Phương pháp nghịch đảo để thu được dòng điện phân cực trong thời gian rất ngắn từ phép đo quang phổ điện môi trên vật liệu PEN

P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
 
 
PHƯƠNG PHÁP NGHỊCH ĐẢO ĐỂ THU ĐƯỢC DÒNG ĐIỆN  
PHÂN CỰC TRONG THỜI GIAN RẤT NGẮN TỪ PHÉP ĐO  
QUANG PHỔ ĐIỆN MÔI TRÊN VẬT LIỆU PEN  
OBTENTION OF POLARIZATION CURRENT IN VERY SHORT TIME FROM DIELECTRIC SPECTROSCOPY  
MEASUREMENT USING INVERSE METHOD ON PEN MATERIAL  
 
Hoàng Mai Quyền1,*,  
Nguyễn Mạnh Quân1, Nguyễn Duy Minh2  
 
KÝ HIỆU   
Ký hiệu  Đơn vị  Ý nghĩa   
TÓM TẮT  
Mục đích của nghiên cứu là thu được dòng điện phân cực trong thời gian rất  
ngắn (10-6 đến 10s) khi mà các kỹ thuật đo dòng điện thông thường không thực  
hiện được. Cơ sở để thực hiện nghiên cứu này là hằng số điện môi phức nhận được  
từ phép đo quang phổ điện môi trên vật liệu phân cực PEN. Các cơ chế tích thoát  
gắn liền với q trình phân cực, β, β* và α được quan sát thấy trên phần ảo của  
hằng số điện môi phức (tổn hao điện môi) tại các tần số và nhiệt độ đo khác nhau.  
Các hàm số Cole-Cole được sử dụng để mô hình hóa các cơ chế tích thoát, nhờ đó  
hằng số điện môi phức được biểu thị dưới dạng hàm số liên tục trong miền tần số.  
Phép biến đổi Fourier ngược tần số - thời gian sau đó được thực hiện để thu được  
dòng điện phân cực trong thời gian rất ngắn. Các dòng điện thu được có sự tương  
quan tốt với dòng điện trong thời gian dài, đo được bởi phương pháp APC.    
ε0  
F/m  
Hằng số điện môi của chân không  
Hằng số điện môi phức  
Hằng số điện môi  
ԑ*  
-  
ε'  
-  
 
 
ԑ’’  
-
Tổn hao điện môi  
E  
V/m  
Cường độ điện trường  
CHỮ VIẾT TẮT  
PEN  Poly(ethylene naphthalene 2,6-dicarboxylate)  
APC  Alternate polarization current  
Từ khóa: PEN; phép đo quang phổ điện môi; hàm số Cole-Cole; biến đổi Fourier  
ngược; dòng điện phân cực.  
 
1. GIỚI THIỆU  
Phân  cực   dẫn  điện   hai  quá  trình  chủ  yếu  xảy  ra  
trong chế đ làm việc bình thường của vật liệu cách điện  
khi  đặt  dưới  một  điện  trường.  Nhiều  nghiên  cứu  thực  
nghiệm cũng như mô phỏng về hai hiện tượng phân cực và  
dẫn điện đã được thực hiện trên nhiều vật liệu cách điện  
rắn khác nhau [1-3], trong đó nhiều nhất là các nghiên cứu  
về hiện tượng dẫn điện do hiện tượng này thường giữ vai  
trò chủ đạo trong khoảng thời gian đủ dài (từ vài chục giây  
trở lên). Hiện tượng phân cực khó được quan sát trong các  
nghiên  cứu  trên  vật  liệu  không  phân  cực  (non-polar  
materials) và thường được bỏ qua khi coi hằng số điện môi  
ε   không  đổi  với  mọi  nhiệt  độ   trong  mọi  thời  điểm.  
Trong bài báo này, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu trên vật  
liệu PEN, một loại vật liệu cách điện có cực tính cao (polar  
material) qua đó làm nổi bật hiện tượng phân cực trong vật  
liệu.  Quá  trình  phân  cực  gồm  nhiều  giai  đoạn  bao  gồm  
phân cực điện tử, phân cực nguyên tử (hay ion) và phân cực  
định  hướng  (hay  lưỡng  cực).  Trong  khi  hai  giai  đoạn  đầu  
diễn ra khá nhanh (dưới 10-12s), thì phân cực định hướng có  
thể diễn ra trong thời gian dài (từ 10-9 đến 105s) và là loại  
phân cực chủ yếu được xét đến trong các nghiên cứu trong  
kỹ  thuật  điện  [4].  Quá  trình  này  liên  quan  đến  sự  định  
ABSTRACT  
The aim of the study is to obtain polarization current in a very short time  
(10-6 to 10s) not measurable by classical techniques. The complex permittivity  
which  obtained  from  dielectric  spectroscopy  measurements  on  PEN  (a  polar  
material)  is  the  basic  data  of  this  study.  The  relaxations  associated  with  the  
polarization processes, β, β* and α, were observed on the imaginary part of the  
complex permittivity (dielectric loss) at different frequencies and temperatures.  
The Cole-Cole functions were used to modeling the relaxations, whereby  the  
complex permittivity was expressed as a continuous function in the frequency  
domain. The frequency-time inverse Fourier transform was then performed to  
obtain  the  polarization  current  in  a  very  short  time.  The  results  had  a  good  
correlation with the current in a long time measured by the APC method.  
Keywords:  PEN;  dielectric  spectroscopy;  Cole-Cole  function;  Inverse  Fourier  
transform; polarization current.  
 
