Định hướng phát triển kinh tế du lịch tuần hoàn dưới góc nhìn từ hoạt động du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIN KINH TDU LCH TUN HOÀN  
DƯỚI GÓC NHÌN THOẠT ĐỘNG DU LCH BN VNG  
TRÊN ĐỊA BÀN TNH TRÀ VINH  
ORIENTATION FOR CIRCULAR TOURISM DEVELOPMENT FROM  
SUSTAINABLE TOURISM ACTIVITIES IN TRAVINH PROVINCE  
TS. Đinh Kiệm1, ThS. Phm Hu Chiến2  
Tóm tt Nghiên cứu này nhóm tác giả giới thiệu các khái niệm liên quan  
về kinh tế tuần hoàn, du lịch bền vững, du lịch tuần hoàn, những nguyên lí và  
cách thức vận hành để hướng tới một nền kinh tế du lich theo định hướng du lịch  
tuần hoàn và bền vững. Nội dung chính nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng  
hoạt động du lịch của tỉnh Trà Vinh, thực hiện trong bối cảnh từng bước tiếp cận  
với nền kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực du lịch, qua đó làm cơ sở cho việc nhận  
diện những cơ hội và thách thức mà du lịch Trà Vinh có thể đối mặt khi tiếp cận  
với du lịch tuần hoàn trong những giai đoạn sắp tới. Cuối cùng, bài viết tập trung  
phân tích về thực hiện du lịch bền vững mà Trà Vinh đang áp dụng hướng đến  
tiếp cận như là một nền kinh tế du lịch tuần hoàn, đồng thời qua đó gợi ý một số  
giải pháp phát triển du lịch tuần hoàn của địa phương trong tương lai.  
Tkhóa: du lch tun hoàn, du lch bn vng, kinh tế tun hoàn, tnh  
Trà Vinh.  
1. GII THIU  
Qua thc tin khai thác hoạt động du lch hin nay, chúng ta không thể  
không tính đến vic xem xét điều chnh loi hình hoạt động du lịch đại trà hin  
hu sao cho đạt tính bn vng và hiu qukinh tế – môi trường. Để làm điều này,  
các nhà qun lí du lch không thtiếp tc phát trin, vn hành theo mô hình truyn  
thống cũ, sử dng tài nguyên vi số lượng nhiu và hiu quthp làm ảnh hưởng  
đến sphát trin ca kinh tế bn vng. Đối vi tnh Trà Vinh, mt tnh có ngành  
du lch còn non tr, đang từng bước phát trin, hi nhp vi các tỉnh vùng Đồng  
bng sông Cu Long (ĐBSCL). Thi gian qua, tuy tnh Trà Vinh đạt được mt số  
kết quả bước đầu, nhưng nhìn chung hoạt động du lch ở đây còn mang tính tự  
phát, chưa có hướng đi rõ nét, thêm vào đó, hiện tượng biến đổi khí hu đang gây  
tác động bt li nhiu mt, cùng vi vic phát trin du lịch đại trà từ địa bàn ni  
1 Trường Đại học Lao động Xã hi (CSII) TP. HChí Minh; Email : dinh.kiem@gmail.com  
2 Thành y TP. HChí Minh  
84  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
địa cho đến vùng ven bin mt cách ồ ạt, không có kế hoch, vic sdng tài  
nguyên kém hiu quả, đặt ngành du lịch đứng trước cơ hội và thách thc gay gt  
hơn bao giờ hết. Trong định hướng phát trin du lch, tvic xác định lợi thế về  
tiềm năng hiện có, ngành du lịch tỉnh Trà Vinh đã đề ra kế hoạch phát triển ngành  
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Mục tiêu đến năm 2025, tỉnh sẽ  
đón 2,5 triệu lượt khách du lịch, trong đó có 85.000 khách quốc tế; tổng doanh thu  
từ năm 2025 trở đi đạt trên 1.600 tỉ đồng [1]. Để đạt được mc tiêu đề ra, vic tiếp  
cn, vn dng chuyển đổi tư duy kinh tế tun hoàn được xem là xu hướng mi,  
tiên tiến, cn thiết đảm bo cho schuyển đổi tích cc và phát trin ca ngành du  
lch tnh Trà Vinh trong giai đoạn hin nay và sp ti. Trong nghiên cu này,  
nhóm tác githông qua vic phân tích thc trng phát trin, đánh giá những cơ  
hi và thách thc mà ngành du lch tnh nhà có thgp phi trong tiếp cn định  
hướng chuyển đổi, vn hành quá trình hoạt động du lch theo mô hình kinh tế tun  
hoàn của mình, qua đó, chúng tôi gi ý mt sgii pháp pháp trin.  
2. NI DUNG  
Các khái nim liên quan  
Du lꢀch bꢁn vững (Sustainable Tourism) là du lịch giảm thiểu các chi  
phí và nâng cao tối đa các lợi ích của hoạt động du lịch cho môi trường tự nhiên  
cộng đồng địa phương; đng thi, các hoạt động du lch có thể được thực hiện  
lâu dài nhưng không ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi mà nó phụ thuộc vào [2].  
Ngược li là hình thc du lịch đại chúng (Mass Tourism). Du lch đại chúng được  
hiu là hoạt động không được lập kế hoạch cꢀn thận cho việc nâng cao công tác  
bảo tồn hoặc giáo dục, không mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương  
và có thể phá hủy nhanh chóng những môi trường nhạy cảm. Du lịch bền vững có  
thể mang lại một lợi tức tương tự như du lịch đại chꢁng, nhưng có nhiều lợi ích  
mang lại cho cộng đồng địa phương và bo vệ các nguồn lợi tự nhiên, các giá trị  
văn hóa bản địa gn vi vic to sinh kế cho cư dân địa phương.  
Kinh tế tuyến tính (Linear Economy), hay mô hình phát trin kinh tế  
truyn thng da trên nguyên lí khai thác tài nguyên từ môi trường tnhiên làm  
đầu vào cho hthng kinh tế, thông qua quá trình sn xut, tiêu dùng và cui cùng  
thi loi ngun rác ra môi trường. Các mô hình này thường dẫn đến cn kit tài  
nguyên thiên nhiên, gia tăng chất thi và gây ô nhiễm, suy thoái môi trường  
(Hình 1).  
Kinh tế tun hoàn (Circular Economy): Tchc Phát trin Công nghip  
Liên Hip Quc (Unido) cho rng:  
Kinh tế tun hoàn là mt cách mới để to ra giá trị và hướng ti mc tiêu  
cao nht là sthịnh vượng. Nó hoạt động bằng cách kéo dài vòng đời sn  
phm thông qua vic ci tiến thiết kế và bảo dưỡng, chuyn cht thi từ  
điểm cui chui cung ng trlại điểm đầu - qua đó, sử dng các tài nguyên  
hiu quả hơn bằng cách sdng nhiu ln chkhông chmt ln[3].  
85  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
Kinh tế tun hoàn còn được xem là mt mô hình kinh tế trong đó các hoạt  
động thiết kế, sn xut và dch vụ đặt ra mc tiêu kéo dài tui thca vt cht và  
loi btác động tiêu cực đến môi trường. Kinh tế tun hoàn không phi là mt mô  
hình đồng nht cho cnn kinh tế, mà nó là nhiều mô hình khác nhau được xây  
dng theo cùng mt triết lí, đó là triết lí tái to và khôi phc [4]. Nếu như mô hình  
kinh tế tuyến tính chỉ quan tâm đến vic khai thác tài nguyên, sn xut, và loi bỏ  
sau tiêu th, dẫn đến vic to ra một lượng cht thi khng lthì mô hình kinh tế  
tun hoàn chú trng đến vic qun lí và tái to tài nguyên theo mt vòng khép kín  
nhm hn chế tối đa việc to ra phế thi. Vic tn dụng tài nguyên được thc hin  
bng nhiu hình thức như sửa cha (repair), tái sdng (reuse), tái chế (recycle),  
và thay vì shu vt chất thì hướng đến chia s(sharing) hoc cho thuê (leasing).  
Hình 1: Kinh tế tuyến tính và kinh tế tun hoàn  
(Ngun: Ellen MacArthur Foundation [3])  
Du lch và du lch tun hoàn: Hoạt động du lch truyn thống thường din  
ra theo bảy bước cơ bản, đầu tiên, du khách chuꢀn bị chuyến đi, sau đó tiến hành  
đi du lịch. Khi đến nơi, du khách có thể sử dụng phương tiện giao thông địa  
phương, ổn định chỗ ở đã chọn, tiêu thụ thực phꢀm và tham gia vào một số hoạt  
động địa phương. Hoạt động du lch có thbao gm vic vn chuyn đến vtrí  
chung, vn chuyển trong địa phương, chỗ ở, giải trí, nuôi dưỡng và mua sm. Nó  
có thể liên quan đến du lch để gii trí kinh doanh (Hình 2).  
