Xu hướng ứng dụng công nghệ trong hành vi du lịch của du khách

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):764-776  
Bài nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Xu hướng ứng dụng công nghệ trong hành vi du lịch của du khách  
Nguyễn Thị Vân Hạnh, Nguyễn Hữu Bình*  
TÓM TẮT  
Trong thời đại công nghệ phát triển mạnh như hiện nay, vai trò của công nghệ trong phát triển  
du lịch là rất to lớn và dễ nhận thấy. Công nghệ đã giúp cho việc di chuyển và du lịch trở nên dễ  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
dàng và thú vị hơn, mạng Internet và các thiết bị di động đã làm thay đổi cách con người lên kế  
hoạch và trải nghiệm các chuyến đi của họ. Hành vi du lịch của du khách là một nhân tố cơ bản tác  
động tới sự phát triển của dịch vụ du lịch, hiểu biết về hành vi du lịch trở thành điều kiện tiền đề  
cho các chủ thể phát triển du lịch và có thể đem lại giá trị thực tiễn cho các bên liên quan. Nghiên  
cứu về sự tác động của công nghệ tới các giai đoạn của hành vi tiêu dùng du lịch là chủ đề đáng  
quan tâm của các nhà nghiên cứu về du lịch. Thông qua kết quả khảo sát đối với 500 đơn vị mẫu  
là những người sinh sống, học tập và làm việc tại TPHCM, bài viết này đề cập đến xu hướng ứng  
dụng công nghệ trong hành vi tiêu dùng du lịch của một bộ phận du khách, chỉ rõ mức độ ứng  
dụng công nghệ trong các giai đoạn khác nhau của chu trình du lịch từ tìm kiếm thông tin; đặt  
tour, đặt dịch vụ; trải nghiệm tại điểm đến và chia sẻ sau chuyến đi. Kết quả nghiên cứu cho thấy  
phần lớn người trả lời đều đã từng sử dụng công nghệ ở những mức độ khác nhau cho các giai  
đoạn khác nhau của chuyến du lịch, trong đó, việc ứng dụng công nghệ để tìm kiếm thông tin về  
điểm đến và ghi lại kỷ niệm là phổ biến nhất. Bài viết cũng đưa ra một số đề xuất hướng đến việc  
gia tăng lợi ích của các bên liên quan trong hoạt động du lịch.  
Từ khoá: công nghệ, du lịch, hành vi du lịch  
lịch của du khách là một nhân tố cơ bản tác động tới  
sự phát triển của dịch vụ du lịch, hiểu biết về hành  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Chúng ta đang sống trong thời đại mà công nghệ đã  
vi du lịch trở thành điều kiện tiền đề cho các chủ thể  
và đang len lỏi vào mọi ngóc ngách của cuộc sống. Du  
phát triển du lịch và có thể đem lại giá trị thực tiễn  
lịch là một trong những lĩnh vực phát triển năng động  
nhất trong thế giới hiện đại và tất yếu đồng hành trong  
sự phát triển này là sự có mặt của các yếu tố công nghệ.  
cho các bên liên quan5.  
Có nhiều yếu tố tác động tới hành vi du lịch của các  
du khách, qua tổng quan các công trình nghiên cứu.  
Trường Đại học Khoa học Xã hội và  
Nhân văn, ĐHQG-HCM, Việt Nam  
Vai trò của công nghệ trong phát triển du lịch là rất dễ  
nhận thấy, công nghệ đã giúp cho việc di chuyển và du  
lịch trở nên dễ dàng và thú v1, mạng Internet và các  
thiết bị di động đã làm thay đổi cách con người lên kế  
hoạch và trải nghiệm các chuyến đi của họ. Tchức  
Du lịch ế giới UNWTO nhận định mạng Internet  
đã cách mạng hóa ngành công nghiệp du lịch hơn bất  
cứ một nhân tố nào khác trong một vài thập kỷ gần  
đây2.  
Nghiên cứu về hành vi tiêu dùng du lịch là một trong  
những lĩnh vực lớn nhất của nghiên cứu du lịch3.  
Choibamroong (2019), qua nghiên cứu của mình, đã  
kết luận rằng hành vi du lịch không chỉ là một chủ  
đề nhận được nhiều sự quan tâm về mặt học thuật  
mà còn hàm chứa những thông tin có giá trị thực tiễn  
cao đối với các nhà quản lý và lập kế hoạch phát triển  
trong lĩnh vực du lịch, những hiểu biết về hành vi tiêu  
dùng du lịch rất hữu ích trong việc phát triển các sản  
phẩm du lịch4. Quan điểm này cũng được chia sẻ bởi  
Scott và cộng s5 đã chỉ ra 9 thành tố chính có liên  
quan tới hành vi du lịch, bao gồm quá trình ra quyết  
định, các giá trị, động cơ, đặc tính cá nhân, các kỳ  
vọng, thái độ, nhận thức, sự hài lòng và niềm tin.  
Trong những yếu tố bên ngoài tác động tới hành vi du  
lịch, công nghệ là một tác nhân cơ bản3, việc gia tăng  
số lượng người tiêu dùng sử dụng công nghệ cho các  
bước tìm kiếm thông tin, mua và sử dụng sản phẩm/  
dịch vụ, đưa ý kiến đánh giá trong lĩnh vực du lịch  
là điển hình và rõ nét3. Le Nguyen Tuong Vi (2014)  
cũng nhận định rằng tác động của công nghệ đối với  
trải nghiệm của du khách là rất lớn, công nghệ và  
những ứng dụng công nghệ trong du lịch đã làm thay  
đổi vai trò truyền thống, cấu trúc và quá trình những  
trải nghiệm của du khách6.  
Liên hệ  
Nguyễn Hữu Bình, Trường Đại học Khoa học  
Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM, Việt Nam  
Email: nguyenhuubinh@hcmussh.edu.vn  
Lịch sử  
Ngày nhận: 16/9/2020  
Ngày chấp nhận: 17/12/2020  
Ngày đăng: 28/12/2020  
DOI : 10.32508/stdjssh.v4i4.620  
Bản quyền  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
Trong bối cảnh của sự phát triển công nghệ mạnh mẽ  
tác động tới du lịch, các nhà nghiên cứu đã và đang nỗ  
lực định hình nên khung khái niệm về du lịch thông  
các nhà nghiên cứu khác khi họ cho rằng hành vi du minh và mở rộng cơ sở nghiên cứu thông qua việc  
Trích dẫn bài báo này: Hạnh N T V, Bình N H. Xu hướng ứng dụng công nghệ trong hành vi du lịch của  
du khách . Sci. Tech. Dev. J. - Soc. Sci. Hum.; 4(4):764-776.  
764  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):764-776  
xác lập mối quan hệ có thể dự báo giữa công nghệ, du thể là (1) hành vi tìm kiếm thông tin, (2) hành vi đặt  
khách, các nhà cung cấp dịch vụ du lịch và cộng đồng tour đặt dịch vụ, (3) hành vi trải nghiệm tại điểm đến  
và (4) hành vi chia sẻ sau chuyến đi2.  
dân cư7. Nghiên cứu về sự tác động của công nghệ tới  
các giai đoạn của hành vi tiêu dùng du lịch nói chung  
và nghiên cứu về việc sử dụng thông tin trực tuyến  
cho các quyết định du lịch nói riêng là những chủ đề  
đáng quan tâm của các nhà nghiên cứu về du lịch3.  
