Sáng kiến Genève và vai trò của các nước lớn trong giải quyết chiến tranh ở Đông Dương năm 1954

Tạp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S1(50)-2021  
SÁNG KIẾN GENÈVE VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC NƢỚC LN TRONG  
GII QUYT CHIN TRANH Ở ĐÔNG DƢƠNG NĂM 1954  
Đỗ Văn Biên(1)  
(1) Nhà Xuất bản Đại hc Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh  
Ngày nhận bài 02/01/2021; Ngày gửi phn bin 10/01/2021; Chp nhận đăng 15/02/2021  
Liên hemail: dvbien@vnuhcm.edu.vn  
Tóm tắt  
Cui thập niên 40 và đầu thập niên 50 của thế kỷ 20, các cuộc xung đột, chiến  
tranh, chạy đua nhằm shữu vũ khí hạt nhân, sự cạnh tranh địa chính trị giữa các nước  
ln, sự đối đầu gia hthống xã hội chủ nghĩa và hệ thống các nước tư bản do Liên Xô  
và Mỹ đứng đầu, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mnh mẽ ở châu Á, châu Phi,  
châu Mỹ La – Tinh,... làm cho tình hình thế gii rất căng thẳng... khu vc châu Á, cuộc  
kháng chiến chng thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam, cuc chiến tranh Triều Tiên  
bùng nổ vi stham gia ca Trung Quốc và liên quân do Mỹ đứng đầu ngày càng khốc  
liệt. Tình hình thế gii vốn dĩ đã căng thẳng nay lại càng căng thẳng hơn. Điều này, đặt  
ra yêu cầu bc thiết cn phi thiết lập kênh đối thoi giữa các nước vi stham gia ca  
các nước lớn và các bên liên quan trực tiếp thông qua các hội nghquc tế đa phương  
nhằm cùng nhau giải quyết các điểm nóng, tháo ngòi nổ chiến tranh. Sáng kiến Genève  
ra đời trong bi cảnh như vậy. Bài viết trình bày bối cảnh ra đời của sáng kiến Genève,  
vai trò của các nước ln trong vic gii quyết chiến tranh ở Đông Dương năm 1954 và  
mt skết quả đạt được từ các hội nghị này. Qua đó làm sáng rõ xu thế vận động hòa  
bình quốc tế cũng như xu hướng chung gii quyết cuc chiến tranh ở Đông Dương của  
các nước lớn trong quá trình tham gia Hội nghị Genève.  
Từ khóa: chiến tranh lnh, chiến tranh Triều Tiên, chiến tranh Đông Dương, sáng kiến  
Genève  
Abstract  
GENEVA INITIATIVE AND THE ROLE OF GREAT COUNTRIES IN THE  
RESOLUTION OF WAR IN INDOCHINA IN 1954  
In the late 40s and early 50s of the 20th century, conflicts, wars, the race to possess  
nuclear weapons, geopolitical competition among major countries, confrontation between  
socialist countries led by the Soviet Union and capitalist countries led by the US, and the  
national liberation movement developing strongly in Asia, Africa, Latin America, etc. made  
the world situation extremely stressful... In Asia, the war against the French colonialism of  
47  
the Vietnamese people together with the Korean War breaking out with the participation of  
China and the US-led coalition became increasingly fierce. The already tense world  
situation was even more fraught. This posed an urgent need to establish a dialogue channel  
between countries with the participation of major countries and related parties through  
multilateral international conferences to jointly resolve hot spots and defuse the war  
tension. The Geneva initiative was born in such a context. The paper presents the  
background of the Geneva initiative, the role of the major powers in settling the war in  
Indochina in 1954 and some of the results of these conferences. Thereby, it clarifies the  
trend of international peace movement as well as the general trend to resolve the war in  
Indochina of major countries during the Geneva Conference.  
1. Gii thiu  
Sáng kiến Genève bắt ngun txu thế hòa hoãn giữa các cường quc thi by gi,  
chyếu là Mỹ và Liên Xô. Xu thế hòa hoãn xuất hin sau khi chiến tranh lnh, chạy đua  
vũ trang, cạnh tranh chiến lược giữa các nước xã hội chủ nghĩa và tư bản chnghĩa bộc lộ  
ngày càng gay gắt. Hàng loạt các điểm nóng xuất hin nhiu khu vực trên thế giới, có  
thể đưa thế giới “đến ming hchiến tranh” bất cứ khi nào. Tình hình đó, đặt ra yêu cầu  
cp thiết các nước ln cn phi sớm tháo ngòi nổ chiến tranh bng con đường đối thoi  
hòa bình. Cuối năm 1952, đầu năm 1953, xuất hiện tín hiệu hnhiệt căng thẳng Xô – M.  
