Việc tiếp thu, áp dụng kỹ thuật quân sự phương Tây của triều Nguyễn (1802-1858)

TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (270) 2021  
50  
VIC TIP THU, ÁP DNG KTHUT QUÂN SỰ  
PHƢƠNG TÂY CỦA TRIU NGUYN  
(1802-1858)  
NGUYN TRNG MINH*  
Triu Nguyn thành lp trong bi cảnh các nước tư bản phương Tây đang tìm  
cách gia tăng sự hin din và sc ảnh hưởng các quốc gia phương Đông,  
trong đó có Việt Nam. Trước xu thế đó, triều đình nhà Nguyễn đã chủ động  
trong vic tiếp nhn nhng ảnh hưởng từ phương Tây, đặc biệt là trên lĩnh vực  
quân s. Mc dù trong nửa đầu thế kXIX, nhà Nguyễn đã đạt được mt số  
thành tu trong hoạt động tiếp thu tri thc khoa hc và áp dng kthuật phương  
Tây trên lĩnh vực quân s, tuy nhiên, triều đình nhà Nguyễn vn không đủ khả  
năng để bo vệ đất nước trước những mưu đồ xâm lược từ bên ngoài, đặc bit  
là từ phương Tây.  
Tkhóa: quân đội, nhà Nguyn, khoa hc kthuật, phương Tây  
Nhn bài ngày: 25/9/2020; đưa vào biên tập: 2/10/2020; phn bin: 9/12/2020;  
duyệt đăng: 27/1/2021  
Nguyễn Ánh đã xây dựng một đội  
quân khá mnh chu ảnh hưởng ca  
binh chế và knghquân sự phương  
Tây. Xu hướng đó được các vvua  
triu Nguyn vsau tiếp tc phát huy  
và vn dng.  
1. DN NHP  
Hot động tiếp thu tri thc khoa hc,  
áp dng kthut quân sự phương Tây  
ca triu Nguyn bắt đầu tcuc  
chiến vi nhà Tây Sơn ca Nguyn  
Ánh. Đó là mt yếu tgóp phn không  
nhgiúp Nguyễn Ánh giành được  
chiến thắng và lên ngôi hoàng đế như  
li nhn xét ca John Crawfurd (1828,  
Vol II: 313): “Thành công ln nht ca  
ông có lnm chông thc hi từ  
những sĩ quan người Âu nn kthut  
của nước h, nht là kthut hàng hi,  
quân s, xây thành, áp dng nó vào  
snghiệp trung hưng của mình.  
2. VIC TIP THU TRI THC KHOA  
HC VÀ ÁP DNG KTHUT  
QUÂN SỰ PHƢƠNG TÂY CỦA  
TRIU NGUYN (1802-1858)  
2.1. Vchế tạo vũ khí  
Loại súng đại bác: Trong cuc chiến  
với nhà Tây Sơn, nền quân gii ca  
quân đội Nguyn Ánh vi sự giúp đỡ  
của người Pháp đã đạt được nhng  
thành tựu đáng kể. Sau khi lên ngôi,  
Gia Long vn tiếp tc duy trì, áp dng  
các thành tu ca khoa hc kthut  
*
Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh Thành  
phố Hồ Chí Minh.  
NGUYN TRNG MINH VIC TIP THU, ÁP DNG KTHUT QUÂN SỰ…  
51  
phương Tây chế tạo ra vũ khí phục vnhà Nguyn còn nghiên cu, sn  
nhu cu phòng vcủa đất nước. Nn  
quân giới nước ta dưới thi Gia Long  
đã nhận được sthán phc ca  
không ít người ngoi quc. John  
Crawfurd khi đến thăm Huế đã khen  
ngi những công xưởng sn xuất vũ  
khí của người Việt: “Gây ấn tượng ln  
cho chúng tôi là kho vũ khí… Nhưng  
lôi cun sự tò mò hơn cả là nhng  
xưởng đúc súng thn công bằng đồng  
và đạn. Tt cả được sn xut bng  
nhân công bn xứ ở Nam Kvi  
nguyên liệu được ly tBc Hà và  
căn cứ theo nhng kiu mu ca  
người Pháp… Xe chở pháo tt cả  
được thiết kế, hoàn thiện và sơn vẽ  
cn thận như thể được sn xut ti  
Woolwich hay Fort William, bpháo  
đặc bit tinh xảo và đẹp(Crawfurd,  
1828, Vol I: 387-388).  
xuất được bộ thước đo để xác định  
cự ly, hướng bắn cho đại bác khi sử  
dng.  
Trong hai triều đại đầu nhà Nguyn,  
vic hc hi và áp dng kthut tiên  
tiến của phương Tây trở nên phbiến.  
Nhưng trong thực tế, vic sdng kỹ  
thut mi không phi lúc nào cũng  
thành công. Năm 1834, triều đình cho  
đúc thử hai loi súng lớn (Phá địch  
thượng tướng quân và Phá địch đại  
tướng quân), mi thhai c, mi cỗ  
nng vài nghìn cân, khi bn thsúng  
bnt v(Quc squán triu Nguyn,  
2007, tp 4: 358). Đến thi Tự Đức,  
dù gp nhiều khó khăn nhưng việc áp  
dng kthuật phương Tây trong chế  
tạo đại bác vn duy trì, xut hin loi  
“súng đồng ni liền trường đoạn xoáy  
trôn c kiểu phương Tây. Mỗi csúng  
ba, bốn đoạn tiếp ni vào nhau,  
đường kính nòng súng 2 tc 3 phân,  
dài 7 thước” (Quốc squán triu  
Nguyn, 2007, tp 7: 850). Nguyên lý  
chung để bn các loại súng này là đốt  
thuc nto nón lực đẩy đầu đạn ra  
ngoài. Ngoài ra, còn chế to thêm  
loại “pháo xa” kiểu Tây phương để  
trang bcho các thuyn tun tiu  
ngoài bin.  
