Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng không gian phát triển du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
DOI: 10.18173/2354-1067.2021-0017
Social Sciences, 2021, Volume 66, Issue 1, pp. 147-156
ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA
Phạm Anh Tuân
Khoa Khoa học Xã hội, Trường Đại học Tây Bắc
Tóm tắt. Bài báo trình bày kết quả đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng không gian phát
triển du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Dữ liệu đầu vào gồm: Địa hình (độ cao, độ
dốc, hướng sườn, độ gồ ghề mặt đất); Tự nhiên (nhiệt độ, lượng mưa, địa chất, thổ nhưỡng);
Môi trường (mật độ lớp phủ thực vật, hoạt động sử dụng đất, khu vực bảo vệ/ bảo tồn,
khoảng cách từ nguồn nước); Kinh tế - xã hội (khoảng cách từ các điểm dân cư, khoảng
cách từ đường giao thông chính, khoảng cách từ các điểm văn hóa, khoảng cách từ các
điểm tiêu cực). Trọng số của các chỉ tiêu được xác định thông qua phương pháp AHP. Giá
trị thành phần của các chỉ tiêu và giá trị cảnh quan tổng thể được xác định bằng việc chồng
xếp các bản đồ. Kết quả cho thấy: Có khoảng 75% diện tích huyện không phù hợp cho phát
triển du lịch sinh thái, khoảng 25% diện tích phù hợp cho phát triển du lịch sinh thái, phân
bố ở phía đông và đông nam.
Từ khóa: giá trị cảnh quan, du lịch sinh thái, huyện Vân Hồ.
1. Mở đầu
Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên góp phần bảo tồn đa dạng sinh
học và nâng cao lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng dân cư địa phương [1]. Tuy nhiên, hình
thức du lịch này đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao để không làm xáo trộn sinh thái tự nhiên mà
vẫn mang lại thu nhập cho người dân [2]. Do vậy, nó được xem như là một thành phần phụ
trong lĩnh vực du lịch bền vững [3]. Để khai thác được tiềm năng của vùng, nghiên cứu giá trị
cảnh quan nhằm phát triển du lịch sinh thái là cách tiếp cận có chiều sâu mà đánh giá tổng hợp
các điều kiện tự nhiên của lãnh thổ [4].
Tiếp cận cảnh quan học đóng vai trò tiềm năng phát triển du lịch sinh thái. Cách tiếp cận
này cho phép khai thác được các chức năng cảnh quan về sinh thái và văn hóa. Ngoài ra, nó còn
mở ra định hướng phân vùng chức năng của từng cảnh quan cụ thể để nâng cao hiệu quả trong
quá trình khai thác trên khía cạnh du lịch. Việc phát triển du lịch sinh thái là tạo ra nhiều việc
làm có thu nhập cho người dân địa phương, nhằm tôn tạo và phát huy các cảnh quan thiên nhiên
và môi trường trong sự phát triển bền vững. Chính du lịch sinh thái là cách tốt nhất trong khai
thác tiềm năng sẵn có, nhưng cần phải quy hoạch và có phương châm đúng đắn, không làm cạn
kiệt nguồn tài nguyên và bản sắc văn hóa bản địa.
Huyện Vân Hồ nằm ở cửa ngõ của tỉnh Sơn La (Hình 1), thuộc Khu du lịch Quốc gia Mộc
Châu. Đây là vùng có tiềm năng và lợi thế lớn về du lịch sinh thái bởi cảnh quan tự nhiên độc
đáo và truyền thống văn hoá tộc người đặc sắc. Có nhiều tiềm năng, nhưng Vân Hồ cũng là
vùng có địa hình núi cao hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Ngày nhận bài: 2/1/2021. Ngày sửa bài: 29/1/2021. Ngày nhận đăng: 10/2/2021.
Tác giả liên hệ: Phạm Anh Tuân. Địa chỉ e-mail: phamtuan@utb.edu.vn
147
Phạm Anh Tuân
chậm phát triển. Đa số dân cư là đồng bào các dân tộc ít người, nhiều dân tộc sinh sống ở vùng
cao, vùng sâu, điều kiện sản xuất và sinh sống khó khăn, tập quán sản xuất và sinh hoạt ở một
số dân tộc còn nhiều lạc hậu, các dịch vụ cơ bản và an sinh xã hội (y tế, giáo dục, chăm sóc sức
khỏe,...) chậm phát triển. Việc phát triển du lịch tại huyện Vân Hồ đang phải đối mặt với những
khó khăn, thách thức, chưa tương xứng với tiềm năng và đang có nguy cơ hủy hoại cảnh quan tự
nhiên và mất bản sắc văn hóa bản địa.