86  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
Hình 2: Bảy bước cơ bản của hoạt động du lịch truyền thống  
(Ngun:Ellen MacArthur Foundation [3])  
Du lch tun hoàn (Circular Tourism): Một nền kinh tế tuần hoàn về du  
lịch theo nghĩa hẹp là trong đó tài nguyên tự nhiên – kinh tế – nhân văn được sử  
dụng hiệu quả, bền vững đối với môi trường kinh tế – xã hội để mang lại giá trị  
cao nhất từ chꢁng. Nền kinh tế tuần hoàn gắn kết với mục tiêu phát triển bền vững  
theo tôn chỉ mục đích của tổ chức Liên Hiệp Quốc (UN) là tiêu dùng và sản xuất  
bền vững. Mục tiêu tổng thể của du lịch tuần hoàn là đạt được sự cân bằng tốt hơn  
giữa con người, hành tinh và tăng trưởng kinh tế trong suốt quá trình tổ chức hoạt  
động thuộc lĩnh vực du lịch trên phạm vi toàn cầu. Mục đích rõ ràng hơn của định  
hướng kinh tế tuần hoàn về du lịch là để cố gắng hạn chế một số vấn đề liên quan  
đến tiêu thụ quá mức, tăng trưởng liên tục và cạn kiệt tài nguyên mà ngành du lịch  
sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp. Nó khác với nền kinh tế du lịch tuyến tính truyền  
thống, theo đó, mọi thứ trong quá trình hoạt động được sử dụng, hao mòn và loại  
bỏ. Du lịch tuần hoàn khuyến khích việc tái sử dụng và sửa chữa sản phꢀm, hoặc  
xem xét những gì còn sót lại vào cuối vòng đời của sản phꢀm loại thải được tái  
chế hoặc tái sử dụng để giảm chất thải ra môi trường và thꢁc đꢀy tiết kiệm  
năng lượng.  
87  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
Hình 3: Sơ đồ các công ti cung ng dch vdu lch tham gia trong chui  
vn hành ca du lch tun hoàn (Ngun:Unido, EC [3])  
Phát trin du lꢀch theo hướng kinh tế tun hoàn: nguyên lí và vn dng  
Nguyên tắc của nꢁn kinh tế tuần hoàn nói chung và du lịch tuần hoàn nói  
riêng được xác định gồm ba nguyên tắc cơ bản:  
Bo tn và phát trin vn tnhiên thông qua vic kim soát, nhm sử  
dng hp lí các tài nguyên và tái to các hthng tự nhiên; đặc biệt là đꢀy mnh  
sdụng năng lượng tái to.  
Tối ưu hóa lợi tc ca tài nguyên bng cách tun hoàn các sn phm và  
vt liu nhiu nht có thtrong các chu trình kĩ thut và sinh hc.  
Nâng cao hiu sut chung ca toàn hthng bng cách ti thiu hóa các  
ngoi ng tiêu cc, thông qua thiết kế cht thi, thiết kế ô nhim ngay từ đầu ca  
quá trình sn xut [4].  
Da vào các nguyên tắc trên, để gii quyết nguy cơ cạn kit tài nguyên, ô  
nhiễm và suy thoái môi trường, chúng ta cn phải thay đổi cách tiếp cn chuyn  
đổi từ các mô hình “kinh tế tuyến tính” sang “kinh tế tuần hoàn”, trong đó, tài  
nguyên đầu vào, cht thi, khí thải và năng lượng được ti thiu hóa ngay ttrong  
quy trình sn xut và tiêu dùng tthiết kế, bo trì, sa cha, tái sdng, tái sn  
xut, tân trang và tái chế lâu dài dựa trên động lc kinh tế, hướng đến mt nn  
kinh tế “phát thải bằng không” (zero waste). Nhiu nhà khoa hc nhận định:  
88  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
‘Chúng ta đang sử dng tài nguyên thiên nhiên vi tốc độ nhanh hơn khả  
năng tái tạo chúng của trái đất. Sm mun sẽ đi đến giai đoạn có thkhông  
có đủ nguyên liệu để làm nhng gì chúng ta mun cho hin ti và cả tương  
lai[3].  
Do đó, vic tăng trưởng hiu qusn xut xã hội có nghĩa là nhanh chóng  
thay thế vn khan hiếm tài nguyên thiên nhiên bng các loi vn khác: công  
nghphương thức sn xut tiêu dùng tiết kim tài nguyên. Nói một cách đơn  
giản hơn, hoạt động kinh tế hin ti của chꢁng ta đang tuân theo mô hình sản xut  
và tiêu thtuyến tính (Linear Economy): khai thác sn xut và tiêu th, làm cn  
kit tài nguyên thiên nhiên và to ra cht thi quy mô ngày càng ln, to áp lc  
nghiên trọng lên trái đất và rõ ràng không bn vng từ góc độ tài nguyên môi  
trường. Trong bi cnh này, yêu cu bc thiết là chúng ta cn tìm ra mt mô hình  
sn xut mi, toàn din và hiu quả hơn để loi bsli thi theo cách vn hành  
truyn thng bng cách chuyển đổi tcác sn phm làm ra thành các hthng sn  
phm tối ưu, có vòng đời có thtái sinh, vi giá thành sn phm phù hp gim  
thit hại môi trường mang li li nhun cho các công ti và giá bán thấp hơn cho  
người tiêu dùng. Đây chính là giao điểm mà khái nim nn kinh tế tuần hoàn được  
nghiên cứu đề xut, đáp ứng như một mô hình kinh tế tiên tiến gn lin vi sbn  
vng. Mc tiêu ca nó là tăng giá trca sn phm, làm vòng đời sn phm dài  
hơn, sử dng vt liu và tài nguyên hiu qunht và gim thiu phát sinh cht  
thi. Khái nim vnn kinh tế tun hoàn vn còn ở giai đoạn đầu trên toàn thế  
gii mặc dù nó đã được quan tâm phát trin khá sm như một ý tưởng tt Trung  
Quc, Hà Lan, Thụy Sĩ, Canada và Nhật Bn. Tuy nhiên, tm quan trng ca nó  
hiện đang được công nhn tại Liên minh châu Âu (EU). Năm 2014, EU đã thiết  
lp các mục tiêu đầy tham vng vqun lí cht thi nhằm thꢁc đꢀy cách tiếp cn  
tuần hoàn hơn đối vi các nn kinh tế. Hin nay, vic phát trin mô hình kinh tế  
tun hoàn vi trng tâm là tiêu thtài nguyên thiên nhiên có trách nhim và qun  
lí cht thi hiu qulà vấn đề đang được các cp, các ngành Vit Nam rt coi  
trọng và theo đui chiến lược phát trin bn vng dài hn.  
