Xây dựng mô hình từ điển địa danh lịch sử - văn hoá Hà Nội và ứng dụng trên thiết bị di động phục vụ phát triển du lịch

128  
Nguyn ThKim Cúc. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 128-138  
Xây dựng mô hình từ điển địa danh lịch s- Văn hoá hà nội  
và ứng dụng trên thiết bị di động phục vụ phát triển du lịch  
Nguyễn Thị Kim Cúc1*  
1Trường Đại học Sư phạm Hà Nội  
*Tác giả liên hệ, Email: kimcucnguyen1902@gmail.com  
THÔNG TIN  
TÓM TT  
Ngày nhn: 25/05/2020  
Ngày nhn li: 21/07/2020  
Duyệt đăng: 23/08/2020  
Trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết về địa danh học, từ điển học  
và khảo sát thực tiễn về từ điển địa danh, hiện trạng du lịch Hà  
Nội, đề tài đã đề xuất được mô hình cấu trúc vĩ mô và vi mô của  
từ điển địa danh lịch sử - văn hoá Hà Nội và mô hình ứng dụng  
trên thiết bị di động phục vụ phát triển du lịch. Từ mô hình đã đề  
xuất, chúng tôi tiến hành biên soạn thử nghiệm từ điển địa danh  
lịch sử - văn hoá Hà Nội và ứng dụng trên thiết bị di động phục  
vụ phát triển du lịch. Những biên soạn thử nghiệm này đã được  
chúng tôi bước đầu kiểm nghiệm trong thực tế và nhận được  
những phản hồi tích cực từ khách du lịch.  
Tkhóa:  
địa danh lịch sử - văn hoá Hà  
Nội, ứng dụng trên thiết bị di  
động, từ điển, từ điển địa danh  
ABSTRACT  
Based on the study of typonymy, lexicography and survey  
about toponym dictionaries, the current status of Hanoi tourism,  
the topic proposed macrostructure and microstructure of  
dictionary of historical cultural toponyms in Hanoi and model  
of mobile application for tourism development. From the  
proposed model, we compiled the test of dictionary of historical  
cultural toponyms in Hanoi and mobile application for tourism  
development. These experimental compilations were initially  
tested in practice and received positive feedback from tourists.  
Keywords:  
historical cultural toponyms  
in Hanoi, mobile application,  
dictionary, dictionary of  
historical cultural toponyms  
1. Tổng quan  
Hà Nội là Thủ đô nghìn năm văn hiến với số lượng và mật độ địa danh lịch sử - văn hoá  
rất lớn. Đây là tiềm năng to lớn để phát triển du lịch. Các địa danh lịch sử - văn hóa này đã được  
nhiều công trình đi sâu nghiên cứu như Hà Ni di tích lch sử văn hoá và danh thắng (Doan, T.  
D., Hi khoa hc lch sVit Nam., & Svăn hóa thông tin, 2000), Hà Ni danh thng và di tích  
(2 tp) (Luu et al., 2011),… Cũng có những cuốn từ điển địa danh ra đời phục vụ phát triển du lịch  
Hà Nội như Từ điển đường phHà Ni (Nguyen et al., 2010).  
Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan, những công trình nghiên cứu về địa danh lịch sử -  
văn hoá Hà Nội từ xưa đến nay chủ yếu khai thác giá trị văn hóa - lịch sử của các địa danh phục vụ  
cho việc tìm hiểu, nghiên cứu lịch sử - văn hóa. Để phục vụ phát triển du lịch thì những tài liệu  
này chưa thực sự phù hợp vì cồng kềnh, chưa thuận lợi trong tra cứu và thiếu nhiều thông tin liên  
quan đến du lịch.  
Các chương trình truyền hình, báo in, báo điện tử, website của Bộ Văn hoá thể thao và du  
lịch, Tổng cục du lịch, Sở du lịch, các công ty du lịch lữ hành… cũng tích cực quảng bá các địa danh  
Nguyn ThKim Cúc. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 128-138  
129  
lịch sử - văn học Hà Nội để thúc đẩy du lịch. Trong đó, website xúc tiến du lịch quốc tế tại địa chỉ  
www.vietnam.travel của Tổng cục du lịch Việt Nam một website được thiết kế giao diện hiện đại,  
hấp dẫn với những thông tin mang tính thực tiễn cao, là một địa chỉ tin cậy, bổ ích cho khách du lịch.  
Website này cũng đã giới thiệu 11 địa danh lịch sử - văn hoá nổi tiếng nhất của Hà Nội.  
Dễ thấy, những chương trình, bài viết, trang web chủ yếu giới thiệu những địa danh tiêu  
biểu mà chưa đưa ra một bức tranh tổng thể về các địa danh lịch sử - văn hóa Hà Nội. Cũng có  
những trường hợp thông tin về một địa danh nào đó rất khó để có thể tìm kiếm được. Điều này gây  
ra sự lãng phí tài nguyên du lịch của Thủ đô.  
Thành tựu của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, đặc biệt là sự bùng nổ của internet và thiết  
bị di động đang từng ngày, từng giờ thay đổi cuộc sống và nhận thức của con người. Với những ưu  
điểm vượt trội như khả năng lưu trữ lượng dữ liệu khổng lồ, truyền tải thông tin nhanh chóng, tra  
cứu thuận tiện, chính xác,…, việc ứng dụng khoa học công nghệ sẽ góp phần giải quyết những vấn đề  
của cuộc sống một cách dễ dàng và hiệu quả.  