Hình 1: Vị trí huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu địa hình được nội suy mô hình số độ cao, độ phân giải 30m x 30m [5]; bản đồ địa
chất tỉ lệ 1: 200.000 từ Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, xuất bản năm 2005 [6]; dữ liệu
hành chính, giao thông, điểm văn hóa được thu thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn
La [7]; dữ liệu khí tượng, thủy văn được thu thập từ Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Bắc
[8]; dữ liệu đất được thu thập từ Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp [9]; dữ liệu hiện trạng và
quy hoạch sử dụng đất được thu thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La [10]. Phần mềm
ArcGIS 10.3 được sử dụng để hỗ trợ biên tập bản đồ, phân tích, đánh giá, thống kê các kết quả.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo 03 bước chính: (i) Bước đầu tiên của quá trình đánh giá:
thu thập thông tin về nguồn dữ liệu để thiết lập hệ thống phân cấp bằng cách phân tách vấn đề
thành một hệ thống phân cấp các yếu tố có liên quan với nhau. (ii) Các tiêu chí đánh giá giá trị
148
Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng không gian phát triển du lịch sinh thái…
cảnh quan được thực hiện: Tạo dữ liệu đầu vào bao gồm ma trận so sánh từng cặp để tìm trọng
số so sánh giữa thuộc tính của các yếu tố quyết định. Cách tiếp cận AHP được thực hiện như
một quá trình ra quyết định đa tiêu chí nhằm xác định phạm vi giá trị để tính trọng số của các
tiêu chí phụ [11]. Sau đó, tính toán giá trị của từng tiêu chí phụ cho vùng nghiên cứu và xếp
hạng kết quả từ cao xuống thấp nhất quán với các màu sắc khác nhau. (iii) Thiết lập các ngưỡng
giá trị xếp hạng nhằm có đánh giá khách quan giá trị tổng hợp của cảnh quan phục vụ du lịch
sinh thái trong không gian.
Mục tiêu
Giá trị cảnh quan
Chỉ tiêu cấp I
Tự nhiên (N)
Địa hình (T)
KTXH (S)
Môi trường (E)
Nhiệt độ (N1)
Lượng mưa (N2)
Địa chất (N3)
KC tới dân cư (S1)
KC tới đường GT (S2)
KC tới điểm VH (S3)
KC từ các điểm tiêu
Thổ nhưỡng (N4)
Độ cao (T1)
Độ dốc (T2)
Hướng sườn (T3)
TRI (T4)
Mật độ lớp phủ (E1)
Hoạt động SDĐ (E2)
Khu vực bảo vệ (E3)
KC nguồn nước (E4)
Chỉ tiêu cấp II
L1
L3
L4
L2
L5
AHP
BĐ giá trị cảnh quan
Hình 2. Cấu trúc trong đánh giá giá trị cảnh quan trên cơ sở mô hình AHP
2.3. Kết quả nghiên cứu
2.3.1. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu phục vụ đánh giá
Hệ thống các giá trị cảnh quan cho phát triển du lịch sinh thái sẽ chịu sự chi phối của các
nhóm yếu tố về địa hình, tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường. Từ hoạt động khảo sát ngoài
thực tiễn, kết quả phân cấp chỉ tiêu đối với đánh giá giá trị cảnh quan phục vụ phát triển du lịch
sinh thái được phân chia như sau:
Bảng 1. Hệ thống phân cấp chỉ tiêu [12]
Nhóm chỉ tiêu
Chỉ tiêu
Thang điểm
Độ cao
(Elevation) - T1
<550 (1); 550 – 1000 (2); 1000-1500 (3);
1500 – 2500 (4); >2500 (5)
Địa hình
(Topography) - T
Độ dốc
(Slope) – T2
<3 (1); 3-5 (2); 5-8 (3); 8-15 (4); >15 (5)
149
Phạm Anh Tuân
Hướng sườn
N (5), NE (4), NW (4), W (3), SW (3),
SE (2), E (2), S (1)
(Aspect) – T3
Độ gồ ghề của bề mặt địa
hình (Topographic
roughness Index) – T4
<0.1 (1); 0.1-0.3 (2); 0.3-0.5 (3); 0.5-0.7
(4); >0.7 (5)
>28oC (1), 24-28oC (2), 18-24oC (3), 14-
18oC (4), <14oC (5)
Nhiệt độ
(Temperature) – N1
<1500mm (1), 1500-1600mm (2), 1600-
Lượng mưa
(Precipitation) – N2
1700mm
(3),1700-1900mm
(4),
Tự nhiên
>1900mm (5)
(Natural factors)
- N
Địa chất
(Geology) – N3
Nền móng có tính bền vững càng cao thì
giá trị cảnh quan mang lại càng lớn.