Kinh tế tuần hoàn trong du lꢀch – hướng vận động tất yếu của sự phát  
triển bꢁn vững  
Ngành du lịch hiện nay ngày càng được mở rộng. Nhiều nước trên thế giới  
xem nó là một trong những lĩnh vực kinh tế xã hội quan trọng nhất. Du lch là mt  
công cto ra sthịnh vượng xã hi và vic làm trên toàn thế gii (to ra 10,8%  
GDP thế gii và 9,8% vic làm trên thế gii) [5], nhưng du lch cũng góp phần  
gây ra nhiu vấn đề bt cập đối vi môi trường trên toàn thế gii. Vì vy, vic  
giảm tác động tiêu cc ca các hoạt động ca ngành du lịch là điều cn thiết. Do  
đó, việc thc hin chuyển đổi sang nn kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực du lch là  
mc tiêu quan trng nhm to ra những thay đổi có lợi cho môi trường để đạt  
được mc tiêu phát trin bn vng. Đối vi Vit Nam, vic phát trin ngành du  
lch là mt chủ trương lớn được Đảng và Nhà nước quan tâm. BChính trban  
89  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
hành Nghquyết s08-NQ/TW ngày 16/01/2017 nhm phát trin du lch trthành  
ngành kinh tế mũi nhọn ca nn kinh tế. Tuy nhiên, theo khuyến cáo của Tổ chức  
Du lịch Thế giới (UNWTO, 2016), nếu tiếp tục vận hành dựa trên một nền kinh tế  
tuyến tính sẽ dẫn đến nhiều bất cập, sự phát triển của ngành du lịch kéo theo  
những hậu quả tiêu cực đối với môi trường, như tiêu thụ tài nguyên lớn và sản  
xuất tạo ra nhiều chất thải (chất thải hữu cơ, chất thải bao bì nhựa, nước thải sinh  
hoạt, chất thải rắn, lượng khí thải CO2). Nền kinh tế tuần hoàn xuất phát từ nhu  
cầu thực sự muốn từ bỏ một mô hình kinh tế tuyến tính đã được xã hội theo đuổi  
duy trì hiện nay, làm cạn kiệt các nguồn lực cần thiết, tiến tới việc đáp ứng nhu  
cầu tương lai của một hành tinh xanh – bền vững. Kinh tế tuần hoàn là xu hướng  
phát trin bn vng trên thế gii hin nay. Tuy nhiên, mt trong nhng trngi  
ln nht ca thế gii nói chung và Vit Nam nói riêng trong vic áp dng mô hình  
này là vấn đề qun lí thu gom và tái chế tài nguyên rác, nó được coi là nguyên liu  
đầu vào trong mô hình kinh tế tuần hoàn. Đối vi ngành du lch, một sự thay đổi  
trong nội tại ngành du lịch để hướng tới một mô hình bền vững là giải pháp cần  
thiết cho sự phát triển đồng hành cùng nền kinh tế tuần hoàn chung trong tương  
lai. Việc chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn trong bối cảnh kinh tế và môi  
trường hiện nay đặc biệt quan trọng, vì nó giꢁp đề xuất các mô hình sản xuất  
với lượng khí thải/chất thải ở mức tối thiểu thông qua việc tạo ra các quy trình sản  
xuất tiến bộ và hợp lí. Sự phát triển của nền kinh tế du lịch tuần hoàn dẫn đến việc  
sử dụng tài nguyên bền vững, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch và  
đạt được sự phát triển bền vững của ngành. Một sự quản tài nguyên đầy đủ, có  
trách nhiệm và bền vững là xu hướng chính của các chính sách phát triển du lịch  
hiện tại và trong tương lai. Để đạt được điều này, đòi hỏi sự tham gia của tất cả  
các bộ phận cấu thành của nền kinh tế (cung và cầu trong du lịch) và kết nối  
chúng với nhau. Các công ti, các bên tham gia cung ứng, người tiêu dùng và  
Chính phủ cần cùng nhau hướng tới một mục tiêu chung: thực hiện một nền kinh  
tế công bằng, xã hội, hợp tác, bền vững và có trách nhiệm. Những hành động này  
liên quan trực tiếp đến sự phát triển chung của ngành du lịch. Những hành động  
này cũng còn thꢁc đꢀy sản xuất và tiêu thụ bền vững đối với các chủ thể tham gia  
hoạt động du lịch trong khi giảm thiểu việc sử dụng các nguồn tài nguyên chính  
như nước và năng lượng góp phần giảm thiểu biến đổi khí hậu. Để hạn chế các tác  
động tiêu cực và xung đột được tạo ra giữa các bên tham gia, giữa các thành phần  
xã hội gián tiếp liên quan, như mô hình du lịch truyền thống hiện nay, việc tham  
khảo kinh nghiệm từ các nước như Canada, Thụy Sĩ, Hà Lan,Trung Quốc, Nhật  
Bản khi xây dựng chiến lược quản du lịch phải được xem xét và khuyến khích  
sự tham gia của cộng đồng, đề cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tham gia  
(CSR-Corporate Social Responsibility). Điều quan trọng là, chúng ta phải hiểu  
các mối quan hệ được tổ chức giữa các bên liên quan, vì sự hợp tác của họ là rất  
quan trọng. Tất yếu họ phải làm việc cùng nhau trong việc lập kế hoạch, quản lí  
ngành và thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh theo một kịch bản thống nhất  
được hoạch định theo nguyên tắc kinh tế du lịch định hướng tuần hoàn.  
90  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
Cách vận hành hướng tới một nꢁn kinh tế du lꢀch tuần hoàn  
Một nền kinh tế tuần hoàn về du lịch theo nghĩa hẹp là trong đó tài nguyên  
tự nhiên – kinh tế – nhân văn được sử dụng hiệu quả để đạt được giá trị cao nhất  
gắn với việc thực hiện đồng bộ việc vận hành tái chế chất thải thành nguyên liệu  
đầu vào cho một chu trình sản xuất mới. Nền kinh tế tuần hoàn gắn kết với mục  
tiêu phát triển bền vững theo tôn chỉ mục đích của tổ chức Liên Hiệp Quốc (UN)  
là tiêu dùng và sản xuất bền vững. Mục tiêu tổng thể của du lịch tuần hoàn là đạt  
được sự cân bằng tốt hơn giữa con người, hành tinh và tăng trưởng kinh tế trong  
suốt quá trình tổ chức hoạt động thuộc lĩnh vực du lịch trên phạm vi toàn cầu.  
Mục đích rõ ràng hơn của định hướng kinh tế tuần hoàn về du lịch là để cố gắng  
hạn chế một số vấn đề liên quan đến tiêu thụ quá mức, tăng trưởng liên tục và cạn  
kiệt tài nguyên mà ngành du lịch sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp. Nó khác với  
nền kinh tế tuyến tính truyền thống, theo đó, mọi thứ được sử dụng, hao mòn và  
loại bỏ. Kinh tế tuần hoàn khuyến khích việc tái sử dụng và sửa chữa sản phꢀm để  
đạt một sự hữu dụng khác, hoặc xem xét những gì còn sót lại vào cuối dòng đời  
của chất thải được tái chế hoặc tái sử dụng để giảm lượng chất thải ra môi trường  
và thꢁc đꢀy tiết kiệm năng lượng. Để đạt được mục tiêu này, trong hoạt động du  
lịch, hai phía cung và cầu cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa toàn bộ các bên liên  
quan, từ doanh nghiệp cung ứng, khách du lịch, nhà khoa học đến các nhà thiết kế  
và hoạch định chính sách. Điều này có thể giꢁp dẫn đến sự hạn chế việc sử dụng  
tài nguyên phung phí, phát triển, nâng cao hiệu quả của việc thu gom, xử chất  
thải trong du lịch, giꢁp cải thiện việc xử các sản phꢀm vào các vòng đời cuối  
cùng của sản phꢀm và nền kinh tế cân bằng bền vững được tái lập và duy trì. Mục  
tiêu này nhằm mục đích giảm sử dụng tài nguyên hữu hạn và tác nhân ô nhiễm  
cùng với xem xét việc sử dụng hiệu quả hàng hóa được cung ứng trong toàn bộ  
vòng đời của chꢁng. Trong ý tưởng mi, du lch tun hoàn nhằm làm thay đổi  
nhn thc ca các doanh nghip. Các doanh nghip cn xem cht thi là mt  
ngun tài nguyên có thể được tái chế và tái sdụng (trong lĩnh vực nhà hàng,  
khách sn, khu nghỉ dưỡng). Ngoài ra, chúng ta còn có các quy định thiết kế sinh  
thái để htrtái chế các sn phꢀm được thiết kế mi phc vmt hoạt động du  
lch xanh và bn vng. Theo nghiên cứu của Luciano Lopez [6], nếu quá trình  
chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn được thực hiện một cách khôn ngoan, chi  
phí không nhất thiết phải tăng. Hơn nữa, ngay cả khi chi phí tăng nhẹ, chắc chắn  
doanh nghiệp sẽ được bù đắp bằng doanh thu cao hơn mà công ti sẽ có thể thực  
hiện (vì du khách phân biệt trách nhiệm và đạo đức của doanh nghiệp họ có thể  
chấp nhận giá cao hơn; ngoài ra, tổng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ phù hợp với  
tăng trưởng kinh tế tuần hoàn). Trong hoạt động du lịch, Việt Nam cũng đã có  
một số mô hình được xem là bước đầu tiếp cận kinh tế tuần hoàn như mô hình  
phục hồi nhà cổ, cơ sở tôn giáo không sử dụng ở các tỉnh: Tiền Giang, Bến Tre,  
Đồng Tháp, Bạc Liêu… để trùng tu tái lập thành các điểm tham quan du lịch – du  
lịch homestay, farmstay, hoặc mô hình thu gom tái chế đồ dùng nội thất, thu gom  
tái chế giấy bao bì, thu gom bao bì nhựa trên kênh rạch, sông biển... Trong nông  
91  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
nghiệp, tiêu biểu là mô hình vườn – ao – chuồng sinh thái, thực hành du lịch nông  
nghiệp, du lịch sinh thái không hoặc hạn chế sử dụng tài nguyên, thu hồi gas từ  
chất thải vật nuôi...; các mô hình sản xuất sạch hơn trong sản xuất quy mô vừa,  
nhỏ và siêu nhỏ tại các cơ sở cung ứng sản phꢀm dịch vụ hoặc các làng nghề. Mặc  
dù còn nhiều hạn chế nhưng các mô hình này đã bước đầu tiếp cận với kinh tế  
tuần hoàn.  