Tín hiệu này xuất phát từ sự thay đổi chính sách hòa hoãn với Mỹ và phương Tây của  
lãnh đạo Liên Xô, đứng đầu là Tổng Bí thư Đảng Cng sản Liên Xô Nikita Khrushchev.  
Điều này tác động tích cực đến quá trình giải quyết các điểm nóng trên thế giới. Trước hết  
là việc tiến hành hội nghị Genève về chiến tranh Triều Tiên, giảm căng thẳng khu vc  
Đông Âu và Tây Âu, Trung Đông, và sau đó là cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Sáng  
kiến Genève với mục tiêu giải quyết các cuộc xung đột, chiến tranh bng giải pháp  
thương lượng hòa bình nhưng trong thực tế tại các phiên họp Hi nghị Genève cho thy  
các nước tham dự không chỉ bàn riêng về vấn đề ca Việt Nam, Đông Dương mà còn có  
sự dàn xếp, can thiệp và lợi ích chính trị của các nước ln. Qua đó, làm sáng rõ xu thế vn  
động hòa bình quốc tế cũng như xu hướng chung gii quyết cuc chiến tranh ở Đông  
Dương của các nước lớn trong quá trình tham gia Hội nghị Genève. Đây là bài hc kinh  
nghiệm quý đối vi ngoi giao Việt Nam và đã được vn dng linh hot trong cuộc đấu  
tranh ngoi giao với đế quc Mti Hi nghị Paris năm 1973.  
2. Tổng quan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu  
Các vấn đề quan hệ quốc tế từ sau chiến tranh thế giới thứ hai được giới nghiên cứu  
về chính trị, quan hệ quốc tế, sử học rất quan tâm, chúng ta có thể tiếp cận từ nhiều nguồn  
tài liệu khác nhau, trước hết là nguồn tài liệu gốc hiện đang lưu trữ tại kho lưu trữ ở nước  
ngoài, chủ yếu là Nga, Mỹ và Pháp. Nguồn tài liệu lưu trữ ở trong nước: Trung tâm Lưu trữ  
48  
Tạp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S1(50)-2021  
quốc gia Việt Nam (Trung tâm I), Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt  
Nam, Trung tâm Lưu trữ quốc gia II.  
Đề cập đến những vấn đề liên quan trực tiếp đến sáng kiến Genève của các nước lớn  
trong việc giải quyết cuộc chiến tranh Đông Dương lần 2, trong khuôn khổ bài viết này,  
chúng tôi đề cập đến một số công trình trong nước và ngoài nước như: “Thế giới sau năm  
1954 – kỷ nguyên chiến tranh lạnh và phi thực dân hóa”, (Cambridge University Press).  
Công trình đề cập trực tiếp đến đời sống chính trị thế giới sau năm 1954, luận giải các  
nguyên do hình thành thế đối đầu giữa hai cường quốc, vấn đề giải phóng dân tộc và sự cáo  
chung của chủ nghĩa thực dân cũ... Cùng đề cập đến vấn này, hai học giả người Nga  
Bogaturov Aleksey Demofenovich, Averkov Viktor Vitorovich trong công trình “Lịch sử  
quan hệ Quốc tế” đã trình bày quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến gần hết thập kỷ đầu của thế  
kỷ 21, trong đó nội dung phần 1: (Sự hình thành hệ thống lưỡng cực (1945-1953)); và phần  
2 (những mâu thuẫn của hệ thống lưỡng cực: các chiến lược tiến công và sự chung sống hoà  
bình (1953 -1962)). Các vấn đề này có liên quan trực tiếp đến chính sách đối ngoại của các  
nước lớn, chủ yếu là Liên Xô và Mỹ, thế đối đầu nhau, tranh giành ảnh hưởng và việc hoà  
hoãn giải quyết các điểm nóng trên thế giới...  