Bài viết này đề cập đến xu hướng ứng dụng công nghệ  
trong hành vi tiêu dùng du lịch của một bộ phận du  
khách qua các giai đoạn khác nhau của chu trình du  
lịch, trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất hướng đến  
việc gia tăng lợi ích của các bên liên quan trong hoạt  
động du lịch.  
Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng là  
điều tra bằng bảng hỏi tự ghi đối với nhóm khách  
thể là những người sinh sống, học tập và làm việc  
tại TPHCM, có đi du lịch ít nhất 1 lần trong vòng 6  
tháng tính đến ngày trả lời khảo sát. TPHCM là địa  
bàn phát triển sôi động nhất cả nước, không chỉ là địa  
phương đông dân nhất, mà còn có mức sống và dân  
trí cao, kinh tế xã hội nói chung và du lịch nói riêng  
phát triển nhanh, hiện đại, là địa bàn thích hợp cho  
việc triển khai nghiên cứu về tác động của công nghệ  
đối với du lịch.  
Mẫu được chọn là mẫu thuận tiện. Các điều tra viên  
tìm kiếm khách thể đáp ứng tiêu chuẩn (những người  
sinh sống, học tập và làm việc tại 24 quận huyện thuộc  
TPHCM, có đi du lịch ít nhất 1 lần trong vòng 6 tháng  
tính đến ngày trả lời khảo sát), mời tham gia khảo sát,  
khi được sự đồng ý sẽ phát bảng hỏi cho người tham  
gia tự điền.  
LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
Về mặt khái niệm, hành vi du lịch là một dạng của  
hành vi tiêu dùng và là quá trình lựa chọn, mua và  
sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ du lịch nhằm đáp  
ứng nhu cầu, mong muốn nào đó của du khách5, hay  
là hành vi liên quan đến quá trình tiêu dùng du lịch,  
nó được biểu hiện trong việc: tìm kiếm, mua, sử dụng  
và đánh giá các sản phẩm dịch vụ du lịch nhằm thỏa  
mãn nhu cầu nào đó của khách du lịch8.  
Cuộc khảo sát được tiến hành tháng 7-8 năm 2020.  
Kết quả thu được được xử lý bằng phần mềm thống  
kê SPSS, ống kê mô tả được sử dụng để mô tả đặc  
điểm của mẫu nghiên cứu và kết quả khảo sát, Kiểm  
định Independent Sample T-test và One-way ANOVA  
được sử dụng để xem xét mối quan hệ giữa các biến  
phân loại.  
Mathieson và Wall (1982)5 đã chỉ ra mô hình 5 giai  
đoạn của hành vi du lịch, bao gồm (1) Giai đoạn nhận  
thức khi các cá nhân hiểu về nhu cầuvà mong muốn đi  
du lịch của bản thân; (2) Giai đoạn tìm kiếm, thu thập  
các thông tin cần thiết và đánh giá các lựa chọn; (3)  
Giai đoạn quyết định chọn lựa; (4) Giai đoạn chuẩn  
bị và trải nghiệm chuyến đi; (5) Giai đoạn đánh giá  
sự hài lòng của bản thân. Trong báo cáo thành viên  
của UNWTO (2011) về du lịch và công nghệ, một mô  
hình tương tự cũng được đưa ra với tên gọi là Chu  
trình du lịch (e Travel cycle). Chu trình này cũng  
gồm 5 giai đoạn với tên gọi là Dreaming (mơ tưởng) –  
Researching (nghiên cứu) – Booking (đặt chỗ) – Ex-  
periencing (trải nghiệm) – Sharing (chia sẻ). Dựa trên  
những mô hình này, nghiên cứu tiến hành đánh giá  
sự tác động của công nghệ đối với hành vi du lịch qua  
5 khía cạnh, bao gồm Động cơ, nhu cầu; Tìm kiếm  
thông tin; Đặt tour, dịch vụ; Trải nghiệm và Chia sẻ.  
Trong khuôn khổ bài viết, do hạn chế về dung lượng,  
hành vi du lịch được giới hạn trong khuôn khổ những  
hành vi thực hiện hành động cụ thể mà không bao  
gồm nhu cầu, động cơ du lịch (vì ở giai đoạn đầu tiên  
của chu trình này, nghiên cứu tìm hiểu sự tác động  
của công nghệ tới nhu cầu, động cơ du lịch chứ không  
phải là xu hướng ứng dụng công nghệ, do đó không  
phù hợp với nội dung được lựa chọn của bài báo, vì  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO  
LUẬN  
Đặc trưng nhân khẩu xã hội của mẫu khảo  
sát  
Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, nghiên cứu  
được định hình với các thông tin nhân khẩu học xã  
hội của mẫu cụ thể như sau: 60% đơn vị mẫu là nữ,  
nam giới chiếm 40%. Vđộ tuổi, mặc dù khuyết thông  
tin 70 đơn vị mẫu (chiếm 14%) nhưng số liệu từ 430  
khách thể nghiên cứu còn lại cũng phản ánh được ba  
nhóm khác nhau bao gồm dưới 25 tuổi (44,4%), từ  
25 đến 40 tuổi (46,5%) và 41 tuổi trở lên (9,1%). Về  
trình độ học vấn, nhóm đại học chiếm ưu thế với gần  
60% mẫu nghiên cứu, nhóm trung cấp – cao đẳng trở  
xuống chiếm 26,0% và 14,2% còn lại thuộc nhóm có  
trình độ Sau đại học. Về nghề nghiệp, phân tổ cho  
thấy chiếm thấp nhất là nhóm kinh doanh, buôn bán  
cùng nghề khác với 12,6%, nhóm học sinh – sinh viên  
chiếm 40,2% và chiếm ưu thế là nhóm nghề nghiệp  
chuyên môn cao và công chức, viên chức, văn phòng  
với tỉ lệ 47,0% (Bảng 1).  
vậy sẽ không được trình bày ở đây). Trên cơ sở đó, Các kết quả nghiên cứu về xu hướng ứng dụng công  
4 khâu của chu trình sẽ được tiến hành phân tích, cụ nghệ trong hành vi du lịch của du khách qua 4 giai  
765  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):764-776  
Bảng 1: Đặc trưng nhân khẩu xã hội của mẫu khảo sát  
Đặc điểm mẫu nghiên cứu  
Số lượng  
200  
300  
191  
200  
39  
Tỷ lệ  
Giới tính (500)  
Nam  
40,0  
Nữ  
60,0  
Độ tuổi (500)  
Dưới 25 tuổi  
38,2 (44,4)  
40,0 (46,5)  
7,8 (9,1)  
14,0  
25 – 40 tuổi  
41 tuổi trở lên  
Không xác định nhóm tuổi  
Học sinh – sinh viên  
Chuyên môn cao, CC, VC, VP  
Kinh doanh, buôn bán, nghề khác  
Trung cấp – Cao đẳng trở xuống  
Đại học  
70  
Nghề nghiệp (500)  
202  
235  
63  
40,4  
47,0  
12,6  
Trình độ học vấn (500)  
130  
299  
71  
26,0  
59,8  
Sau đại học  
14,2  
đoạn cơ bản của chu trình du lịch được thể hiện ở đánh giá 3,83 trong khi nhóm có trình độ sau đại học  
Bảng 2.  
trở lên lại cao hơn rõ rệt với mức 4,1, kết quả này đã  
được điểm kịnh thông qua kỹ thuật One-way Anova  
với p = 0,026 (Bảng 3 – Phụ lục).  