Thổ nhưỡng
(Soil) – N4
Đất phân bố theo đai cao, càng ở độ cao
thấp giá trị càng cao.
Mật độ lớp phủ thực vật
(Vegetation density) – E1
Mật độ lớp phủ trên cơ sở tính toán
NDVI quyết định giá trị.
Hoạt động sử dụng đất
(Land use) – E2
Các ít hoạt động nhân sinh giá trị càng
lớn.
Môi trường
(Environmental
factors) - E
Khu vực bảo vệ/bảo tồn
(Protected area) – E3
Những khoanh vi có rừng phòng hộ khó
phục hồi.
Khoảng cách từ nguồn
nước (Distance from water
resource) – E4
<700 (5); 700-1400 (4); 1400-2100 (3);
2100-2500 (2); >2500 (1) (m)
Khoảng cách từ các điểm
dân cư (Distance from
settlements) – S1
<800 (1); 800-1600 (2);1600-2400 (3);
2400-3200 (4); >3200 m (5)
Khoảng cách từ đường giao
thông chính (Distance from
main roads) – S2
<500 (1); 500-1000; 100-2000; 2000-
3000; >3000 (m)
Kinh tế - xã hội
(Socio-economic
factors) - S
Khoảng cách từ các điểm
văn hóa (Distance from
cultural sites) – S3
<800m (1); 800-1600m (2); 1600-2400m
(3); 2400-3200m (4); >3200m (5)
Khoảng cách từ các điểm
tiêu cực (Distance from
negative factors) – S4
<500m (5); 500-1000m (4); 1000-1500m
(3); 1500-3000m (2); >3000 m (1)
2.3.2. Đánh giá giá trị cảnh quan phục vụ phát triển du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ
Bảng 2 và Hình 3 mô tả giá trị trọng số và chỉ tiêu về mặt địa hình trong phát triển du lịch
sinh thái tại huyện Vân Hồ. Độ gồ ghề của địa hình là yếu tố tiên quyết tác động đến yếu tố
thẩm mĩ, giúp thu hút phát triển du lịch sinh thái (T4) với trọng số 0.480 trong đánh giá giá trị
cảnh quan về mặt địa hình và 0.067 giá trị cảnh quan tổng thể. Các yếu tố độ dốc (T2), độ cao
(T1) và hướng sườn (T3) lần lượt chiếm trọng số 0.262, 0.155 và 0.103 giá trị cảnh quan thành
150
Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng không gian phát triển du lịch sinh thái…
phần, tương đương với 0.036, 0.022 và 0.014 giá trị cảnh quan tổng thể trong phát triển du lịch
sinh thái.
Bảng 2. Giá trị trọng số về mặt địa hình tại huyện Vân Hồ
Giá trị về địa hình
T1
T2
T3
T4
T1
1.000
0.500
1.000
2.000
3.000
1.000
0.333
0.500
0.250
1.000
0.480
0.067
T2
T3
T4
Giá trị cấp I
Giá trị cấp II
CR=
0.155
0.022
0.020
0.262
0.036
0.103
0.014
<0.1 (thỏa mãn)
Hình 3. Bản đồ phân cấp nhóm chỉ tiêu địa hình
Bảng 3 và Hình 4 mô tả giá trị trọng số và chỉ tiêu về mặt tự nhiên trong phát triển du lịch
sinh thái tại huyện Vân Hồ. Trong các yếu tố tự nhiên, nhiệt độ là yếu tố tiên quyết tác động đến
giá trị cảnh quan (N1) với trọng số 0.512 trong đánh giá giá trị cảnh quan về mặt địa hình và
151
Phạm Anh Tuân
0.254 giá trị cảnh quan tổng thể. Các yếu tố lượng mưa (N2), địa chất (N3) và thổ nhưỡng (N4)
lần lượt chiếm trọng số 0.281, 0.120, 0.086 giá trị cảnh quan thành phần, tương đương với
0.140, 0.060 và 0.043 giá trị cảnh quan tổng thể trong phát triển du lịch sinh thái.