Ở trong nước, các công trình tiêu biểu như: “Ngoại giao Việt Nam trong thời đại Hồ  
Chí Minh”, Bộ Ngoại giao (2000); “Tổng kết chính sách đối ngoại Việt Nam 1930 – 1995”,  
Bộ Ngoại giao (2001)... Tiếp đến là “Cách mạng Việt Nam trên bàn cờ quốc tế - Lịch sử và  
vấn đề”, Vũ Dương Ninh (2017); “Một số vấn đề quan hệ quốc tế, chính sách đối ngoại và  
ngoại giao Việt Nam”, Vũ Dương Huân (2009), ... Bên cạnh đó, còn có thêm tài liệu về đối  
ngoại phục vụ lãnh đạo Đảng và Nhà nước dưới dạng các chuyên đề...  
Từ nguồn tư liệu trên, bài nghiên cứu luận giải cục diện quan quốc tế, chính sách đối  
ngoại của các nước lớn trong quá trình tham gia giải quyết vấn đề chiến tranh Đông Dương  
dựa trên phương pháp luận sử học Marxism với hai phương pháp cơ bản đó là phương pháp  
lịch sử và phương pháp logic. Đồng thời, cũng đã tiếp cận sử dụng phương pháp nghiên cứu  
của chính trị học và quan hệ quốc tế để làm sáng rõ thêm bối cảnh tình hình thế giới, sự đan  
xen lợi ích chiến lược và xu thế hòa hoãn giữa các nước lớn sau chiến tranh thế giới thứ hai.  
3. Kết quả nghiên cứu và thảo lun  
3.1. Sự hình thành sáng kiến Genève  
Sau chiến tranh thế gii ln thhai, cuộc đối đầu gia hai hthống xã hội chủ nghĩa  
và tư bản chủ nghĩa do Liên Xô và Mỹ đứng đầu ngày càng gay gắt. Đặc biệt, sau khi Liên  
Xô thử thành công bom nguyên tử năm 1949 thì chiến tranh lnh, cnh tranh chiến lược  
gia hai hthống “mang màu sắc ý thức hệ” do hai cường quốc Xô – Mỹ càng làm cho tình  
hình thế giới thêm căng thẳng. Hàng loạt các điểm nóng có thể đưa thế giới “đến ming hố  
chiến tranh” như: Đông Âu và Tây Âu, khu vực Trung Đông, Bắc Phi, Chiến tranh Triu  
Tiên bùng nổ (1950-1953), chiến tranh ở Đông Dương (1945-1954), có tác động sâu sắc  
49  
đến quan hquc tế. Nếu không kiểm soát được, tình hình căng thẳng leo thang có thể  
chuyển thành các cuộc chiến tranh bt cứ khi nào. Điều này, đặt ra yêu cầu bc thiết cn  
phi thiết lập kênh đối thoi giữa các nước lớn và các bên liên quan trực tiếp thông qua các  
hi nghquc tế đa phương để cùng giải quyết các điểm nóng. Tuy mâu thuẫn ngày càng  
bc lgay gt, chạy đua vũ trang quyết liệt, nhưng các nước lớn cũng không mong muốn  
mt cuc chiến tranh bi nhng hu quả khôn lường mt khi chiến tranh xy ra. thi  
điểm đó, lãnh đạo các nước đều có chung nhận thc: Mt khi chiến tranh lạnh được đẩy  
lên một mức độ nguy hiểm, không kiểm soát, có thể trở thành ngọn la thổi bùng lên các  
cuc chiến tranh ở các khu vực, thậm chí có thể dẫn đến chiến tranh thế gii ln thba.  
Sự “xuống thang” giữa các nước ln xuất phát từ sự thay đổi chủ trương của lãnh đạo  
Liên Xô, đứng đầu là Tổng Bí thư Đảng Cng sản Liên Xô Nikita Khrushchev thực thi  
chính sách hòa hoãn với Mỹ và phương Tây, đó là: “Cùng thi đua hòa bình, chung sng  
hòa bình”. Sau các cuộc tiếp xúc cấp cao gia Mỹ và Liên Xô, quan hệ Xô – Mỹ ấm lên.  
Điều này tác động tích cực đến quá trình giải quyết các điểm nóng trên thế gii.  
Trưc hết là việc tiến hành Hội nghị Genève về chiến tranh Triều Tiên, giảm căng  
thng khu vực Đông Âu và Tây Âu, Trung Đông và sau đó là cuộc chiến tranh ở Đông  
Dương. Cuối năm 1952 đầu năm 1953, xuất hiện tín hiệu hnhiệt căng thẳng Xô – M.  
