Những biện pháp vượt qua khó khăn về kinh tế của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời gian đầu mới thành lập (8/1945 - 12/1946)

45  
CHUYÊN MC  
SHC - KHO CHC - DÂN TC HC  
NHNG BIỆN PHÁP VƯỢT QUA KHÓ KHĂN VKINH  
TCỦA NƯC VIT NAM DÂN CHCNG HÒA  
TRONG THỜI GIAN ĐẦU MI THÀNH LP  
(8/1945 - 12/1946)  
VÕ VĂN SEN*  
LƯU VĂN QUYẾT**  
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Vit Nam Dân chCộng hòa ra đời.  
Trong bi cảnh đất nước ngn ngang, bn bvi “giặc đói”, “giặc dốt”, “giặc  
ngoại xâm”, Đảng và Chính phủ đã kp thi ban hành nhiu quyết sách vkinh  
tế xã hi liên quan mt thiết đến vic xây dng, phát triển đất nước và phc vụ  
quc phòng. Thi knày, nhng bin pháp tiến bộ trên lĩnh vực kinh tế đã được  
thc thi. Chtrong mt thi gian ngắn, nước Vit Nam Dân chCng hòa không  
chchiến thắng được “giặc đói”, vượt qua tình trng kit quca ngân khtrong  
những ngày đầu mới giành được độc lp, mà bước đầu đã xây dựng được nn  
kinh tế độc lập, tự chủ để chun bị bước vào cuc kháng chiến chng Pháp tái  
xâm lược.  
Tkhóa: kinh tế, nước Vit Nam Dân chCng hòa, chính phmi thành lp  
Nhn bài ngày: 8/12/2020; đưa vào biên tập: 10/12/2020; phn bin: 15/12/2020;  
duyệt đăng: 6/1/2021  
1. DN NHP  
phong kiến, song Đảng và Chính phủ  
phải đối phó với muôn vàn khó khăn,  
phc tp ca tình hình chính tr, kinh  
tế, văn hóa, xã hội    đ c  iệt  à kinh  
tế  Việt Nam  à nước nông nghip,  
nhưng khoảng mt na diện tích đồng  
rung Bc Bbbhoang, cả năm  
1945 chỉ thu được 500.000 tn (Vin  
Lch sQuân sVit Nam, 1997: 16);  
Năm 1945, Cách mạng tháng Tám  
thành công, nước Vit Nam Dân chủ  
Cộng hòa ra đời, chm dt ách thng  
trgần 100 năm của thc dân và  
*, **  
Trường Đại học Khoa học Xã hội và  
Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ  
Chí Minh.  
VÕ VĂN SEN - LƯU VĂN QUYẾT NHNG BIN PHÁP VƯỢT QUA KHÓ KHĂN…  
46  
công nghip và tiu thcông nghip đề ra hai bin pháp cứu đói khẩn cp:  
đình đốn không sn xuất được ho c “Nhường cơm sẻ áo” là gii pháp  
trước mt và “tăng gia sản xuất”  à  
giải pháp  âu dài  Trong thư gửi đồng  
bào vviệc nhường cơm sẻ áo cho  
những người đang đói, Chủ tch Hồ  
Chí Minh viết: “Lúc này chúng ta  ưng  
 át cơm ăn, nghĩ đến kẻ đói khổ,  
chúng ta không khỏi động lòng. Vy  
tôi xin đề nghvới đồng bào cả nước,  
và tôi xin thực hành trước: c10 ngày  
nhịn ăn mt ba, mi tháng nhịn ăn 3  
bữa  Đem gạo đó cứu dân nghèo…”  
(HChí Minh, tp 4, 2000: 31). Ngày  
3/9/1945 trong phiên họp đầu tiên ca  
Chính ph, Chtch Hồ Chí Minh đã  
đ t nhim vchống đói  ên hàng đầu:  
“Hơn hai triệu đồng  ào ta đã chết  
đói… Những người thoát chết đói, nay  
đang  ị đói, chúng ta phải làm thế nào  
cho hsống” (Hồ Chí Minh, tp 4,  
2000: 7-8) và Người quyết định phát  
động phong trào tăng gia sản xut và  
xác định: “Hiện nay chúng ta có hai  
nhim vquan trng nht: cứu đói ở  
Bc và kháng chiến ở Nam, „thực túc‟  
thì „ inh cường‟, cấy nhiu thì khỏi đói  
Chúng ta thc hiện „tấc đất tấc vàng‟  
thì chúng ta quyết thng li trong hai  
việc đó”  Những khu hiệu: “tăng gia  
sn xuất, tăng gia sản xuất ngay, tăng  
gia sn xut nữa” của Chtch HChí  
Minh được nhân dân hưởng ng nhit  
tình. Các hoạt động “ ạc quyên”, “ngày  
đồng tâm” nhịn ăn, “hũ gạo cứu đói”…  
trthành phong trào qun chúng rng  
ln, từ đó hàng vạn tn gạo đã được  
nhân dân cả nước đóng góp, chia sẻ  
với đồng  ào đang chịu thm ha ca  
nạn đói (HChí Minh, 1995: 115).  