Sang thi Minh Mng, không nhng  
vn duy trì mà còn mrng quy mô  
ca hoạt động trên. Triều đình Minh  
Mạng đã cho đúc rất nhiu các loi  
đại bác. Ngoài các cơ sở đúc súng cũ  
Huế từ đời vua Gia Long, năm  
1825, Minh Mng cho lp thêm 6  
xưởng để đúc những loại vũ khí mô  
phng theo kiu của phương Tây.  
Năm 1835, Minh Mạng cho mua các  
loi súng gang của Pháp, đồng thi  
lnh cho thợ Vũ khố mô phng hình  
dáng, kích thước kiểu phương Tây  
Loi súng ngn: Ngoài các loi súng  
lớn, quân đội nhà Nguyễn còn được  
trang bloi súng tay có ngun gc từ  
để đúc các loại súng Xung tiêu, Chn phương Tây. Năm 1823, Vũ khố chế  
hi (Quc squán triu Nguyn, to thành công loi súng tay mi,  
thuc nmnh theo kiểu Tây phương  
(Quc squán triu Nguyn, 2007,  
tp 2: 299). Năm 1830, đúc thử loi  
2007, tp 4: 1051). Không chdng  
li vic chế tạo đại bác theo mu  
của phương Tây, những người thợ  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (270) 2021  
52  
súng tay bắn được lin 4 phát, gi là squán triu Nguyn, 2007, tp 5:  
“mẫu từ liên châu”, được nhà vua  
khen ngi là tinh xo (Quc squán  
triu Nguyn, 2007, tp 3: 60). Cũng  
dưới triu Minh Mạng, nhà vua đã  
cho mua thiết bị phương Tây về lp  
ráp vi thân súng tchế trong nước.  
Năm 1835, Minh Mạng đã ra lệnh cho  
“Vũ khố trích lấy hơn 3.000 cái thân  
súng điu sang mi làm, ri sc cho  
thợ, theo đúng mẫu, lắp hơn 3.000  
bmáy thạch cơ (cò súng) do phái  
viên đã mua của Tây dương” (Quc  
squán triu Nguyn, 2007, tp 4:  
649). Từ đó, sản xuất hơn 30.000  
khu súng tay kiểu phương Tây (Quc  
squán triu Nguyn, 2007, tp 5:  
897).  
861).  
Nhmt lot ci tiến trên mà cht  
lượng thuc súng lúc by gicó sc  
công phá mạnh hơn: “Súng lớn Chn  
uy theo ldùng thuc súng 10 cân,  
nay thí nghim chdùng có 8 cân, mà  
tiếng nổ đã thấy ddi, thì ththuc  
mi chế này xem ra mãnh liệt hơn  
trước nhiều” (Quốc squán triu  
Nguyn, 2007, tp 5: 776). Trên cơ sở  
này, nhà Nguyễn đã chế ra nhiu loi  
vũ khí mới có sc công phá mnh m.  
Năm 1831, pháo thủ Nguyn Cu  
Nghị đã chế ra đạn ha cu (ha cu  
nghìn ht châu, ha cầu trăm mắt,  
ha cu sm sét, ha cầu đạn la)  
(Quc squán triu Nguyn, 2007,  
tp 3: 199). Tháng 4/1856, Hip qun  
Lê Văn Lễ cùng các cng schế to  
thành công đạn chấn địa lôi theo như  
mu thc của phương Tây (Quốc sử  
quán triu Nguyn, 2007, tp 7: 440).  
Ngày 8/11/1857, nhà Nguyn chế thử  
thành công và bắt đầu đưa vào sử  
dng mt số vũ khí mới theo kiu  
phương Tây là hỏa chiến chúc, ha  
đầu chúc, phi hoa, chn thuyn lôi  
(Trung tâm Nghiên cu Quc hc,  
2005: 53).  
Việc đúc súng đã có những bước tiến  
đáng kể, nhưng để nhng loi súng  
đó phát huy được hết tác dng thì li  
liên quan mt thiết tới đạn dược, mà  
trước tiên là vấn đề vthuc súng.  
Năm 1814, đội Thạch Cơ ở ngun  
Sơn Bồ được thành lập để chuyên  
khai thác đá đen chế đạn súng (Quc  
squán triu Nguyn, 2007, tp 1:  
889). Nhn thy, cách luyn thuc nổ  
da vào sức người rt tn công sc,  
chi phí, vua Minh Mạng đã cho mô  
phng theo mu của phương Tây chế  
to máy dùng sức nước chy ca các  
con sông (gi là thy ha ký tế) để  
nghin thuc súng. Ngoài ra, còn chế  
tạo được thước đo để thí nghim  
thuc súng theo cách thc ca Tây  
phương. Năm 1840, chế ra “30 cái  
2.2. Hoạt động đóng tàu thuyền  
Tnhng kinh nghiệm có được khi  
ngoi giao với phương Tây, vua Gia  
Long hiu sc mnh và snguy him  
mà hải quân phương Tây có thể gây  
ra nên nhà vua quan tâm đến knghệ  
đóng tàu của Châu Âu (Barrow, 1806:  
thước đo để thí nghim thuc súng 277). Dưới thi Gia Long, knghệ  
đóng tàu thuyền theo kiểu phương  
theo cách thc của Tây dương” (Quốc  
NGUYN TRNG MINH VIC TIP THU, ÁP DNG KTHUT QUÂN SỰ…  
53  
Tây ca Việt Nam đã có nhiều tiến b. Thn Uy, Chấn Uy, cơ Ngũ Thủy, cơ  
Kiên Chu đi lấy gỗ đóng thuyền Thy  
Long (phng theo thuyền Điện  
Dương)… Tài Năng coi đóng thuyền  
Tây, đốc sut thlàm. Thuyền đóng  
xong, thưởng cho 2.000 quan tin”  
(Quc squán triu Nguyn, 2007,  
tp 2: 283).  