1Khoa Điện, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội  
2Trường Đại học Điện lực  
*Email: hoangmaiquyen@haui.edu.vn  
Ngày nhận bài: 15/01/2021  
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 10/6/2021  
Ngày chấp nhận đăng: 25/6/2021  
29  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
hướng theo chiều điện trường của các moment lưỡng cực  
Phép  đo  quang  phổ  điện  môi  giúp  xác  định  hằng  số  
tồn tại trong phân tử điện môi và gây ra một dòng điện lớn  điện môi phức (ԑ*) của vật liệu cách điện rắn. Phần thực của  
trong thời gian đầu, tức thời gian rất ngắn, sau đó giảm dần  hằng số điện môi (ԑ’) cho phép định lượng độ phân cực của  
theo thời gian. Dòng điện thuần phân cực có giá trị lớn này  vật liệu gọi là hằng số điện môi, trong khi đó phần ảo (ԑ’’)  
không đo được bằng các k thuật thông thường. Điều đó  gắn liền với năng lượng hao phí trong điện môi gọi là tổn  
gây ra những hạn chế đến việc nghiên cứu toàn diện và sâu  hao điện môi. Nguyên lý chính của phép đo được giới thiệu  
sắc  hiện  tượng  phân  cực  trong  điện  môi  cũng  như  việc  trong [5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, phép đo quang  
nghiên  cứu  về  những  tác  động  của  dòng  điện  phân  cực  phổ điện môi được thực hiện bởi một máy đo quang phổ  
đến đặc tính điện, tuổi thọ và độ tin cậy của hệ thống cách  dải rộng Novocontrol Alpha-A trong môi trường Nitơ lỏng  
điện  tại  thời  điểm  ngay  khi  đặt  điện  áp  lên  điện  môi.  (hình  1)  cho  phép  nghiên  cứu  các  đặc  tính  của  điện  môi  
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra một cách đ nhận được  trong một dải tần số rộng từ 10-1 đến 106Hz và với một dải  
dòng điện phân cực trong thời gian rất ngắn, dựa trên cách  nhiệt độ rộng từ -150 đến 400oC, dưới một điện áp hình sin  
dữ liệu về phép đo quang phổ điện môi. Phép đo này cung  có giá trị hiệu dụng trong khoảng 5mV đến 3V. Giá trị của  
cấp các đại lượng gắn liền với hiện tượng phân cực trong  nhiệt đ và  hệ  số tổn hao  điện môi  trong phép đo được  
miền tần s là hằng s điện môi và tổn hao điện môi [5].  đảm bảo chính xác với sai số tương ứng dưới 0,1oC và 5.10-5.  
Các dữ liệu thực nghiệm này cần được mô hình hóa để có  
Để thu được kết quả tối ưu cho phép đo, hình dạng của  
khả năng chia nhỏ biến số tùy biến. Việc này đã được giải  
mẫu thử vật liệu phải thỏa mãn các điều kiện sau đây [8]:  
quyết  trong  nhiều  nghiên  cứu  trước  đó  trên  các  vật  liệu  
điện  dung  của  mẫu  thử  phải  nằm  trong  khoảng  50  đến  
phân cực n PET, PEN bằng các hàm s và các dạng đặc  
200pF  (tối  ưu   100pF)  trong  dải  tần  số  từ  100kHz  đến  
biệt của hàm số Havriliak-Negami [6, 7]. Với mục tiêu là thu  
10MHz.  dải tần s thấp, điện dung của mẫu thử có thể  
được dòng điện trong miền thời gian, một biến đổi Fourier  
lớn hơn dải trên, đến 2nF, vẫn đem lại kết quả chính xác.  
ngược đã được  thực hiện  trên  dữ  liệu  thực nghiệm được  
Nếu hằng số điện môi của mẫu thử đã biết, điện dung của  
 hình  hóa.  Dòng  điện  sau  khi  nhận  được,  dùng  để  
mẫu thử có thể được xác định bởi công thức sau:  
nghiên cứu hiện tượng phân cực hoặc góp phần vào việc  
ε0εrS ε0εrπD2  
cải tiến đ chính xác của các mô phỏng dòng điện ngoài  
khi đặt một điện áp lên điện môi.  
C   
 
 
 