sn xut cm chng, hàng hóa khan  
hiếm, giá clên cao, nạn đầu cơ tích  
trhoành hành làm ri lon tình hình  
cthành thị và nông thôn (Đinh  
Quang Hi, 2013: 3); vtài chính, khi  
Chính phcách mng tiếp qun, ngân  
khchỉ còn 1 230 720 đồng Đông  
Dương, trong đó 586 000 đồng là tin  
rách không sdụng được chờ thu đổi  
(Vin Kinh tế hc, 1990: 244), snợ  
ca ngân khlên ti 564.367.522  
đồng (Vin Kinh tế, 1960: 6), trong  
tình hình đó quân Tưởng li tung tin  
“quan kim”, “quốc tế” đã mất giá buc  
ta phải  ưu hành (Hoàng Thanh  
Quang, 1985: 13). Thc tế đó được  
Bộ trưởng Bộ Tài chính Lê Văn Hiến  
nhận định: Chính phcách mng lúc  
đó  à một chính phủ “không tiền”(1);  
m c dù nhu cu chi tiêu rt ln và cp  
bách cho vic tchc bmáy nhà  
nước cách mng, xây dng lực  ượng  
vũ trang nhân dân, giải quyết hu quả  
ca nn lt li, hn hán, cứu đói, tổ  
chức các đoàn Nam tiến, khôi phc và  
tăng gia sản xuất, đến vic gii quyết  
các vấn đề xã hi. Nhng vấn đề đó  
đòi hỏi Chính phVit Nam Dân chủ  
Cng hòa phi có nhng quyết sách  
kp thi và phù hp.  
2. GII QUYT NẠN ĐÓI VÀ TÌNH  
TRNG CN KIT NGÂN KHSAU  
CÁCH MNG THÁNG TÁM  
Trước những khó khăn về kinh tế,  
nht là hu quca nạn đói đang  
hoành hành, trên cơ sở tham kho ý  
kiến ca nhiu chuyên gia, Chính phủ  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (269) 2021  
47  
Vi các khu hiệu “tấc đất tấc vàng”, nước… cũng được Chính phquan  
“không để mt tc ruộng hoang”…,  
phong trào sn xuất được phát động  
rm rộ dưới mi hình thc. thành  
th, học sinh được phép cuc sân  
trường; thanh niên, chiến sĩ có thể  
đào đất va hè để trng khoai, sn; ở  
nông thôn tt cruộng đất đều phi  
được canh tác, nếu không chính  
quyền địa phương có quyền tạm trưng  
dụng để giao cho nông dân sn xut  
(Lưu Văn Quyết, 2019: 17)  Để đảm  
bo nhu cu sn xut lâu dài, hệ  
thng nông giang các tnh NghAn,  
Thanh Hóa, Thái Nguyên, Bc Giang,  
Phúc Yên, Hà Đông, Thái Bình, Nam  
Định… được sa cha; hthống đê ở  
nhiu tỉnh được gia c  Tính đến cui  
năm 1945, nhân dân đã  ra 4 triu  
ngày công, đào đắp 2,72 triu mét  
khối đất btrợ hàng trăm km đê, đẩy  
lùi nn lt (Vin Lch sQuân sVit  
Nam, 1997: 16). Nhờ đó, diện tích và  
sản  ượng trng lúa và các loi cây  
trồng khác đều tăng; chỉ tính tsau  
tháng 8/1945 đến đầu năm 1946 miền  
Bắc đã thu hoạch được 231.000 tn  
khoai lang, 224.000 tn ngô, 60.000  
tấn đỗ tương (Tổng cc Hu cn,  
1985: 66); năm 1946, sản  ượng thóc  
Bc Bộ thu được 1.975.000 tn  
(Vin Kinh tế, 1960: 9).  
tâm và ban hành nhiu bin pháp. Bộ  
phn chuyên lo vic chuyên chthóc  
go tcác tnh Nam Bvà Trung  
Bra Bc Bộ được thành lp; các nhà  
 uôn cũng được kêu gi tham gia vn  
chuyn thóc go cùng vi Chính ph.  