Nhận thấy việc xây dựng một ứng dụng trên thiết bị di động theo mô hình từ điển địa danh lịch  
sử - văn hoá Hà Nội có thể khắc phục tối đa những hạn chế còn tồn tại của việc quản lí, bảo tồn những  
giá trị và đồng thời quảng bá được sâu rộng, thúc đẩy tiềm năng du lịch từ các địa danh lịch sử - văn  
hoá Hà Nội là cần thiết, chúng tôi quyết định xây dựng một ứng dụng trên thiết bị di động dựa vào mô  
hình từ điển để phục vụ phát triển du lịch. Chúng tôi hi vọng nó sẽ là cẩm nang quý giá cho du khách  
đến tham quan, khám phá Hà Nội, các hướng dẫn viên và những nhà quản lí về văn hoá, du lịch.  
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu  
2.1. Đối tượng nghiên cu  
Đối tượng nghiên cu ca công trình “Xây dựng mô hình từ điển địa danh lch s- văn hoá  
Ni và ng dng trên thiết bị di đng phc vphát trin du lịch” được xác định là những địa danh  
lch s- văn hoá Hà Nội, mà nòng ct là 5922 di tích lch s- văn hoá, đặc bit là các di tích lch s-  
văn hóa thu hút nhiều khách du lịch như hồ Hoàn Kiếm, chùa Mt Cột, Lăng Chủ tch HChí Minh,  
Văn Miếu Quc TGiám, nhà tù HoLò, Bo tàng Dân tc hc, chùa Trn Quốc, đn Ngọc Sơn, phố  
c, chợ Đồng Xuân,…  
2.2. Phương pháp nghiên cu  
Công trình nghiên cu khoa học được chúng tôi tiến hành dựa vào hai phương pháp nghiên  
cứu chính là phương pháp điều tra khảo sát và phương pháp miêu t.  
Trong phương pháp điều tra kho sát, chúng tôi tiến hành điều tra kho sát trc tiếp và điều  
tra kho sát gián tiếp. Về phương pháp điều tra kho sát trc tiếp, chúng tôi đã xuống mt số địa  
danh ti Hà Nội để chp nh, tìm hiu lch sử ra đời và phát trin, giá trlch s- văn hoá,… của  
các địa danh đó. Ngoài ra, chúng tôi còn tiến hành phng vn mt skhách du lch ti những địa  
danh đó để biết được nhng cm nhận, đánh giá cũng như hiểu được những khó khăn và mong  
mun ca hkhi tìm hiểu các địa danh này. Kết quả điều tra trc tiếp đã được chúng tôi ghi âm,  
chp hình, quay video. Bằng phương pháp điều tra kho sát gián tiếp, chúng tôi tìm hiu nhng  
cun từ điển, đặc bit là nhng cun từ điển về địa danh để xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài và  
thu thp thông tin vnhững địa danh lch s- văn hoá Hà Nội có trong nhng cun từ điển y.  
Chúng tôi còn điều tra gián bng cách xây dng phiếu kho sát và gi cho khách du lịch đã và  
đang tham quan tại Hà Nội, các hướng dn viên du lịch đã từng dn những đoàn khách tham quan  
Hà Ni.  
Bên cạnh phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp miêu tả cũng là một trong những phương  
pháp quan trng khi thc hiện đề tài này. Nó được sdng khi miêu ttừng đặc điểm của địa danh trên  
130  
Nguyn ThKim Cúc. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 128-138  
những góc độ khác nhau bng ngôn ngvà hình nh.  
Ngoài hai phương pháp nghiên cứu chính như trên, trong công trình ca mình, chúng tôi  
còn sdng mt sthpháp nghiên cu khoa học khác như thống kê, so sánh, mô hình hóa…  
3. Kết quả nghiên cứu  
3.1. Đề xut và biên son thnghim mô hình từ điển địa danh lch s- văn hoá Hà Ni  
* Đề xut và biên son thnghim cấu trúc vĩ mô của từ điển  
Nói đến cấu trúc vĩ mô (macrostructure) là nói đến vic thiết lp bng tca cun từ điển.  
Bng từ là danh sách các đơn vị tngữ (thường là từ, nhưng cũng có thể là đơn vị nhỏ hơn hoặc  
lớn hơn từ) đưc sp xếp theo mt thtnhất định, thường là theo thtbng chcái (hoc xếp  
theo chuyên ngành, lĩnh vực) to thành mt cu trúc cht ch. Cu trúc y là cấu trúc vĩ mô của từ  
điển. Cấu trúc vĩ mô là cấu trúc dc, xuyên sut từ đầu đến cun từ điển. Ngoài ra, cu trúc vĩ mô  
còn bao gm cbng biu, phlc, hình v, tranh nh, chú thích, … cung cấp thông tin bsung  
cho ccun từ điển hoc mt hay mt vài mc t, chi tiết có trong cun từ điển.  
Bng tca cun từ điển địa danh lch s- văn hoá Hà Nội dkiến sbao gm 5922 mc  
từ tương đương với 5922 di tích lch s- văn hoá theo công bố danh mc kim kê di tích ca Sở  
Văn hoá và Thể thao Hà Nội năm 2016. Đây cũng chỉ con sdkiến, vì trên thc tế, số lượng địa  
danh lch s- văn hoá còn lớn hơn số lượng di tích lch s- văn hoá rất nhiu. Tuy nhiên, nhng  
di tích này li là nhân tct lõi, phn quan trng nht trong hthống địa danh lch s- văn hoá.  