Năm 1819, khi đi thăm các công  
xưởng đóng tàu của vua Gia Long ở  
Sài Gòn, J. White (1824: 234-235) đã  
viết: Về phía đông bắc ca thành ph,  
trên bmt con rạch sâu là xưởng  
thủy quân và kho đạn… Riêng cơ  
xưởng này đáng làm cho người An  
Nam tự hào hơn bất ccái gì khác ở  
trong nước và có thví vi bt cmt  
cơ xưởng đóng tàu nào bên Châu  
Âu... Gỗ đóng tàu và nhng phiến ván  
tôi thy tốt hơn hết những gì tôi đã  
gp”. Năm 1819, nhà Nguyễn đóng  
thêm 200 chiếc thuyn từ xưởng đóng  
tàu Gia Định, mi chiếc thuyn bum  
có mái chèo, thiết kế theo phong cách  
Châu Âu.  
Tthành công này, mt lot các  
thuyn chiến bọc đồng, thuyn dùng  
cho các chuyến đi công cán ở nước  
ngoài đã xuất xưởng. Thuyn bc  
đồng thi Nguyễn thường được làm  
bng gtốt, sau đó bọc đồng bên  
ngoài, cánh lái cũng bằng đồng, có  
nhiu dây neo và có từ 2 đến 3 ct  
bum. Vi mong mun xuất xưởng  
nhng chiếc thuyền đi biển nhnhàng,  
linh hot, trng ti ln, Minh Mạng đã  
cho nghiên cu, ci tiến để to ra các  
mu thuyn bọc đồng ct bum mi  
so vi nguyên bn từ phương Tây.  
Theo lnh ca vua, các quan phụ  
trách vkthut phi nghiên cu và  
ci tiến vtrục để giương và hạ  
bum cùng các loi dây, sao cho  
thuyn có thvn hành dễ dàng hơn  
(Quc squán triu Nguyn, 2007,  
tp 2: 225). Từ đó, thủy sư Hip lý Lê  
Văn Đức đã trình lên sơ đồ thuyn  
bọc đồng nhiu dây ci tiến. Nhng  
ci tiến này đã được vn dụng để  
đóng thuyền Thái Loan, được vua  
Thiu Trngợi khen: “Cách thức  
thuyn này, so vi các thuyền đồng  
chưa có thuyền nào bng, từ trước  
đến giờ, các ngươi làm việc cũng là  
đáng khen” (Quốc squán triu  
Sang thi Minh Mng, ngành đóng  
tàu thuyn phát trin mnh. Triu  
đình ưu tiên đóng các loại tàu thuyn  
ln vi kthut cao, có stham  
chiếu và tiếp thu knghtừ phương  
Tây. Năm 1822, một chiếc tàu bc  
đồng loi ba ct ca Pháp là Neptune  
bị hư hỏng nng và buc phi vào  
neo đậu vịnh Tourane (Đà Nẵng).  
Minh Mạng “cho mua li chiếc tàu  
này với giá 111 đồng (piasters). Ông  
ra lnh dthuyn ra, bt cmiếng  
nào ca con thuyền cũng phải được  
xếp theo thtự và đánh số, ri chở  
vHuế để ráp lại (được đặt tên mi  
là Điện Dương)” (Michel Đức  
Chaigneau, 2016: 302). Tháng  
6/1822, vua “sai Thống chế thủy sư  
Phan Văn Trường coi đóng thuyền  
hiu theo kiểu Tây dương” (Quốc sử  
quán triu Nguyn, 2007, tp 2: 223).  
Năm sau, lại sai: “binh lính hai vệ Nguyn, 2007, tp 6: 725).  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (270) 2021  
54  
Ngoài việc đóng các thuyền bọc đồng ca tàu Tây lp vào thì lần này, Đốc  
theo kiểu phương Tây, các vị vua đầu công Hoàng Văn Lịch cùng các thợ  
triu Nguyễn còn quan tâm đến đúc triều đình đã chế to thành công  
thuyền máy hơi nước, mt thành tu bmáy mới để đóng những chiếc  
tiên tiến bc nht ca nn khoa hc kkhác.  
thuật phương Tây lúc bấy giờ. Năm  
1819, bthuyết phc bi sc mnh kỳ  
Nguyễn đã có nhiều tiến btrong vic  
diu của máy hơi nước, vua Gia Long  
đã nhờ vthuyền trưởng ca tàu  
tự đóng mới và sa cha các tàu máy  
Henry là Rey đặt mua mt chiếc tàu  
Trong hoạt động đóng tàu thuyền, nhà  
tiếp thu, tìm tòi nghiên cứu để có thể  
hơi nước như trường hp ca tàu  
chy bằng máy hơi nước tChâu Âu.  