Tuy nhiên, thách thức với ngành du lịch Việt Nam hiện nay nói chung và  
tỉnh Trà Vinh nói riêng là các doanh nghiệp sản xuất cung ứng nội địa còn hạn chế  
về năng lực công nghệ tái chế, tái sử dụng; thói quen cố hữu trong sản xuất và tiêu  
dùng của xã hội hiện nay đối với nhiều sản phꢀm để sử dụng như tꢁi nilon, bao bì  
đựng quà lưu niệm, sản phꢀm nhựa dùng một lần. Việc phát trin nn kinh tế du  
lch tun hoàn có thgiúp mang li hiu qusdng tiết kim tài nguyên, nâng  
cao hiu quca ngành du lịch và đạt được sphát trin bn vng ca du lch.  
Tuy nhiên, trong thc tế vn hành, chúng ta rất khó để thc hiện điều này nếu  
không có lut pháp và chính sách liên quan cn thiết để htrnó. Mô hình qun lí  
du lch truyn thng vi nòng cốt theo hướng kinh tế tuyến tính cn phi thay đổi  
và scn phi có shp tác gia công nghệ và phương thức kinh doanh để nó  
được thc hin thành công. Chng hn: tꢁi xách lưu niệm du lch; rau cquphi  
được sn xut tại địa phương để hn chế hao hụt, hư hỏng thành rác thi do vn  
chuyn txa; màn treo trong các khu du lch sinh thái; bao bì hàng hóa tiêu dùng  
ca du khách trong quá trình sinh hot; thông qua thiết kế sinh thái hữu cơ, vic  
kết hp cht liu cotton vi nguyên liu sợi thiên nhiên, giꢁp độ bn ca sn phm  
được ci thiện, đạt tính thm mĩ, có thmang li lợi ích đáng kể cho doanh nghip  
và du khách sdụng lâu dài hơn. Điều này sgiúp gim cht thi và gim thiu  
mt sgánh nặng môi trường ca du lch và nó sẽ giꢁp định vngành du lịch để  
gii quyết tốt hơn các vấn đề khan hiếm tài nguyên trong tương lai. Một cách mà  
du lch có thto ra skhác bit thc slà thông qua qun lí cht thi hiu quả  
hơn trong suốt quá trình hoạt động ca nó. Thay vì gi các vt phm bỏ đi đến bãi  
rác, chúng có thể được tái sdng hoc ít nht là tách ra để được tái chế hiu quả  
hơn. Một nghiên cu khác nhm cung cp mt gii pháp bn vng và giá cphi  
chăng áp dụng để xlí những đồ ni thất đã qua sử dng giúp ci thiện lượng khí  
thi carbon trong hoạt động như tổ chc tái chế đồ ni tht và nm có thphân  
phi li thành các mt hàng cho những người cn hoc xlí li các đồ đạc loi  
thi thành các bphn cu thành nhcủa chꢁng để có thphc hi sdng. Mt  
trong nhng thách thc ln nht ca sphát trin bn vng du lch ti vùng Đồng  
bng sông Cu Long nói chung và tnh Trà Vinh nói riêng trong tương lai sẽ là  
qun lí cht thi. Việc đo lường và qun lí cht thi trong du lch rt quan trọng để  
gim thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Số lượng khách du lch tham gia  
ngày càng tăng nhanh, điều này sto ra ngày càng nhiu cht thi rn, gây khó  
khăn cho các cộng đồng địa phương vhthng qun lí cht thi. Cht thi không  
chỉ ảnh hưởng trc tiếp đến môi trường mà còn tác động gián tiếp, đe dọa sc  
khe của cư dân địa phương. Hơn 70% chất thi là sinh khi và các khách sn,  
92  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
nhà hàng, khu du lch được coi là ngun chính ca cht thi sinh khi này. Sinh  
khi cng kềnh và tương đối đắt khi vn chuyển, đó là lí do ti sao nó có xu  
hướng được lưu trữ rác tại địa phương. Nó rất quan trọng để khuyến khích vic  
thc hin các hthng qun lí cht thi trc tiếp ti các điểm du lịch cơ sở, làm  
cho chúng có li cho các doanh nghiệp cũng như cho cộng đồng địa phương. Việc  
xem xét ln nhất cho lĩnh vực khách sn vn là cht thi thc phm. Theo mt  
nghiên cứu, được thc hin bi Luciano Lopez [6], khong 20% cht thi trong  
khách sn và nhà hàng là cht thi thc phꢀm. Chi phí trung bình ước tính ca  
cht thi thc phm có thể tránh được đkinh doanh là 0,52 bng mi ba. Nhng  
con snày cho thy hiu qukinh tế đáng kể ca cht thi thc phꢀm đối vi các  
doanh nghip du lch nu gim thiu hoc xlí khoa hc. Trên toàn cu, cht thi  
thc phꢀm có tác động rt lớn đến sbo vvề môi trường và phát trin kinh tế  
bn vng. Khối lượng thc phm blãng phí mỗi năm ước tính là 1,3 ttn và hu  
qukinh tế trc tiếp đối vi các nhà sn xut cht thi thc phm (không bao gm  
cá và hi sn) lên ti 750 tỉ đô la hằng năm [7]. Tchức Lương thực và Nông  
nghip Liên Hp Quốc (FAO) cũng ước tính rng, lượng khí thi carbon ca thc  
phm bị lãng phí tương đương với 3,3 ttn carbon dioxide mỗi năm. Đó là lí do  
ti sao cht thi thc phꢀm đã gây nên schú ý trên toàn thế gii. Hoa Kì có kế  
hoch ct gim 50% cht thi thc phꢀm vào năm 2030 và Liên minh châu Âu  
đang lên kế hoch thc hiện tương tự vào năm 2020. Để đạt được mc tiêu này,  
Chiến lược Châu Âu 2020 kêu gi tìm cách mới để gim thiu cht thải, thay đổi  
mô hình tiêu th, tối ưu hóa quy trình sản xuất, phương pháp quản lí, kinh doanh  
và ci thin hu cn. Rộng hơn, nhìn vào các cách để xlí cht thi thc phm từ  
nhà hàng khách sn là vô cùng quan trng vì hin ti mt phn ba sthc phm  
được trng trên toàn cu bvứt đi, sau đó thải ra carbon dioxide trong các bãi  
chôn lp. Người ta ước tính rằng hơn 60% [6] cht thi thc phm trong ngành  
khách sn là có thể tránh được. Vì vy, nếu điều này được thc hin thì mt số  
lượng ln chi phí cho doanh nghip có thsẽ được ct gim. Trong việc hướng ti  
qun lí bn vng các ngun thc phm cung ng, các hoạt động bn vng trong  
sn xut thc phꢀm địa phương được chú trng trong vn hành du lch tun hoàn.  
Sn phm thc phm từ địa phương góp phần bo tn sự đa dạng ca các ging  
địa phương. Sản phꢀm địa phương duy trì không gian xanh và đất nông nghip ở  
các điểm đến và giꢁp tăng cường liên kết nông thôn thành th. Theo ước tính,  
khong 30% thc phꢀm được sn xuất đang bị lãng phí [6], và theo tính toán ca  
Tchức Lương thực và Nông nghip ca Liên Hip quc [7], 20% trong số đó  
dc theo chui cung ng, có rt nhiu doanh nghiệp để tiết kim tiền trong khi đó  
giúp gim khí thải nhà kính liên quan đến nông nghip và giao thông. Thi gian  
ti, nhu cu của khách hàng đối vi thc phm có ngun gc rõ ràng chưa bao giờ  
mạnh hơn, vì niềm tin vào các ngun thc phm ngày càng gn lin vi khái nim  
ngun cung ng bn vững và địa phương – khách hàng mun biết thêm chi tiết về  
ngun gc thc phm và tính an toàn ca nó.  