Ứng dụng công nghệ trong hành vi tìm kiếm  
thông tin  
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa phần du khách trong  
mẫu khảo sát sử dụng Internet như một nguồn tin  
thường xuyên cung cấp các thông tin về điểm đến  
và các dịch vụ phục vụ chuẩn bị cho chuyến đi. Kết  
quả này tương đồng với nhiều nghiên cứu đi trước.  
Nghiên cứu của Hội đồng Du lịch và Lữ hành ế giới  
(2015) đã chỉ ra rằng có tới 92% người tiêu dùng tin  
tưởng vào những đánh giá của những người đi trước  
khi sử dụng truyền thông xã hội để tìm kiếm thông  
tin và đặt các dịch vụ cho chuyến du lịch của họ. Một  
nghiên cứu khác của Google Travel cũng đã chỉ ra  
rằng có tới 74% khách du lịch lên kế hoạch chuyến  
đi của họ nhờ vào mạng Internet và chỉ còn 13% là  
giao phó việc này cho các công ty du lịch9. Cohen và  
cộng sự (2014) qua tổng quan hàng loạt các nghiên  
cứu về du lịch và công nghệ cũng khẳng định truyền  
thông xã hội đã trở thành một trong những nguồn  
ảnh hưởng lớn nhất tới hành vi tiêu dùng du lịch của  
các du khách2. Hyde (2008) thì nhận định đa phần  
du khách tự cung cấp cho mình một lượng thông tin  
cần thiết về điểm đến và các yếu tố liên quan trước  
chuyến đi10. Ở Việt Nam, Ma Quỳnh Hương (2013)  
cũng nhận định rằng trong quá trình đi tới quyết định  
mua hàng, khách hàng đã không còn quan tâm nhiều  
tới các hoạt động thông tin truyền thống bởi vì giờ  
đây, họ kiểm chứng thông tin về dịch vụ và sản phẩm  
Tìm kiếm thông tin về điểm đến trên mạng Internet  
có lẽ đã không còn là một hành vi xa lạ đối với du  
khách ngày nay. Khi được yêu cầu đánh giá mức độ  
thường xuyên của việc tìm kiếm thông tin về điểm  
đến trên mạng Internet theo các phương án (1) Không  
bao giờ; (2) Hiếm khi; (3) ỉnh thoảng; (4) ường  
xuyên; (5) Rất thường xuyên, điểm trung bình trong  
kết quả khảo sát của 500 đơn vị mẫu thu được là 4,07  
nghĩa là cao hơn mức thường xuyên. Bên cạnh đó,  
khoảng đánh giá của du khách dao động từ 2 tới 5 cho  
thấy 100% du khách đều nhận định họ đã từng thực  
hiện hành vi này ở các mức độ thường xuyên khác  
nhau.  
Không chỉ tìm kiếm thông tin trên mạng Internet về  
điểm đến, các du khách còn tìm hiểu kỹ hơn về các  
dịch vụ bổ sung phục vụ cho chuyến đi như đặt tour,  
đi lại, ăn ở… Kết quả khảo sát điểm trung bình 3,86  
cho thấy du khách sử dụng nguồn thông tin cho các  
dịch vụ này trên mạng Internet gần như thường xuyên  
(Bảng 2). Xem xét sự khác biệt giữa các nhóm có  
đặc trưng nhân khẩu xã hội khác nhau cho thấy trình  
độ học vấn có mối liên hệ nhất định với hành vi tìm  
kiếm thông tin dạng này, trình độ học vấn càng cao du  
khách càng có xu hướng sử dụng Internet để tìm kiếm  
thông tin về các dịch vụ phục vụ cho chuyến đi. Cụ  
thể, nhóm có trình độ trung cấp - cao đẳng trở xuống  
có tỉ lệ đánh giá 3,82, nhóm có trình độ đại học có tỉ lệ theo cách riêng của mình - thường là qua interrnet11  
.
766  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):764-776  
Bảng 2: Mức độ thực hiện các hành vi ứng dụng công nghệ trong du lịch  
Khoảng  
GTNN  
GTLN  
TB  
Tìm kiếm thông tin  
Tìm kiếm thông tin về điểm đến trên mạng Inter-  
net  
3
4
2
1
5
5
4,07  
3,86  
Tìm kiếm thông tin về các dịch vụ phục vụ bổ sung  
(đặt tour, đi lại, ăn ở…) cho chuyến đi trên mạng  
Internet  
Đặt tour, dịch vụ du lịch  
Đặt tour du lịch trọn gói qua mạng Internet  
Đặt vé máy bay, tàu xe qua mạng Internet  
Đặt phòng khách sạn qua mạng Internet  
4
4
4
4
1
1
1
1
5
5
5
5
2,96  
3,57  
3,47  
3,14  
Đặt các dịch vụ khác tại điểm đến qua mạng In-  
ternet (mua vé tham quan, vé xem biểu diễn…)  
Trải nghiệm tại điểm đến  
Quay phim, chụp hình ghi lại các kỷ niệm của  
chuyến đi  
4
4
4
4
1
1
1
1
5
5
5
5
4,28  
4,04  
3,94  
3,29  
Sử dụng các ứng dụng bản đồ để tìm đường tại  
điểm du lịch  
Sử dụng các ứng dụng để đặt xe, tìm thông tin ẩm  
thực, mua sắm…tại điểm đến  
Sử dụng các thiết bị, ứng dụng công nghệ được  
cung cấp tại điểm đến (quét mã QR, thuyết minh  
tự động, ứng dụng công nghệ thực tế ảo…,)  
Chia sẻ về chuyến đi  
Chia sẻ hình ảnh, cảm nhận về chuyến đi trên  
các trang cá nhân (facebook, twitter, instagram,  
blog…)  
4
1
5
3,91  
Chia sẻ hình ảnh, ý kiến, đánh giá về điểm đến hay  
các dịch vụ trên các diễn đàn xã hội  
4
4
1
1
5
5
3,06  
2,80  
Chia sẻ hình ảnh, ý kiến, đánh giá về điểm đến hay  
các dịch vụ trực tiếp tại trang thương mại điện tử  
N = 500  
vi nghiên cứu này, nhằm chứng minh công nghệ đã  
được du khách ứng dụng trong các hành vi đặt tour,  
dịch vụ du lịch, bốn nhóm dịch vụ chính được đề cập,  
bao gồm đặt tour du lịch trọn gói qua mạng Internet;  
đặt vé máy bay, tàu xe qua mạng Internet; đặt phòng  
khách sạn qua mạng Internet; đặt các dịch vụ khác tại  
điểm đến qua mạng Internet (mua vé tham quan, vé  
xem biểu diễn…).  
Ứng dụng công nghệ trong hành vi đặt tour,  
dịch vụ du lịch  
Không chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm trên mạng Internet  
các thông tin dịch vụ phục vụ chuyến đi, du khách  
ngày nay còn có thể trực tiếp đặt các dịch vụ phục  
vụ cho chuyến đi bằng hình thức online (trực tuyến).  
ương mại điện tử, kinh doanh qua mạng, trong đó  
có kinh doanh du lịch hiện đang là xu thế thời đại.  