Vic kiểm kê di tích này được tiến hành định kì 5 năm mt ln, tc là scó sự thay đổi vsố lượng  
và thông tin di tích theo thi gian.  
Vic sp xếp các mc tcó ththeo thtbng chữ cái, theo địa ch(qun/huyn,  
xã/phường…) hay theo loại địa danh. Tuy nhiên, chúng tôi đề xut sp xếp hthống địa danh lch  
s- văn hoá Hà Nội theo trt tbng chcái và trt tdu thanh tiếng Vit. Các mc từ được sp  
xếp theo trt t29 chcái ca bng chcái tiếng Việt: A, Ă, Â, B, C, D, Đ, E, Ê, G, H, I, K, L,  
M, N, O, Ô, Ơ, P, Q, R, S, T, U, Ư, V, X, Y. Trt tdấu thanh được sp xếp theo quy định ca  
ngâm hc tiếng Vit tâm vực cao đến âm vc thp: ngang, huyn, sc, hi, ngã, nng. Trt tự  
bng chcái sẽ là ưu tiên 1, trật tdu thanh sẽ là ưu tiên 2. Trật ttrong mi mc chữ cái cũng  
tuân thủ theo quy ước trên. Ví d: Trong mc chB, Ba Đình phải đứng trước Ba Vì (vì theo trt  
tbng chữ cái, Đ đứng trước V), Ba Vì li phải đứng trước Bà Tm (vì theo trt tdu thanh,  
thanh ngang đứng trước thanh huyn).  
Trong trường hợp tên địa danh có cha s, ví dụ như Nhà s5D Hàm Long, Nhà s90 Thợ  
Nhum, Nhà c87 Mã Mây, Nhà cổ 38 Hàng Đào thì căn cứ vào danh từ chung đứng trước số để  
sp xếp. Nếu danh từ chung đứng trước nhng con số này đồng âm vi tên riêng địa danh thì địa  
danh mang ssxếp sau địa danh tên riêng. Trường hợp các địa danh có cùng cu trúc “danh từ  
chung + số” thì địa danh cha snhỏ hơn sẽ đứng trước, địa danh cha slớn hơn đứng sau.  
Tên mc tlà tên riêng của địa danh, sẽ được viết in hoa. Sau tên riêng slà tên loại địa  
danh, được viết thường trong du ngoặc đơn. Nếu có hai địa danh có tên trùng nhau thì sẽ xét đến  
tên loại địa danh trong du ngoặc đơn phía sau để sp xếp. Tên loại địa danh cũng sẽ được sp xếp  
theo trt tbng chcái tiếng Vit và trt tdấu thanh theo quy định ca ngâm hc tâm vc  
cao đến âm vc thấp như tên mục t. Ví dmc tSóc (đền) phải đứng trước mc tSóc (núi) vì  
trong theo trt tbng chcái tiếng Việt, Đ đứng trước N. Trường hợp đặc bit, nếu ctên riêng  
và tên loại địa danh trùng nhau thì ta xét đến địa chqun/huyn của địa danh đó. Địa chỉ  
qun/huyện này cũng sẽ tuân theo trt tbng chcái và trt tdu thanh tiếng Vit. Ví dụ: đình  
Lưu Xá ở Hoài Đức và đình Lưu Xá ở Thường Tín thì địa danh đình Lưu Xá ở Hoài Đức sẽ được  
Nguyn ThKim Cúc. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 128-138  
131  
xếp lên trước (vì theo trt tbng chcái tiếng Việt thì H đứng trước T). Còn trong bng t, tên  
địa danh sẽ được đánh số thtLưu Xá1 (đình) Lưu Xá2 (đình).  
Ngoài ra, trong cấu trúc vĩ mô của mô hình từ điển này, mi mc tscó mt hoc mt  
vài hình ảnh, video để minh hoạ cho địa danh. Thành phn phụ chú cũng sẽ xut hin khi trong  
phn ni dung có nhng thông tin cn phi chú thích (vnhân vt lch s, thut ngchuyên ngành,  
các địa danh liên quan,…).  