Bảng 3. Giá trị trọng số về mặt tự nhiên tại huyện Vân Hồ
Giá trị về tự nhiên
N1
N2
N3
N4
N1
1.000
2.000
1.000
4.000
3.000
1.000
5.000
4.000
2.000
1.000
0.086
0.043
N2
N3
N4
Giá trị cấp I
Giá trị cấp II
CR=
0.512
0.254
0.018
0.281
0.140
0.120
0.060
<0.1 (thỏa mãn)
Hình 4. Bản đồ phân cấp nhóm chỉ tiêu tự nhiên
Bảng 4 và Hình 5 mô tả giá trị trọng số và chỉ tiêu về mặt môi trường trong phát triển du
lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ. Trong các yếu tố tự nhiên, khu vực có khoanh vi rừng khó phục
hồi (E3) là nhân tố quan trọng nhất trong việc đánh giá giá trị cảnh quan về mặt môi trường với
152
Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng không gian phát triển du lịch sinh thái…
trọng số 0.535 giá trị về mặt môi trường và 0.158 giá trị cảnh quan tổng thể. Khoảng cách đến
nguồn nước (E4), mật độ lớp phủ (E1) và hoạt động sử dụng đất (E2) chiếm lần lượt 0.214,
0.159 và 0.093 giá trị cảnh quan về mặt môi trường, tương đương với 0.063, 0.047 và 0.028 giá
trị trọng số giá trị cảnh quan tổng thể phục vụ du lịch sinh thái.
Bảng 4. Giá trị trọng số về mặt môi trường tại huyện Vân Hồ
Giá trị về môi trường
E1
E2
E3
E4
E1
1.000
2.000
1.000
0.333
0.200
1.000
0.500
0.250
3.000
1.000
0.214
0.063
E2
E3
E4
Giá trị cấp I
Giá trị cấp II
CR=
0.159
0.047
0.031
0.093
0.028
0.535
0.158
<0.1 (thỏa mãn)
Hình 5. Bản đồ phân cấp nhóm chỉ tiêu môi trường
Bảng 5 và hình 6 thể hiện giá trị trọng số và chỉ tiêu về mặt kinh tế - xã hội trong phát triển
du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ. Khoảng cách đến các điểm văn hóa (S3) là nhân tố quan
153
Phạm Anh Tuân
trọng trong định hình phát triển du lịch sinh thái với trọng số 0.492 giá trị cảnh quan về mặt
kinh tế - xã hội và 0.033 giá trị cảnh quan tổng thể. Các điểm hạn chế trong trong phát triển
(S4), khoảng cách đến trục đường giao thông chính (S2) và khoảng cách đến các khu dân cư
(S1) lần lượt chiếm 0.268, 0.154 và 0.085 giá trị trọng số đánh giá giá trị cảnh quan về mặt kinh
tế - xã hội, tương đương với 0.018, 0.010, 0.006 giá trị cảnh quan tổng thể phục vụ phát triển du
lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ.
Bảng 5. Giá trị trọng số về mặt kinh tế - xã hội tại huyện Vân Hồ
Giá trị về kinh tế - xã hội
S1
S2
S3
S4
S1
1.000
0.500
1.000
0.200
0.333
1.000
0.250
0.500
2.000
1.000
0.268
0.018
S2
S3
S4
Giá trị cấp I
Giá trị cấp II
CR=
0.085
0.006
0.009
0.154
0.010
0.492
0.033
<0.1 (thỏa mãn)
Hình 6. Bản đồ phân cấp nhóm chỉ tiêu kinh tế - xã hội
154
Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng không gian phát triển du lịch sinh thái…
Hình 7, thể hiện sự phân bố của giá
trị cảnh quan tổng thể phục vụ phát triển
du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ.
Khoảng 50% diện tích huyện Vân Hồ
rất không thích hợp và không thích hợp
cho phát triển du lịch sinh thái, phân bố
ở vùng trung tâm, khu vực phía tây và
phía nam của huyện; mức độ thích hợp
trung bình chiếm 15% diện tích nằm
chủ yếu ở trung tâm huyện và rải rác ở
phía đông bắc và đông nam của huyện;
mức độ thích hợp và rất thích hợp chiếm
khoảng 25% diện tích phân bố ở phía
đông và đông nam huyện.
3. Kết luận
Huyện Vân Hồ nằm ở cửa ngõ của
tỉnh Sơn La, thuộc Khu du lịch Quốc gia
Mộc Châu. Đây là vùng có tiềm năng và
lợi thế lớn về du lịch sinh thái bởi cảnh
quan tự nhiên độc đáo và truyền thống
văn hoá tộc người đặc sắc.