Công nghiệp 4.0 giúp cho các nhà kinh doanh du lịch  
triển khaibán các dịch vụ du lịch cho mọi đối tượngcó  
nhu cầu trên khắp thế giới với chi phí ít nhất, thời gian  
Bốn nhóm hành vi ứng dụng thương mại điện tử  
trong du lịch trên nhận được kết quả đánh giá về mức  
độ thường xuyên sử dụng như sau: Cao nhất là hành  
tiết kiệm nhất và doanh thu cao nhất12. Trong phạm vi đặt vé máy bay, tàu xe (3,57); tiếp đến là hành vi  
767  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):764-776  
đặt phòng khách sạn (4,47) và hành vi đặt các dịch vụ 70% người từng đi du lịch cho biết họ tìm kiếm thông  
khác như mua vé tham quan, vé xem biểu diễn (3,14) tin du lịch qua thiết bị di động13. Vi du khách hiện  
và thấp nhất là hành vi đặt tour du lịch trọn gói (2,96) đại, điện thoại di động là thiết bị trung tâm trong mọi  
(Bảng 2). Xem xét sự khác biệt giữa các nhóm nhân kết nối của họ với thế giới số. Chính điều này cho thấy  
khẩu xã hội, trình độ học vấn một lần nữa có mối liên điện thoại thông minh đã trở thành một thứ không  
hệ nhất định, theo đó học vấn càng cao du khách càng  
có xu hướng lựa chọn đặt vé máy bay, tàu xe qua mạng  
Internet (One-way Anova p=0,04) (Bảng 4 – Phụ lục).  
thể thiếu đối với chuyến đi, kết quả này được nhóm  
tác giả chứng minh thông qua Hình 1 ‘Mức độ đồng  
ý với quan điểm ’Tôi không thể đi du lịch nếu không  
Mặc dù công nghệ có thể giúp con người giao tiếp có điện thoại di động’ khi có 80% du khách nhận định  
nhanh chóng và không bị hạn chế bởi khoảng cách họ không thể đi du lịch nếu không có điện thoại. Nội  
địa lý, tuy nhiên thực tế vẫn cho thấy đôi khi có những dung tiểu mục này sẽ tìm hiểu công nghệ đã và đang  
việc giao tiếp trực tiếp sẽ hiệu quả hơn và một trong  
số đó là những việc như ký kết hợp đồng, đặt tour trọn  
gói du lịch. Đối với các tour du lịch, du khách có thể  
sẽ phải chi trả một khoản tiền tương đối lớn cho hầu  
hết tất cả các dịch vụ mà du khách sẽ trải nghiệm tại  
điểm đến, do đó việc này đòi hỏi giữa du khách và nhà  
cung cấp dịch vụ cần có sự trao đổi kỹ càng, thảo luận  
những vấn đề chưa rõ một cách nhanh chóng và chính  
xác nhất mà yêu cầu này thì hành vi đặt tour online sẽ  
không đáp ứng toàn diện được. Chính vì vậy, việc đặt  
tour thông qua Internet có mức độ lựa chọn chưa cao.  
Trong khi đó, 03 nhóm hành vi còn lại đều được sử  
dụng ở mức độ trên thỉnh thoảng cho tới gần thường  
xuyên cho thấy du khách ngày nay đã có xu hướng ứng  
dụng Internet vào việc thực hiện hành vi lựa chọn,  
mua các sản phẩm/ dịch vụ du lịch ở một mức độ đáng  
kể nhất định.  
Các nghiên cứu đi trước về thương mại điện tử trong  
du lịch cho thấy đối với du lịch trực tuyến (e-tourism)  
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ online, những yếu tố  
hàng đầu quyết định sự thành công của dịch vụ khiến  
người tiêu dùng lựa chọn nhiều bao gồm chất lượng  
thông tin, sự dễ sử dụng, tính bảo mật, độ tin cậy,  
khả năng tiếp cận và tính cá nhân hóa7. Còn Kim  
và các cộng sự (2013)7 thì cho rằng giá trị kinh tế,  
sự hưởng thụ, tiết kiệm thời gian, tính di động và bối  
cảnh (chẳng hạn như khi không có tiền mặt, khi đang  
vội) là những yếu tố tác động tới sự hài lòng của người  
tiêu dùng khi mua các sản phẩm/ dịch vụ du lịch trực  
tuyến.  
tác động như thế nào đến các hành vi trải nghiệm tại  
điểm đến thông qua đánh giá mức độ thực hiện một  
số hành vi tiêu biểu dưới đây.  
Hành vi sử dụng công nghệ được các du khách ứng  
dụng nhiều nhất trong quá trình đi du lịch là quay  
phim, chụp ảnh với trung bình trên mức thường  
xuyên (4,28) (Bảng 2). Kiểm định sự khác biệt giữa  
các nhóm nhân khẩu xã hội cho thấy nữ giới có xu  
hướng thực hiện hành vi này nhiều hơn nam giới  
(4,37 so với 4,16 và p=0,004) (Bảng 5 – Phụ lục).  
Nhiều nghiên cứu đã nhận định những tấm ảnh chụp  
khi du lịch đóng một vai trò quan trọng trong hoạt  
động du lịch14. Hình ảnh đóng vai trò như là một biểu  
tượng sâu sắc trong việc giúp xây dựng ký ức du lịch15  
.
Chính vì thế hành vi chụp ảnh và du lịch cơ bản được  
liên kết về bản chất vì ảnh góp phần định hình các trải  
nghiệm du lịch (tổng hợp từ Larsen (2008) và Lo với  
các cộng sự (2011) và tạo cơ hội cho du khách chia sẻ  
kinh nghiệm với những người khác16. Mặt khác, một  
nghiên cứu tâm lý học theo phương pháp định lượng  
của Sarah, Paulina và Ondrenj (2013) đã lột tả mối  
quan hệ tích cực giữa việc thực hiện hành vi chụp ảnh  
và mức độ hài lòng của du khách. Những du khách có  
xu hướng chụp ảnh trên kỳ nghỉ và đánh giá hành vi  
chụp ảnh là hành vi quan trọng để trải nghiệm thường  
có những cảm xúc tích cực hơn cũng như mức độ hài  
lòng cao hơn so với các nhóm du khách còn lại17  
.
ể hiện thông số đánh giá ở mức 4,04 (Bảng 2), việc  
sử dụng ứng dụng bản đồ để tìm đường tại điểm du  
lịch cũng là hành vi tương đối phổ biến trong mọi  
chuyến đi đối với các du khách trong mẫu khảo sát.  