 
                  (1)   
d
4d  
Trong đó, D là đường kính của điện cực kim loại (m), d là  
chiều dày của mẫu thử (m).  
2. PHÉP ĐO QUANG PHỔ ĐIỆN MÔI  
Vật liệu thí nghiệm được sử dụng trong nghiên cứu này  
 PEN bán kết tinh dạng phim, có nhiệt đ nóng chảy là  
269°C và nhiệt độ thủy tinh hóa là 121°C [10]. Mẫu thử vật  
liệu t nghiệm có  độ dày 188μm, đường kính 20mm, tại  
trung tâm mỗi mặt phim được phủ một lớp kim loại bằng  
vàng có đường kính 16mm. Các phép đo quang phổ điện  
môi  trên  mẫu  thử  này  được  thực  hiện  dưới  điện  áp  xoay  
chiều 1V, trong dải tần số từ 0,1Hz đến 1MHz và trong dải  
nhiệt độ từ -100 đến 200°C.  
Hình 2 giới thiệu s biến thiên của phần thực và phần  
ảo của hằng số điện môi phức của vật liệu PEN theo nhiệt  
độ  với  các  giá  trị  khác  nhau  của  tần  số.  Chúng  ta   thể  
quan sát được ba đỉnh được đặt tên là β, β* và α - liên h  
với ba cơ chế tích thoát (relaxation - xuất hiện cực đại hoặc  
cực tiểu) điện môi. Ba đỉnh này cũng được báo cáo trong  
các nghiên cứu đã được công bố trên vật liệu PEN bán kết  
tinh  [11]   PEN   định  hình  [12].  Đỉnh  thứ  nhất,  β,    
nguồn  gốc  từ  các  dao  động  cục  bộ  của  nhóm  ester  (-O-  
C=O), tương tự như quá trình của đỉnh β trong vật liệu PET  
[13]. Nguồn gốc của đỉnh β* gắn liền với sự dao động của  
của  hai  vòng  benzen   các  nhóm  cacbonyl  xung  quanh  
[14], trong khi đó đỉnh α lại liên hệ trực tiếp với sự chuyển  
động vi mô Brownian của các phân đoạn trong chuỗi phân  
tử và là hệ quả của sự sắp xếp lại các chuỗi trong vùng vô  
định hình của vật liệu [15].  
 
Trên hình 2a, phần thực của hằng s điện môi phức ε  
giảm khi tần số tăng trong cả dải nhiệt độ đo. Trên hình 2b,  
 
Hình 1. Thiết bị thí nghiệm của phép đo quang phổ điện môi [8, 9]  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
30  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
ta  thấy  rằng  các  đỉnh  β,  β*   α  dịch  chuyển  theo  chiều  Vogel-Fulcher-Tammann. Tuy nhiên, cả ba đỉnh này không  
tăng của nhiệt độ khi tần số tăng. Trong các đỉnh này, đỉnh  xuất  hiện  cùng  nhau  trong  cửa  sổ  tần  số  đo (từ  10-1  đến  
β và α có hình dạng càng rộng khi tần số càng tăng. Biên  106Hz) với một nhiệt độ đo nhất định. Ví dụ, tại -50°C, chỉ có  
độ của hai đỉnh này giảm khi tần số biến thiên t 0,1 đến  đỉnh β được xác định. Từ 0 đến 100°C, hai đỉnh β và β* xuất  
100Hz, sau đó tăng lại ở các tần số cao hơn. Với đỉnh β*, rất  hiện, trong khi đó tại 150°C đỉnh α và điện dẫn σ mới là các  
khó để xác định chính xác sự thay đổi về độ rộng cũng như  hiện tượng được quan sát thấy.  
biên độ của đỉnh này, do sự xếp chồng của nó với đỉnh α ở  
gần. Ở các tần số thấp (từ 0,1 đến 100Hz) và ở các nhiệt độ  
cao (từ 150°C), xuất hiện sự tăng nhanh của ԑ’’ mà nguyên  
nhân của hiện tượng này chính là cơ chế dẫn điện của vật  
4.6  
-100°C  
-50°C  
0
50°C  
100°C  
150°C  
4.4  
liệu được kích hoạt.  
4.2  
4.0  
3.8  
5.0  
4.8  
4.6  
4.4  
4.2  
4.0  
3.8  
10-1 Hz  
100 Hz  
101 Hz  
102 Hz  
103 Hz  
104 Hz  
105 Hz  
  
106 Hz  
-1  
0
1
2
3
4
5
6
log(f/Hz)  
 
(a)  
-100  
-50  
0
50  
100  
150  
200  
0.05  
0.04  
0.03  
0.02  
0.01  
T (°C)  
 
 
(a)  
  
0.07  
  
  
0.06  
0.05  
0.04  
0.03  
0.02  
0.01  
  
-1  
0
1
2
3
4
5
6
log(f/Hz)  
 
(b)  
Hình 3. Phần thực (a) và phần ảo (b) của hằng số điện môi phức của vật liệu  
-100  
-50  
0
50  
100  
150  
200  
 
PEN trong khoảng tần số từ 0,1Hz đến 1MHz với các nhiệt độ từ -100 đến 150oC  
T (°C)  
 
Sự xuất hiện của các cơ chế tích thoát, tuy không đồng  
thời trong cửa sổ đo, nhưng hằng số điện môi phức luôn là  
sự xếp chồng của tất c các cơ chế đó tại bất kì nhiệt đ  
nào. Sự xem xét về ảnh hưởng của từng cơ chế đối với độ  
phân cực, trong giới hạn của thí nghiệm, đòi hỏi phân tích  
tổng thể các dữ liệu thực nghiệm tại tất cả các nhiệt độ để  
tìm ra quy luật biến thiên của các tham số nhờ đó ngoại suy  
được các thành phần không xuất hiện trong cửa sổ đo.  
(b)  
Hình 2. Phần thực (a) và phần ảo (b) của hằng số điện môi phức của vật liệu  
PEN trong khoảng nhiệt độ từ -100 đến 200°C với các tần số từ 0,1Hz đến 1MHz  
 