Tmô hình cấu trúc vĩ mô của từ điển lch s- văn hoá Hà Nội đã được đề xuất trên đây,  
chúng tôi biên son thmc chL trong bng từ như sau:  
Bng 1  
Biên son thnghim mc chL  
1. LA (quán)  
43. LÊ LAI (ph)  
91. LO (làng)  
2. LA DƯƠNG (phố)  
3. LA KHÊ (đình)  
4. LA KHÊ (làng)  
5. LA NI (ph)  
6. LA THÀNH (đê)  
44. LÊ NGỌC HÂN (đường)  
45. LÊ NIN (công viên)  
46. LÊ PHNG HIU (ph)  
47. LÊ QUÝ ĐÔN (phố)  
48. LÊ THCH (ph)  
92. LÒ ĐÚC (lò đúc đồng)  
93. LÒ ĐÚC (phố)  
94. LÒ RÈN (đình)  
95. LÒ RÈN (ph)  
96. LÒ SŨ (phố)  
7. LA THÀNH (đường) 49. LÊ THÁI TỔ (đền th)  
97. LÔ (sông)  
8. LàCÔI (thôn)  
50. LÊ THÁI T(ph)  
98. LGIAO (thôn)  
99. LKHÊ (làng)  
100.LOA SƠN (gò)  
101.LONG BIÊN (cu)  
102.LONG BIÊN (qun)  
103.LONG ĐỖ (núi)  
104.LONG THN (miếu)  
105.LONG TNH (miếu)  
106.LỘC HÀ (đình)  
107.LC HÀ (thôn)  
108.LŨ (chợ)  
9. LẠC CHÍNH (đền)  
10. LC CHÍNH (ph)  
51. LÊ THÁNH TÔNG (ph)  
52. LÊ TRNG TN (ph)  
11. LC CHÍNH (thôn) 53. LÊ VĂN HƯU (phố)  
12. LC LONG QUÂN 54. LÊ VĂN LINH (ph)  
(đường)  
55. LÊ XÁ (thôn)  
13. LC LONG QUÂN  
(miếu)  
56. L(thôn)  
57. LPHÁP (chùa)  
58. LỄ PHÁP (đình)  
59. LPHÁP (thôn)  
60. LCHI (xã)  
14. LC TH(thôn)  
15. LC TRUNG (thôn)  
16. LAI CÁCH (thôn)  
17. LAI HOÀNG (thôn)  
18. LAI SƠN (thôn)  
19. LAI TÔ (sông)  
61. LMT (chùa)  
62. LMT (thôn)  
63. LỆ VIÊN (phường)  
64. LỆNH CƯ (thôn)  
65. LIÊN ĐÀM (thôn)  
66. LIÊN ĐƯỜNG (thôn)  
67. LIÊN HÀ (ch)  
68. LIÊN H(chùa)  
69. LIÊN HOA (chùa)  
70. LIÊN HOA ĐÀI (hồ)  
71. LIÊN NINH (xã)  
72. LIÊN PHÁI (chùa)  
73. LIÊN THU(thôn)  
109.LỪ (đền)  
110.LƯƠNG NGỌC (đền)  
111.LƯƠNG NGỌC QUYN  
(ph)  
20. LẠI ĐÀ (thôn)  
21. LẠI ĐÀ (thôn)  
112.LƯƠNG QUY (làng)  
113.LƯƠNG SƠN (quán)  
114.LƯƠNG SỬ (đình)  
115.LƯƠNG SỬ (thôn)  
116.LƯƠNG XÁ (làng)  
117.LƯƠNG YÊN (bến xe)  
118.LƯƠNG YÊN (đình)  
119.LƯƠNG YÊN (thôn)  
120.LƯU LÝ (đền)  
22. LAM CU (thôn)  
23. LAN BÁ (ngõ)  
24. LÃN ÔNG (ph)  
25. LÁNG (chùa)  
26. LÁNG (ph)  
27. LÁNG HẠ (đường)  
28. LÁNG HẠ (phường)  
29. LÁNG THƯỢNG  
132  
Nguyn ThKim Cúc. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 128-138  
(phường)  
74. LIÊN TÔNG (chùa)  
75. LIÊN TRÌ (chùa)  
76. LIÊN TRÌ (h)  
121.LƯU PHÁI (chùa)  
30. LÁNG TRUNG  
122.LƯU XÁ1 (đình)  
(đường)  
123.LƯU XÁ2 (đình)  
31. LÃNG BC (ph)  
32. LÃNG YÊN (ca ô)  
33. LÃNG YÊN (thôn)  
34. LÃO T(quán)  
35. LÂM DU (chùa)  
36. LÂM DU (ph)  
37. LÂM H(xã)  
77. LIU GIAI (chùa)  
78. LIỄU GIAI (đình)  
79. LINH CHIU (h)  
80. LINH ĐÀM (hồ)  
81. LINH DIÊN (chùa)  
82. LINH ĐƯỜNG (đầm)  
124.LÝ NAM ĐẾ (đền)  
125.LÝ NHÂN (đình, chùa)  
126.LÝ ÔNG TRỌNG (đền)  
127.LÝ PHỤC MAN (đền)  
128.LÝ QUỐC SƯ (đền)  
129.LÝ QUỐC SƯ (phố)  
130.LÝ THÁI T(ph)  
131.LÝ THÁI TỔ (phường)  
132.LÝ THÁI TỔ (tượng đài)  
133.LÝ THÁNH TÔNG (miếu)  
134.LÝ THƯỜNG KIT (ph)  
83. LINH LANG ĐẠI VƯƠNG  
(đền)  
38. LÂM TIÊN (thôn)  
39. LP TRÍ (thôn)  
84. LINH QUANG (chùa)  
85. LINH QUY (thôn)  
86. LINH SƠN (chùa)  
87. LINH TIÊN (đạo quán)  
88. LINH NG (chùa)  
89. LĨNH NAM (đường)  
90. LĨNH NAM (xã)  
40. LÊ ĐẠI HÀNH  
(phường)  
41. LÊ DUN (ph)  
42. LÊ HNG PHONG  
(ph)  
Ngun: Nghiên cu tác giả  
* Đề xut và biên son thnghim cu trúc vi mô ca từ điển  
Để hiểu được cu trúc vi mô ca từ điển, ta phi hiểu được thế nào là mc t. Mc tlà  
một đơn vị ngôn ngữ, thường là từ, nhưng cũng có thể là đơn vị nhỏ hơn hoặc lớn hơn từ, được  
tuyn chn theo mục đích, yêu cầu, tính cht ca quyn từ điển. Mc ttrong từ điển không chlà  
lời định nghĩa, giải thích, mà còn có nhng thông tin vngun gc xut x, shình thành, phát  
trin, hin trng ca các tri thc ca nhân loi vkhái nim hay chủ đề đó. Như vậy, cu trúc vi  
(microstructure) ca từ điển là cách thiết kế thông tin bên trong mi mc tca từ điển. Tìm  
hiu cu trúc vi mô thc cht là tìm hiu thông tin được đưa vào mỗi mc t. Cu trúc vi mô là  
cu trúc ngang ca từ điển.  