Ứng dụng bản đồ được đánh giá cung cấp thông tin  
như mô tả về điểm tham quan, địa chỉ của điểm tham  
quan, thời gian mở cửa, thời tiết tại điểm đến. Đặc  
biệt, bản đồ của Google có thể hiển thị các vị trí trên  
Ứng dụng công nghệ trong hành vi trải  
nghiệm tại điểm đến  
Lê Sĩ Trí (2018) khi bàn về vấn đề du lịch trong kỷ  
nguyên 4.0 dựa vào các báo cáo của Hiệp hội ương  
mại Điện tử Việt Nam và Google vào các năm 2016, bản đồ và các tuyến đường gần nhất từ vị trí của người  
2017 tổng hợp được rằng trên 70% dân số Việt Nam có dùng đến địa điểm du lịch hay các điểm tham quan tại  
sử dụng điện thoại thông minh (smartphone) và trung điểm đến18. Chính vì vậy, nghiên cứu của Bing Pan  
bình mỗi ngày một người dành hai giờ để kết nối In- cùng các cộng sự (2007) đã đúc kết rằng việc sử dụng  
ternet qua điện thoại di động. Vthói quen sử dụng Google Map có hai công dụng trong việc cung cấp  
Internet như là công cụ tra cứu trước khi đi du lịch, thông tin du lịch cụ thể ở điểm đến là trở thành một  
768  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):764-776  
Hình 1: Mức độ đồng ý với quan điểm ’Tôi không thể đi du lịch nếu không có điện thoại di động, Nguồn: Dữ liệu  
khảo sát T8/2020.  
hướng dẫn viên du lịch cầm tay và góp phần giúp du dụng thường xuyên hơn so với các nhóm tuổi và nghề  
khách xây dựng một kế hoạch trên mạng trực tuyến19  
.
nghiệp còn lại (Bảng 5 – Phụ lục).  
Nội dung cuối được quan tâm trong tiểu mục này là  
một hành vi tương đối mới đó là việc sử dụng các thiết  
bị, ứng dụng công nghệ được cung cấp tại điểm đến  
như quét mã QR, thuyết minh tự động, ứng dụng công  
nghệ thực tế ảo…Vukica với các cộng sự (2013) đã  
nhận định việc quét mã QR đã được ứng dụng tương  
đối sớm trong lĩnh vực du lịch như là việc các doanh  
nghiệp đã sử dụng ứng dụng này để đo lường sự hài  
lòng và lòng trung thành của khách hàng từ đó có cơ  
sở để tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh, áp  
dụng một chính sách bền vững và tạo ra nhiều lợi  
nhuận hơn22. Trong nghiên cứu của nhóm tác giả,  
mức độ thực hiện hành vi tuy chỉ dừng lại mức 3,29  
nhưng cũng phản ảnh được việc du khách có sử dụng  
các hành vi trên ở mức độ nhất định.  
Du lịch hiện đại được đặc trưng bởi sự xuất hiện của  
nhiều loại hình và hình thức du lịch mới trong đó có  
thể kể đến hình thức du lịch tự túc20. Nghiên cứu của  
Dina và Sabou (2012) với kết quả khảo sát 80% người  
dùng đánh giá, họ tin tưởng các thông tin trên Inter-  
net cũng có cùng nhận định này và thừa nhận rằng các  
phương tiện truyền thông có vẻ như đã mang thông  
tin và các hướng du lịch cho du khách để họ có thể tự  
thiết kế chuyến đi của mình như thể một người làm lữ  
hành chuyên nghiệp21. Đối với những du khách đang  
trong chuyến đi du lịch tự túc, nhóm các hành vi bao  
gồm ứng dụng đặt xe, tìm thông tin quán ăn hay các  
địa điểm mua sắm gần như không thể thiếu. Điều này  
được chứng minh qua kết quả khảo sát khi điểm trung  
bình dựa trên đánh giá của 500 du khách ở mức 3,92  
gần tương đương mức thường xuyên (Bảng 2). Dữ Ứng dụng công nghệ trong hành vi chia sẻ về  
liệu định lượng của nhóm tác giả cũng chỉ ra được có  
sự khác biệt tương đối rõ nét đối với hai nhóm nhân  
khẩu là độ tuổi (p=0,033) và nghề nghiệp (p= 0,000..).  
Cụ thể, nhóm các du khách từ 25 tuổi trở xuống và 41  
tuổi trở lên; nhóm học sinh - sinh viên và nhóm có  
chuyến đi  
Sự bùng nổ của Internet đã góp phần làm cho các kênh  
tìm kiếm, thu thập thông tin về sản phẩm, dịch vụ  
ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Dựa vào  
Internet, người tiêu dùng có thể gửi ý kiến, nhận xét  
nghề nghiệp kinh doanh, buôn bán có xu hướng sử và đánh giá sản phẩm, dịch vụ lên các diễn đàn thảo  
769  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):764-776  
luận, các trang web đánh giá, các trang web mạng lưới vực luôn đối mặt với những thử thách và cơ hội đến  
từ khía cạnh công ngh1. Tác động rất mạnh mẽ  
của công nghệ tới trải nghiệm du lịch của du khách  
là không thể phủ nhận và các doanh nghiệp du lịch  
muốn cung cấp nhưng trải nghiệm mang tính cạnh  
tranh không thể không lưu ý điều này6.  
xã hội, các trang mạng xã hội. Điều này đã dẫn đến  
việc tạo ra một cộng đồng truyền miệng trực tuyến đa  
dạng, nghiên cứu của Jihwan Park (2015) dẫn chứng  
cho quan điểm này khi tìm ra kết quả Internet là  
phương tiện truyền thông được nhiều người sử dụng  
nhất với mức điểm trung bình cao đến 5,36/723 hay  
Tổ chức Du lịch ế giới cũng đã nhận định rằng đánh  
giá online hiện nay đã trở thành một nguồn thông  
tin quan trọng được quan tâm bởi các du khách cũng  
như các nhà cung cấp dịch vụ, sản phẩm du lịch2.  
Trong phạm vi đề tài, nhóm tác giả khoanh vùng tìm  
hiểu mức độ thực hiện việc chia sẻ hình ảnh, ý kiến,  
đánh giá về điểm đến hay các dịch vụ trên ba kênh  
chính: Trang cá nhân (Facebook, Twitter, Instagram,  
Blog…); các diễn đàn xã hội và các trang thương mại  
điện tử.  
Một số gợi ý đề xuất ban đầu có thể rút ra từ những  
phát hiện của cuộc khảo sát như sau:  
• Mức độ ứng dụng công nghệ của du khách đối  
với các hành vi tìm kiếm thông tin về điểm đến  
và các dịch vụ phục vụ du lịch là tương đối lớn,  
do vậy, các nhà quản lý và đặc biệt là các nhà  
cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch cần nắm bắt  
được xu hướng hành vi tiêu dùng này và tăng  
cường sử dụng các nguồn thông tin trên mạng  
Internet cho việc quảng bá, marketing điểm đến  
và các hoạt động du lịch;  
Các kênh thông tin cá nhân được du khách sử dụng  
nhiều nhất cho việc chia sẻ về chuyến đi của mình  
(3,91), tiếp đến là các diễn đàn xã hội về du lịch (3,08)  
và thấp nhất là các trang thương mại điện tử (2,80)  
(Bảng 2).  
