Nhận dạng đặc tính từ thông của động cơ từ trở có xét đến ảnh hưởng của hỗ cảm và bão hòa mạch từ

P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
 
 
NHẬN DẠNG ĐẶC TÍNH TỪ THÔNG CỦA ĐỘNG CƠ TỪ TRỞ    
CÓ XÉT ĐẾN ẢNH HƯỞNG CỦA HỖ CẢM VÀ BÃO HÒA MẠCH TỪ  
IDENTIFICATION OF FLUX CHARACTERISTIC OF SWITCHED RELUCTANCE MOTOR    
WITH THE INFLUENCE OF MUTUAL INDUCTANCE AND MAGNETIC SATURATION  
Phí Hoàng Nhã1,2,*, Lê Xuân Hải1,  
Nguyễn Thu Hà1, Đặng Đình Chung1  
 
1. GIỚI THIỆU  
TÓM TẮT   
Động cơ từ trở là động cơ có nhiều ưu điểm như cấu tạo đơn giản, mô men khởi động lớn, có  
Động   từ  trở  (SRM)   cấu  tạo  đơn  
giản,  tốc  độ  hoạt  động  lớn,  độ  bền  cao  
trong môi trường làm việc phức tạp và chi  
phí chế tạo thấp. Mặc dù những ưu điểm  
trên là đáng kế, nhưng một vấn đề làm hạn  
chế các ứng dụng của SRM là mô men đập  
mạch lớn và khó điều khiển. Để thiết kế các  
thuật toán điều khiển cho động cơ t trở,  
 hình  toán  của  động   cần  được  xác  
định chính xác.  
khả năng ứng dụng trong các hệ thống đòi hỏi tốc độ cao. Tuy nhiên, nhược điểm của động cơ này  
là mô men đập mạch lớn và rất khó điều khiển. Để áp dụng được các phương pháp điều khiển, mô  
hình toán của động cơ cần được xác định chính xác. Khác với các loại động cơ thông thường, mô  
hình toán của động cơ từ trở đòi hỏi cần biết được đặc tính từ thông, mà đặc tính này chỉ có thể xác  
định chính xác dựa trên đo đạc thực nghiệm. Quá trình đo đạc thực nghiệm đòi hỏi phải có hệ   
thống thiết b thực, q trình cài đặt phức tạp, không p hợp trong nghiên cứu, thiết kế, mô  
phỏng các thuật toán điều khiển. Để giải quyết khó khăn này, bài báo đề xuất một hàm toán học  
của đặc tính từ thông, sử dụng thuật toán nơ ron để kiểm tra tính chính xác của hàm đề xuất. Hàm  
đặc tính từ thông cho động cơ từ trở được xây dựng có xét đến ảnh hưởng của hỗ cảm giữa các pha  
và bão hòa mạch từ, hàm này là chính xác để có thể sử dụng trong việc đánh giá, phát triển các  
thuật toán điều khiển cho động cơ từ trở.  
Phương  trình  toán  học của  động   t  
trở  gồm  phương  trình  điện  áp,  phương  
trình mô men và phương trình cơ. T việc  
biến đổi ba phương trình này, mô hình toán  
của động cơ từ trở có thể dễ dàng được đưa  
ra. Tuy nhiên, khác với các loại động cơ một  
chiều hay xoay chiều khác, động cơ từ trở có  
từ thông là một hàm phi tuyến, phụ thuộc  
vào dòng điện và vị trí rotor, mà để có được  
 hình  toán  của  SRM  cần  biết  được  đặc  
tính từ thông của nó, theo cấu trúc mô hình  
động   trong  hình  1.  Chính  điều  này  đã  
gây ra nhiều khó khăn khi mô hình hóa SRM  
để điều khiển chúng.  
Từ khóa: Động cơ từ trở; đặc tính từ thông; nhận dạng; phần tử hữu hạn, nơ ron.  
ABSTRACT  
The switched reluctance motor has many advantages such as simple construction, large starting  
moment, and capable of being used in systems requiring high speed. However, the disadvantage of  
this motor is that the ripple torque is large and difficult to control. In order to apply the control  
methods,  the  motor's  mathematical  model  needs  to  be  precisely  defined.  Unlike  conventional  
motors,  the  mathematical  model  of  the  switched  reluctance  motor  requires  knowing  the  flux  
characteristic, which can only be accurately determined based on experimental measurements. The  
experimental  measurement  process  requires  a  real  equipment  system,  complicated  installation  
process, not suitable in research, design, and simulation of control algorithms. To solve this problem,  
the  paper  proposes  a  mathematical  function  of  the  magnetization  characteristic,  using  a  neural  
algorithm to check the accuracy of the proposed function. The magnetization characteristic function  
for the switched reluctance motor is built considering the influence of mutual inductance phases and  
magnetic saturation, magnetization function is used in the development and evaluation of control  
algorithms for switched reluctance motor.  
Hiện  nay,  đặc  tính  từ  thông  (hay  còn  
gọi là đặc tính t hóa) của động cơ t trở  
có thể xác định bởi ba cách. Cách thứ nhất  
 đo đạc thực nghiệm, phương pháp này  
cho kết quả chính xác nhưng đòi hỏi phải  
 thiết b thực và q trình cài đặt phức  
tạp. Đồng thời, mỗi loại động cơ t trở có  
số  cực  stator   rotor  khác  nhau  thì  đặc  
tính  từ  thông  sẽ  khác  nhau  (6/4  cực,  8/6  
cực,  10/8  cực,…),   vậy  cách  thứ  nhất  
không mang tính tổng quát. Cách thứ hai  
 tính  toán  bằng  phương  pháp  phần  tử  
hữu  hạn  (FEA),  phương  pháp  này  đòi  hỏi  
nhiều  thời  gian  để  tính  toán,  phụ  thuộc  
vào lưới chia và các điều kiện biên. Để tăng  
Keywords:  Switched  reluctance  motor;  magnetization;  identification;  finite  element  method;  
neural.  
 
1Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội  
2Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  
*Email: phihoangnha@haui.edu.vn  
Ngày nhận bài: 05/5/2021  
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 10/6/2021  
Ngày chấp nhận đăng: 25/6/2021  
9
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
độ chính xác, lưới chia phải càng nhỏ càng tốt, dẫn đến có  
Theo  nguyên   chuyển  đổi  năng  lượng  xảy  ra  trong  
thể mất hàng giờ tính toán. Cách thứ ba là nhận dạng đặc  động cơ t trở, mô men sinh ra chính bằng biến thiên đối  
tính  từ  thông  bằng  một  hàm  tuyến  tính  hoặc  phi  tuyến.  năng lượng từ trường trong cuộn dây stator theo vị trí rotor.  
Wj'  
Phương pháp thứ ba này là  phù hợp, thuận  tiện  cho q  
Tj (θ,ij )   
                                                            
    (2)  
trình đánh  giá,  thiết kế   phát  triển  các  thuật  toán điều  
khiển. Bài toán đặt ra là cần xây dựng được hàm đặc tính từ  
thông chính xác. Nhiều công trình nghiên cứu đã đưa ra các  
hàm  đặc  tính  từ  thông  bằng  nhiều  phương  pháp  nhận  
dạng khác nhau, như trong công trình [1-14].  
θ  
ở đó:   
ij  
Wj' (θ,ij ) ψj (θ,ij )dij                                             
    (3)  
0
 men  trong SRM là  hàm  phi  tuyến  theo dòng điện  
nếu  mạch  từ   tuyến  tính.  Khi  đó,   men  tổng  sinh  ra  
chính bằng tổng mô men ở các pha.  
m
T (θ,i ,i ,...,i ) T (θ,i )                                       
    (4)  
e
1
2
m
j
j
j1  
Để  điều  khiển  được  động   từ  trở,  chúng  ta  cần  xác  
định được đặc tính t thông ѱj(θ, ij) càng chính xác càng  
tốt.  Đặc  tính  từ  thông  này   phi  tuyến,  cần  xét  tới  ảnh  
hưởng của bão hòa mạch từ và hỗ cảm giữa các pha. Mặc  
dù, do kết cấu hình học của loại động cơ này, hỗ cảm giữa  
các pha khá nhỏ, có thể được bỏ qua. Tuy nhiên, điều này  
tạo  nên  sự  thiếu  chính  xác  trong  việc  xây  dựng   hình  
toán của động cơ t trở. Đặc biệt, khi hoạt động  tốc đ  
càng cao, sự chồng chéo dòng điện giữa các pha càng lớn,  
điều này dẫn đến sự ảnh hưởng của hỗ cảm là lớn [16, 17].  
Để thuận tiện trong quá trình nghiên cứu, phát triển các  
thuật toán điều khiển, đặc tính từ thông có thể được xấp xỉ  
là một hàm liên tục [1-3], như sau:  
 