Yên Phi. Khi mới được mua về năm  
Tuy nhiên, do thời gian lưu lại Châu  
Âu ca tàu Henry quá ngắn nên đã  
chhan g, ni sắt cũng rò nước, chy  
không kịp đưa về Vit Nam mt chiếc  
tàu hơi nước như yêu cầu ca nhà  
vua, điều này khiến cho Gia Long rt  
tht vng (Sir Richard Phillips, 1821:  
vào như cũ” (Quốc squán triu  
109). Ước vng chế to và shu  
1840, máy móc ca tàu Yên Phi nhiu  
thchưa được nhanh l. Minh Mng  
đã sai thợ “tháo ra xem xét, mài giũa  
tng cái, sa cha chỉnh đốn, li lp  
Nguyn, 2007, tp 5: 757). Sau khi  
nhng chiếc thuyền máy hơi nước  
sa chữa xong, tàu Yên Phi được  
ca Gia Long vẫn được kế tục dưới  
đem ra chạy thcùng thuyn bc  
triu vua Minh Mạng. Năm Mậu Tut  
đồng hiu Bình Hi (thuyn Bình Hi  
(1838), nhn thy skdiu ca  
vn có tiếng là chy nhanh). Kết quả  
thuyền máy hơi nước, vua Minh Mng  
là trên quãng đường tca bin  
cho mua mt chiếc tàu máy hơi nước  
Thuận An đến đồn Đà Nẵng, đi về 2  
cũ và lệnh cho: “Vũ khố nghiên cu  
ln, tàu chạy máy hơi nước đều chy  
theo đúng cách thức thuyn máy mua  
nhanh hơn.  
của Tây dương trước đây để tâu lên  
xin làm(Ni các triu Nguyn, 1993,  
tạo tàu máy hơi nước vẫn được tiếp  
tp 13: 372). Sau khi thí nghim ln  
Sang thi Thiu Tr, hoạt động chế  
tc. Tháng 7/1844, Đào Trí Phú mua  
đầu vào tháng 2/1839 tht bi vì ni  
mt chiếc tàu máy hơi nước loi ln  
hơi nước bv, tháng 4/1839, chiếc  
tàu máy hơi nước mới đã được đóng  
(còn gọi là Điện phu hóa cơ đại  
thuyn) trị giá hơn 280.000 quan tiền  
xong, khi đem thử nghim trên sông  
(Quc squán triu Nguyn, 2007,  
tp 6: 627). Chiếc thuyn này “chạy  
nhanh” như “ngựa phi”, nên vua  
Thiu Trị đặt tên là Điện Phi. Sau đó  
vua cho tháo chiếc Yên Phi, phng  
theo để đóng chiếc Vân Phi mới như  
chiếc Vân Phi cũ, đồng thời đóng  
Nh“máy móc linh động, chạy đi  
nhanh nhẹ” (Quốc squán triu  
Nguyn, 2007, tp 5: 486). Cũng vào  
tháng 10 năm đó, chiếc tàu máy hơi  
nước thứ 2 được chế to, phí tn hết  
11.000 quan. Nếu như chiếc tàu máy  
hơi nước đầu tiên còn dùng máy cũ  
NGUYN TRNG MINH VIC TIP THU, ÁP DNG KTHUT QUÂN SỰ…  
55  
thêm 1 chiếc nhỏ đặt tên là Hương hin rõ một đội quân chính quy,  
chuyên nghip.  
Phi (Ni các triu Nguyn, 1993, tp  
13: 379).  
Kế tha nn tảng và đường li quân  
sca vua cha, Minh Mng chú trng  
đặc bit ti quc phòng. Ông mong  
mi có một đội quân tinh nhu, hùng  
mnh, nên chủ trương kiện toàn quân  
Tuy nhiên, kthuật đóng thuyền  
chiến kiểu phương Tây đã không  
được đẩy mạnh dưới thi Thiu Tr,  
Tự Đức. Thêm vào đó, tình trạng  
bo qun, bảo dưỡng các loi tàu đội tkhâu tchc, hun luyện đến  
chiến càng ngày càng trnên thi,  
xung cấp: “Từ trước đến gi, các  
tàu thy bọc đồng, quan thì thường  
ngày không biết khéo dn d, tìm  
chtin mà , lính thì ctheo phn,  
thi nấu riêng ăn uống, chỗ ở ồn ào  
nhơ bẩn, bung tàu, súng ng, khí  
giới, đồ quân trang vt bbi gỉ”  
(Quc squán triu Nguyn, 2007,  
tp 8: 445).  
trang bị theo phương Tây. Quân đội  
nhà Nguyn thi Minh Mạng được  
trang bnhững vũ khí hiện đại ca  
phương Tây, theo Đỗ Văn Ninh (1993:  
47) cho biết: Cứ 113.000 lính có  
30.000 vũ khí phương Tây, cứ 15.000  
pháo thủ có 400 đại bác. Xưởng đúc  
súng ở Phường Đúc có 8.000 thợ làm  
việc. Ngoài ra còn có 12.000 thân binh  
và cấm binh canh phòng cũng được  
trang bị súng điểu thương, huấn luyện  
theo kiểu phương Tây”. Bộ Binh có  
kinh binh và cơ binh chia làm doanh  
(2.500 quân), vệ (500), đội (50), thập  
(10), ngũ (5). Kinh binh do thống chế  
chỉ huy, mỗi vệ có 2 khẩu thần công,  
200 súng điểu thương chế to theo  
kiu 1777 ca Pháp (tlệ 4 tay súng  
cho 10 lính) và 21 lá cờ. Số người  
được sdụng súng trong quân đội  
ngày một tăng lên. Súng tay là loại vũ  
khí có tính năng sát thương từ xa,  
được sdng phbiến trong quân đội  
triu Nguyn là một bước tiến so vi  
các thi kỳ trước. Các loi súng ng  
nhp từ phương Tây hoặc nhà nước  
tsn xut theo mu của phương Tây  
được trang bị cho quân đội ngày mt  
nhiều hơn.  