• Mức độ sử dụng thương mại điện tử, trực tiếp  
đặt và mua các sản phẩm, dịch vụ du lịch on-  
line tuy đã tương đối phổ biến nhưng vẫn chưa  
cao nếu so với hành vi tìm kiếm thông tin; các  
nhà cung cấp dịch vụ sản phẩm du lịch online  
cần tìm hiểu thêm những e ngại của du khách và  
tạo điều kiện để du khách có thể tiếp cận cũng  
như thực hiện hành vi đặt mua online thuận lợi,  
dễ dàng, đơn giản, nhanh chóng và tin cậy để  
thương mại du lịch điện tử sớm phát triển tương  
xứng với bối cảnh của thời đại số và đem lại lợi  
ích tốt hơn cho các bên liên quan;  
• Những hành vi ứng dụng công nghệ tương đối  
mới như quét mã QR, thuyết minh tự động, sử  
dụng công nghệ thực tế ảo cần được quan tâm  
triển khai rộng rãi hơn;  
• Du khách có xu hướng sử dụng các kênh truyền  
thông khác nhau, đặc biệt là các kênh cá nhân  
trong việc chia sẻ các thông tin, đánh giá, cảm  
nhận về chuyến đi. Đây là nguồn thông tin quan  
trọng mà các nhà cung cấp dịch vụ sản phẩm du  
lịch cần quan tâm khai thác sử dụng như một  
hình thức quảng bá có sức mạnh lớn trong thời  
đại truyền thông số;  
• Nhóm trẻ, giới tính nữ, trình độ học vấn cao là  
những nhóm có xu hướng ứng dụng công nghệ  
trong các hành vi du lịch nhiều hơn. Các nhà  
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ du lịch cần tiếp  
tục khai thác các nhóm khách hàng nay trong  
khi quan tâm tới những nhóm tiềm năng khác  
và có những cách thức phù hợp để khuyến khích  
các nhóm có tỷ lệ sử dụng chưa cao tiến tới ứng  
dụng công nghệ nhiều hơn trong các hành vi du  
lịch nhằm đem lại những trải nghiệm tốt hơn  
cho du khách và những lợi ích cho doanh nghiệp  
hay những bên liên quan khác.  
Về sự liên quan của các đặc điểm nhân khẩu học đối  
với hành vi này, số liệu thống kê cho thấy có những  
khác biệt nhất định xét theo giới tính, độ tuổi và  
nghề nghiệp. Nghiên cứu phát hiện nhóm nam có xu  
hướng thực hiện hành vi này (3,74) ít hơn so với nhóm  
nữ (4,03) với kiểm định ở mức p = 0,004 (Bảng 6 –  
Phụ lục), thực tế giữa nhóm nam và nữ luôn có những  
biểu hiện khác nhau đối với việc ứng dụng công nghệ  
và du lịch như nghiên cứu của Jihwan Park (2015) đã  
chứng minh được giới tính có tác động đáng kể đến  
các loại phương tiện truyền thông để lựa chọn điểm  
đến du lịch23. Mặt khác, nhóm độ tuổi cũng thể hiện  
được sự khác nhau (p = 0,000) khi phản ánh hai nhóm  
trên 25 tuổi có mức độ thực hiện thấp hơn (dưới 3,79)  
trong khi nhóm dưới 25 có mức độ thực hiện cao nhất  
(4,12) (Bảng 6 – Phụ lục). Kết quả này tương đồng với  
nghiên cứu của Arminda và Sergio (2017) khi cùng  
chỉ ra sự khác biệt đáng kể theo độ tuổi trong việc sử  
dụng các nguồn thông tin kỹ thuật số khi chọn điểm  
đến du lịch24. Ngoài ra, đối với yếu tố nghề nghiệp,  
số liệu cho thấy nhóm học sinh – sinh viên có mức độ  
thực hiện hành vi chia sẻ sau chuyến đi cao hơn các  
nhóm nghề nghiệp còn lại (p=0,002) (Bảng 6 – Phụ  
lục).  
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy công nghệ được  
sử dụng trong mọi giai đoạn của chu trình du lịch.  
Điều này tương thích với kết luận của nhiều nghiên  
cứu khác cùng chủ đề (ví dụ như nghiên cứu của  
Xiang & Gretzel 2010 hay Fotis, Buhalis & Rosside  
2011)3. Và điều này cũng minh chứng cho nhận định  
rằng du lịch và nhà hàng khách sạn là những lĩnh  
770  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):764-776  
KẾT LUẬN  
ĐÓNG GÓP CỦA TÁC GIẢ  
Nói tóm lại, những số liệu thu được từ cuộc khảo sát  
cho thấy phần lớn người tham gia trả lời đều đã từng  
sử dụng công nghệ ở những mức độ khác nhau cho  
các giai đoạn khác nhau của chuyến du lịch. Trong  
đó, việc ứng dụng công nghệ để tìm kiếm thông tin về  
điểm đến và ghi lại kỷ niệm là phổ biến ở mức độ cao  
nhất, tiếp đến là ứng dụng công nghệ để trải nghiệm  
tại điểm du lịch, việc ứng dụng công nghệ để chia sẻ  
cảm nhận, đánh giá được sử dụng qua các kênh truyền  
thông cá nhân hơn là diễn đàn chung, và cuối cùng  
ứng dụng công nghệ để đặt các dịch vụ trực tuyến tuy  
có tỷ lệ thấp nhất nhưng cũng không nhỏ. Mặc dù  
không tìm được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê một  
cách nhất quán cho tất cả các giai đoạn đối với tất cả  
các nhóm đặc trưng nhân khẩu xã hội nhưng các kết  
quả nghiên cứu cũng phần nào cho thấy các nhóm có  
trình độ học vấn cao hơn, độ tuổi trẻ hơn, giới tính  
nữ và nghề nghiệp là học sinh – sinh viên thì có xu  
hướng ứng dụng công nghệ nhiều hơn trong một vài  
khâu nhất định của chu trình du lịch.  
Kết quả nghiên cứu này cho thấy sự phổ biến và vai  
trò quan trọng của công nghệ trong hoạt động du lịch  
hiện nay. Để đáp ứng tốt các nhu cầu của du khách  
trong bối cảnh của những thay đổi này, các nhà quản  
lý, vận hành du lịch cần có hiểu biết đúng đắn về sự  
phát triển và tác động của công nghệ tới hành vi du  
lịch, qua đó có những hành động cần thiết để tận dụng  
những thế mạnh, khai thác các tiềm năng và hạn chế  
những ảnh hưởng trái chiều từ công nghệ tới sự phát  
triển du lịch, qua đó gia tăng những trải nghiệm thú  
vị và sự hài lòng của du khách cũng như thúc đẩy hoạt  
động kinh doanh du lịch thuận lợi và hiệu quả hơn.  
Nghiên cứu này có một số hạn chế nhất định. Việc  
mẫu được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện sẽ  
khó đảm bảo tính đại diện hay suy rộng ra cho tổng  
thể. Bên cạnh đó, trong phạm vi giới hạn của một  
bài tham luận, bài viết mới chỉ dừng lại ở việc khai  
thác những thông tin ban đầu về những tác động của  
công nghệ làm thay đổi hành vi du lịch ở một nhóm  
du khách mà chưa tiếp tục đi sâu phân tích ý nghĩa  
(tích cực, tiêu cực) hay đánh giá cụ thể của chính các  
du khách về những thay đổi này cũng như chưa có  
điều kiện đề cập tới nhiều khía cạnh khác của công  
nghệ có liên quan đến du lịch (như trí tuệ nhân tạo,  
công nghệ thực tế ảo, blockchain, big data…).  
Tác giả Nguyễn ị Vân Hạnh: Lên ý tưởng, viết phần  
đặt vấn đề, phương pháp và lý thuyết, kết luận và một  
phần kết quả và bàn luận.  
Tác giả Nguyễn Hữu Bình: u thập và xử lý số liệu,  
viết một phần kết quả và bàn luận, chỉnh sửa format.  