Hình 3 giới thiệu s biến thiên của phần thực và phần  
ảo của hằng số điện môi phức của vật liệu PEN theo tần số  
với các giá trị khác nhau của nhiệt độ trong hệ tọa độ bán-  
logarit. Hằng s điện môi ε giảm theo chiều tăng của tần  
số. Điều này được giải thích bởi các thành phần cấu thành  
ε’, là β, β* và α, đều giảm khi tần số tăng tuân theo sự biến  
thiên Havriliak-Negami [7]. Theo chiều biến thiên của nhiệt  
độ, chúng ta nhận thấy rằng ε’ có xu hướng chung là tăng  
khi nhiệt đ tăng, trừ trường hợp 50°C và 100°C trên hình  
3a. Điều này có thể giải thích do sự biến thiên không theo  
chiều c định v đ lớn của các cơ chế tích thoát β và β*,  
mà các cơ chế này lại giữ vai trò chủ đạo trong khoảng giữa  
hai giá trị nhiệt độ trên.  
3. PHƯƠNG PHÁP NGHỊCH ĐẢO TẦN SỐ - THỜI GIAN  
3.1. Mô hình hóa hằng số điện môi phức trong miền tần số  
 
Việc nghiên cứu hiện tượng phân cực của vật liệu PEN  
cần  thông  tin  về  dòng  điện  phân  cực  chạy  qua  vật  liệu,  
nhất là trong khoảng thời gian rất ngắn (< 1s) khi mà các  
phép đo dòng điện ngoài trực tiếp hiện nay gần như không  
thể  chạm tới giới hạn  thời gian này. Đ nhận được dòng  
điện phân cực trong khoảng thời gian rất ngắn, chúng tôi  
sử dụng phương pháp nghịch đảo tần số - thời gian đối với  
dữ liệu thực nghiệm thu được từ phép đo quang phổ điện  
môi. Việc biến đổi từ miền tần số sang miền thời gian được  
thực hiện bởi Phép biến đổi Fourier ngược (iFFT) [16]. Tuy  
Trên hình 3b, ba đỉnh tích thoát β, β* và α, được quan sát  
thấy trên các đường cong của tổn hao điện môi. Khi nhiệt  
độ tăng, các đỉnh này dịch chuyển theo chiều tăng của tần  
số.  Quan  sát  này  phù  hợp  với  các  định  luật  Arhenius    
31  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
nhiên, đầu vào của phép biến đổi số này phải là một hàm  
số liên tục, nghĩa là miền xác định của biến số có thể được  
chia nhỏ tùy ý chứ không phải là các điểm rời rạc n d  
liệu thực nghiệm  thu  được  của phép đo quang  phổ  điện  
môi. Điều đó dẫn đến một bước quan trọng trong nghiên  
cứu của chúng tôi, trước bước nghịch đảo tần số - thời gian,  
đó là mô hình hóa hằng số điện môi đo được (ε’ và ԑ’’) bằng  
các hàm số liên tục trong miền tần số. Qua việc tìm hiểu các  
nghiên cứu trước đó về vấn đề này, chúng tôi sử dụng các  
hàm số kinh nghiệm Cole-Cole để hồi quy các dữ liệu thực  
nghiệm  [12,  17,  18].  Trong  đó,  một  hàm  số  Cole-Cole    
dạng như sau:  
Thi nghiem -80°C  
Hoi quy Cole-Cole  
0.03  
0.02  
0.01  
0.00  
  
  
-3 -2 -1  
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Dε  
log(f/Hz)  
(a)  
 
 
    (2)   
ε*(ω) ε'(ω) j.ε"(ω) ε  
b
 
1jωτ  
Trong đó: Δε = εs - ε với εs là hằng số điện môi tĩnh tại  
thời điểm t = ∞hoặc tần số f = 0 và ε là hằng số điện môi  
vô hạn tại thời điểm t = 0 hoặc tần số f = ∞, b là tham số xác  
định độ rộng của của đỉnh tích thoát đối xứng, τ là thời gian  
tích thoát tương ứng với đỉnh tích thoát.  
4.1  
4.0  
3.9  
3.8  
Với  mỗi  đỉnh  tích  thoát,  thông  thường  được  hồi  quy  
bằng một hàm s Cole-Cole. N vậy đối với d liệu thực  
nghiệm ở nhiệt độ cao, chúng ta phải tính đến tất cả các cơ  
chế tích thoát và điện dẫn (β, β*, α và σ). Khi đó, phương  
trình tổng quát để hồi quy dữ liệu thực nghiệm sẽ là:  
n
Dεi  
κ
   (3)  
ε*(ω) ε'(ω) j.ε"(ω) ε   
1jωτ  
s
i bi  
-3 -2 -1  
0
1
2
3
4
5
6
7
8
i1  
ε0   
log(f/Hz)  
 