2.3. Tchc và hun luyn quân  
đội theo kiểu phƣơng Tây  
Vi tri thc khoa hc, kthut mà Gia  
Long đã tiếp thu được cùng vi scố  
vn của các sĩ quan, giáo sĩ người  
Pháp, quân đội nhà Nguyễn đã từng  
bước tiếp nhn shun luyn theo li  
hiện đại ca Châu Âu. Nhà vua chia  
lực lượng bbinh thành các lực lượng  
chính quy, thiết lập quân trường, sĩ  
quan được các thầy người Châu Âu  
dy lý thuyết vbn súng.  
Áp dụng phương pháp huấn luyn  
của phương Tây, dưới triu Gia Long,  
mỗi doanh đều có một đội quân nhc  
chuyên sdụng “các nhạc cvà  
trng trn Tây dương” để làm hiu  
lnh cho binh sĩ luyện tp. Thm chí,  
binh lính còn mặc đồng phc bng n,  
dmua của Anh và phương Tây để  
Thi Minh Mng, hu hết các cvn  
phân biệt các đơn vị vi nhau. Thquân sự phương Tây đã hồi hương vì  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (270) 2021  
56  
những lý do khác nhau, nhưng ý thức kcàng, làm thành quyn sách thy  
chiến, giao cho quân lính ngày đêm  
hc tập, đó mới là cách phòng bị  
trước khi có vic” (Quốc squán triu  
Nguyn, 2007, tp 5: 318). Tsách  
Phương pháp thủy chiến ca các  
nước phương Tây Bản đồ thy  
chiến phương Tây, Binh bThượng  
thư Trương Đăng Quế đã biên soạn  
ra sách Thy chiến tiên cơ quyết  
thng (Quc squán triu Nguyn,  
2006: 941) làm giáo trình cho thy  
quân hc tp. Triều đình đã nhận thc  
rõ sự vượt trội trong phương thức  
hun luyn của quân đội Tây phương,  
mun hc tp theo cách thức ưu việt  
để đề phòng him họa xâm lược từ  
các thế lc bên ngoài.  
áp dng và cách thc hun luyn  
quân đội của phương Tây vẫn được  
phát huy, hướng ti một quân đội ct  
tinh nhumà không ct nhiều như  
kiu của Tây phương. Nhận thy sự  
bt cp trong tchc và biên chế  
quân đội, Minh Mạng đã học theo  
cách biên chế quân đội Tây phương  
cho tinh gin biên chế, bbt số  
lượng người cm ctừ 40 người  
xuống còn 2 người cho 1 v(500  
quân) để tăng thêm sự cơ động và  
sc chiến đấu cho quân đội (Quc sử  
quán triu Nguyn, 2007: 463).  
Đối vi thy quân, công tác hun  
luyn, thao diễn cũng được tiến hành  
đều đặn và nghiêm túc. Tnhn thc:  
Binh chế ca triều ta… về thy chiến,  
chưa được tinh thục,… các nước Tây  
phương, chỉ có nước Hng Mao (Anh  
Cát Li - nước Anh) và nước Ma Ny  
Căng (La Mã - nước Ý) là rt gii về  
thy chiến, cách cho thuyn chy,  
hoc chiến trên chiu gió, hoc chiến  
dưới chiu gió, không cách nào là  
không tin lợi nhanh chóng, tùy cơ  
ng biến, phóng ra không cùng, thc  
nên bắt chước” (Quốc squán triu  
Nguyn, 2006: 940), Minh Mạng đã  
tiếp thu và áp dụng binh pháp phương  
Tây vào công tác hun luyn lc  
Vic áp dng và triển khai phương  
thc hun luyn cthgm: hai binh  
chng b, thy binh, ngoài yêu cu sử  
dng thành tho kỹ năng chuyên môn  
còn phi biết phi hp tác chiến mở  
rng là mt trong những điểm nhn  
quan trng trong công tác hun luyn  
quân đội thi nhà Nguyn. Minh Mng  
là vị vua đầu tiên cho phê chun và  
thc hiện phương thức hun luyn  
này; ông chủ trương: “Bbinh không  
thkhông biết thy chiến, mà thy  
binh không thkhông biết bchiến...  
Phàm bbinh thì ly kthut bchiến  
lượng thy quân, lnh cho các quan làm chyếu, nhưng cũng tập cho biết  
đại thn phi nghiên cứu các phương vic chèo chthuyn của đường thy;  
pháp thy chiến của phương Tây để thy binh thì ly kthut thy chiến  
biên son tài liu hun luyện: “Trm  
cũng biết qua mt vài phn về phương  
pháp thy chiến ca các nước Tây  
dương, trẫm muốn các ngươi trù tính  
làm ct yếu nhưng cũng tập cho biết  
phép bn súng nh, súng ln, khi ngi  
khi đứng, lúc đánh, lúc đâm, cần cho  
hết thảy đều tinh tho khi gp vic sai  
NGUYN TRNG MINH VIC TIP THU, ÁP DNG KTHUT QUÂN SỰ…  
57  
phái đều thành quân đội gii cả” 2.4. Vic xây dng các thành lũy  
(Quc squán triu Nguyn, 2007,  
Tkhi còn ni chiến với Tây Sơn, với  
sự giúp đỡ ca cvấn người Pháp,  
tp 5: 530-531).  