Trong cu trúc vi mô ca cun từ điển địa danh lch s- văn hoá Hà Nội, tên mc tchlà  
những tên riêng, không đưa những tên chung chloại địa danh. Ví d: chùa Bc thì chỉ đưa Bc,  
không đưa chùa vào tên mc t; hay chợ Đồng Xuân thì không đưa chmà chỉ đưa Đồng Xuân  
làm tên mc t. Nhng tên chung này sxut hin trong tên gi khác và loại địa danh.  
Tuy nhiên, cũng lưu ý có một số trường hp danh tchung gn lin vi danh triêng to  
thành mt chnh thkhông thphân tách. Khi y, nhng danh tchung đó đã bị “riêng hoá”. Ví  
d: Bo tàng B52, Bo tàng HChí Minh,… Đối vi những trường hp này, chúng tôi đưa cả cm  
danh tchung + danh triênglàm thành tên mc t.  
Trong mi mc t, thông tin sẽ được cấu trúc như sau:  
1. Tên địa danh (tên riêng, như: Hoàn Kiếm, Mt Cột, Đồng Xuân)  
2. Tên gi khác (nếu có)  
3. Loại địa danh (h, chùa, chợ…)  
4. Loi hình du lch (du lch lch s- văn hoá/ du lịch tâm linh - lhi/ du lch mua sắm/…)  
Nguyn ThKim Cúc. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 128-138  
133  
5. Vị trí địa lí  
6. Giá trlch s- văn hóa  
7. Kết ni với các địa danh cùng loại hình và cùng đa bàn  
8. Mt sthông tin du lch  
Vì đây là một cun từ điển đa danh lch s- văn hoá Hà Nội đưc nghiên cu và biên son  
để phát trin du lch nên cần xác định loi hình du lch của địa danh đó, kết ni với các địa danh  
cùng loại hình và cùng địa bàn, bsung thêm nhng thông tin du lch cn thiết để góp phần định  
hướng du lch cho du khách, các nhà qun lí và nghiên cu du lch.  
Tnhững định hướng trên đây về cu trúc vi mô, chúng tôi chn mc tHoàn Kiếm - địa  
danh lch s- văn hoá nổi tiếng được ví như “trái tim ca Thủ đô” để tiến hành biên son thnghim  
cu trúc vi mô ca mô hình từ điển địa danh lch s- văn hoá Hà Nội.  
Bng 2  
Biên son mc tmu HOÀN KIM  
1. Tên mc từ  
HOÀN KIM  
2. Tên gi khác Gươm, Lục Thu, TVng  
(nếu có)  
3. Loại địa danh hồ  
4. Loi hình du Du lch lch s- văn hoá  
lch  
5. Vị trí địa lí  
HHoàn Kiếm, Hàng Trng, Hoàn Kiếm, Hà Ni  
6. Giá trlch sHHoàn Kiếm là mt hồ nước ngt nm gia Thủ đô Hà Nội. HHoàn Kiếm  
- văn hoá  
có din tích khong 12ha, chiu dài Nam - Bc là 700m, chiu rộng Đông - Tây  
là 200m. Bao quanh hlà các phLê Thái Tổ ở phía tây, phố Đinh Tiên Hoàng  
phía đông, phố Hàng Khay phía nam.  
HHoàn Kiếm là một phân lưu sông Hồng chy qua vtrí ca các phngày  
nay. Nơi rộng nhất phân lưu này hình thành nên hồ này. Nước hồ quanh năm  
xanh biếc nên hồ Gươm cũng được gi là hLc Thu. Thế kXV, hLc  
Thuỷ đổi tên là hHoàn Kiếm hay hồ Gươm gắn vi truyn thuyết vua Lê Thái  
Tổ hoàn gươm báu cho thần Kim Quy ti hnày.  
Cui thế kXVI, chúa Trnh dng phChúa ở phưng Báo Thiên (nay là Nhà  
ThLn) và chphThNhum gn hồ nên đặt tên cho hai phn hlà Hu  
Vng và TVọng. Đến đời Tự Đức (1847 -1883), hHu Vọng được gi là hồ  
ThuQuân, còn hTVng gi là hHoàn Kiếm. Từ năm 1884, Pháp cho lp  
hHu Vọng để mrng Hà Ni, chcòn li hTVng (Hoàn Kiếm).  
Hin nay, tên hồ cũng được đặt cho mt tên mt qun ca Hà Ni: qun Hoàn  
Kiếm. Xung quanh hcòn có rt nhiu di tích lch s- văn hoá như đền Ngc  
Sơn, Tháp Rùa, Quảng trường Đông Kinh Nghĩa Thục, Tượng đài vua Lý Thái  
T, .... Đặc bit, Tháp Rùa gia lòng hsgiao thoa gia hai li kiến trúc  
Pháp và kiến trúc bản địa đã trở thành biểu tượng linh thiêng trong tâm trí mi  
người Việt Nam, đặc biệt là người dân Hà Ni.  