Hình 1. Cấu trúc mô hình động cơ từ trở [8]  
Tuy  nhiên,  các  nghiên  cứu  mặc   khẳng  định  tính  
chính xác của hàm đặc  tính t thông, nhưng  mới  chỉ  xét  
trong các trường hợp lý tưởng như bỏ qua bão hòa vật liệu  
và ảnh hưởng của hỗ cảm giữa các pha. Công trình [15] sử  
dụng thuật toán nơ ron đ nhận dạng các tham s trong  
hàm đặc tính từ thông có xét đến ảnh hưởng của bão hòa.  
Điều này là chưa đầy đủ bởi trong động cơ từ trở, hỗ cảm  
giữa các pha có ảnh hưởng khá nhiều.  
ψj (θ,ij ) ψs (1ei f (θ)  
)
                                            
    (5)  
j
j
Để tăng tính chính xác của hàm đặc tính từ thông trong  
động cơ từ trở, bài báo này đưa ra hàm đặc tính từ thông có  
xét đến nh hưởng của bão hòa mạch t và h cảm giữa  
các  pha.  Thuật  toán   ron  được  sử  dụng  để  nhận  dạng  
hàm từ hóa đề xuất và kiểm chứng tính chính xác của hàm.  
Kết quả nhận dạng được mô phỏng, đánh g và so sánh  
với đặc tính từ thông thực nghiệm.    
Tuy nhiên, hàm t thông được xấp x trong tất c các  
công trình nghiên cứu trên đều bỏ qua ảnh hưởng của hỗ  
cảm giữa các pha. Hàm từ thông được nhóm tác giả đề xuất  
có xét đến ảnh hưởng của hỗ cảm giữa các pha và bão hòa  
mạch từ, có dạng như sau:  
ψj (θ,ij ) ψs (1e[i f (θ)a (θ)]  
)                                                  (6)  
j
j
j
2. ĐẶC TÍNH TỪ THÔNG CỦA ĐỘNG CƠ TỪ TRỞ CÓ XÉT  
ĐẾN ẢNH HƯỞNG CỦA HỖ CẢM VÀ BÃO HÒA MẠCH TỪ  
với j = 1, 2, …, m; ѱs là từ thông bão hòa; aj(θ) là hệ số hỗ   
cảm phụ thuộc vào vị trí rotor. Phương trình (6) xuất phát từ  
dạng  nghiệm  của  phương  trình  vi  tích  phân  (1)  bao  gồm  
nghiệm tổng quát và nghiệm riêng. Mô hình được nhóm tác  
giả  đề  xuất  dựa  theo   hình  nhận  dạng  hàm  từ  thông  
trong các công trình nghiên cứu [1, 15] có cải tiến bổ sung.  
Nhìn chung, do cấu tạo đặc biệt của SRM nên s hoạt  
động của động cơ này không giống như các động cơ điện  
thông thường. Rotor của động cơ từ trở quay từng góc rời  
rạc nên hàm fj(θ) có thể được biểu diễn bằng chuỗi Fourier:  
Mô hình toán của động cơ từ trở được sử dụng để thiết  
lập bộ điều khiển từ phương trình vi phân thu được từ các  
phương trình máy điện cơ bản. Động học của động cơ t  
trở bao gồm các phương trình về điện áp, phương trình mô  
men   phương  trình  cơ.  Ba  phương  trình  đó  được  biểu  
diễn như sau:  
j  
uj R.ij   
T (θ,i )   
dt  
Wj'  
 