Để tăng cường chất lượng hun luyn, Nguyễn Ánh đã cho xây dựng các  
thy quân nhà Nguyễn còn được thành lũy theo mô thức của phương  
trang bkính thiên lý của phương Tây: Tây. Sau khi vương triều Nguyn kiến  
“Kính thiên lý trông được rt xa, thc lập, có hai tòa thành: thành Gia Định  
là vt cn dụng cho nhà binh” (Quốc và thành Diên Khánh xây dng theo  
squán triu Nguyn, 2007, tp 5: kiến trúc Vauban, dưới sự hướng dn  
744). Lực lượng thy quân còn được của các sĩ quan người Pháp. Các vị  
cấp địa bàn, thước đo nước, đồng hvua triu Nguyn sau này vn tiếp tc  
cát xem gicủa phương Tây. Năm xây dng thành theo li kiến trúc  
1838, bên cạnh 4 cái địa bàn, 6 cái Vauban. Cho đến trước năm 1858,  
đồng hồ cát, 50 cái thước đo của Tây nhà Nguyễn đã cho xây dựng thêm 32  
dương đã cấp trước đó, nhà vua đã tòa thành theo kiu kiến trúc Vauban,  
cp thêm 6 cái địa bàn, 4 cái đồng hồ trong đó có 11 thành xây thi Gia  
cát kiu phương Tây để chia cp cho Long, 20 thành xây thi Minh Mng và  
thủy sư (Quốc squán triu Nguyn, 1 thành xây thi Thiu Tr. Các tòa  
2007, tp 5: 325).  
thành mới này đã tạo thành mt mng  
lưới trên khắp đất nước, tri dài từ  
Bc xung Nam, tCao Bng ti Hà  
Tiên.  
Nhng vị vua đầu triu Nguyễn đã  
quan tâm đến vic tiếp nhn và ng  
dng tri thc khoa hc kthut quân  
sự phương Tây vào lĩnh vực quân sVi kiến thc tiếp nhận được từ sĩ  
ca triều đình và đã đạt được nhiu quan người Pháp, các kỹ sư người  
thành tu quan trng. Quân đội thi Việt đã từng bước đảm nhn vic thiết  
Nguyễn, đặc biệt là dưới thi Gia kế và xây dng các công trình phòng  
Long - Minh Mạng đã có Mt bphn thphng theo kiểu Vauban. Điều đó  
ln của quân đội được trang bvà chthhin rõ nét qua kiến trúc xây dng  
huy theo kiểu phương Tây. Thế kinh thành Huế. John Crawfurd  
nhưng, cách thức ca hcó nhiu (1830, Vol II: 320) đã ghi về kthut  
điều đáng cho một khu vc khác ca xây dng thành Huế và vkhả năng  
thế gii có thbắt chước (ám chcủa vua Gia Long như sau: Chính vị  
Trung Hoa)” (Sir Richard Phillips, vua vừa qua đời đã tự tay ông vha  
1821: 114). Tuy nhiên, sang triu vua đồ da theo li chdn ca các viên  
Tự Đức, quân đội vì nhiu lý do khác sĩ quan Pháp phục vụ ông; nhưng khi  
nhau nên hầu như không còn tiếp thu bắt đầu công cuc xây dựng vào năm  
ảnh hưởng của phương Tây cả v1805 thì ông không còn có sgiúp  
phương pháp huấn luyn ln trang bị đỡ ca hna. Con người đáng chú  
và sdụng vũ khí.  
ý y tra không tầm thường trong  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (270) 2021  
58  
ngành khoa hc quân scủa người Mc dù nhà Nguyễn đã chọn Phú  
Âu, vì công cuc xây dựng, như  
chúng tôi xét thấy, đều được hoch  
định và thc hin theo nhng nguyên  
tc kthut, và vt liu xây dng  
cũng như công trình kiến trúc đều  
không thua sút hơn họa đồ tí nào cả”.  
Quá trình xây dng kinh thành Huế  
bắt đầu từ năm 1802, diễn ra trong  
suốt 40 năm. Thành xây 3 vòng  
tường, tường ngoài cùng xây kiểu  
Vauban với đồ án vuông, chu vi gần  
9.000m; ngoài 4 pháo đài góc, mỗi  
mặt tường còn xây 5 pháo đài nhô ra  
bên ngoài. Phía góc đông bắc, kinh  
thành xây thông với đồn Mang Cá, là  
một pháo đài lớn cũng xây theo kiểu  
Vauban.  