Tính đến ngày 23/9/1945, gn 30.000  
tn go tNam Bộ đã được chuyn  
ra min Bc bằng đường sắt để phân  
phối cho các địa phương đang  ị đói  
(Vin Shc, 2007: 53).  
Trước strng rng ca kho bc,  
Chính phquyết định ct gim các  
khoản chi tiêu chưa cần thiết, m t  
khác kêu gi sự đóng góp của toàn  
dân(2). Sau khi tuyên bố độc lp, ngày  
4/9/1945, Chính phra Sc lnh số  
4/SL đ t ra “Quỹ Độc lập” “thu nhận  
các món tiền và đồ vt ca nhân dân  
sn lòng giúp Chính phủ để ủng hộ  
nền độc lp ca quốc gia” (Việt Nam  
Dân quc công báo, 1945: 4). Tiếp đó,  
“nhằm kêu gọi các nhà giàu đóng góp  
mt phn tài sản cho đất nước trong  
hoàn cnh vừa giành độc lp còn  
nhiều khó khăn, góp một tay xây dng  
và bo vnền độc lp của đất nước,  
để dùng vào vic cn cp và quan  
trng nht ca chúng ta lúc này là vic  
quốc phòng” (Hồ Chí Minh, 1960: 211),  
ngày 17/9/1945, Chính phban hành  
“Tuần lễ vàng”  Chỉ trong thi gian  
ngắn, đến hết ngày 23/9/1945 (ngày  
bế mc Tun lvàng), cả “Quỹ độc  
lập” và “Tuần lễ vàng” trong cả nước  
đã thu được 370kg vàng và 20 triu  
đồng Đông Dương, tương đương với  
tng sthuế thân và thuế điền thu  
Ngày 28/11/1945, y ban Ti cao Tiếp  
tế và cu tế được thành lập để lo vic  
cứu đói cho nhân dân  Những bin  
pháp hành chính như cấm đầu cơ tích  
trthóc go, cm dùng gạo để nu  
rượu, xóa bmi hn chế trong vic  
 ưu thông gạo gia các vùng trong cả  
VÕ VĂN SEN - LƯU VĂN QUYẾT NHNG BIN PHÁP VƯỢT QUA KHÓ KHĂN…  
48  
được trên toàn quốc trong 1 năm dưới dân được hưởng thành qucách  
thi Pháp thuc (Vin Kinh tế, 1960: mạng: có ăn, có m c, có chỗ ở, có  
học hành” (Hồ Chí Minh, 1984: 87-88),  
từ đó thêm tin tưởng vào Đảng và  
Chính ph  Song song đó, Chính phủ  
tiến hành nhiu bin pháp ci cách  
kinh tế trên nhiu m t: nông nghip,  
công - thương nghip, tài chính.  
9)  Đây  à một kiu tài chính rất đ c  
bit mà chỉ dưới chính thcách mng  
mới có được (Đinh Quang Hải, 2013:  
9).  
Có thnói, trong hoàn cnh lúc by  
gi, nhdựa vào dân, Đảng và Nhà  
nước đã từng  ước đưa đất nước  
vượt qua những khó khăn về kinh tế.  
Trong diễn văn kỷ nim ngày Quc  
khánh 2/9/1946, Bộ trưởng BNi vụ  
Võ Nguyên Giáp tuyên bố: “Cách  
mạng đã chiến thng nạn đói  Thực là  
mt kcông ca chế độ dân chủ” (dẫn  
theo Đ ng Phong, 2002: 136).  
3.1. Cng cnn nông nghip  
Sau Cách mng tháng Tám, sn xut  
nông nghip ngoài trng tâm gii  
quyết nạn đói trước mt, còn nhm  
chun b ương thực mt cách lâu dài  
ổn định. Chính phthành lp y  
 an Trung ương phụ trách vấn đề sn  
xuất để thc hin chủ trương phát  
động phong trào gia tăng sản xut ln.  