Với n là số lượng cơ chế tích thoát, κ và s là các hằng số  
của quá trình dẫn điện (κ > 0; 0 < s ≤ 1).  
(b)  
Hình 4. Phần ảo (a) và phần thực (b) của hằng số điện môi phức của vật liệu  
PEN tại -80oC: dữ liệu thực nghiệm và kết quả hồi quy  
Trong quá trình thực hiện hồi quy dữ liệu thực nghiệm,  
để tránh s phức tạp của hồi quy d liệu phức, chúng tôi  
thực hiện hồi quy lần lượt từng phần, phần thực và phần ảo  
của hằng s điện môi. Phương trình Cole-Cole từng phần  
được rút ra từ công thức (3) như sau:  
Hình  4  giới  thiệu  kết  quả  hồi  quy  hằng  số  điện  môi  
phức tại -80oC. Chỉ duy nhất đỉnh β xuất hiện trong cửa sổ  
đo, nhưng chúng ta cũng quan sát thấy một điểm gãy”  
tại 102Hz, điều này gắn liền với bản chất vật lý của đỉnh β,  
đó là sự xếp chồng của hai quá trình đối xứng, β1 và β2 [17].  
Hakme và đồng tác giả [18] đã nghiên cứu về hai quá trình  
đối xứng này và phát hiện ra rằng, độ lớn của đỉnh β2 phụ  
thuộc mạnh m vào đ m chứa trong mẫu thử vật liệu,  
trong khi độ lớn của đỉnh β1 phụ thuộc vào tỉ suất và nhiệt  
độ  kéo  căng  vật  liệu.  Việc  hồi  quy  dữ  liệu  của  phép  đo  
quang phổ điện môi tại -80oC bằng hai đỉnh β1 và β2 cho  
một kết quả chính xác rất cao với cả phần thực và phần ảo  
của hằng số điện môi phức. Tuy nhiên ở các nhiệt độ cao  
hơn,  ảnh  hưởng  của  quá  trình  β1  gần  như  không  còn,    
để  đơn  giản  quy  trình  hồi  quy,  chúng  tôi  chỉ  dùng    
một hàm số Cole-Cole để hồi quy đỉnh β của hằng số điện  
môi phức.   
n
Dε.cos(φ)  
κ
1/2 s cos  
ε0ω  
πs  
2
i
i
 (4)  
ε'(ω)ε   
i1  
π 1b  
2b   
i   
b
i
i   
12 ωτ sin  
ωτ  
i   
i   
2
n
Dε .sin(φ )  
κ
ε0ωs  
πs  
2
i
i
 (5)  
ε"(ω)  
sin  
1/2  
i1  
π 1b  
i   
b
i   
2b  
i
i   
12 ωτ sin  
ωτ  
i   
2
Với    
π 1b  
i 
  
bi  
i   
ωτ cos  
2
φ arctan  
    
                 (6)   
i
π 1b  
bi  
i
1ωτ sin  
i   
2
Hằng  số  điện  môi  phức  tại  50oC  chủ  yếu  được  xếp  
chồng bởi hai cơ chế β và β*. Kết quả hồi quy tại nhiệt độ  
này được giới thiệu trên hình 5, trong đó đỉnh β được ngoại  
suy t việc hồi quy tại những nhiệt đ thấp hơn. Kết quả  
hồi quy hằng số điện môi ԑ’ luôn có sai số dưới 5% tại tất cả  
các nhiệt độ.  
Chi  tiết  của  quy  trình  hồi  quy  ngoại  suy  dữ  liệu  của  
phép đo quang phổ điện môi đã được trình bày trong một  
nghiên  cứu  trước  đó  [19].  Trong  bài  báo  này,  chúng  tôi  
minh họa hai kết quả của quy trình hồi quy ngoại suy tại  
nhiệt độ -80 và 50°C.  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
32  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
0.05  
0.04  
0.03  
0.02  
0.01  
0.00  
n
Dεi  
Thi nghiem 50°C  
Hoi quy Cole-Cole  
Với:    
 
 (10)   
,  
D(ω)   
1jωτ  
i bi  
i1  
Thực hiện phép biến đổi Fourier ngược đối với hàm  
D(tj ) TF1 D(ω) ,  ta  thu  được  độ  dịch  chuyển  điện  
D  
  
tích trong miền thời gian như công thức (11).  
    
D(tj ) ε0 εE(tj ) D(tj)*E(tj)  
 
  (11)  
Dấu * trong công thức (11) biểu thị một tích chập (một  
phép biến đổi tích phân đặc biệt), tj là các thời điểm tương  
ứng với sự chia nhỏ trong miền tần số khi biến đổi Fourier  
ngược. Giả s dùng N điểm đ chia nhỏ đều miền tần số.  
Mỗi  đoạn  chia  trong  miền  tần  số  sẽ   Δf  =  fmax/(N-1).  Số  
điểm cần tình toán trong phép biến đổi Fourier ngược là 2N  
và đoạn chia trong miền thời gian sẽ bằng:  
-3 -2 -1  
0
1
2
3
4
5
6
7
8
log(f/Hz)  
(a)  
 
4.3  
4.2  
4.1  
4.0  
3.9  
3.8  
1
1
DT   
.  
2NDf 2fmax  
Khi đó: tj = jΔT   
Lấy đạo hàm theo thời gian của độ dịch chuyển điện tích,  
ta sẽ thu được dòng điện phân cực:  
D(t)  
   