Đây là điều kiện chính cho sự ra đời của sáng kiến Genève. Sáng kiến Genève bắt ngun từ  
xu thế hòa hoãn giữa các cường quc, chyếu là Mỹ và Liên Xô. Sáng kiến Genève do  
Liên Xô chủ động cùng với các nước lớn như: Mỹ, Anh , Pháp, Trung Quốc tchc hi  
nghquc tế, hình thành kênh đối thoại, thương lượng và tìm các giải pháp giảm căng thẳng  
mâu thuẫn trên thế giới. Đây được hiểu là sự tạm hòa hoãn giữa một bên là Liên Xô và các  
nước xã hội chủ nghĩa với một bên là Mỹ và các nước đồng minh. Các nước ln thng nht  
cùng tổ chc Hi nghị Genève bàn về việc đình chỉ chiến s, chm dt chiến tranh Triu  
Tiên, sau đó là chiến tranh Đông Dương. Các hội nghị được tchc tại thành phố Genève,  
Thụy Sĩ. Hiệp định đình chiến Triều Tiên (Thỏa thuận Bàn Môn Điếm) các bên tham  
gia chiến tranh ký kết ngày 27/7/1953. Kết cc ca chiến tranh Triều Tiên đã “thúc đẩy xu  
hướng gii quyết các cuộc xung đột vũ trang ở Viễn Đông bằng thương lượng hòa bình và  
khởi động quá trình các nước lớn tìm cách giải quyết vấn đề Đông Dương qua một gii  
pháp quốc tế” (BNgoi giao, 2002).  
Sáng kiến Genève ra đời là một kênh đối thoi mi, mt diễn đàn đa phương, với sự  
tham gia của các nước ln. Ni bt nht của sáng kiến Genève đó là các nước lớn đã có  
nhiu biện pháp tích cực để gii quyết cuc chiến tranh Triều Tiên ở khu vực Đông Bắc Á  
và cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp khu vực Đông Dương.  
3.2. Các nưc ln tham gia gii quyết vấn đề chiến tranh Đông Dương  
Từ phương thức gii quyết cuc chiến tranh Triều Tiên, Liên Xô đã chủ động đề  
nghị các nước ln cn thiết tchc hi nghị đàm phán hòa bình tiếp theo để gii quyết cuc  
chiến tranh ở Đông Dương. Là nước đầu tiên đưa ra sáng kiến Genève, Liên Xô đã thhin  
vai trò kết ni rất tích cực vi các nước lớn và các bên liên quan. Liên Xô cho rằng: “Đình  
50  
Tạp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S1(50)-2021  
chiến Triều Tiên cho thấy các cuộc tranh chp quc tế đều có khả năng giải quyết bng  
thương lượng; đình chiến Triều Tiên có thể thúc đẩy chm dt chiến tranh ở Đông  
Dương” (BNgoi giao, 2002).  
Ngày 25/1/1954, Hội nghbốn nước lớn Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp được tchc ti  
Berlin - Đức, bế mạc ngày 18/2/1954, ra tuyên bcuối cùng. Hội nghị đã thống nht stổ  
chc Hi nghquc tế vTriều Tiên vào tháng 4/1954 với stham gia ca nhiều bên gồm:  
Liên Xô, Trung Quốc, Mỹ, Anh, Pháp, hai miền Triều Tiên, các nước có quân đội tham  
chiến Triều Tiên. Mục tiêu của Hi nghị là tìm kiếm các giải pháp chính trị cho vấn đề  
Triều Tiên. Bên cạnh đó, vấn đề hòa bình cho Đông Dương cũng được xem xét. Việc gii  
quyết cuc chiến tranh Triều Tiên là mô hình được các nước ln, kcả nước Pháp cũng  
đồng thuận và được áp dụng như một “nguyên tắc chuẩn” để gii quyết đối cuc chiến  
tranh do Pháp tiến hành ở Đông Dương.  