93  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
Ngoài ra, nhiu ý tưởng sáng to vvic qun lí cht thi tngành khách  
sn và du lịch như xay cà phê được sdụng làm phương tiện để trng nm và  
thm chí cung cp ngun nhiên liu cho các ngôi nhà London. Mt minh ha  
khác, tập đoàn nhà hàng Starbucks ca Mĩ, vi chui cung ứng hơn 20.000 nhà  
hàng cà phê trên toàn thế gii, với bã cà phê được lên men làm ngun phân vi  
sinh cung cấp cho các đồn điền trng cà phê Vermont (USA), hoc t1995, ti  
và mt số nước châu Âu, Starbucks triển khai Chương trình “Bã cà phê cho  
khu vườn ca bạn”, cung cấp min phí cho khách hàng quan tâm nhng túi bã cà  
phê làm giàu đất nng khoảng năm pound (2,27 kg) [8]. Nhiu ca hàng có thgiữ  
li bã cà phê và thức ăn thừa để cung cp cho nhng khách hàng có nhu cu dùng  
chúng làm phân bón thay vì thi bra bãi rác, điều này giúp gim thiu chi phí rác  
thi hữu cơ. Đây là mt tình hung có li vì không chcht thải được tái sdng  
mà doanh nghip không phi trchi phí xlí. Mt cách tiếp cận khác để qun lí  
du lch tun hoàn trên quy mô rng lớn hơn, có thể là biến các khu nghỉ dưỡng,  
các khu du lch sinh thái thành khu nghỉ dưỡng tun hoàn. Các bin pháp sliên  
quan đến vic tối ưu hóa hiệu qusdụng năng lượng của các tòa nhà, khu lưu  
trꢁ, cơ sở dch v, hoc sdng hlọc nước sinh hc (dùng các loi cây cỏ như  
Vertiver, vi sinh vật… để lọc nước thải dùng tưới cây xanh) sẽ giꢁp cho các cơ sở  
kinh doanh du lch có thtcung cp và chủ động trong vic cung cp ngun  
điện, nguồn nước, qun lí cht thi, sdng các nguồn năng lượng xanh và đặt ra  
các mc tiêu nghiêm ngặt để xlí cht thi và chôn lp mà không gây hại đến môi  
trường. Điều này có nghĩa là, vic chuyn tmt hthng tuyến tính sang mt hệ  
thng tun hoàn và vic tái tạo được tích hp hiu quả để kết nối đầu vào và đầu  
ra. Thông qua những quy định ca lut pháp, sự ưu đãi và phát triển cơ shtng,  
sự thay đổi tích cc có thể được thc hiện để mt ngành du lịch đang được vn  
hành theo quy trình tuyến tính chuyn sang quy trình tun hoàn tiến bnhm thúc  
đꢀy hiu qusdụng năng lượng và tái chế để gim thiu tối đa ô nhiễm và cht  
thải đối với môi trường. Trong những năm gần đây, nguồn cung cp thc phm  
cũng trở nên rt phbiến châu Âu và chiếm tlệ ngày càng tăng trong các xu  
hướng tiêu dùng. Ngành du lch có thể được hưởng li tvic thu hút các nhà sn  
xut và cộng đồng địa phương, điều này đang gia tăng giá trị và tính xác thc cho  
các điểm đến, khiến chúng trnên hp dẫn hơn. Thực phꢀm địa phương thu hꢁt  
khách du lịch và đóng góp vào kinh nghiệm du lch ca du khách. Điều này cho  
thy tiềm năng tiếp thcho ngành công nghip khách sn, kinh doanh du lch và  
phát trin khu vc [6]. Thc phm là mt phn ngày càng quan trng trong kinh  
nghim du lịch và văn hóa ꢀm thc trên khp thế gii, đây là mt ngun phong  
phú về đa dạng văn hóa, kinh tế. Trong việc vận hành, câu hỏi đặt ra ở đây là làm  
thế nào để các công ti du lịch, các đơn vị cung ứng sản phꢀm dịch vụ dự kiến sẽ  
tích hợp theo hướng kinh tế tuần hoàn, cách tiếp cận, với tốc độ và ý nghĩa của nó  
trong các kịch bản khác nhau. Mối quan hệ giữa người sản xuất – cung ứng và  
khách du lịch tiêu dùng là điều cần thiết. Việc phát triển đòi hỏi hình thành các  
mô hình tiêu dùng mới phù hợp (như chia sẻ và trao đổi hàng hóa) và mô hình  
94  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
kinh doanh mới (nghĩa là chuyển từ quyền sở hữu sản phꢀm sang sử dụng sản  
phꢀm, cho thuê, tái sử dụng, tái sản xuất, thiết kế sinh thái). Nói cách khác, các  
mô hình kinh doanh mới đang kết hợp với nhau để cùng tham gia trong sự vận  
hành chung hướng đến nguyên tắc kinh tế tuần hoàn trong du lịch. Sự thay đổi  
này đòi hỏi phải có một thời gian nhất định, quá trình hội nhập này liên quan đến  
các hình thức sản xuất và tiêu thụ dịch vụ du lịch mới, cũng như các mô hình kinh  
doanh mi. Các tổ chức, nhà quản lí sản xuất và kinh doanh trên toàn cầu tạo ra  
các sản phꢀm và dịch vụ bao gồm các nguyên tắc của tái sử dụng và tiến hành làm  
lại ở giai đoạn thiết kế và phát triển ban đầu [6]. Tóm lại, việc tìm gii pháp sáng  
tạo để gii quyết nhng vấn đề này sẽ là con đường phía trước. Các doanh nghip  
nên là người đầu tiên nhìn thấy các cơ hội và li ích tài chính tvic gim lãng  
phí và định hướng li các hoạt động ca họ để sdng tốt hơn những gì ban đầu  
được ném vào thùng. Tái chế cht thải, cũng như phòng ngừa cht thi, cần được  
đꢀy mạnh hơn nữa trong du lch trong khi chuyển đổi cht thi thành tài nguyên  
hu ích.  
Thực trạng vꢁ hoạt động du lꢀch của tỉnh Trà Vinh trong bi cnh tiếp  
cn nn kinh tế tun hoàn  
Tỉnh Trà Vinh nằm giữa hai cửa sông lớn thuộc hệ thống sông Mê Kông.  
Hai cửa sông lớn gắn liền với các cù lao, cồn cát và rừng ngập mặn ven biển bao  
bọc tạo nên một tổng thể tài nguyên sinh thái biển có giá trị cao mà những nơi  
khác không có được. Toàn tnh Trà Vinh có 15 di tích cp quc gia, 27 di tích cp  
tnh. Đặc bit, tnh Trà Vinh có trên 140 ngôi chùa Khmer [9] phân btoàn tnh,  
trong đó nhiều chùa có giá trị độc đáo về nghthut kiến trúc gn vi các lhi  
văn hóa lớn của người Khmer, đây là cơ sở cho du lịch văn hóa phát triển. Bên  
cạnh đó, khu văn hóa du lch Ao Bà Om vi Bảo tàng Văn hóa dân tc Khmer Trà  
Vinh có số lượng hin vt phong phú, phn ánh quá trình sinh sng ca người  
Khmer tại vùng đất Trà Vinh.  
Với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phꢁ như vậy, nhưng thực tế hiện  
nay, hoạt động khai thác du lịch chưa hợp , việc triển khai chưa đồng bộ, thiếu  
quy hoạch, manh mꢁn, tự phát theo kiểu “mạnh ai nấy làm”. Tuy du lịch văn hóa  
tâm linh hình thành khá sớm và đã thu hꢁt được một lượng lớn du khách trong các  
mùa lễ hội nhưng chưa được tổ chức đầu tư đồng bộ. Du lịch sinh thái, nông  
nghiệp, sông nước và ven biển ở đây hầu như chưa được lập kế hoạch khai thác  
bài bản, chỉ có cơ sở vùng biển Ba Động đang khai thác loại hình nghỉ dưỡng và  
khám phá nhưng còn nhỏ lẻ và tự phát.  
Thực trạng khai thác phát triển các loại hình du lịch: Hiện tại, tỉnh Trà Vinh  
đang bước đầu triển khai năm loại hình du lịch chính bao gồm:  
– Du lịch biển, vùng ven bờ ;  
– Du lịch tham quan, văn hóa tâm linh;  
95  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
– Du lịch sinh thái sông nước, miệt vườn;  
– Du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần và ngày nghỉ;  
– Du lịch thể thao, khám phá, kết hợp vui chơi giải trí.  
Các điểm du lịch:  
Điểm du lịch có ý nghĩa vùng, khu vực: Đền thờ Bác Hồ, Ao Bà Om (Ao  
Vuông), Chùa Angkorette Pali (Chùa Âng và Bảo tàng Khmer), bãi tắm biển Ba  
Động.  
Điểm du lịch có ý nghĩa địa phương: chùa Hang, chùa Nodol (Chùa Cò),  
chùa Sam Rôngek, chùa Di Đà, Cồn Nghêu (Cồn Nạnh), vườn trái Hoà Ninh,  
Long Hoà thuộc huyện Châu Thành.  
Bên cạnh đó, một số điểm tham quan khác mới được đưa vào khai thác  
như di chỉ văn hoá Óc Eo Lưu Cừ (Trà Cꢁ), nhà thờ Vĩnh Kim, rừng ngập mặn  
Dân Thành, Long Hữu (Duyên Hải), Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải [9].  
Các tuyến du lịch:  
Các tuyến du lịch nội tỉnh: Hiện nay, tỉnh Trà Vinh đã hình thành hai dạng  
tuyến chính gồm du lịch đường bộ và du lịch đường sông, cụ thể :  
Tuyến du lịch đường bộ: hai trục chính đang thu hꢁt một lượng lớn du  
khách gồm:  
+ Tuyến du lịch Trà Vinh – Cầu Ngang – Duyên Hải – Ba Động  
+ Tuyến du lịch Trà Vinh – Trà Cú – Tiểu Cần  
Tuyến du lịch đường sông: Tuyến du lịch đường sông mới được đưa vào  
khai thác với tần suất lớn trong các năm gần đây đó là tuyến xuất phát từ Trà Vinh  
theo sông Tiền, qua Mỹ Long – Duyên Hải. Sau đó theo kênh Quan Bố Chánh  
sang sông Hậu (cảng Đại An). Đây là tuyến du lịch lớn, hấp dẫn vì qua tất cả các  
cụm du lịch của tỉnh. Ngoài ra, do đặc điểm địa hình của tỉnh Trà Vinh, có thể kết  
hợp tuyến du lịch đường bộ và tuyến du lịch đường sông để phục vụ khách tham  
quan tất cả các điểm hấp dẫn trong toàn tỉnh. Sự kết hợp này sẽ kéo dài thời gian  
tham quan và tăng sự hấp dẫn đối với du khách.  