m
f (θ) a {b sin[nN θ (j 1)  
]
j
n
r
                                                     
 
    (1)   
j
j
n1  
θ  
                                 (7)  
d2θ  
 
m
cncos[nNrθ (j 1) ]}  
J
Te T  
l
dt2  
Từ (6) và (3), ta có:  
ij  
ij  
trong đó: j = 1, 2, …, m; uj là điện áp của pha j; R là điện  
trở pha j; ij là dòng điện pha j; ѱj t thông pha j; Te là mô  
men một pha; Tl là mô men tải; J là mô men quán tính.  
Wj' (θ,ij ) ψj(θ,ij )dij ψs (1e[i f (θ)a (θ)] )dij                  (8)   
j
j
j
0
0
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
10  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
Giải phương trình tích phân (8), ta được:  
3. NHẬN DẠNG ĐẶC TÍNH TỪ THÔNG CỦA ĐỘNG CƠ TỪ  
TRỞ SỬ DỤNG MẠNG NƠ RON  
ij  
ij  
Wj' (θ,ij ) ψj (θ,ij )dij ψs (1e[i f (θ)a (θ)] )dij  
j
j
j
3.1. Thuật toán mạng nơ ron  
0
0
Cấu trúc của mạng nơ ron nhân tạo (ANN) được sử dụng  
mô tả trong hình 2. Ở đây, hai mạng nơ ron cấu trúc giống  
nhau được sử dụng để tính toán hàm aj(θ) và jj(θ). Đầu vào  
của hai mạng nơ ron đều là vị trí rotor θ. Đầu ra của mạng  
nơ ron thứ nhất là fi(θ) và đầu ra của  mạng nơ ron thứ hai là  
aj(θ). Đầu ra của hai mạng nơ ron này được dùng tính toán  
ij  
ψsij ψsei f (θ)ea (θ)dij  
j
j
j
0
 
ij  
ψs  
fj (θ)  
ψsij   
ψsij   
ea (θ)ei f (θ)  
j
j j  
0
^
ˆ
ψs  
fj (θ)  
ψs  
fj (θ)  
ea (θ)  
e
i f (θ)   
ea (θ)  
để  xấp  xỉ  hàm  từ  thông  ψ θ    mô  men  Tj (θ,ij ) . ANN  
j
j
j
j
j    
được sử dụng gồm bốn lớp là Pf, Rf, Sf, Tf. Những kí hiệu này  
biểu thị số nơ ron của mỗi lớp. Chỉ số trên f biểu thị tất cả   
các biến của mô hình.    
Từ (2) và (8), ta có:  
ψs  
fj (θ)  
ψs  
sij   
ea (θ)  
e
i f (θ)   
ea (θ)  
]
j
j
j
j
W'  
fj (θ)  
j
Tj (θ,ij )   
    (9)   
θ  
θ  
Giải phương trình đạo hàm (9), ta được:  
ψ
ψ
s
fj(θ)  
ea (θ)ei f (θ)  
ea (θ)  
]
s
j
j
j
j
[ψi   
s j  
'
j
W  
f (θ)  
j
T(θ,ij)  
j
θ  
θ  
1
1   
ea (θ)ei f (θ) ψ  
ea (θ) ei f (θ)  
 
j
j
j
j
j
j
0ψ  
s
θ fj(θ)  
s fj(θ) θ  
1
θ  
1
1   
ψ  
s fj(θ)  
ea (θ)  
ei f (θ) ψ  
ea (θ) ψ  
ea (θ)  
j
j
j
j
j
s
θ fj(θ)  
s fj(θ) θ  
 