Xuân (Huế) làm nơi để đóng đô,  
nhưng đất Thăng Long vẫn là “trọng  
trấn”, là trung tâm kinh tế, văn hóa của  
đất Bc Hà, cn có mt công trình  
thành lũy mới để giyên xnày. Vì  
vy, năm 1805 triều đình nhà Nguyễn  
bắt đầu cho xây dng mt tòa thành  
mang phong cách mi, hiện đại, áp  
dng kthut xây dựng thành lũy kiểu  
Vauban trên đất Thăng Long. Thành  
Hà Ni xây theo kiu hình vuông là  
hình thbt li nht theo thiết kế  
Vauban. Để khc phục nhược điểm  
này, các kiến trúc sư người Việt đã  
gia tăng độ khúc khuu của tường  
thành, đó là một trong những “tường  
thành đặc bit nht ca kiểu pháo đài  
Vauban xứ Đông Dương..., là  
chng tích cho shp tác Pháp - Vit  
Nam đầu tiên trong những năm đầu  
thế kXIX” (Masson, 2003: 43). Điều  
này to ra nhng li thế đối vi quân  
phòng thủ, đồng thời gia tăng sự khó  
khăn cho đối phương. Với kiến trúc  
theo kthut mi của phương Tây,  
cùng vi sửa đổi cho phù hp vi  
điều kin Vit Nam, thành Hà Ni  
“thực slà mt công trình ln, không  
thể đánh chiếm nếu nó được bo vệ  
bi những đạo quân đông đảo và có  
vũ trang” (Nguyn Tha H, 2010:  
364).  
Công vic xây dng tiến hành hoàn  
ho ti mc những quy định vkỹ  
thut, vt liu và tay nghtrong xây  
dng kinh thành Huế không kém so  
vi thiết kế mu (tc nhng quy  
chun ca Châu Âu). Chính vì điều  
đó mà kinh thành Huế xây dng từ  
thời Gia Long đến đầu triu Minh  
Mng mi hoàn thành. Kiến trúc  
được chính người phương Tây công  
nhận là độc đáo và hiện đại tại Á  
Châu. Năm 1819, Le Rey, thuyền  
trưởng tàu Henry nhn xét: “Kiến  
trúc kiu Vauban tại kinh đô Huế là  
mt kiến trúc thành trì tiêu chun  
nht tại phương Đông. Thành  
William ở Calcutta và pháo đài Saint  
Georges Madras tuy do người Anh  
Mt tòa thành khác thhin vic làm  
chknghxây dựng thành lũy theo  
kiu Vauban của người Vit là kiến  
xây lên nhưng không sao sánh được trúc thành Gia Định xây vào năm 1836.  
với nơi đây” (Sir Richard Phillips, 1821: Sau khi dp xong cuc ni lon ca  
Lê Văn Khôi, Minh Mạng cho đắp li  
110).  
NGUYN TRNG MINH VIC TIP THU, ÁP DNG KTHUT QUÂN SỰ…  
59  
thành Gia Định trên địa phn thôn Hòa hưởng ở phương Đông, những tri  
M, huyện Bình Dương. Đây là tòa thc vkhoa hc kthuật phương  
thành xây dng sau khi phá bhết Tây đã truyền bá vào Vit Nam. Nhìn  
nhng tàn tích ca cuc khởi nghĩa Lê mt cách tng th, nn khoa hc kỹ  
Văn Khôi. Tòa thành xây theo lối kiến thut của phương Tây lúc bấy giờ ưu  
trúc phương Tây. Thành có 4 cnh, việt hơn so với nn khoa hc kthut  
mi cnh khong 490m, chu vi phương Đông. Theo quy luật tt yếu  
1.960m. So vi thành Sài Gòn xây ca lch s, nhng nhân tố “mới”, có  
dựng năm 1790 thì tòa thành này đơn tính ưu việt hơn sẽ từng bước được  
gin và có sci biến hơn. Thành tiếp nhn và vn dng. Quy luật đó  
hình chnht, có 4 tháp canh 4 góc. din ra trong sự tương tác về khoa  
Các tháp canh vòng ngoài và các hc kthut nói chung, khoa hc kỹ  
pháo đài chìa ra như cái sừng, nét thut quân snói riêng gia Vit Nam  
đặc thù gn lin vi mu thiết kế với phương Tây.  
Vauban được ha ra khi pháo binh  
Vic tiếp thu và áp dng nhng tri  
còn có tm tác xngn, nay không  
thc khoa hc kthut quân sự  
còn được áp dng na. Sbtrí này  
phương Tây nếu như dưới thi Gia  
“rất ging với các đồn lũy được xây ti  
Long vn còn phn nào xut hin vai  
Pháp trong thời đệ nhất Đế chính  
(1804-1814)” (Finlayson, 1988: 362).  
Mng trvề sau đã hoàn toàn do  
Điều đó cho thấy, khi xây thành Gia  
trò của người Pháp thì tthi Minh  
người Vit đảm trách. Điều đó cho  
Định, triều đình Minh Mạng đã cập  
thy schủ động ca nhà Nguyn và  
nht và ng dng nhng thành tu  
tiềm năng phát triển khoa hc kthut  
mi nht trong kthut xây dng  
ở nước ta lúc by giờ. Đứng trước làn  
thành lũy của Châu Âu. Vì khi quan  
sóng công nghtiên tiến của phương  
sát tòa thành, chúng ta có thể đặc  
Tây, nước Vit Nam hồi đầu thế kỷ  
biệt nghĩ đến đồn Liédot trên bbin  
XIX đã linh hoạt, nhy cm trong vic  
Đại Tây Dương và phần lớn các đồn  
tiếp thu.  
lũy được xây dựng sau đó, kể ccác  
Trong quá trình tiếp thu tri thc quân  
đồn lũy xung quanh Paris dựng lên  
scủa phương Tây, nhà Nguyễn  
sau năm 1840” (Mantienne, 2003: 524).  