HHoàn Kiếm còn là nơi sinh sống ca rùa Hồ Gươm - mt nhóm cá thrùa  
lớn đã từng sng ti Hồ Gươm. Theo nhng li truyn khu thì mi khi CRùa  
134  
Nguyn ThKim Cúc. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 128-138  
ni lên mt hồ thì đất nước thường có nim vui, hay mt skin trọng đại. Tuy  
nhiên, con rùa Hồ Gươm cuối cùng đã chết vào ngày 19 tháng 1 năm 2016.  
7. Kết ni vi  
các địa danh  
khác  
1. Các địa danh cùng đa bàn  
- Đền Ngọc Sơn  
- Đền Bà Kiu  
- Quảng trường Đông Kinh Nghĩa Thục  
- Khu Di tích tượng đài vua Lê  
- Đình Nam Hương  
- Tháp Báo Thiên  
- Cụm di tích đình, đền, chùa Vũ Thạch  
- Tháp Hòa Phong  
- Tượng đài vua Lý Thái Tổ  
2. Các địa danh cùng loi hình  
- Hoàng thành Thăng Long  
- Quc TGiám  
8. Thông tin du 1. Phương tiện di chuyn  
lch  
- HHoàn Kiếm là khu vc trung tâm ca Thủ đô Hà Nội, vì vy các bn có  
thể đến đây dễ dàng bằng phương tiện cá nhân hay phương tiện công cng.  
- Xe buýt đi qua hồ Hoàn Kiếm: 08, 09, 14, 31, 36, 40, 86.  
2. Đi lại ti hHoàn Kiếm  
- Xe điện  
- Xích lô  
- Đi bộ  
2. Mt số địa điểm m thc ni tiếng xung quanh hHoàn Kiếm:  
- Kem Tràng Tin - S35 Tràng Tin  
- Kem ThuT- S1 Lý Thái Tổ  
- Café Ging, café trng S39 Nguyn Hu Huân  
- Đinh Café – Tng 2, số 13 Đinh Tiên Hoàng  
- Chả cá Thăng Long – Số 21 Đường Thành  
- Phở Bát Đàn – Số 49 Bát Đàn  
- Bún thang, bún bung S32 Cu Gỗ  
- Nm, bánh bt lc Số 51 Đinh Tiên Hoàng  
- Chè phcổ – S93 Hàng Bc  
- Ăn vặt, beer, bar Tây - PhTHin  
3. Lưu ý  
- Tngày 01/09/2015, Hà Ni tchc các tuyến phố đi bộ xung quanh khu  
vc hồ Gươm vào các ngày cui tun (t18h00 thứ 6 đến 24h00 chnht hng  
tun) và các ngày l, Tết.  
- Nếu không xác định được đường đi hay điểm đến, các bn nên hỏi người dân  
để xin schdẫn. Người dân Hà Ni rt nhit tình và hiếu khách.  
- Đặc bit, nếu các bạn có ý định tham quan đền Ngọc Sơn thì nên chủ động la  
chn trang phc lch sự và nghiêm túc trước khi quyết định vào tham quan đền.  
Ngun: Nghiên cu tác giả  
Nguyn ThKim Cúc. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 128-138  
135  
3.2. Đề xut mô hình và thiết kế thnghim ng dng từ điển địa danh lch s- văn  
hóa Hà Ni trên thiết bị di động  
ng dng từ điển địa danh lch s- văn hoá Hà Nội trên thiết bị di động scó mô hình cu  
to gm 7 module như sau:  
ĐỊA ĐIỂM  
DÒNG THỜI GIAN  
THÔNG BÁO  
Ứng dụng từ điển địa danh  
lịch sử - văn hoá Hà Nội  
TIN TỨC  
DỊCH VỤ  
trên thiết bị di động  
LỊCH TRÌNH  
TÀI KHOẢN CÁ NHÂN  
Hình 1: Mô hình ng dng từ điển địa danh lch s- văn hoá Hà Nội trên thiết bị di động  
Với mô hình đã đề xuất như trên, chúng tôi đã thiết kế thnghim ng dng từ điển địa  
danh lch s- văn hoá Hà Nội trên thiết bị di động.  
Chúng tôi chn hai hệ điều hành Android và iOS là hai hệ điều hành có nhiều người sử  
dng nht hiện nay để tiến hành thiết kế thnghim mô hình ng dng trên thiết bị di động phc  
vphát trin du lịch. Phương pháp mà chúng tôi sử dụng để xây dng ng dng là xây dng qua  
web nn tng, cthlà web nn tng AppTeng.com.  
Qua quá trình thiết kế thnghim ng dụng, chúng tôi đã tạo ra mt ng dụng di động mang tên  
Từ điện địa danh lch s- văn hoá Hà Nội vi những đặc điểm như sau:  
Vgiao din:  
Hình nn giao din là hình nh mt số địa danh lch s- văn hoá nổi tiếng ca Hà Nội như  
Tháp Rùa - HHoàn Kiếm, cu Long Biên, HTây, chùa Mt Ct, Ba Vì, … Những hình nh này  
được cài đặt trượt slider vi thi gian hin thị trượt slider là 3 giây. Nhng hình nh này va góp  
phn to giao diện đẹp, va hp dẫn người dùng. Thanh ngang công cbao gm 4 module chính  
lần lượt là Dòng thi gian, Địa điểm, Thông báo, Tin tc và mt module tng hp Nhiều hơn.  
Trong module tng hp Nhiều hơn có tt ccác module có trong ng dng.  