Ngày 20/2/1954, Thủ tướng Ấn Độ ra lời kêu gọi ngng bn ở Đông Dương để to  
điều kin thun li cho Hi nghị Genève. Sau đó, Indonesia, Trung Quốc cũng tán thành tổ  
chc Hi nghị Genève. Đến tháng 4/1954, các nước đã thống nhất được các bên sẽ tham gia  
Hi nghị Genève với phương án chính bên do Liên Xô đề xuất: Liên Xô, Trung Quốc, M,  
Anh, Pháp, Việt Nam Dân chủ Cng hòa, Quốc gia Việt Nam, Vương quốc Campuchia,  
Vương quốc Lào). Ngày 13/3/1954, chiến dịch Điện Biên Phủ mở màn. Trận quyết chiến  
chiến lược cuối cùng của thực dân Pháp với nhân dân Việt Nam bắt đầu. Thông tin từ việc  
Trung ương Đảng, Chính phủ mở chiến dịch Điện Biên Phủ đã thúc giục quân dân, đồng  
bào cả nước phấn khởi đẩy mạnh các cuộc đấu tranh toàn diện, cùng chia lửa với chiến  
trường Điện Biên Phủ.  
Sau 56 ngày đêm chiến đấu ngoan cường, ngày 7/5/1954, quân và dân Việt Nam đã  
tiêu diệt hoàn toàn tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Sự kiện Pháp thất thủ ở Điện Biên Phủ  
nhanh chóng lan toả khắp cả nước và gây nên cơn “chấn động địa cầu”. Các báo tiếng Việt,  
tiếng Pháp đều đồng loạt đưa tin thất bại thảm hại của Pháp ở Điện Biên Phủ. Mặc dù hạn  
chế đến mức tối đa sự kiện Điện Biên Phủ, thế nhưng tin thất trận tại Điện Biên Phủ như  
những “cơn sóng trào cứ dồn dập vỗ bờ” lại càng làm cho quân Pháp và lực lượng Quốc gia  
Việt Nam thêm hoang mang, dao động. Trong thời gian này, nhiều cuộc tuần hành, mít tinh  
của các giới, tầng lớp nhân dân Việt Nam được tổ chức ở các thành phố lớn, đấu tranh công  
khai đưa ra yêu cầu đòi chính phủ Pháp và chính quyền Bảo Đại chấm dứt chiến tranh,  
tham gia cuộc đàm phán tại Hội nghị Genève với Chính phủ Hồ Chí Minh để lập lại hoà  
bình. Điển hình là cuộc đấu tranh chính trị của nhân sĩ, trí thức, văn nghệ sĩ, ký giả và đồng  
bào các giới cả nước trong thời điểm cuối của chiến dịch Điện Biên Phủ đòi chính phủ Pháp  
và chính quyền Bảo Đại phải tham gia Hội nghị và có thiện ý đưa ra các giải pháp lập lại  
hoà bình. Trên trường quốc tế, chiến thắng Điện Biên Phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho  
đấu tranh ngoại giao của phái đoàn Việt Nam tại Hội nghị Genève.  
Trước đó, thông qua các kênh ngoại giao và các cuộc tiếp xúc báo chí quốc tế, trả lời  
Báo Thụy Điển Expressen ngày 26/11/1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Miễn  
51  
là Chính phủ Pháp đình chỉ cuộc chiến tranh xâm lược thì cuộc đình chiến ở Việt Nam thực  
hiện. Cơ sở của việc đình chiến ở Việt Nam là Chính phủ Pháp thật thà tôn trọng nền độc  
lập thực sự của nước Việt Nam… Nếu có những nước nào trung lập muốn cố gắng để xúc  
tiến việc chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam bằng cách thương lượng, thì sẽ được hoan  
nghênh, nhưng việc thương lượng đình chiến chủ yếu là một việc giữa Chính phủ nước Việt  
Nam Dân chủ Cộng hoà với Chính phủ Pháp” (Hồ chí Minh toàn tập, tập 8, 201). Thông  
qua cuộc trả lời phỏng vấn, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà cũng đã tỏ rõ quan  
điểm về một giải pháp kết thúc chiến tranh bằng khả năng đàm phán.  
Ngày 8/5/1954, Hội nghị Genève bắt đầu thảo luận bàn về các giải pháp lập lại hoà  
bình ở Đông Dương. Đoàn đại biểu Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà do Phó  
Thủ tướng Phạm Văn Đồng dẫn đầu. Đoàn đại biểu Pháp do Ngoại trưởng Biault dẫn đầu.  
Tham dự Hội nghị còn có các đoàn đại biểu của Liên Xô, Mỹ, Trung Quốc, Anh, Quốc gia  
Việt Nam, Vương quốc Lào và Vương quốc Campuchia.  