Tuyến du lịch liên vùng: Hiện nay, việc thực hiện các tuyến du lịch liên  
vùng chủ yếu dưới dạng đường bộ, một số tuyến đường sông chỉ thực hiện ở  
những cung đường ngắn, chủ yếu ở các địa phương nằm giáp sông Tiền và sông  
Hậu. Cụ thể gồm:  
+ Tuyến du lịch đường bộ: Từ thành phố Trà Vinh – Vĩnh Long – các tỉnh  
Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là những tuyến du lịch quan trọng và hấp dẫn đặc  
biệt sau khi cầu Mỹ Thuận được đưa vào sử dụng.  
+ Tuyến du lịch đường sông:  
96  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
* Từ thành phố Trà Vinh theo tuyến sông Tiền – đi các tỉnh Đồng bằng sông  
Cửu Long  
* Từ thành phố Trà Vinh theo tuyến sông Hậu – đi các tỉnh Đồng bằng sông  
Cửu Long  
Bng 1: Tình hình hoạt đng kinh doanh du lch tnh Trà Vinh  
thi kì 2012-2019  
Năm  
Danh  
mục  
Đơn  
vꢀ  
tính  
2012  
2014  
2015  
2016  
2017  
2018  
2019  
1-Tổng  
doanh  
thu từ du  
lịch  
Tỉ  
đồng  
1.550,4  
4
2.117,9 2.613,05 2.874,35 3.044,00 3.966,15 4.820,70  
3
Tỉ  
+
đồng  
87,902  
107,230  
460.000  
156,853  
528.000  
210,134  
652.000  
275,460  
794.540  
358,842  
932.374  
Doanh  
thu từ  
lưu trꢁ  
2-Tổng  
lượt  
khách  
+ Nội  
địa  
89,300  
Lượt  
351.100 320.000  
339.500 310.200  
Lượt  
Lượt  
447.270  
12.730  
512.660  
15.340  
636.220  
15.780  
768.435  
26.105  
903.513  
28.861  
+ Quốc  
tế  
11.600  
9.800  
3-Số  
Ngày  
ngày lưu  
trú bình  
quân  
+ Nội  
địa  
Ngày  
Ngày  
1,12  
1,54  
1,11  
1,52  
1,06  
1,40  
1,30  
1,54  
1,30  
1,62  
1,19  
1,49  
1,21  
1,82  
+ Quốc  
tế  
4- Quy  
mô  
Doanh  
nghiệp  
9
10  
11  
11  
11  
6
8
doanh  
nghiệp  
lữ hành  
(Ngun: Nguyn Dip Phương Nghi [3], Sở Văn hoá, Ththao và Du lch  
Trà Vinh)  
Qua bng sliu nêu trên, chúng ta có thể đánh giá sphát trin du lch tnh  
Trà Vinh theo hai giai đoạn: giai đoạn chuyn mình (t2012 đến 2015) và giai  
đoạn vận động phát trin (t2016 đến 2019).  
Phân tích chung: Tng lượt khách đến giai đoạn mt có tốc độ tăng bình  
quân hằng năm khoảng 10,74%, trong đó, khách nội địa tăng 10,85%, khách quốc  
97  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
tế tăng 7,24%, doanh thu tăng bình quân khoảng 16,69%/năm trong giai đoạn này,  
những năm có lễ hi ln thì số khách gia tăng còn lại thì phát trin chm.  
Giai đoạn 2 (t2016 đến 2019) có nhng biến chuyn khá ấn tượng. Đến  
đầu năm 2019, toàn tỉnh Trà Vinh có 25 khu, điểm du lịch đã và đang được khai  
thác sdụng, (trong đó có 7 điểm là du lch sinh thái (biển, sông nước và cn cát),  
các điểm du lch thuộc cơ quan nhà nước qun lí có 13 điểm, đa số là các di tích  
lch s, thng cnh, chùa Khmer, 12 khu du lch thuc shữu tư nhân chủ yếu  
phân bố ở thành phTrà Vinh, huyn Duyên Hi, huyn Cu Kè, huyn Cu  
Ngang. Năm 2019, tổng lượng khách đến đạt 794.540 lượt, trong đó chủ yếu là  
khách nội địa (chiếm 96,7%). Tổng lượt khách tăng trung bình hng năm đã gia  
tăng lên 20,85%/năm, trong đó, khách nội địa tăng trung bình 20,78%/năm và  
khách quc tế tăng 23,45%/năm. Doanh thu từ du lịch năm 2019 đạt khong  
4.80,70 tỉ đồng. Doanh thu tdu lch tăng bình quân 18,81%. Trong chai giai  
đoạn, số ngày lưu trꢁ của khách so vi các tnh lân cận chưa cao, đối vi khách  
nội địa đạt từ 1,1 đến 1,3 ngày/người, khách quc tế từ 1,4 đến 1,62 ngày/người.  
Bng 2: Thc trng sở lưu trꢁ tỉnh Trà Vinh (2017)  
Skhách sn/  
Danh mc  
Sphòng  
Nhà nghỉ  
1-Khách sạn được xếp hng  
+ 1 sao  
+ 2 sao  
17  
11  
05  
01  
343  
156  
135  
52  
+ 3 sao  
2- Quy mô khách sn  
+ T10-19 phòng  
+ T20-50 phòng  
+ Trên 50 phòng  
3- Nhà nghỉ đạt chun  
+ Dưới 10 phòng  
+ T10-19 phòng  
+ Trên 20 phòng  
12  
04  
01  
63  
32  
30  
1
174  
117  
52  
578  
239  
316  
23  
(Ngun: Nguyn Dip Phương Nghi [9], Sở Văn hoá, Ththao và Du lch Trà  
Vinh [10], Tng cc Thng kê [1])  
Cơ sở lưu trꢁ du lịch được ngun vn xã hội quan tâm đầu tư, tc độ gia  
tăng đầu tư đạt khong 11,30%/năm, hiện có 63 nhà nghỉ đạt chun vi quy mô  
578 phòng, trong đó, có 17 khách sạn được xếp hng vi 343 phòng (khách sn 3  
sao có sáu cơ sở). Nhìn chung, nếu không tính các cơ sở homstay đang tham gia  
cung ng chỗ lưu trꢁ thì cơ sở lưu trꢁ còn mng và chất lượng chưa cao.  
Bng 3: Tình hình đầu tư phát triển du lch tnh Trà Vinh 2013-2019  
98  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
Danh mc đầu tư  
Phân bngun vn đầu tư  
Trung ương  
Ngân sách tnh  
Xã hi hoá  
Tng vn (tỉ đồng)  
+ Ttrng(%)  
275  
118,66  
237  
43,6%  
18,82%  
37,58%  
Chia ra:  
1-Cơ sở htng  
2-Cơ sở vt cht kĩ thut  
275  
118,66  
12  
225  
(Ngun: Nguyn Dip Phương Nghi [9], SVăn hóa, Ththao & Du lch Trà  
Vinh [10], Tng cc Thng kê [1] )  
Nguồn vốn đầu tư cho du lịch trong các năm gần đây được toàn xã hội quan  
tâm, trong năm 2017, nguồn vốn trong xã hội cộng đồng đã tham gia tích cực  
hiện tại chiếm khoảng gần 38% trong tổng vốn đầu tư cho du lịch.  
Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng tuy là vùng  
đất giàu tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, nhưng việc khai thác các nguồn lực cho  
sự phát triển du lịch còn nhiều hạn chế. Việc phát triển kinh tế khu vực sông – hồ  
ven biển gắn với du lịch sinh thái cảnh quan chủ yếu dựa vào khai thác tài  
nguyên thiên nhiên dưới dạng sẵn từ biển, cảnh quan tự nhiên các vùng biển  
bờ, cù lao sông hồ, rừng ngập mặn ở cửa sông… trình độ khai thác nhìn chung  
còn lạc hậu, mang tính tự phát, không đồng bộ, thiếu sự liên kết cụm, vùng và khu  
vực. Thực trạng đó cho thấy, tỉnh Trà Vinh đang đứng trước nhiều thách thức  
trong phát triển kinh tế du lịch, nhất loại hình du lịch sinh thái miệt vườn gắn  
với cảnh quan sông nước do khai thác thiếu bền vững. Một trong những khó khăn  
lớn nhất là cách tiếp cận phát triển kinh tế du lịch sinh thái nông nghiệp, sông  
nước của tỉnh trong thời gian qua chủ yếu dựa vào duy, cách làm của kinh tế  
nông nghiệp – ngư nghiệp truyền thống, ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường  
thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu của phía quản lí nhà nước, của doanh  
nghiệp, du khách và cộng đồng dân cư chưa cao; hành vi của từng người dân, của  
du khách, thái độ ứng xử của hội đối với khai thác và sử dụng tài nguyên, bảo  
vệ môi trường chưa phù hợp, thiếu thân thiện. Hiện nay, việc phát triển du lịch  
dựa vào thế mạnh tài nguyên của tỉnh về sinh thái nông nghiệp – nông thôn gắn  
với sông nước đã thu hút được lượng lớn du khách trong và ngoài nước tham gia.  