ε0 ε δ(t )  D(t ) E(t )  
    
j j j  
jd(tj )   
  (12)  
t  
Trong đó, δ(tj) là một xung Delta-Dirac.  
-3 -2 -1  
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Mục đích bây giờ là thu được dòng điện ở thời gian rất  
ngắn (từ 10-6 đến 10s) tương ứng với dải tần số đo (10-1 đến  
106Hz).  Thực  hiện  phép  nghịch  đảo  trong  một  dải  tần  số  
rộng như vậy đòi hỏi số lượng rất lớn các điểm để chia nhỏ  
dải tần số này sao cho nhận được kết quả chính xác. Trong  
các  lần  thử  nghiệm  phép  nghịch  đảo  với  số  lượng  điểm  
chia khác nhau, chúng tôi thấy rằng nếu số lượng điểm chia  
chưa đạt đến một mức nhất định, thì các dòng điện nhận  
được không trùng nhau khi số lượng điểm chia khác nhau.  
Để nhận được dòng điện chính xác, chúng tôi luôn lấy kết  
quả là dòng điện, không còn thay đổi cho dù số lượng điểm  
chia  tăng  lên.  Tuy  nhiên  thời  gian  tính  toán  với  một  số  
lượng lớn điểm chia trong dải tần số rộng đang xét lớn hơn  
nhiều. Chính vì vậy, trước hết, chúng tôi đã chia nhỏ dải tần  
số xét thành các dải tần s nhỏ hơn và sau đó, thực hiện  
phép nghịch đảo trên từng dải tần số nhỏ này.  
log(f/Hz)  
 
(b)  
Hình 5. Phần ảo (a) và phần thực (b) của hằng số điện môi phức của vật liệu  
PEN tại 50oC: dữ liệu thực nghiệm và kết quả hồi quy  
3.2. Phép nghịch đảo tần số - thời gian  
 
Sau khi mô hình hóa kết quả của phép đo quang phổ  
điện môi bằng các hàm s thực nghiệm Cole-Cole, chúng  
tôi đi sẽ tích hợp mô hình hóa này vào phép nghịch đảo để  
thu được dòng điện trong miền thời gian. Quá trình nghịch  
đảo xuất phát t phương trình Maxwell-Ampere trong h  
phương trình Maxwell:  
D(t)  
t  
JT (t) jc (t)   
 
 
 
 
                 (7)   
Trong đó: JT là dòng điện tổng, jc là dòng điện dẫn và D  
 đ dịch chuyển điện tích gây ra bởi quá trình phân cực.  
Độ dịch chuyển điện tích trong miền tần s được biểu thị  
như sau:  
Hình 6 giới thiệu một ví dụ về hàm  D(t) với miền thời  
gian rộng nhận được từ dữ liệu của phép đo quang phổ điện  
môi trên vật liệu PEN tại -80°C. T kết quả hồi quy d liệu  
thực nghiệm trên hình 4, ta thực hiện phép biến đổi Fourier  
ngược cho năm dải tần số, mỗi dải chứa 220 điểm chia, xác  
định bởi các tần số lớn nhất sau: fmax  = 107, 105, 103, 101, 10-  
1Hz. Với mỗi dải tần số này, chúng tôi chỉ lựa chọn một đoạn  
thời gian tương ứng có độ chính xác cao nhất, Δlog(T) = 2 với  
ví dụ này. Cuối cùng, việc ghép các đoạn thời gian này sẽ thu  
được phản hồi trong miền thời gian với thời gian rất nhanh,  
1/3s. Nếu so sánh với việc thực hiện phép nghịch đảo trong  
duy nhất dải tần số [0, 107] Hz chứa 224 điểm, mặc dù đem lại  
cùng một kết quả chính xác nhưng thời gian tính toán lâu  
D(ω) ε0ε*(ω)E(ω)   
 
 
 
 
    (8)   
Thay phần phân cực ( chế tích thoát) trong phương  
trình  (3)  vào  (8),  biểu  thức  của  độ  dịch  chuyển  điện  tích  
được viết thành công thức (9).  
n
Dεi  
D(ω) ε0εE(ω) ε0E(ω)  
1jωτ  
i bi  
 
                 (9)   
i1  
ε0 ε  D(ω) E(ω)  
33  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
hơn nhiều, là 294s. Nếu dùng từ 225 điểm chia, thời gian tính  như đồng nhất với mỗi nhiệt độ. Và các dòng điện tại -80 và  
toán trở nên vô cùng lớn.  
50oC cũng tách rời nhau.  
Nghiên  cứu  này  đem  đến  những  thông  tin  liên  quan  
đến  hiện  tượng phân  cực,  đây  thể  hiện qua dòng điện  
ngoài, trong một miền thời gian rất ngắn - không đo được  
bởi các kỹ thuật đo dòng điện hiện tại. Trong thời gian dài,  
dòng điện tại 50oC lớn hơn dòng điện tại -80oC. Nhưng khi  
thu được dòng điện trong thời gian rất ngắn, chúng ta thấy  
rằng đều đó không đúng trong toàn bộ miền thời gian. Ở  
thời  gian  rất  ngắn,  dòng  điện  tại  -80oC  lại  lớn  hơn  dòng  
điện tại 50oC. Điều này được giải thích nếu như ta quan sát  
sự biến  thiên  của tổn hao điện môi theo tần số. Đ rộng  
của đỉnh β2 trong hình 4 nhỏ hơn độ rộng của đỉnh β* trong  
hình 5, có nghĩa là ảnh hưởng của cơ chế tích thoát β2 kém   
-80°C  
4
2
0
-2  
-4  
-6  
0-105Hz 0-103Hz 0-101Hz  
-2  
0-107Hz  
0-10-1Hz  
-8  
-6  
-4  
0
2
4
hơn β* ở các tần số xa tần số tích thoát (tần số mà tổn hao  
 
log(t/s)  
điện môi đạt giá trị lớn nhất). Hơn nữa, tại -80oC, chỉ tồn tại  
chủ yếu cơ chế β, trong khi tại 50oC là cả hai cơ chế β và β*.  
Điều đó dẫn đến s thay đổi đ dốc của dòng điện phân  
cực tại 10-3 s tại 50oC.  
 