Vcác module:  
1. Địa điểm  
Đây là module quan trng nht ca mô hình ng dng trên thiết bị di động này. Module  
Địa điểm được thiết kế như một từ điển điện tử địa danh lch s- văn hoá Hà Nội. Người dùng khi  
chm vào icon Địa điểm sngay lp tc hin ra mt bng tgm tt cả các đa danh Hà Nội đưc  
sp xếp theo thtbng chcái và trt tdu thanh tiếng Vit. Người dùng có thchm vào tng  
mc từ để đọc được các thông tin liên quan đến địa danh đó. Những thông tin trong mi mc từ  
được chúng tôi đưa ra theo một mô hình cu trúc vi mô như đã trình bày ở trên. Các hình nh minh  
hosxut hin sau tên mc t. Các phn chú thích sẽ được đưa vào bằng cách tạo ra các đường  
link liên kết. T/ Cm tcha link liên kết sẽ được định dng bằng màu đ, có gch chân ở dưới.  
Trong module này, chúng tôi cũng cài đặt thanh tìm kiếm trong module này để người dùng  
có thể nhanh chóng tìm được địa danh mà mình mun tra cu, tìm hiu. Thanh tra cứu được chia  
136  
Nguyn ThKim Cúc. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 128-138  
ra thành 3 phần tương ứng vi 3 cách thc tìm kiếm: Tìm kiếm theo Tkhoá (tên địa danh, đặc  
điểm liên quan đến địa danh); Tìm kiếm theo Loại địa danh (hồ, chùa, đền, …); Tìm kiếm theo  
Đa ch. Trong đó, nhanh chóng và tiện lợi hơn cả là chức năng tìm kiếm theo Tkhoá.  
2. Dòng thi gian  
Module Dòng thi gian cho phép người dùng ng dng xem bản đồ, hình nh hoc có thể  
đăng bài chia snhng tri nghim du lch ca mình hoc bình luận, đọc và hc hi nhng  
kinh nghim du lch của người khác… giống như trên các mạng xã hi. Tuy nhiên, để có thể  
đăng bài, người dùng phi to mt tài khon ng dng. Cách to tài khon chúng tôi strình bày  
rõ hơn trong module Tài khon cá nhân.  
3. Thông báo  
Thông báo sẽ được đẩy khi người dùng có mt thông báo, tin tc mi tcác module khác.  
Khi người dùng n vào thông báo này, ng dng stchuyển hướng người dùng đến một đường  
dn URL hoc mt trang cthtrong ng dng.  
4. Tin tc  
Trong module Tin tc, lập trình viên và người dùng có thto ra nhng tin tc liên quan  
đến du lịch để cho người dùng khác có thtự do đọc và bình lun vtin tc y. Tin tức được thiết  
kế gii thiu nhng thông tin vskin sdin ra tại các địa danh lch s- văn hoá: tên sự kin,  
thời gian, địa ch, mô tskin, mua vé, ... Nhng tin tức như vậy sthu hút khách du lịch đến  
tham quan và tìm hiu những địa danh đó.  
5. Dch vụ  
Module Dch vcho phép lp trình viên và người dùng chy qung cáo cho các dch vụ  
liên quan đến du lịch như: khách sạn, nhà hàng, vé du lch, tour du lch, hành trang du lch, …,  
thm chí là cnhng quán café, ngân hàng, cửa hàng lưu niệm, …. Người dùng cũng thông qua  
đó mà tìm kiếm cho mình nhng dch vphù hp.  
6. Lch trình  
Bng module Lch trình, người dùng có thto ra mt lch trình cho riêng mình vi tên  
lch trình và phn mô tvlịch trình đó. Lịch trình này được kết ni vi thông báo giúp hcó thể  
qun lí thi gian và cchi tiêu.  
7. Tài khon cá nhân  
Module này được thiết kế cho người dùng ng dụng để hcó thể đăng nhập và qun lý tài  
khon ca mình. Việc đăng kí và đăng nhp tài khon ng dng còn cho phép họ đăng bài chi sẻ  
hoc bình lun vnhng tin tc, những bài đăng khác trên Dòng thi gian. Đồng thi, chỉ khi đăng  
nhp tài khoản người dùng mi có thgiúp hnhận được đầy đủ nhng thông báo cá nhân và  
nhng thông báo từ ứng dng.  
Khi chm vào icon ca module này, mt trang mi shin ra. Nếu người dùng đã có tài  
khoản, người dùng sẽ đăng nhập bng tài khoản đã đăng kí, còn nếu chưa có, người dùng có thể  
đăng kí bng tài khon email theo những bước đơn giản hoc đăng nhập bng tài khon facebook.  
Người dùng ng dng cũng có thể cp nht ảnh đại din, thông tin cá nhân (số điện thoi, ngày  
tháng năm sinh, …) như trên mạng xã hi.  