Hi nghị Genève diễn biến qua ba giai đoạn chính: Giai đoạn đầu din ra từ ngày  
8/5/1954 đến ngày 19/6/1954, các bên tham gia thảo luận các chương trình nghị sự, trình  
bày lập trường của mình về giải pháp cho vấn đề Việt Nam và Đông Dương, với 6 phiên  
toàn thể và 17 phiên hẹp cấp trưởng đoàn (BNgoi giao, 2002). Giai đoạn thhai din ra  
từ ngày 20/6/1954 đến ngày 9/7/1954 là thời gian phn lớn các trưởng đoàn vắng mt ti  
Genève, với sáu phiên họp hẹp. Giai đoạn cui từ ngày 10/7/1954 đến 20/7/1954, din ra  
các cuộc gp gỡ, trao đổi ráo riết, tay đôi, tay ba hoặc nhiều bên giữa các trưởng đoàn và  
một phiên họp hp cấp trưởng đoàn và một phiên họp toàn thể, bế mc.  
Ngày 21/7/1954, sau nhiều tháng đấu tranh gay gắt, căng thẳng với 31 phiên họp,  
trong đó 8 phiên họp toàn thể và 23 phiên họp hp, ba Hiệp định đình chiến Vit Nam, ở  
Lào và ở Cao miên (Campuchia) được ký kết. Hiệp định có 6 chương, 47 điều, mt phbn  
và Bản tuyên bố cuối cùng gồm 13 điều(2).  
Ngày 21/7/1954, Lời tuyên bố ca Hi nghị được đưa ra trong đó đưa tên các quốc  
gia Hi nghị Genève về Đông Dương gồm: Vit Nam Dân chủ Cộng hòa, Quốc gia Vit  
Nam, Vương quốc Campuchia, Vương quốc Lào, Liên Xô, Trung Quc, Mỹ, Anh và Pháp.  
Bên cạnh đó, trong khuôn khổ Hi nghị, còn có các tuyên bố của Pháp về vic sẵn sàng rút  
quân ra khỏi ba nước Đông Dương và tôn trọng độc lp chquyn của ba nước Vit – Miên  
– Lào (Bộ Ngoi giao, 2002), Tuyên bố của Vương Quốc Lào, Vương quốc Cam - pu -  
chia. Mặc dù đoàn của Mỹ không ký vào văn bản Hiệp định, nhưng đại din của chính phủ  
Mỹ cũng ra tuyên bố cam kết: Msẽ không dùng vũ lực phá hoại hiệp định và 12 điều đầu  
tiên của Tuyên bố chung, phù hợp vi Hiến chương Liên hợp quc.  
Tuy nhiên, Tổng thng MEisenhower li ngay lp tc phnhận trách nhiệm ca  
Mỹ: “Hoa Kỳ không bị các điều khon ca Hiệp định Genève ràng buộc” (tr.160). Các điều  
khoản được các bên thống nhất ký tại Hi nghị Genève gắn lin vi nhng ni dung cơ bản  
nht vquốc gia, dân tộc, vquyền bình đẳng giữa các quốc gia được các dân tộc ng h,  
xem đây là cơ sở pháp ký quan trọng. Theo Nguyn ThHnh (2018), vi tuyên ngôn về  
52  
Tạp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S1(50)-2021  
quyền bình đẳng giữa các quốc gia được nhc ti trong Hiến chương Liên hợp quốc đã tạo  
nn tảng pháp lý quốc tế đầu tiên cho các quốc gia thuộc địa và phụ thuộc đấu tranh giành  
độc lập”. Trước xu thế vận động hoà bình quốc tế cũng như xu hướng chung gii quyết  
cuc chiến tranh ở Đông Dương của các cường quc tham gia Hi nghị, đặc biệt là Trung  
Quốc và Liên Xô, căn cứ tình hình thực tế, Đoàn đại biểu Chính phủ nước Việt Nam Dân  
chCộng hoà đã chấp thuận ký Hiệp định.  
Trong Bn Tuyên bố cuối cùng của đoàn đại biu Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tại  
phiên họp cuối cùng ca Hi nghị, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng BNgoi giao Phm  
Văn Đồng đã có phát biểu: “Nhân dân Việt Nam! Đồng bào miền Nam! Thng li thuc về  
chúng ta! Độc lập và thống nht Tquốc chúng ta là ở trong tay chúng ta. Những người yêu  
chuộng hoà bình và công lý trên toàn thế giới đều đồng tình với chúng ta. Đồng bào hãy  
nhly li HChtịch: “Cuộc đấu tranh phi gian khổ, nhưng cuối cùng chúng ta nhất  
định thng lợi” (Bộ Ngoi giao, 2002).  