Tuy nhiên, việc phát triển bền vững về môi trường vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.  
Như vậy, việc tạo tiền đề để tiếp cận theo hướng kinh tế xanh – bền vững nhằm  
hướng tới đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế du lịch tuần hoàn ở tỉnh Trà Vinh  
đang gặp phải khó khăn thách thức lớn, chung quy do hoạt động kinh tế của vùng  
quá phụ thuộc vào khai thác thô, sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên và năng  
99  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
lượng hóa thạch; trình độ sản xuất kinh doanh dịch vụ ở các khu du lịch, các cơ sở  
cung cấp dịch vụ lưu trú nhìn chung còn ở mức thấp; chưa chú trọng đến việc xử  
lí các nguồn rác thải bền vững, năng suất lao động toàn ngành chưa cao, cơ sở hạ  
tầng nhiều khu vực còn yếu kém. Thêm vào đó, trong quá trình phát triển du lịch  
theo hướng xanh hóa du lịch nông nghiệp – sông nước, địa bàn tỉnh còn chịu  
nhiều thách thức khác, một trong những thách thức nghiêm trọng hiện nay đó là  
tình trạng biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đang gây trở ngại lớn cho sự phát  
triển ổn định lâu dài của các vùng du lịch ven biển đang khai thác cũng như vùng  
tiềm năng dự kiến khai thác trong nội địa sắp đến.  
Tổ chức phân vùng theo lãnh thổ cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh  
du lịch của tỉnh còn mang tính tự phát, tồn tại nhiều bất cập, chưa đánh giá sát các  
điều kiện tự nhiên, tiềm năng du lịch, các yếu tố kinh tế – hội đặc thù địa  
phương để chiến lược khai thác hợp lí. Tất cả những yếu tố đó đã ảnh hưởng  
không nhỏ đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch tỉnh Trà Vinh và du lịch  
của các vùng theo hướng kinh tế xanh sinh thái bền vững. Do đó, việc chuyển  
đổi sự quản vận hành từ nền kinh tế tuyến tính sang nền kinh tế tuần hoàn về du  
lịch phải là xu hướng tất yếu, tuy nhiên, với thực trạng hiện nay, việc chuyển đổi  
sẽ gặp những thách thức không nhỏ cho bước đường vận hành theo quy trình  
đổi mới.  
Nhn din nhng cơ hội và thách thc ca phát trin du lch tnh Trà  
Vinh khi tiếp cn vi nn kinh tế tun hoàn  
Cơ hội  
Tnhững đặc điểm và lun cvề tính ưu việt ca nn kinh tế du lch tun  
hoàn như đã phân tích phần trên, để tiếp nhn và chuyển đổi theo quy trình du lch  
tun hoàn, những cơ hi hết sc to ln có thể đưc nhn din như sau:  
Thứ nhất, ngành du lịch Việt Nam đang trong quá trình điều chỉnh chiến  
lược phát triển theo hướng chꢁ trọng tăng trưởng kinh tế xanh, du lịch có trách  
nhiệm gắn liền với phát triển bền vững theo chủ trương của Chính phủ tại Quyết  
định số 2227/QĐ-TTg ngày 18/11/2016 về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát  
triển du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long cho giai đoạn 2016 – 2020 và tầm  
nhìn đến năm 2030. Như vậy, trong bối cảnh hiện nay, việc phát triển kinh tế du  
lịch tuần hoàn là một trong những hướng đi phù hợp, được ưu tiên lựa chọn để  
góp phần đạt được mục tiêu tăng trưởng chung của nền kinh tế vùng Đồng bằng  
sông Cửu Long và kinh tế của tỉnh Trà Vinh nói riêng. Hiện nay, kinh tế tuần  
hoàn về du lịch đang trở thành xu hướng phát triển chung trên toàn cầu và được  
Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO khuyến khích thực hiện gắn với mục tiêu phát  
triển bền vững của ngành du lịch.  
Trong thực tế cho thấy, nhiều quốc gia đã áp dụng thành công trong việc  
phát triển mô hình kinh tế du lịch tuần hoàn và thu được nhiều lợi ích. Cụ thể như  
Thụy Điển, Hà Lan. Hai quốc gia này đã trở thành một trong những nước hàng  
100  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
đầu trên thế giới về quản và tái chế chất thải. Nhật Bản, Thụy , Canada,  
Trung Quốc đã xây dựng nhiều mô hình khách sạn, khu nghỉ dưỡng du lịch thu  
hꢁt được nhiều du khách, ở đây thực hiện chương trình “không rác thải” (zero  
wasted), sử dụng năng lượng xanh – sạch, rất nhiều chất thải, nước thải được tái  
chế và tái sử dụng cho các mục đích khác như khí sinh học và năng lượng. Việt  
Nam có cơ hội để học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia đi trước và rꢁt ra bài học  
để áp dụng sao cho phù hợp với bối cảnh trong nước [9].  
Thứ hai, hoạt động du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long và tỉnh Trà  
Vinh ngày càng lớn mạnh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cùng với mức sống dân cư  
không ngừng được cải thiện, việc tham gia du lịch nhất là du lịch sinh thái sông  
nước – miệt vườn đang trở thành nhu cầu không thể thiếu của nhiều tầng lớp dân  
cư (outbound and inbound), cộng với chính sách tuyên truyền quảng bá về du lịch  
có trách nhiệm với môi trường và cộng đồng đối với du khách tại các điểm đến,  
qua đó ý thức của du khách tham gia du lịch và kể cả người dân bản địa phần nào  
thay đổi, nhận thức được nâng cao và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận hành  
một nền kinh tế du lịch tuần hoàn với sự đồng thuận tham gia của người dân.  
Thứ ba, việc phát triển kinh tế du lịch tuần hoàn có thể thꢁc đꢀy hoạt động  
du lịch xanh – sinh thái nông nghiệp bền vững, giải quyết được sự khan hiếm tài  
nguyên, khuyến khích việc cung ứng sản phꢀm địa phương, giảm thiểu chất thải,  
hạn chế sử dụng các nguồn nguyên liệu hóa thạch, bảo vệ môi trường, ứng phó  
với biến đổi khí hậu và mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần đạt được nhiều  
mục tiêu, chỉ tiêu yêu cầu thuộc các mục tiêu phát triển bền vững quốc gia (SDGs)  
và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Do đó, du lịch theo hướng kinh tế tuần hoàn  
sẽ nhận được sự ủng hộ và đồng thuận cao từ toàn xã hội. Đây là một nguồn động  
lực rất lớn nhằm đꢀy mạnh phát triển mô hình kinh tế này.  
* Thách thức: Bên cạnh những cơ hội trên, việc phát triển mô hình kinh tế  
tuần hoàn về du lịch cũng gặp không ít thách thức, có thể nhận diện đối với tỉnh  
Trà Vinh như sau:  
Thứ nhất, khung chính sách về phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn nói  
chung và du lịch tuần hoàn nói riêng đang ở tầm vĩ mô, chưa được xây dựng cụ  
thể, rõ ràng. Nước ta hiện chưa có hành lang pháp lí tổng thể cho phát triển kinh tế  
tuần hoàn. Các hoạt động thực hiện phát triển kinh tế du lịch tuần hoàn hiện nay  
tại một số điểm đến vẫn chỉ là tự phát do các chương trình phi chính phủ phối hợp  
thực hiện hoặc do các đơn vị lữ hành triển khai cùng với cộng đồng sở tại và chịu  
sự điều chỉnh của động lực thị trường nên không liên tục, chưa thật sự rõ ràng và  
bền vững. Bên cạnh đó, bộ tiêu chí để nhận diện đánh giá, tổng kết và đưa ra phân  
loại chính xác mức độ phát triển của kinh tế tuần hoàn theo ngành, lĩnh vực hoặc  
theo từng địa phương, cho mỗi khu du lịch là rất cần thiết nhưng hiện chưa được  
xây dựng và phát hành.  