Thc hin công vic này, Chính phủ  
chủ trương đầu tư kinh phí, cho đấu  
thu vic sửa đê và khuyến khích các  
kỹ sư am hiểu vthy lợi ra đấu thu  
để thc hin các công trình nhằm đảm  
bo chất  ượng(3). Bên cạnh đó, Chính  
phủ cũng chủ trương cho các chủ  
rung kê khai nhng ruộng đất tha,  
sau đó cho những người dân thiếu  
ruộng mượn để canh tác; ruộng đất  
ca Việt gian đế quc btch thu để  
chia cho dân nghèo; chương trình tổ  
chc hp tác xã trong nông nghip  
được phbiến, tiến hành min thuế,  
gim thuế cho nhân dân... (Vin Sử  
hc, 2007: 55). Có thể nói, trong điều  
kin các ngành kinh tế công, thương  
nghip còn kém phát trin, nông  
nghip và chính sách phát trin nn  
3. BƯỚC ĐẦU XÂY DNG NN  
KINH TẾ ĐỘC LP, TCHỦ  
Nhm xây dng nn kinh tế vng  
mạnh, độc lp, Chính phủ cũng đề ra  
nhiu chủ trương và  iện pháp để bi  
dưỡng sức dân, quan tâm đến quyn  
li ca nhân dân. Ngày 5/9/1945,  
Chính phra sc lnh bãi bthuế  
thân; ngày 22/9/1945, bãi bthuế môn  
 ài dưới 50 đồng, thuế ch, thuế xe  
đạp, thuế thtrch nông thôn; ngày  
26/10/1945, Chính phgim 20% thuế  
rung và min thuế hoàn toàn cho  
nhng vùng b ũ  t; ngày 20/11/1945,  
ra thông báo gim tô 25% so vi mc  
địa tô trước cách mạng,… (Vin Kinh  
tế, 1960: 8). Chính sách min gim,  
bãi bcác ththuế m c dù làm cho  
thu ngân sách bgiảm sút đáng kể,  
nhưng đem  ại ý nghĩa to  n, chng  
tỏ Đảng và Chính phluôn quan tâm nông nghip trên nguyên tắc “tự cp  
đến li ích của nhân dân, đáp ứng tự túc”  à nền tng ca công cuc  
nguyn vng của nhân dân, “ àm cho phát trin kinh tế trong thi kchính  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (269) 2021  
49  
quyn mi thành lp. Các chính sách nước nhà” (Đảng Cng sn Vit Nam,  
kinh tế nông nghip phi dựa trên cơ 2000, tp 8: 25). M t khác, vẫn để cho  
ssc dân, huy động được sc các nhà tư  ản nước ngoài (trước hết  
mnh ca nhân dân tham gia vào phát  à tư  n Pháp) tiếp tc công vic kinh  
trin kinh tế… vì thế chính sách mà doanh nhưng đ t dưới skim soát  
Đảng và Chính phủ đã thực hiện để ca chính phVit Nam. Nhằm đảm  
cng cnn nông nghiệp có ý nghĩa bo quyn pháp lý trong sn xut kinh  
quan trọng trong quá trình  ước đầu doanh của tư  ản nước ngoài, ngày  
gy dng nn nông nghip sau bao 9/10/1945, Chính phban hành Sc  
năm  chiến tranh. Từ đây khơi dậy lnh, khẳng định: “Các hãng kỹ nghệ  
 òng yêu nước ca nhân dân và to ra ho c thương mại ngoi quc hin có  
cơ sở kinh tế, chính tr, xã hi cho các Vit Nam vẫn được phép tiếp tc  
tng lp nông dân làm chruộng đất, công việc kinh doanh như cũ,…”  
 iệu sn xut, tham gia vào sn (Công báo, 1945: 34-35).  
xut nông nghip.  