3.3. Tho lun  
Phương thức gii quyết cuc chiến tranh Triều Tiên, Liên Xô đã chủ động đề nghị  
các nước ln cn thiết tchc hi nghị đàm phán hòa bình tiếp theo để gii quyết cuc  
chiến tranh ở Đông Dương. Là nước đầu tiên đưa ra sáng kiến Genève, Liên Xô thể hin vai  
trò kết ni rất tích cực giữa các nước lớn và các bên liên quan. Nhìn ở góc độ lợi ích địa  
chiến lược, trước mâu thuẫn đang ở mức cao độ, hai cường quốc Liên Xô và Mỹ cũng  
không muốn đẩy tình hình căng thẳng đi đến cuc chiến tranh lan rng, thậm chí là cuộc  
chiến tranh thế gii ln thba. Do vậy, thông qua sáng kiến Genève, xu thế hòa hoãn giữa  
các nước lớn cũng đã làm giảm tình hình căng thẳng trên thế gii, gii quyết được cuc  
chiến Triều Tiên, ngay sau đó là chiến tranh Đông Dương.  
Hi nghị Genève không chỉ bàn riêng về vấn đề Việt Nam, Đông Dương mà còn có  
sự dàn xếp, can thiệp và lợi ích chính trị của các nước ln. Hi nghị thường xuyên bị gián  
đoạn do schống phá và bất hợp tác của phái đoàn Mỹ và thế lc hiếu chiến Pháp. Qua  
đây, chúng ta nhận diện được đế quc Msẽ là trở lực chính trên con đường thng nhất đất  
nước của nhân dân Việt Nam. Sm muộn gì, Mỹ sthc hin chủ nghĩa thực dân mới ở  
Đông Dương mt khi thực dân Pháp thất bi.  
Vấn đề chính đặt ra là sáng kiến Genève có tht shữu ích? Lợi ích chính trị giữa các  
bên, đặc biệt là nguyện vọng hòa bình, thng nhất đất nước của nhân dân Việt Nam có thật  
sự đạt được? Và nếu như không có thắng lợi trên chiến trường của nhân dân Việt Nam thì  
thực dân Pháp có chịu xung thang, chp nhận đàm phán theo sáng kiến Genève vi sự  
tham dcủa các nước ln? Nhng giả định này cũng có thể giúp chúng ta có cái nhìn toàn  
cnh về sáng kiến Genève, về vai trò của các nước ln trong vic tham gia gii quyết chiến  
tranh Đông Dương. Về cơ bản, sáng kiến Genève chyếu nhằm làm giảm căng thẳng gia  
Liên Xô và Mỹ, thhin xu thế hoà hoãn giữa các nước ln. Quyn tquyết của nhân dân  
Việt Nam đã bị gt sang một bên. Các nước ln chtht sự vào cuộc khi không thể đảo  
chiu nhng thng li của nhân dân Việt Nam.  
53  
4. Kết lun  
Sau chiến tranh thế gii ln thhai, xut hin nhiu xung đột, chiến tranh ở các khu  
vực, nguy cơ xảy ra chiến tranh gia hai hthống xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa luôn  
thưng trực đã làm cho tình hình trên thế giới căng thẳng cao độ. Trong bi cảnh đó, Liên  
Xô đã chủ động đề xut sáng kiến Genève. Theo đó, các nước lớn cùng nhau đối thoại, tìm  
các giải pháp giảm căng thẳng, tchức các hội nghquc tế đa phương giải quyết cuc  
chiến tranh Triều Tiên và Đông Dương. Từ sáng kiến Genève, cuộc chiến tranh Đông  
Dương được đưa ra bàn thảo ti nhiều phiên họp khác nhau của Hi nghị Genève. Ngày  
20/7/1954, Hiệp định đình chiến được ký kết. Các nước ln tham dHi nghị Genève đều  
thông qua bản tuyên bố chung tha nhận độc lp chquyn, thng nhất và toàn vẹn lãnh  
thca Việt Nam. Đây cũng được xem như một thng li quan trng ca nn ngoi giao  
Vit Nam. Tham dHi nghị Genève, lần đầu tiên, Việt Nam tiến hành mt hoạt động đối  
ngoại có sự tham dca tt cả các nước lớn trên thế gii, vi lợi ích chính trị và quân sự  
phc tp. Mặc dù chưa đạt được hết các mục tiêu đề ra nhưng “Bài học đàm phán và ký kết  
Hiệp định Genève 1954 đã được quan tâm đúng mức trong thi kchng Mcứu nước, khi  
Vit Nam tiến hành đàm phán với Hoa Knhm chm dt chiến tranh, lp lại hòa bình ở  
Việt Nam” (Bộ Ngoi giao, 2002).  