101  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
Thứ hai, nhận thức về kinh tế tuần hoàn, kinh tế du lịch tuần hoàn và sự cần  
thiết chuyển đổi sang phát triển các dạng mô hình kinh tế tuần hoàn vẫn còn hạn  
chế. Du lịch tuần hoàn ngoài yêu cầu sinh thái xanh – bền vững còn yêu cầu đạo  
đức trách nhiệm đối với cộng đồng các điểm đến du lịch. Đặc biệt, kinh tế du lịch  
tuần hoàn đòi hỏi phải có sự phân loại, làm sạch chất thải và nguồn nước trước khi  
đưa vào tái sử dụng, tái chế, đây là thách thức lớn đối với thực tiễn vận hành kinh  
tế của tỉnh vốn chịu ảnh hưởng sâu nặng từ lâu của một nền kinh tế tuyến tính có  
cội rễ từ nền nông nghiệp thuần tꢁy. Trong khi đó, công tác truyền thông giꢁp  
nâng cao hiểu biết về kinh tế tuần hoàn trong cộng đồng xã hội chỉ mới khởi phát  
chưa được triển khai một cách đầy đủ. Riêng với tỉnh Trà Vinh, nguồn tài nguyên  
du lịch đang khai thác chủ yếu từ thiên nhiên, môi trường cảnh quan sông nước  
nên rất dễ bị tác động suy thoái, do đó, ngay từ khâu khởi phát, chúng ta cần có  
những nhận thức đꢁng về kinh tế du lịch tuần hoàn, cần được chꢁ trọng thực hiện  
từ khâu thiết kế loại hình, tour – tuyến, tổng hợp hệ thống sản phꢀm – dịch vụ, tới  
khâu triển khai đối với từng ngành, từng lĩnh vực, từng doanh nghiệp, mỗi cộng  
đồng điểm đến và cần được đồng thuận, thống nhất từ lãnh đạo, các cấp quản lí tới  
từng doanh nghiệp và người dân. Với mặt bằng nhận thức, quản lí, khai thác du  
lịch như hiện nay, điều này là một thách thức không nhỏ đối với môi trường hoạt  
động không chỉ của tỉnh Trà Vinh mà còn đối với Việt Nam hiện nay.  
Thứ ba, Trà Vinh là vùng đất giàu tiềm năng, nhưng nguồn lực đầu tư cho  
sự phát triển kinh tế – hội gắn với phát triển trong lĩnh vực du lịch còn gặp  
nhiều khó khăn, đặc biệt sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và doanh nghiệp còn  
quá ít. Việc phát triển kinh tế du lịch chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên  
nhiên dưới dạng sẵn từ sông – hồ – biển, khai thác cảnh quan tự nhiên các vùng  
ven biển, cửa sông… nhưng trình độ khai thác còn khai lạc hậu, còn mang tính  
tự phát, thiếu sự liên kết vùng. Tất cả những yếu tố đó đã ảnh hưởng không nhỏ  
đến sự phát triển của kinh tế chung và du lịch của tỉnh theo hướng kinh tế xanh –  
sinh thái, bền vững. Hiện nay, hoạt động du lịch của tỉnh chủ yếu dựa vào nguồn  
tài nguyên có sẵn từ thiên nhiên, việc khai thác đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn trong  
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế bảo vệ môi trường. Do đó, việc chuyển đổi  
sự quản vận hành từ nền kinh tế truyền thống sang nn kinh tế tuần hoàn về du  
lịch sẽ gặp những thách thức không nhỏ.  
Thứ tư, do chương trình triển khai thực hiện chính sách kinh tế tuần hoàn về  
du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng đang  
còn sơ khai dẫn đến việc chuꢀn bị nguồn lực cho việc thực hiện chuyển đối sang  
phát triển kinh tế du lịch tuần hoàn chưa có gì. Kinh tế du lịch tuần hoàn yêu cầu  
phải gắn với đổi mới khoa học, tiếp cận công nghệ tiên tiến, lấy nội dung xanh –  
sạch – sinh thái môi trường và cộng đồng bền vững làm nền tảng. Bên cạnh đó, để  
phát triển kinh tế du lịch tuần hoàn, nhất là đối với khu vực du lịch gắn với môi  
trường tự nhiên, sông hồ,vùng cửa sông – ven biển của tỉnh hiện nay, những vùng  
nhạy cảm dễ bị tác động suy thoái môi trường do xả thải, khai thác quá mức… đòi  
102  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
hỏi chúng ta phải có đội ngũ chuyên gia giỏi, có thể giải quyết được các vấn đề từ  
khâu đầu đến khâu cuối của cả quá trình tuần hoàn. Hiện nay, những chuyên gia,  
nhà quản vận hành doanh nghiệp cung ứng du lịch hầu hết chưa được đào tạo  
đầy đủ và chưa có chuyên ngành đào tạo cụ thể. Do đó, để đáp ứng yêu cầu hoạt  
động, các nguồn lực về khoa học công nghệ và nguồn nhân lực quản lí kinh  
doanh, quản vận hành cũng trở thành một thách thức lớn cần phải vượt qua.  
Đꢁ xuất, gợi ý một số giải pháp phát triển kinh tế du lꢀch tuần hoàn trên  
đꢀa bàn tỉnh Trà Vinh  
Thứ nhất, về vĩ mô, các cơ quan quản lí cần sớm xây dựng một hành lang  
pháp lí rõ ràng cho hình thành, phát triển kinh tế tuần hoàn nói chung và du lịch  
tuần hoàn nói riêng. Tạo cơ chế để hình thành động lực thị trường dựa trên các  
tiêu chí của hiệu quả đầu tư, khuyến khích doanh nghiệp, người dân, nhất là khu  
vực tư nhân đầu tư, thực hiện phát triển các lĩnh vực thuộc kinh tế tuần hoàn về du  
lịch. Xác lập rõ vai trò của doanh nghiệp cung ứng trong việc thực hiện phát triển  
kinh tế du lịch tuần hoàn. Kinh nghiệm các nước đã và đang thực hiện kinh tế du  
lịch tuần hoàn đều có định chế luật pháp và quy định pháp lí rõ ràng về cơ chế  
cũng như vai trò tham gia của các bên liên quan (như Hà Lan, Canada, Trung  
Quốc). Nước ta, trên góc độ vĩ mô, sau đó triển khai xuống các địa phương tiến  
hành đồng bộ thiết kế một lộ trình và tiến tới xây dựng luật, các văn bản dưới luật  
cụ thể cho phát triển kinh tế tuần hoàn cũng như hoạt động của kinh tế tuần hoàn  
trong du lịch.  
Thứ hai, tỉnh Trà Vinh cần hợp tác triển khai nghiên cứu sâu rộng các mô  
hình về phát triển kinh tế du lịch tuần hoàn từ cách tiếp cận thông tin của các nước  
trong khu vực và chung toàn cầu. Nguyên tắc xác lập nghiên cứu theo ngành, lĩnh  
vực, triển khai mô hình, tiêu chí hoạt động liên quan đến mô hình kinh tế tuần  
hoàn trong du lịch. Từ đó, tỉnh Trà Vinh lựa chọn vận dụng cụ thể vào hoàn  
cảnh thực tiễn. Trước tiên, tỉnh Trà Vinh triển khai các mô hình kinh tế thí điểm  
gần với cách tiếp cận kinh tế du lịch tuần hoàn, sau đó, bổ sung hoàn thiện và có  
sự lựa chọn phù hợp cho từng ngành, từng lĩnh vực, từ thí điểm đến triển khai  
nhân rộng và phổ biến rộng rãi đến các doanh nghiệp cung ứng, doanh nghiệp lữ  
hành, du khách, các nhà quản và cộng đồng sở tại để học tập và áp dụng.  
Thứ ba, vì kinh tế tuần hoàn trong du lịch là lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ và  
phức tạp. Do đó, tỉnh cần chꢁ trọng tăng cường trao đổi, học hỏi kinh nghiệm từ  
các tỉnh thành trong nước, từ quốc tế, nhất là các quốc gia đã và đang thực hiện  
thành công bước đầu các mô hình kinh tế du lịch tuần hoàn (như Hà Lan, Thụy Sĩ,  
Nhật Bản, Canada, Trung Quốc), từ đó chuyển giao và áp dụng vào hoàn cảnh cụ  
thể của vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng.  
Các mô hình kinh tế tuần hoàn thường đòi hỏi gắn với công nghệ cao, do vậy, các  
cơ quan quản lí cần có cơ chế, chính sách cho phát triển công nghệ sạch, tái sử  
103  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 22 trang yennguyen 15/04/2022 3340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Định hướng phát triển kinh tế du lịch tuần hoàn dưới góc nhìn từ hoạt động du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdinh_huong_phat_trien_kinh_te_du_lich_tuan_hoan_duoi_goc_nhi.pdf