Vi nhng chính sách khuyến khích,  
ci mca Chính ph, nhiu nhà  
công thương Việt Nam đã góp vốn mở  
công ty như: Việt Thương - công ty  
chuyên kinh doanh xut nhp khu  
nông sn vi vốn điều l30 triệu đồng  
Đông Dương; Việt Nam Công thương  
Ngân hàng có vốn điều l10 triu  
đồng Đông Dương; Ngân hàng Nam Á  
có vốn điều l5 triệu đồng Đông  
Dương; Thái Bình thương hội có vn  
điều l1 triệu đồng Đông Dương; Hải  
Việt công ty, Công ty Hương Việt,  
Công ty Vit Bc có vốn điều lệ dưới 1  
triệu đồng Đông Dương… (Đ ng  
Phong, 2002: 160)  Đối vi các công  
ty tư  ản nước ngoài, chỉ các cơ sở  
liên quan thiết yếu đến đời sng ca  
nhân dân và hoạt động ca bmáy  
Chính phủ như: Nhà máy nước Hà  
3.2. Phc hi công - thương nghiệp,  
giao thông vn ti và thông tin liên  
lc  
Công - thương nghiệp của nước Vit  
Nam Dân chCng hòa khi mi thành  
lp bsa sút nghiêm trng: ngành mỏ  
năm 1945 chỉ còn 4.000 công nhân,  
gim 1/10 so với năm 1940 (năm  
1940 là 39.500 công nhân), mc khai  
thác t2.500.000 tấn năm 1940 giảm  
xung còn 231.000 tn; công nghip  
chế biến và thương nghiệp cũng tê  iệt,  
sn xuất đình đốn, hàng hóa khan  
hiếm, giao  ưu  uôn  án giữa hai min  
Nam - Bc bcắt đứt… (Viện Shc,  
2007: 65)  Để chấn hưng công -  
thương nghiệp, mt m t Nhà nước  
tạo điều kin thun lợi cho các thương  
nhân người Việt “mở li các nhà máy  
do Nht b, khai thác các mỏ, cho tư Ni, Nhà máy luyn kim Hà Ni; xăng  
nhân góp vn vào vic kinh doanh các du, sa chữa cơ khí, cơ sở và thiết  
nhà máy và mỏ ấy, khuyến khích các  
giới công thương mở hp tác xã, mở  
các cphn tham gia kiến thiết li  
bvô tuyến điện ca Hãng Hàng  
không Air France… thì nhà nước tiến  
hành trưng thu (để tránh nhng scố  
VÕ VĂN SEN - LƯU VĂN QUYẾT NHNG BIN PHÁP VƯỢT QUA KHÓ KHĂN…  
50  
do chngoi quc ctình gây ra), các xut mt schính sách về thương mại  
cho Chính ph; tháng 8/1946 Chính  
phchủ trương thành  p Ngân hàng  
Thương mại để tạo điều kin thun li  
cho các hoạt động thương nghiệp.  
Bên cạnh đó  à sự ra đời ca Hi  
Thương gia Việt Nam, Phòng Thương  
mại,… (Viện Shc, 2007: 147).  
cơ sở còn li vẫn được phép tiếp tc  
hoạt động kinh doanh, nhưng có sự  
qun lý của nhà nước (Vin Shc,  
2007: 68). Nhchủ trương này, các xí  
nghip thiết yếu như vải si (Nam  
Định), dệt  en, xi măng (Hải Phòng),  
gạch ngói (Đáp Cầu), sa chữa cơ khí  
(Hà Ni, Hải Phòng)… vẫn hoạt động  
 ình thường, tạo công ăn việc làm cho  
người  ao động.  
Để qun lý giá cthị trường, tránh  
tình trạng tăng giá(4), Chính phủ đ t  
ra Sở Hóa giá  Đối vi nhng m t  
hàng xa xỉ, Nhà nước trc tiếp quy  
định giá hàng hóa của các nhà tư sản  
trong nước và tư  ản nước ngoài,  
như: rượu,  ia, nước đá của hãng  
Société Lainière du Tonkin, giá xi  
măng nhãn hiệu Dragon ca hãng  
Société de Ciment Portland artificial  
de  ‟Indochine…; còn các m t hàng  
tiêu dùng liên quan trc tiếp đến đời  
sng của nhân dân như: gạo, mui,  
thuc lá, diêm, vi, củi,… nhà nước  
không quản  ý (Đ ng Phong, 2002:  
164).  
Để tránh độc quyn trong kinh doanh,  
các nghị định ca Toàn quyn Pháp  
về độc quyn tìm kiếm và khai thác  
mHòn Gai, Tân Trào, Quyết Thng,  
Tĩnh Túc, Phấn Mễ, Nông Sơn,… hay  
nghị định vviệc độc quyn cho hàng  
hóa Pháp và công ty ngoại thương  
ca Pháp Việt Nam  an hành trước  
đây đều bbãi b  Thay vào đó, Chính  
phban hành các sc lnh bảo đảm  
quyn tìm mvà khai mca nhà  
nước, cho phép tư nhân được tham  
gia khai thác mỏ theo các điều kin  
hp lý. Các mthan, mthiếc trước  
đây  phá hoi nay từng  ước được  
phc hi và khai thác trli. Bên cnh  
đó, Chính phủ khuyến khích mrng  
việc  uôn  án, giao thương  ng cách  
cho phép các nhà kinh doanh Vit  
Nam được quyn tham gia kinh doanh  
xut nhp khẩu và được Chính phủ  
tạo điều kin. Ngày 6/10/1945 Nha  
Thương vụ Việt Nam được thành lp  
vi nhim vnghiên cu các vấn đề  
thương nghiệp, tư vấn cho Chính ph;  
tháng 2/1946, Tiu ban Nghiên cu về  
luật thương mại áp dng Vit Nam  
được thành lập, giúp tư vấn và đề  
Phc hi giao thông vn ti và thông  
tin liên lc là mt trong nhng công  
việc hàng đầu, không chỉ được Chính  
phủ quan tâm trước mt mà còn có  
những phương án  âu dài  Bộ Giao  
thông Công chính đã thành  p y  
 an Tư vấn (ngày 6/9/1945) và y  
 an Tư vấn Liên hip vn ti (ngày  
29/9/1945), huy động nhng chuyên  
gia giỏi để tư vấn cho Chính phủ  
nhng vấn đề liên quan (Vin Shc,  
2007: 70).  