Hình 6. Phương pháp chia miền tần số trong phép biến đổi chuỗi Fourier ngược  
4.  SỰ  TƯƠNG  QUAN  GIỮA  KẾT  QUẢ  CỦA  PHÉP  ĐO  
QUANG  PHỔ  ĐIỆN  MÔI   PHÉP  ĐO  DÒNG  ĐIỆN  TẠI  
ĐIỆN TRƯỜNG YẾU  
5. KẾT LUẬN  
Phần thực (hằng số điện môi) và phần ảo (tổn hao điện  
môi)  của  hằng  số  điện  môi  phức  -thu  được  từ  phép  đo  
quang phổ điện môi trên vật liệu PEN trong cửa s tần s  
[10-6, 101Hz] và cửa s nhiệt đ [-100, 200oC] có liên quan  
chặt chẽ đến hiện tượng phân cực thể hiện qua các cơ chế  
tích thoát β, β* và α. Cơ chế dẫn điện σ cũng được quan sát  
thấy trên kết quả của phép đo tại những nhiệt đ cao (>  
150oC). Phép nghịch đảo tần số - thời gian được thực hiện  
trên  dữ  liệu  thực  nghiệm giúp thu  được dòng điện phân  
cực trong khoảng thời gian rất ngắn [10-6, 10-1s] với s trợ  
giúp  của  các  hàm  số  Cole-Cole   một  phép  biến  đổi  
Fourier ngược. Dòng điện trong thời gian rất ngắn này cho  
thấy s tương quan rất tốt với dòng điện  trong thời gian  
dài  đo  được  bởi  phương  pháp  APC.  Chúng  ta  nhận  thấy  
nhiều  thông  tin  gắn  liền  với  hiện  tượng  phân  cực  định  
hướng có thể thu được và lý giải.  
Trong phần này, chúng tôi xem xét sự tương quan giữa  
dòng  điện  trong  khoảng  thời  gian  rất  ngắn  thu  được  từ  
phép nghịch đảo tần số-thời gian với dòng điện đo được ở  
thời gian dài dưới điện trường yếu, từ đó xác thực được độ  
chính xác của phép nghịch đảo. Để có được sự tương quan,  
cả hai loại dòng điện này đều phải do quá trình phân cực  
trong vật liệu PEN gây ra. Dòng điện trong thời gian nhận  
được từ phép đo APC trên vật liệu PEN [20]. Trong phép đo  
APC, điện trường đặt lên điện môi là rất yếu đ đảm bảo  
hiện  tượng  điện  dẫn  chưa  được  kích  hoạt,  nhờ  đó  dòng  
điện thu điện là dòng thuần phân cực.  
10-5  
APC -80°C  
TF-1 -80°C  
APC 50°C  
TF-1 50°C  
10-7  
10-9  
10-11  
10-13  
10-15  
10-17  
Trong những nghiên cứu sau, chúng tôi sẽ đi khai thác  
những  thông tin v hiện tượng phân cực  trên  dòng  điện  
trong thời gian rất ngắn thu được để hiểu rõ hơn về cơ chế  
dẫn điện cũng như tích hợp vào quá trình mô hình hóa vật  
liệu cách điện rắn dưới các ứng suất điện - nhiệt.  
10-6 10-5 10-4 10-3 10-2 10-1 100 101 102 103  
 
t (s)  
 
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Hình 7. Dòng điện phân cực chuẩn hóa tại thời gian rất ngắn và thời gian dài  
[1].  G.  Teyssèdre,  C.  Laurent,  G.C.  Montanari,  F.  Palmieri,  A.  See,  L.A.  
Dissado,  J.C.  Fothergill,  2001.  Charge  distribution  and  electroluminescence  in  
cross-linked polyethylene under dc field. Journal of Physics D: Applied Physics, 34,  
2830-2844.  
Trên hình 7 là các dòng điện phân cực trong một dải tần  
số  rất  rộng  [10-6,  103s]  tương  ứng  với  hai  nhiệt  độ  được  
chọn để minh họa là -80 và 50°C. Với mỗi nhiệt độ, có một  
dòng điện  tại  thời gian rất  ngắn [10-6, 101s] thu  được bởi  
phép nghịch đảo đối với hằng s điện môi phức, đo được  
bởi phép đo quang phổ điện môi; và một dòng điện tại thời  
gian  dài  [3,  1000s]  đo  được  bởi  phép  đo  APC  dưới  điện  
trường yếu. Chúng tôi nhận thấy rằng một sự tương quan  
rất  tốt  giữa  hai  loại  dòng  điện  này.  Các  phần  dòng  điện  
trong dải thời gian chung [3, 10s] của hai phương pháp gần  
[2].  N.  Saidi-Amroun,  S.  Berdous,  M.  Bendaoud,  2004.  Measured  and  
simulated transient current in polyethylene terephthalate films below and above  
the  glass  transition  temperature.  Proceedings  of  the  2004  IEEE  International  
Conference on Solid Dielectrics (ICSD), Toulouse, France. 1, 137-140.  
[3]. S. Le Roy, G. Teyssedre, C. Laurent, G.C. Montanari, F. Palmieri, 2006.  
Description of charge transport in polyethylene using a fluid model with a constant  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
34  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
mobility: fitting model and experiments. Journal of Physics D: Applied Physics, 39,  
1427-1436.  
[20].  M.  Q.  Hoang,  M.  Q.  Nguyen,  2018.  Polarization  and  Conduction  
Processes of PEN Film under Thermo - Electrical Stresses. Journal of Science and  
Technology, Hanoi University of Industry, No. 48, p. 53-58.  
[4]. V. V. Duong, 2002. Vat lieu dien - dien tu. Vietnam National University Ho  
Chi Minh City Press.  
 