Chú thích:  
(1) TS Đỗ Văn Biên, Nhà xuất bản Đại hc Quc gia TP.HCM. Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại hc  
Quc gia TP. Hồ Chí Minh trong khuôn khổ Đề tài mã số C2020-18b-00.  
(2) Các Hiệp định đình chỉ chiến sti Việt Nam và Lào được ký kết lúc 2h45 phút sáng ngày 21 tháng 7  
năm 1954; Hiệp định đình chiến tại Campuchia ký lúc 11 giờ ngày 21 tháng 7, nhưng cuối hiệp định  
ghi: Ký lúc 24 giờ, ngày 20 tháng 7 năm 1954 để giúp cho Chính phủ Mendes France giữ được li ha  
trước Quc hội và nhân dân Pháp là lập lại hoà bình trong vòng một tháng. Thủ tướng Mendes France  
nhn chức ngày 18 tháng 6 năm 1954, tuyên bố stchc nếu trong vòng một tháng không đạt được  
mt cuc ngng bn ở Đông Dương.  
TÀI LIỆU THAM KHO  
[1] Bộ Ngoại giao (2001). Tổng kết chính sách đối ngoại Việt Nam 1930-1995.  
[2] Ban Chỉ đạo biên soạn Lch sử Chính phủ Vit Nam (2006). Lch sử Chính phủ Vit Nam,  
tp 2, 1955-1976. NXB Chính trị Quc gia.  
[3] Ban Chỉ đạo tng kết chiến tranh trc thuc Bộ Chính trị (1996). Tng kết cuộc kháng chiến  
chng Mcứu nước - thng lợi và bài học. NXB Chính trị Quc gia.  
[4] BNgoi giao (1995). Những văn bản chính của Hi nghGeneva, Nxb Chính trị Quc  
gia, Hà Nội.  
[5] BNgoi giao (2002). Ngoi giao Vit Nam 1945-2000. NXB Chính trị Quc gia.  
[6] BQuốc phòng, Viện Lch sử Quân sự (2013). Lch sử kháng chiến chng Mcứu nước  
1954-1975, tp 1- Nguyên nhân chiến tranh. NXB Chính trị Quc gia.  
[7] Đảng Cng sn Vit Nam (2001). Văn kiện Đảng toàn tập, tp 15. NXB Chính trị Quc gia.  
54  
Tạp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S1(50)-2021  
[8] Daniel Ellsberg, Peter A.Poole (1973). The United States and Indochina from FDR to  
Nixon. George Washington University Washington, D.C. The Dryden Press.  
[9] Vũ Dương Ninh (2017). Cách mạng Việt Nam trên bàn cờ quốc tế Lịch sử và vấn đề. NXB  
Chính trị Quốc gia Sự thật.  
[10]Vũ Dương Huân (2009). Một số vấn đề quan hệ quốc tế, chính sách đối ngoại và ngoại giao  
Việt Nam. NXB Chính trị Hành chính.  
[11] Henri Nava (2004). Đông Dương hấp hi. NXB Công an Nhân dân.  
[12] Hồ chí Minh toàn tập, tp 8 (2011). NXB Chính trị Quc gia.  
[13]Nguyn ThHnh (2018). Hc Vin Ngoại giao, Nhân dân Pháp đoàn kết vi Vit Nam  
trong đấu tranh thng nhất đất nước (1954-1975). NXB Chính trị Quc gia.  
[14]Thông tấn xã Việt Nam – Văn phòng Chính phủ (2004). Chính phủ Vit Nam 1945-2003.  
NXB Thông tn.  
[15]Bogaturov Aleksey Demofenovich, Averkov Viktor Vitorovich (2013). Lịch sử Quan hệ Quốc  
tế. NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.  
55  
pdf 9 trang yennguyen 21/04/2022 680
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến Genève và vai trò của các nước lớn trong giải quyết chiến tranh ở Đông Dương năm 1954", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_geneve_va_vai_tro_cua_cac_nuoc_lon_trong_giai_quye.pdf