Công vic sa cha cầu đường được  
tiến hành khẩn trương, “đường xe la  
Việt Nam đã được tchc lại  Xe đã  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (269) 2021  
51  
đi  ại được tBắc vào Nam và ngược Tuy nhiên, Chính phvn có nhng  
li, dù phi mt 4 chỗ gián đoạn phi biện pháp đấu tranh tích cc vtài  
chuyn ti là các cầu Ninh Bình, Đò  
Lèn, Đò Cấm, Yên Xuân” (Báo Cu  
Quc, 1945). Đến tháng 5/1946 về cơ  
bn hthống đường sắt được phc  
hi hoàn toàn  Đến giữa năm 1946, ở  
Việt Nam có 16 đầu máy xe la, 216  
toa xe các loi, 3.000 xe vn ti,  
1.000 xe con. Về đường b, 50 trong  
tng s60 chiếc cu bị hư hỏng  
được khc phc; trên 500km đường  
quc lvà tnh lộ được hàn gn, mở  
rng và tri nhựa  Đối vi hthng  
đường thy (bao gm cả đường sông  
và đường bin), Chính phủ đã thành  
lp Nha Hàng hi thương thuyền Vit  
Nam (10/1945) và y ban Qun lý  
thương thuyền (ngày 13/11/1945). Hệ  
thng thông tin liên lc gia Hà Ni -  
Huế - Sài Gòn  úc này đã được khc  
phc và hoạt động thông suốt (Đ ng  
Phong, 2002: 167).  
chính, buộc ngân hàng Đông Dương  
phi cung cp tin cho Chính phủ  
cách mng.  
Để xóa bchế độ thc dân phong  
kiến, trong bi cnh thc dân Pháp  
vẫn đang kiểm soát đồng Đông  
Dương cũng như sự  ũng đoạn ca  
các loi tin của quân Tưởng trên thị  
trường, vấn đề phát hành giy bc  
riêng trnên vô cùng cp thiết, không  
chgiúp nn kinh tế Vit Nam thoát  
khi s ũng đoạn tài chính ca Pháp  
mà còn là mt công cquan trọng để  
gii quyết vấn đề chi tiêu trong kháng  
chiến và xây dng nn kinh tế độc lp.  
Ngày 31/1/1946, Chính phcho phát  
hành giy bc Vit Nam từ vĩ tuyến 16  
trvào vì nhng khu vc này không  
có quân đội Anh và quân đội Trung  
Hoa Dân quốc  Đồng tin ca Chính  
phủ ra đời được nhân dân nhit tình  
hưởng ng, gi là giy bạc “tài chính”  
hay giy bạc “Cụ Hồ” và sẵn sàng đổi  
giy bạc Đông Dương  y giy bc Cụ  
Hvi tỷ giá 1,2 đồng Đông Dương  
bằng 1 đồng bc CHồ (Đ ng Phong,  
2002: 156). Nhờ đó, từ Nam Trung B,  
chính quyền địa phương đã rút được  
mt s ượng khá ln giy bạc Đông  
Dương để cung cp cho Nam Bvà  
Bc Btích tr.  
3.3. Xây dng nn tài chính đc lp  
Trong tình thế nền độc lập chưa được  
quc gia nào trên trên thế gii công  
nhn và thiết lp quan hngoi giao,  
các thế lực thù địch bao vây bn phía,  
Chính phVit Nam Dân chCng  
hòa đang ra sức tranh thstha  
nhn ca những cường quc trong  
phe Đồng minh (trong đó có Pháp),  
cho nên tm thi Chính phủ duy trì  
Ngân hàng Đông Dương để tránh  
nhng bt li vm t chính tr. Vì thế,  
Ngân hàng Đông Dương vẫn do quân  
đội Nht kiểm soát và đồng bạc  ưu  
hành chính thc Vit Nam vn là  
giy bc do ngân hàng này phát hành.  