PHỤ LỤC  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Nabben A, et al. Smart technologies in tourism - Case study  
on the influence on IBeacons on customers experience dur-  
ing the 2015 SAIL Amsterdam event, NHTV Breda University  
of Applied Sciences, Breda, The Neitherlands. 2016;.  
2. UNWTO. Technology in tourism, UNWTO Affiliate member re-  
ports. 2011;.  
3. Cohen S, et al. Consumer behavior in tourism: Concepts,  
influences and opportunities, Current issues in tourism.  
2014;17:872–909. Available from: https://doi.org/10.1080/  
4. Choibamroong T. Knowledge of tourist’s behavior: A key suc-  
cess factor for managers in tourism business. 2019;.  
5. Juvan E, et al. Tourist behavior: An overview of models to date,  
Management International Conference, Venice, Italy. 2017;.  
6. Vi LNT. Technology enhanced tourist experience: insights  
from tourism companies in Rovaniemi, Thesis, Lapland Uni-  
versity of Applied Sciences. 2014;.  
7. Kim D, Kim S. The role of mobile technology in tourism:  
Patents, articles, news and mobile tour app reviews, Sus-  
tainability. 2017;9. Available from: https://doi.org/10.3390/  
8. Linh NCH, et al. Nghiên cứu tác động của công tác định hướng  
thị trường đến hành vi du lịch của du khách: Trường hợp tỉnh  
Bà Rịa - Vũng Tàu. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Phát triển du lịch  
trong cách mạng công nghiệp 4.0. Trường Đại học Bà Rịa -  
Vũng Tàu. NXB ĐHQG TP.HCM. 2018;p. 44–55.  
9. Vidal B. Tourism and technology: How tech is revolutionizing  
travel, Global Growth Agents. 2018;.  
10. Hyde K. Information processing and touring planning theory.  
Annal of Tourism Research. 2008;35(3):712–732. Available  
11. Hương MQ. Một xu hướng mới trong truyền thông - market-  
ing du lịch. Tạp chí Nghiên cứu Văn hóa. 2013;4:83–87.  
12. Vinh PD. Cách mạng công nghiệp 4.0 với phát triển du lịch.  
Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Phát triển du lịch trong cách mạng  
công nghệp 4.0. Trường Đại học Bà Rịa -Vũng Tàu. NXB ĐHQG  
TPHCM. 2018;p. 202–206.  
13. Trí LS. Quảng bá du lịch trong thời kỳ 4.0 - Vấn đề đặt ra và  
kiến nghị. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Phát triển du lịch trong  
cách mạng công nghệp 4.0. Trường Đại học Bà Rịa -Vũng Tàu.  
NXB ĐHQG TPHCM. 2018;p. 170–181.  
14. Lo IS, et al. Tourism and online photography. Tourism Man-  
agement. 2011;32(4):725–731. Available from: https://doi.org/  
15. BaerenholdtJ, etal. PerformingTouristPlaces. Aldershot2004,  
Ashgate.;.  
16. Groves DL, Timothy DJ. Photographic techniques and the  
measurement of impact and importance attributes on trip de-  
sign: A case study. Sport et activité physique: Vie personnelle,  
sociale et économique. 2001;24(1):311–317. Available from:  
LỜI CẢM ƠN  
17. Gillet S, Schmitz P, Mitas O. The Snap-Happy Tourist: The  
Effects Of Photographing Behavior On Tourists’ Happiness.  
Journal of Hospitality & Tourism Research. 2013;XX(X):1–21.  
Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc Gia TPHCM  
trong khuôn khổ đề tài mã số C2020-18b-05.  
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Bài viết không có bất kỳ xung đột lợi ích nào.  
771  
                                 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):764-776  
Bảng 3: Nhân khẩu xã hội với hành vi tìm kiếm thông tin  
Tổng  
Tìm kiếm thông tin  
về điểm đến trên  
mạng Internet  
Tìm kiếm thông tin về các dịch vụ phục  
vụ bổ sung (đặt tour, đi lại, ăn ở…) cho  
chuyến đi trên mạng Internet  
Giới tính  
Nam  
200 (40,0)  
300 (60,0)  
p
4,02  
4,10  
0,205  
3,81  
3,90  
0,213  
Nữ  
Độ tuổi  
Dưới 25 tuổi  
25-40 tuổi  
191 (44,4)  
200 (46,5)  
39 (9,1)  
p
4,04  
3,91  
3,81  
0,200  
3,76  
3,74  
3,70  
0,789  
41 tuổi trở lên  
Trình độ học vấn  
TC-CĐ trở xuống  
Đại học  
130 (26,0)  
299 (59,8)  
71 (14,2)  
p
4,05  
4,06  
4,15  
0,563  
3,82  
3,83  
4,10  
0,026  
Sau đại học  
Nghề nghiệp  
Học sinh – sinh viên  
202 (40,4)  
235 (47,0)  
4,15  
3,99  
3,89  
3,92  
Chuyên môn cao, CC –  
VC, VP  
Kinh doanh, buôn bán,  
nghề khác  
63 (12,6)  
4,13  
3,95  
p
0,052  
0,444  
18. Gunawwan K, Punama BE. Implementation of Location Base  
Service on Tourism Places in West Nusa Tenggara by using  
Smartphone. International Journal of Advanced Computer  
Science and Applications. 2015;6(8). Available from: https:  
19. Pan B, Crotts JC, Muller B. Developing Web-Based Tourist  
Information Tools Using Google Map. Conference: Informa-  
tion and Communication Technologies in Tourism, ENTER  
2007, Proceedings of the International Conference in Ljubl-  
jana, Slovenia. 2007;.  
21. DinaR, SabouG. Influenceofsocialmediainchoiceoftouristic  
destination. Cactus Tourism Journal. 2012;3(2):24–30.  
22. Majstorović V, Stojanov USS. The Presence of Backpacking  
Tourism in Europe. TURIZAM. 2017;17(4):145–154. Available  
23. Park J. The Impact of Different Types of Media on Tourists’  
Behavioral Intentions. FIU Electronic Teses and Dissertations.  
2015;(1757).  
24. Almeida-Santana A, Moreno-Gil S. New trends in information  
20. Wiweka K, et al. Current Issues of Backpacking Tourism Devel-  
opment: Profile and Characteristics of ”Sharecost” and ”Open-  
trip” Tourist. Journal of Education, Society and Behavioural  
Science. 2019;30(2):1–12. Available from: https://doi.org/10.  