không chdng li smô phng,  
Người Việt đã làm chủ vmt kỹ  
bắt chước mà còn có ssáng to.  
nghvà tự đảm nhn xây ct các tòa  
Nhng tri thc khoa hc, kthut  
thành theo kiểu phương Tây mà  
quân sự phương Tây thông qua bàn  
không cần đến strgiúp của người  
tay khéo léo của người Việt đã được  
ngoi quc.  
ci tiến, hoàn thin để phù hp vi  
3. KT LUN  
điều kin cthca Vit Nam. Tuy  
Trong bi cảnh các nước phương Tây nhiên, hoạt động này chyếu thông  
tìm cách gia tăng sự hin din và nh qua kinh nghim thc tế chkhông  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (270) 2021  
60  
da trên vic tìm hiu, nghiên cu sự phương Tây, khía cạnh kthut tỏ  
nhng nguyên lý khoa học. Người ra vượt tri so vi yếu tkhoa hc.  
Mặc dù đã đạt được mt sthành tu  
trong chế tạo súng, đóng tàu thuyền,  
hun luyện quân đội, xây thành lũy  
theo mô hình phương Tây, nhưng  
quân snhà Nguyn vẫn chưa đủ  
mạnh để đối phó vi các thế lc từ  
bên ngoài. Vit Nam thi knày vn  
chưa có những tiền đề cn thiết để  
tiếp nhn nhng tri thc khoa hc kỹ  
thut quân sự phương Tây một cách  
toàn din nht.  
Việt đã đóng được nhng chiếc tàu  
máy hơi nước nhưng không thể coi  
đây là stiếp thu trình độ kthut  
phương Tây một cách khoa hc, có  
hthống mà đó chỉ là sbắt chước  
hoàn ho nht có th. Nó chng tsự  
khéo léo của người Việt, nhưng không  
to ra schuyn biến mnh mẽ đối  
vi nn khoa hc kthuật nước ta  
đương thời.  
Hoạt động tiếp nhn và áp dng  
nhng tri thc khoa hc kthut quân  
TÀI LIU TRÍCH DN  
1. Barrow, John. 1806. A Voyage to Cochinchina in the Years 1792 and 1793. London:  
Printed for T. Cadell and W. Davies in the Strand.  
2. Crawfurd, John. 1830. Journal an Embassy from the Governor of India to the Courts  
of Siam and Cochin China: Exhibiting a View of the Actual State of those Kingdoms (Vol  
I). London: Henry Colburn.  
3. Crawfurd, John. 1830. Journal an Embassy from the Governor of India to the Courts  
of Siam and Cochin China: Exhibiting a View of the Actual State of those Kingdoms (Vol  
II). London: Henry Colburn.  
4. Đỗ Văn Ninh. 1993. “Quân đội nhà Nguyễn”. Tp chí Nghiên cu Lch s, s6 (271).  
5. Finlayson, George. 1988. The Mission to Siam and Hue the Capital of Cochion China  
in the Years 1821-1822. Singapore and Bangkok: Oxford University Press and the Siam  
Society.  
6. Mantienne, Frédéric. 2003. “The Transfer of Western Military Technology to Vietnam  
in the Late Eighteenth and Early Nineteenth Centuries: The Case of the Nguyên”.  
Journal of Southeast Asian Studies, 34(3).  
7. Masson, André (Lưu Đình Tuân biên dịch). 2003. Hà Nội giai đoạn 1873 - 1888. Hi  
Phòng: Nxb. Hi Phòng.  
8. Michel Đức Chaigneau (Lê Đức Quang dch và chú gii, Trần Đình Hằng gii thiu).  
2016. Kinh thành Huế đầu thế kXIX qua hi c của Michel Đức Chaigneau. Huế: Nxb.  
Thun Hóa.  
9. Nguyn Tha H. 2010. Tuyn tập tư liệu văn hiến Thăng Long - Hà Nội: Tư liệu  
phương Tây. Hà Ni: Nxb. Hà Ni.  
10. Ni các triu Nguyn. 1993. Khâm định Đại Nam hội điển sl, tp 13. Huế: Nxb.  
Thun Hóa. 2  
NGUYN TRNG MINH VIC TIP THU, ÁP DNG KTHUT QUÂN SỰ…  
11. Quc squán triu Nguyn. 2006. Minh Mnh chính yếu. Huế: Nxb. Thun Hóa.  
61  
12. Quc squán triu Nguyn. 2007. Đại Nam thc lc, tp 1 - 8. Hà Ni: Nxb. Giáo  
dc.  
13. Trung tâm Nghiên cu Quc hc. 2005. Châu bn triu Tự Đc (1848-1883). Hà Ni:  
Nxb. Văn học.  
14. Sir Richard Phillips. 1921. “Voyage from France to Cochin-China in the Ship Herry,  
Captain Rey of Bordeaux, in the Years 1819 and 1820”, In Phillips’ Voyages and Travels,  
Part IV. London: Printed for Sir Richard Phillips and Co., Bride-Court, Bridge-Street.  
15. White, John. 1824. A Voyage to Cochin China. London: Printed for Longman, Hurst,  
Recs, Orme, Brown and Green, Paternoster, Row.  
pdf 12 trang yennguyen 21/04/2022 780
Bạn đang xem tài liệu "Việc tiếp thu, áp dụng kỹ thuật quân sự phương Tây của triều Nguyễn (1802-1858)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfviec_tiep_thu_ap_dung_ky_thuat_quan_su_phuong_tay_cua_trieu.pdf