Nam B, hoạt động vkinh tế - tài  
chính g p rt nhiều khó khăn do xa  
Trung ương,  chiếm đóng, kiểm soát.  
M c dù vậy, dưới s ãnh đạo ca các  
tchức Đảng, ngay tnhng ngày  
đầu kháng chiến, m t trn kinh tế ở  
VÕ VĂN SEN - LƯU VĂN QUYẾT NHNG BIN PHÁP VƯỢT QUA KHÓ KHĂN…  
52  
Nam Bvn theo sát sphát trin ca Tháng 8/1945, Đảng và Chtch Hồ  
chiến trường; chính quyn kháng Chí Minh đã chọn đúng thời cơ để  
chiến đã tổ chc bmáy kinh tài các  
cp, thc hành xây dng, phát trin  
kinh tế - tài chính phc vmt phn  
đáng kể nhng yêu cu ca quân, dân,  
chính, đảng. Thc chất đây  à các  ộ  
phn ca nn kinh tế thi chiến được  
thành lập và đi vào hoạt động nhm  
“tự lực cánh sinh”, “vừa kháng chiến,  
va kiến quốc”  Từ cuối năm 1945, ở  
các tnh Nam B, chính quyn kháng  
chiến các cấp đã phát động các phong  
trào lc quyên, cứu đói, tuần lvàng,  
quyên góp go tin ng hbộ đội, lập  
hũ gạo nuôi quân,… (Lưu Văn Quyết,  
2019: 19).  
phát động toàn dân tng khi nghĩa  
thng lợi, khai sinh ra nước Vit Nam  
Dân chCng hòa. Trong bi cnh  
khó khăn chồng cht vmi m t (đ c  
bit là kinh tế), Chính phủ đã dựa vào  
nhân dân, “ y dân làm gốc” để huy  
động sự đóng góp tự nguyn ca toàn  
dân. Các hoạt động “nhường cơm sẻ  
áo”, “tăng gia sản xuất”, “ ạc quyên”,  
“ngày đồng tâm”, “hũ gạo cứu đói”,  
“quỹ độc lập”, “tuần lễ vàng”… tiến  
hành kp thi; các quyết định bãi bỏ  
thuế thân, thuế thtrch, thuế chvà  
min gim thuế được ban bkp thi  
cùng vi các quyn tdo dân ch,  
đem  i các quyn li thiết thân cho  
nhân dân. M t khác, Đảng và Chính  
phủ cũng đề ra những đối sách phù  
hợp để đấu tranh kinh tế với địch. Có  
thnói, nhng biện pháp mà Đảng và  
Chính phủ đã tiến hành trên  ĩnh vực  
kinh tế trong thời điểm “ngàn cân treo  
sợi tóc” đã tạo được ảnh hưởng ln,  
 àm cho nhân dân tin tưởng và gn bó  
vi cách mng. Kết qukhông nhng  
đẩy  ùi được “gi c đói” mà Chính phủ  
 ước đầu đã chuẩn bị được nhng  
tiền đề quan trng cho nn kinh tế độc  
lp, tchlâu dài. Thng lợi  ước  
đầu trong xây dng nn kinh tế, n  
định và ci thiện đời sng nhân dân  
trong thời điểm này có ý nghĩa chính  
trquan trọng, để li bài hc kinh  
Tgiữa năm 1946, quân đội Tưởng  
và Anh rút khi Việt Nam, đất nước  
Vit Nam lúc này chcòn tiền Đông  
Dương và giấy bc CHtn ti song  
song. Thời gian này Pháp đã “trở m t”  
trên nhiều  ĩnh vực. Trước tình hình  
đó, ngày 18/8/1946 Chính phủ cho  ưu  
hành tin Vit Nam ra vùng Bc Trung  
B. Ngày 30/11/1946, trong khp  
thhai Quc hi nước Vit Nam Dân  
chCng hòa, Chính phquyết định  
phát hành giy bc Vit Nam trong cả  
nước, vi các mệnh giá 1 đồng, 5  
đồng, 10 đồng, 20 đồng, 50 đồng, 100  
đồng, 500 đồng do cơ quan ấn loát  
ca BTài chính in n (Vin Shc,  
2007: 147). Vi vic cho phát hành  
giy bc, Việt Nam đã có đồng tin  
riêng, đồng tiền độc lp ca mt quc nghim vsự đoàn kết, phát huy sc  
gia độc lp, góp phn gii quyết được mnh ca toàn dân tc trong sự  
những khó khăn về kinh tế.  
nghip xây dng, bo vvà phát trin  
đất nước hin nay.  
