến nghị sau đây:  
Lê Văn Huy., & Trương Trần Trâm Anh. (2012).  
Phương pháp nghiên cu trong Kinh doanh.  
Thành phHChí Minh: Nhà xut bn Tài  
chính.  
(1) Cung cấp đầy đủ thông tin về điểm đến du lch  
nhưng phải đảm bo tính trung thc nhm  
tránh stht vng ca du khách; đảm bo số  
lượng và chất lượng dch vụ chào bán đúng  
như thông tin.  
Lê Văn Khoa (Chủ biên). (2009). Môi trường và  
phát trin bn vng. Hà Ni: Nhà xut bn  
Giáo dc Vit Nam.  
(2) Phát trin du lịch theo hướng cộng đồng nhiu  
nht có thể để ci thiện cơ hội tham gia vào du  
lch của người dân và nâng cao chất lượng  
cuc sng ca h.  
Lu, J. & Nepal, S. K. (2009). Sustainable tourism  
research: an analysis of papers published in  
the Journal of sustainable tourism. Journal of  
sustainable tourism, 1, 5-16.  
(3) Kho sát, kiểm kê, đánh giá và đẩy mạnh đầu  
tư hệ thống giao thông đường bkết ni các  
điểm du lch, các điểm tài nguyên có khả năng  
hp dn du khách và có thkhai thác phc vụ  
du lch ở tương lai.  
Niedziolka, I. (2012). Sustainable tourism  
development.  
Regional  
formation  
and  
development studies, 8), 158-166.  
(4) Phân loi nhân viên phc vdu lịch, đánh giá  
trình độ chuyên môn và nghip vdu lch ca  
tng nhóm nhân viên, tiến hành đào tạo, bi  
dưỡng; cần đặc biệt chú ý đến chất lượng ca  
nhân viên ltân, nhân viên phc vụ ăn uống và  
nhân viên bán hàng.  
Sirakaya-Turk, E., Uysal, M., Hammitt, W. &  
Vaske, J. J. (2011). Research Methods for  
Leisure, Recreation and Tourism. Cambridge:  
Cambridge University Press.  
Lê Văn Thăng (Chủ biên). (2008). Giáo trình Du  
lịch và môi trường. Hà Ni: Nhà xut bản Đại  
hc Quc gia Hà Ni.  
(5) Khai thác tài nguyên du lch phải đi đôi với  
bo tồn để không làm suy gim số lượng và  
chất lượng các yếu thp dn ở điểm đến du  
lịch; đảm bo tính chân thc của văn hóa địa  
phương.  
Lê Minh Tiến. (2003). Phương pháp thống kê  
trong nghiên cu Xã hi. Thành phHChí  
Minh: Nhà xut bn Tr.  
(6) Tăng cường các hoạt động tuyên truyn, giáo  
dc nâng cao nhn thc và hành vi của người  
28  
AGU International Journal of Sciences 2021, Vol. 27 (1), 18 29  
Nguyễn Đình Thọ. (2011). Phương pháp nghiên  
cu khoa hc trong kinh doanh. Hà Ni: Nhà  
xut bản Lao động - Xã hi.  
y ban Nhân dân tnh An Giang. (2017). Chương  
trình hành động vphát trin htng du lch  
tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, định  
hướng đến năm 2025 (S59/CTr-UBND). An  
Giang: y ban Nhân dân.  
Tchc Tourism Concern. (1992). Bên kia chân  
tri xanh - Các nguyên tc du lch bn vng.  
Hà Ni: Cục Môi trường tchc dch, chnh  
biên và xut bản năm 1998.  
Yazdi, S. K. (2012). Sustainable tourism.  
American International Journal of Social  
Science, 1(1), 50-56.  
Hoàng Trng., & Chu Nguyn Mng Ngc.  
(2008). Phân tích dliu nghiên cu vi SPSS  
(tp 2). Thành phHChí Minh: Nhà xut  
bn Hồng Đức.  
29  
pdf 12 trang yennguyen 16/04/2022 3440
Bạn đang xem tài liệu "Sự đáp ứng các nguyên tắc du lịch bền vững của tỉnh An Giang qua đánh giá của du khách nội địa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfsu_dap_ung_cac_nguyen_tac_du_lich_ben_vung_cua_tinh_an_giang.pdf