[5].  C.  Menguy,  1997. Mesure  des  caractéristiques  des  matériaux  isolants  
solides. Techniques de l’Ingénieur, traité Génie électrique, D 2 310.  
AUTHORS INFORMATION  
Hoang Mai Quyen1, Nguyen Manh Quan1, Nguyen Duy Minh2  
[6].  F.  Alvarez,  A.  Alegría,  J.  Colmenero,  1991.  Relationship  between  the  
time-domain Kohlrausch-Williams-Watts and frequency-domain Havriliak-Negami  
relaxation functions. Physical Review B, Vol. 44, pp. 73067312.  
1Faculty of Electrical Engineering, Hanoi University of Industry  
2Electric Power University  
[7].  J.M.  Alison,  R.M.  Hill,  1994.  A  model  for  bipolar  charge  transport,  
trapping and recombination in degassed crosslinked polyethene. Journal of Physics  
D: Applied Physics, Vol. 27, pp. 12911299.  
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
[8].  Novocontrol  Technologies,  2010.  Alpha-A  High  resolution  Dielectric,  
Conductivity,  Impedance  and  Gain  Phase  Modular  Measurement  System.  
[9].  Novocontrol  Technologies,  2014.  Alpha-A,  Alpha  and  Beta  High  
Performance  Dielectric,  Conductivity  and  Electrochemical  Impedance  Analyzers.   
[10]. R. Eveson, W.A. MacDonald, D. MacKerron, A. Hodgson, R. Adam, K.  
Rakos, K. Rollins, R. Rustin, M.K. Looney, J. Stewart, M. Asai, K. Hashimoto, 2008.  
Optimising Polyester Films for Flexible Electronic Applications. SID Int. Symp. Dig.  
Tech. Papers, 39, 1431-1434.  
[11]. J.C. Cañadas, J.A. Diego, M. Mudarra, J. Belana, R. Díaz-Calleja, M.J.  
Sanchis,  C.  Jaimés,  1999.  Relaxational  study  of  poly(ethylene-2,6-naphthalene  
dicarboxylate) by t.s.d.c., d.e.a. and d.m.a.  Polymer, Vol. 40, pp. 11811190.  
[12]. A. Nogales, Z. Denchev, T.A. Ezquerra, 2000. Influence of the Crystalline  
Structure  in  the  Segmental  Mobility  of  Semicrystalline  Polymers:  Poly(ethylene  
naphthalene-2,6-dicarboxylate). Macromolecules, Vol. 33, pp. 93679375.  
[13]. B. Schartel, J.H. Wendorff, 1995. Dielectric investigations on secondary  
relaxation  of  polyarylates:  comparison  of  low  molecular  models  and  polymeric  
compounds. Polymer, Vol. 36, pp. 899904.  
[14]. H. Dörlitz, H.G. Zachmann, 1997. Molecular mobility in poly(ethylene-  
2,6-naphthalene dicarboxylate) as determined by means of deuteron NMR. Journal   
of Macromolecular Science, Part B, Vol. 36, pp. 205219.  
[15]. J. Belana, M. Mudarra, J. Calaf, J.C. Cañadas, E. Menendez, 1993. TSC  
study of the polar and free charge peaks of amorphous polymers. IEEE Transactions  
on Electrical Insulation, Vol. 28, pp. 287293.  
[17].  S.P.  Bravard,  R.H.  Boyd,  2003.  Dielectric  Relaxation  in  Amorphous  
Poly(ethylene  terephthalate)  and  Poly(ethylene  2,6-naphthalene  dicarboxylate)  
and Their Copolymers. Macromolecules, Vol. 36, pp. 741-748.  
[18]. C. Hakme, I. Stevenson, L. David, G. Boiteux, G. Seytre, A. Schönhals,  
2005.  Uniaxially  stretched  poly(ethylene  naphthalene  2,6-dicarboxylate)  films  
studied by broadband dielectric spectroscopy. Journal of Non-Crystalline Solids,  
Vol. 351, pp. 27422752.  
[19]. M. Q. Hoang, L. Boudou, S. Le Roy, G. Teyssèdre, 2014. Implementation  
of polarization processes in a charge transport model using time and frequency  
domain  measurements  on  PEN  films.  9ème  conférence  de  la  Société  Française  
d’Electrostatique, Toulouse, France, 27-29 août 2014.  
 
35  
pdf 7 trang yennguyen 20/04/2022 2220
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp nghịch đảo để thu được dòng điện phân cực trong thời gian rất ngắn từ phép đo quang phổ điện môi trên vật liệu PEN", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_nghich_dao_de_thu_duoc_dong_dien_phan_cuc_trong.pdf