4. KT LUN  
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 1 (269) 2021  
53  
CHÚ THÍCH  
(1)  
Theo tác giả Đ ng Phong đây  à cách chơi chữ ca Bộ trưởng Lê Văn Hiến, nghĩa  à  
không có tiền, đồng thời cũng có nghĩa  à trước đó chưa từng có, theo câu thành ngữ  
“Không tiền khoáng hậu” (Đ ng Phong, tp 1, 2002).  
(2)  
Thi knày, rt nhiều người làm việc trong các cơ quan Chính phủ làm vic không ly  
tin công (theo Vit Nam Dân quc Công báo, số 1 năm 1945).  
(3) M c dù còn nhiều khó khăn về tài chính nhưng Chính phủ vn chi khong 8 triệu đồng để  
lo vic tu sa, tu bổ đê (theo Vin Shc, tp X, 2007: 55).  
(4)  
Theo tính toán, mc giá sinh hot ca tng lớp trung  ưu ở Hà Nội vào quý III/1945 tăng  
3,074% so với năm 1940; tng lớp  ao động tăng 2,995% (Đ ng Phong, tp I, 2002: 163-  
164).  
TÀI LIU TRÍCH DN  
1. Báo Cu Quc, sra ngày 14/9/1945.  
2. Công báo, số 4 năm 1945  
3  Đảng Cng sn Vit Nam. 2000. Văn kiện Đảng toàn tp, tp 8. Hà Ni: Nxb. Chính  
trQuc gia.  
4  Đ ng Phong. 2002. Lch skinh tế Vit Nam 1945-2000, tập 1, Giai đoạn 1945-1954.  
Hà Ni: Nxb. Khoa hc Xã hi.  
5  Đinh Quang Hải  2013  “Tuần lễ vàng”- mt skin tiêu biu trong lch sVit Nam  
hiện đại”  Tp chí Nghiên cu Lch s, s9.  
6. HChí Minh. 1960. Toàn tp. Hà Ni: Nxb. Stht.  
7. HChí Minh. 1984. Toàn tp. Hà Ni: Nxb. Stht.  
8. HChí Minh. 1995. Toàn tp, tp 4. Hà Ni: Nxb. Chính trQuc gia.  
9. HChí Minh. 2000. Toàn tp, tp 4 - (1945-1946). Hà Ni: Nxb. Chính trQuc gia.  
10  Hoàng Thanh Quang  1985  “Kháng chiến Nam Btrong cuộc đấu tranh ca toàn  
dân bo vchính quyn cách mng chun btoàn quc kháng chiến (23/9/1945-  
19/12/1946)”  Nghiên cu Lch sQuân s, s9.  
11  Lưu Văn Quyết. 2019. Kinh tế kháng chiến Nam B(1954-1975). TPHCM: Nxb.  
Đại hc Quc gia TPHCM.  
12. Tng cc Hu cn. 1985. Lch shu cần quân đội nhân dân Vit Nam 1944-1954,  
tp 1. Hà Ni: Nxb. Hà Ni.  
13. Vin Kinh tế hc. 1990. 45 năm kinh tế Vit Nam (1945-1990). Hà Ni: Nxb. Khoa  
hc Xã hi.  
14. Vin Kinh tế thuc y ban Khoa học Nhà nước. 1960. Kinh tế Vit Nam 1945-1960.  
Hà Ni: Nxb. Stht.  
15. Vin Lch sQuân sVit Nam. 1997. Hậu phương chiến tranh nhân dân Vit Nam  
(1945-1975). Hà Nội: Nx   Quân đội Nhân dân.  
16. Vin Shc. 2007. Lch sVit Nam, tập X, Giai đoạn 1945-1954. Hà Ni: Nxb.  
Khoa hc Xã hi.  
17. Vit Nam Dân quc công báo, s1, 1945.  
pdf 9 trang yennguyen 21/04/2022 1640
Bạn đang xem tài liệu "Những biện pháp vượt qua khó khăn về kinh tế của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời gian đầu mới thành lập (8/1945 - 12/1946)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnhung_bien_phap_vuot_qua_kho_khan_ve_kinh_te_cua_nuoc_viet_n.pdf