Những thiết kế thử nghiệm này đã được chúng tôi bước đầu kiểm nghiệm trong thực tế và  
nhận được những phản hồi tích cực từ khách du lịch. Dưới đây là một số hình ảnh về ứng dụng Từ  
điển địa danh lịch sử - văn hoá Hà Nội mà chúng tôi đã tiến hành xây dựng:  
Nguyn ThKim Cúc. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 128-138  
137  
Hình nn và giao  
din ng dng  
Module Địa điểm  
Địa điểm HOÀN KIM Tìm kiếm theo tkhoá  
Hình 2: Một số hình ảnh về ứng dụng Từ điển địa danh lịch sử - văn hoá Hà Nội  
4. Kết luận và kiến nghị  
Những địa danh lch s- văn hoá giữ vai trò rt ln trong sphát trin du lch ca thành  
phHà Ni. Vic xây dựng được từ điển địa danh lch s- văn hóa phục vthiết thc cho phát  
trin du lch là vô cùng cn thiết. Tiếp thu nhng thành tu nghiên cu ca nhng hc giả đi trước,  
kết hp vi vic kho sát thc tiễn, chúng tôi đề xut mt mô hình từ điển địa danh lch s- văn  
hóa Hà Ni phù hp, hiu qucho vic phát trin du lch. Mô hình cấu trúc vĩ mô và vi mô của từ  
điển địa danh lch s- văn hoá Hà Ni phc vphát trin du lch có thể được áp dng hiu quả  
khi xây dng nhng từ điển về địa danh hoc stay du lch không chcho Hà Ni mà cho tt cả  
các địa phương khác.  
Không dng li ở đó, chúng tôi còn ứng dng công nghệ thông tin để biến từ điển đó thành  
mt ng dng từ điển trên thiết bị di động để phc vtin li nht cho vic tra cu thông tin ca  
khách du lịch, hướng dn viên du lch, các nhà qun lí du lịch. Người dùng chcần cài đặt ng  
dng trên thiết bị di đng nhgn có kết ni Internet ca mình là hoàn toàn có thtra cu mi lúc,  
mọi nơi. Trong phạm vi mt công trình nghiên cu khoa hc và với năng lực ca mình, chúng tôi  
đã cố gắng đưa ý tưởng ca mình thành hin thc vi sn phm là ng dng “Từ điển địa danh  
lch s- văn hoá Hà Nội” chy trên hai hệ điều hành là iOS và Android. Vic xut bản được ng  
dng trên thiết bị di động mang mô hình ca mt cun từ điển địa danh lch s- văn hoá Hà Nội  
sẽ đem lại mt hiu qukinh tế - xã hi rt ln. ng dng từ điển này không chtp hp nhng  
địa danh lch s- văn hoá Hà Nội mà còn là mt công trình góp phn quảng bá nét đẹp văn hoá  
Hà Ni nói riêng và dân tộc nói chung đến bn bè quc tế.  
Công trình nghiên cứu này chúng tôi cũng rất mong nhận nhận được sự quan tâm của những  
nhà nghiên cứu, những cơ quan, ban, ngành để ứng dụng hoàn thiện hơn, có thể xuất bản để phục  
vụ cho du lịch Thủ đô ngàn năm văn hiến.  
138  
Nguyn ThKim Cúc. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 128-138  
Tài liệu tham khảo  
Bui, T. (1993). Từ điển Hà Nội: Địa danh [Hanoi Dictionary: Landmarks]. Hanoi, Vietnam: NXB  
Văn hoá - thông tin.  
Doan, T. D., & Hi khoa hc lch sVit Nam., & Svăn hóa thông tin (2000). Hà Ni: Di tch  
lch svăn hóa & danh thng [Hanoi: ultural historical relics & landscapes]. Hanoi,  
DVietnam: Trung tâm UNESCO bo tn và phát trin văn hóa dân tc Vit Nam.  
Hartmann, R. R. K., & Gregory, J. (1998). Dictionary of Lexicography. London - New York: Rout-  
ledge.  
Huynh, P. L. T. X. (2018). Địa danh lch s- văn hoá Khánh Hoà [Khanh Hoa - historical & cultural  
landmark]. Phát trin Kinh tế - Xã Hội Đà Nẵng, 56-60. Retrieved April 10, 2020, from  
Le, H. T. (2013). Đa danh hc Vit Nam [Vietnam landmarks]. Hanoi, Vietnam: NXB Văn hóa  
thông tin.  
Le, H. T. (2015). Từ điển địa danh Bắc Bộ: Quyển 1 [North Vietnamese landmark dictionary:  
Vol. 1] . Hanoi, Vietnam: NXB Khoa hc xã hi.  
Luu, T. M., Dao, B. D., Bui, Q. N.,…Vu, D. Q. (2011). Hà Ni danh thng và di tích [Hanoi  
landscapes and monuments]. Hanoi, Vietnam: NXB Hà Ni.  
Nguyen, A. V. (1993). Địa danh Vit Nam [Vietnam landmarks]. Hanoi, Vietnam: NXB Giáo dc.  
Nguyen, C. V., Dao, T. M., Nguyen, T. A., … Nguyen, P. V. (2010). Từ điển đường phHà Ni  
[Hanoi street dictionary]. Hanoi, Vietnam: NXB Hà Ni.  
Nguyen, Y. N., Nguyen, C. T., & Bui, T. (2011). Từ điển địa danh văn hoá lịch sVit Nam  
[Dictionary of Vietnamese historical and cultural landmarks]. Hanoi, Vietnam: NXB Giáo  
dc Vit Nam.  
Vu, Q. T. (2007). Giáo trình địa lí du lch Vit Nam [Textbook of tourism geography in Vietnam].  
Hanoi, Vietnam: NXB Hà Ni.  
pdf 11 trang yennguyen 16/04/2022 4840
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng mô hình từ điển địa danh lịch sử - văn hoá Hà Nội và ứng dụng trên thiết bị di động phục vụ phát triển du lịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_mo_hinh_tu_dien_dia_danh_lich_su_van_hoa_ha_noi_va.pdf