Đánh giá giá trị cảnh quan dựa trên
phân tích đa chỉ tiêu là cách tiếp cận
phổ biến và được ứng dụng rộng rãi trên
toàn thế giới. Nghiên cứu tiến hành
Hình 7. Bản đồ giá trị cảnh quan tổng thể
nhận diện và đánh giá giá trị cảnh quan dựa trên kết quả khảo sát thực địa và giải bài toán đánh
giá không gian ưu tiên phát triển du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Kết quả tính
toán trọng số cấp I của 4 yếu tố cấu thành cảnh quan phục vụ du lịch sinh thái huyện Vân Hồ
cho thấy: Yếu tố tự nhiên là nhân tố tiên quyết tác động đến giá trị cảnh quan phục vụ phát triển
du lịch sinh thái của huyện Vân Hồ (0.4970), theo sau bởi yếu tố môi trường (0.296), đặc điểm
địa hình (0.139) và đặc điểm kinh tế - xã hội (0.067).
Kết quả đánh giá giá trị cảnh quan tổng thể tại huyện Vân Hồ cho thấy: Khoảng 50% diện
tích huyện Vân Hồ rất không thích hợp và không thích hợp cho phát triển du lịch sinh thái, phân
bố ở vùng trung tâm, khu vực phía tây và phía nam của huyện; mức độ thích hợp trung bình
chiếm 15% diện tích nằm chủ yếu ở trung tâm huyện và rải rác ở phía đông bắc và đông nam
của huyện; mức độ thích hợp và rất thích hợp chiếm khoảng 25% diện tích phân bố ở phía đông
và đông nam.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu được Bộ Giáo dục và Đào tạo tài trợ thông qua đề tài có mã số
CT.2019.06.06.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Wondirad, A., Tolkach, D., & King, B., 2020. “Stakeholder collaboration as a major factor
for sustainable ecotourism development in developing countries”. Tourism Management,
[2] Parga Dans, E., & Alonso González, P., 2019. “Sustainable tourism and social value at
World Heritage Sites: Towards a conservation plan for Altamira, Spain”. Annals of
155
Phạm Anh Tuân
[3] Masud, M. M., Aldakhil, A. M., Nassani, A. A., & Azam, M. N., 2017. “Community-based
ecotourism management for sustainable development of marine protected areas in
j.ocecoaman.2016.11.023
[4] Musavengane, R., Siakwah, P., & Leonard, L., 2020. “The nexus between tourism and
urban risk: Towards inclusive, safe, resilient and sustainable outdoor tourism in African
cities”. Journal of Outdoor Recreation and Tourism, 29 (August 2019), 100254.
[5] Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La, 2014. “Bản đồ địa hình tỉnh Sơn La tỉ lệ
1:50.000”. Tài liệu số, Sơn La.
[6] Phan Sơn (chủ biên), Đào Đình Thục, Nguyễn Viết Thắng và Trần Văn Tỵ, 2005. Bản đồ
địa chất tỉ lệ 1:200.000. Nxb Bản đồ, Hà Nội.
[7] Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La, 2014. Bản đồ hành chính tỉnh Sơn La. Nxb
Bản đồ.
[8] Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Bắc, “Số liệu khí tượng thủy văn” Sơn La, 2010.
[9] Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2005. “Bản đồ và Thuyết minh Bản đồ thổ
nhưỡng tỉnh Sơn La, tỉ lệ 1:100.000,” Hà Nội.
[10] Sở Tài nguyên và Môi trường, 2014. “Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉ lệ 1:100.000” Sơn La.
[11] Huang, Q., Huang, J., Zhan, Y. et al. Using landscape indicators and Analytic Hierarchy
Process (AHP) to determine the optimum spatial scale of urban land use patterns in
0348-4.
[12] Gigović, L., Pamučar, D., Lukić, D., & Marković, S., 2016. GIS-Fuzzy DEMATEL MCDA
model for the evaluation of the sites for ecotourism development: A case study of
ABSTRACT
Landscape assessment for space orientation for ecological tourism development
in Van Ho district, Son La province
Pham Anh Tuan
Faculty of Social Sciences, Tay Bac University
The paper presents the results of landscape assessment serving the spatial orientation of
ecotourism development in Van Ho district, Son La province. The input data includes: Terrain
(elevation, slope, slope direction, ground roughness); Natural (temperature, rainfall, geology
and soil); Environment (vegetation cover density, land use activity, protected/ protected area,
distance from water source); Socio-economic (distance from residential points, distance from
major roads, distance from cultural sites, distance from negative points). The weights of the
criteria are determined through AHP method. The component values of the indicators and the
overall landscape value were determined by overlaying the maps. The results show that: About
75% of the district area is not suitable for ecotourism development, about 25% of the area is
suitable for ecotourism development, distributed in the east and southeast of the district.
Keywords: landscape values, ecotourism, Van Ho district.
156
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng không gian phát triển du lịch sinh thái tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- danh_gia_canh_quan_phuc_vu_dinh_huong_khong_gian_phat_trien.pdf