search và their influence on destination loyalty: Digital desti-  
nations và relationship marketing. Journal of destination mar-  
keting & management. 2017;6(2):150–161. Available from:  
772  
               
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):764-776  
Bảng 4: Nhân khẩu xã hội với hành vi đặt tour, đặt dịch vụ khác  
Tổng  
Đặt tour du lịch Đặt vé máy bay, Đặt  
phòng Đặt các dịch vụ  
trọn gói qua tàu xe qua mạng khách sạn qua  
khác tại điểm đến  
qua mạng Internet  
(mua vé tham  
quan, vé xem biểu  
diễn…)  
mạng Internet  
Internet  
mạng Internet  
Giới tính  
Nam  
200 (40,0)  
300 (60,0)  
p
2,94  
2,97  
0,709  
3,53  
3,60  
0,467  
3,49  
3,47  
0,842  
3,11  
3,15  
0,626  
Nữ  
Độ tuổi  
Dưới 25 tuổi  
25-40 tuổi  
191 (44,4)  
200 (46,5)  
39 (9,1)  
p
2,93  
2,99  
3,36  
0,055  
3,59  
3,58  
3,62  
0,970  
3,43  
3,49  
3,74  
0,193  
3,16  
3,12  
3,28  
0,598  
41 tuổi trở lên  
Trình độ học vấn  
TC-CĐ  
xuống  
trở 130 (26,0)  
3,01  
3,44  
3,35  
2,98  
Đại học  
299 (59,8)  
71 (14,2)  
p
2,93  
2,96  
0,788  
3,58  
3,79  
0,040  
3,50  
3,58  
0,244  
3,20  
3,14  
0,084  
Sau đại học  
Nghề nghiệp  
Học sinh – sinh  
viên  
202 (40,4)  
2,88  
2,96  
3,21  
3,53  
3,55  
3,76  
3,40  
3,45  
3,81  
3,14  
3,08  
3,32  
Chuyên môn cao, 235 (47,0)  
CC – VC, VP  
Kinh  
doanh,  
63 (12,6)  
buôn bán, nghề  
khác  
p
0,084  
0,234  
0,015  
0,227  
773  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):764-776  
Bảng 5: Nhân khẩu xã hội với các hành vi trải nghiệm tại điểm đến  
Tổng  
Quay  
phim, Sử dụng các  
Sử dụng các  
Sử dụng các thiết bị,  
chụp hình ghi ứng dụng bản ứng dụng để đặt ứng dụng công nghệ  
lại các kỷ niệm  
của chuyến đi  
đồ để tìm  
đường tại điểm  
du lịch  
xe, tìm thông được cung cấp tại  
tin ẩm thực, điểm đến (quét mã  
mua sắm…tại QR, thuyết minh tự  
điểm đến  
động, ứng dụng công  
nghệ thực tế ảo…,)  
Giới tính  
Nam  
200 (40,0)  
300 (60,0)  
p
4,16  
4,37  
0,004  
3,98  
4,07  
0,252  
3,87  
3,99  
0,131  
3,21  
3,34  
0,167  
Nữ  
Độ tuổi  
Dưới 25 tuổi  
25-40 tuổi  
191 (44,4)  
200 (46,5)  
39 (9,1)  
p
4,32  
4,22  
4,26  
0,404  
4,01  
4,02  
4,10  
0,828  
4,00  
3,80  
4,10  
0,033  
3,36  
3,18  
3,41  
0,156  
41 tuổi trở lên  
Trình độ học vấn  
TC-CĐ  
xuống  
trở 130 (26,0)  
4,27  
3,92  
3,92  
3,22  
Đại học  
299 (59,8)  
71 (14,2)  
p
4,27  
4,37  
0,633  
4,08  
4,07  
0,245  
3,94  
3,97  
0,932  
3,29  
3,39  
0,555  
Sau đại học  
Nghề nghiệp  
Học sinh – sinh  
viên  
202 (40,4)  
4,37  
4,21  
4,10  
3,98  
4,08  
3,79  
3,41  
3,14  
Chuyên môn 235 (47,0)  
cao, CC – VC,  
VP  
Kinh  
doanh,  
63 (12,6)  
4,29  
4,05  
4,03  
3,43  
buôn bán, nghề  
khác  
p
0,121  
0,379  
0,002  
0,020  
774  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):764-776  
Bảng 6: Nhân khẩu xã hội với hành vi chia sẻ về chuyến đi  
Tổng  
Chia sẻ hình ảnh, cảm  
Chia sẻ hình ảnh,  
ý kiến, đánh giá về  
điểm đến hay các  
dịch vụ trên các diễn  
đàn xã hội  
Chia sẻ hình ảnh,  
ý kiến, đánh giá về  
điểm đến hay các  
dịch vụ trực tiếp tại  
trang thương mại  
điện tử  
nhận về chuyến đi trên các  
trang cá nhân (facebook,  
twitter, instagram, blog…)  
Giới tính  
Nam  
200 (40,0)  
300 (60,0)  
p
3,74  
4,03  
0,002  
3,02  
3,08  
0,544  
2,81  
2,79  
0,867  
Nữ  
Độ tuổi  
Dưới 25 tuổi  
25-40 tuổi  
191 (44,4)  
200 (46,5)  
39 (9,1)  
p
4,12  
3,72  
3,79  
0,000  
3,14  
3,03  
3,03  
0,599  
2,77  
2,83  
2,85  
0,856  
41 tuổi trở lên  
Trình độ học vấn  
TC-CĐ  
xuống  
trở 130 (26,0)  
3,92  
2,99  
2,62  
Đại học  
299 (59,8)  
71 (14,2)  
p
3,94  
3,79  
0,507  
3,09  
3,01  
0,619  
2,87  
2,83  
0,076  
Sau đại học  
Nghề nghiệp  
Học sinh – sinh  
viên  
202 (40,4)  
4,10  
3,78  
3,14  
2,98  
2,83  
2,74  
Chuyên  
môn 235 (47,0)  
cao, CC – VC,  
VP  
Kinh  
doanh,  
63 (12,6)  
3,81  
3,05  
2,94  
buôn bán, nghề  
khác  
p
0,002  
0,302  
0,459  
775  
 
Science & Technology Development Journal – Social Sciences & Humanities, 4(4):764-776  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
The trend of technology application in tourist behavior  
Nguyen Thi Van Hanh, Nguyen Huu Binh*  
ABSTRACT  
In the context of the digital era, the role of technology in the field of tourism is vital and appar-  
ent. Technology has made traveling and tourism easier and more interesting; Internet and mobile  
devices have changed the way people plan and experience their trips. Tourist behavior is an under-  
lying factorimpacting the tourismservices development. Understanding tourist behaviorbecomes  
prerequisite for tourism policy makers and practitioners, bringing practical values for stakeholders.  
Study on the impacts of technology on different stages of the travel cycle has been attracting schol-  
ars' attention. From the survey of 500 respondents living, studying or working in Ho Chi Minh City,  
this paper aims at mentioning the trend of applying technology in consume behavior in tourism,  
indicating level of technology use in different steps of the travel cycle ranging from information  
searching, booking, experiencing to sharing. The result showed that most of the respondents used  
technology at different levels in different stages of their travel cycle in which destination informa-  
tion searching and memories capturing were the most popular. Some implications and sugges-  
tions were also been indicated.  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
Key words: technology, tourism, tourist behavior  
University of Social Sciences and  
Humanities, VNU-HCM, Vietnam  
Correspondence  
Nguyen Huu Binh, University of Social  
Sciences and Humanities, VNU-HCM,  
Vietnam  
Email: nguyenhuubinh@hcmussh.edu.vn  
History  
Received: 16/9/2020  
Accepted: 17/12/2020  
Published: 28/12/2020  
DOI : 10.32508/stdjssh.v4i4.620  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Hanh N T V, Binh N H. The trend of technology application in tourist behavior. Sci.  
Tech. Dev. J. - Soc. Sci. Hum.; 4(4):764-776.  
776  
pdf 13 trang yennguyen 16/04/2022 4980
Bạn đang xem tài liệu "Xu hướng ứng dụng công nghệ trong hành vi du lịch của du khách", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxu_huong_ung_dung_cong_nghe_trong_hanh_vi_du_lich_cua_du_kha.pdf