Mô men của pha j được xác định xấp xỉ:  
Hình 2. Cấu trúc mạng nơ ron của hệ thống  
dfj (θ)  
fj2 (θ)  
ψs  
ea (θ)[1(1ifj (θ)ei f (θ)  
]
j
j j  
Mạng   ron  thứ  nhất  dùng  để  tính  toán  hàm  fj(θ).  
Mạng nơ ron thứ hai dùng để tính toán hàm aj(θ). Cấu trúc   
của hai mạng nơ ron này là giống hệt nhau từ lớp Pf, Rf, Sf  
chỉ khác nhau ở lớp ra Tf với đầu ra khác nhau. Do đó, cấu  
trúc mạng nơ ron thứ nhất và thứ hai được thêm chỉ số 1 và  
2 ở dưới các lớp và các trọng số tương ứng. Vì cấu trúc hai  
mạng là giống nhau, nên thuật toán trình bày trong bài báo  
mang tính chất tổng quát nên không phân biệt cụ thể cho  
từng mạng. Sự khác biệt giữa hai mạng nơ ron này sẽ được  
phân tích đầy đủ.  
Tj (θ,ij )   
           (10)   
daj (θ)  
ψs  
j
j j  
+
ea (θ) (1ei f (θ)  
)
fj (θ)  
Công thức (10) là đảm bảo tính hợp lý bởi mô men của  
một pha thứ j là tổng của mô men riêng (mô men tự cảm)  
và mô men hỗ cảm do thành phần hỗ cảm sinh ra.  
J
T (θ,i ,i ,...,i ) T (i ,θ) T                                        (11)  
e
1
2
J
j
j
Mj  
j1  
Lớp Pf: có p nơ ron ở lớp này. Đầu vào và đầu ra của lớp  
được tính:    
Khi đó, mô men hỗ cảm TMj của pha thứ j trong phương  
trình (10) là:   
xpf θ  và  ypf xf xf                                                           (14)  
p   
p
daj (θ)  
ψs  
j
j j  
  TM (θ,ij )   
ea (θ) (1ei f (θ) )                          (12)  
với p = 0. Hàm kích hoạt được giả định là thống nhất ở  
lớp này.   
Lớp Rf: có r nơ ron ở lớp này. Đầu vào và đầu ra của lớp  
được tính:   
fj (θ)  
Vì ta coi aj(θ) là một tham số phụ thuộc vị trí rotor, nên  
phương trình (12) có thể viết lại như sau:  
ψs  
fj (θ)  
aj (θ)ea (θ) (1ei f (θ) )                               (13)  
j
j j  
f
f
2   
TM (θ,ij )   
xr cr  
f
r
f
p
f
pr  
f
r
x y .w  và  y exp   
                            (15)  
σrf  
Tất cả các thành phần phi tuyến trong (1), ngoại trừ mô  
men tải Tl đều có thể sử dụng các mô hình (6), (7), (10) với  
độ chính xác cao.  
với  p = 0 và r = 0...Rf. Trong đó,  crf  và  σrf  lần lượt là tâm  
 đ rộng của hàm kích hoạt Gauss.  wpf r  trọng s giữa  
hai lớp Pf và Rf.  
11  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
Lớp Sf: có s nơ ron ở lớp này. Đầu vào và đầu ra của lớp  
được tính:   
ef ψ k ψ k  với k 1,...,Kf                                      (22)  
j    
j    
các  trọng s wpf r , wrfs    wsft  s được cập nhật  thông  
2   
Rf  
f
f
xs cs  
xf yf .wf  và  
                      (16)   
f
s
qua hàm năng lượng Ef.  
y exp   
s
r
rs  
σsf  
r0  
Lớp Uf - Tf: Bởi vì trọng số giữa các lớp này là thống nhất,  
sai lệch ef được truyền trực tiếp vào đầu vào Tf theo quy tắc  
với r = 0...Rf và s = 0...Sf. Trong đó,  csf  và  σsf  lần lượt là  
chuỗi. Vì vậy, phần sai s δft được xác định bởi:  
tâm và đ rộng của hàm kích hoạt Gauss.  wrfs  là trọng s  
yuf xuf yft  
yuf yft  
xuf xft  
Ef ef  
giữa hai lớp Rf và Sf.  
δft    
 efij  
                    (23)  
ef yuf xuf yft xft  
Lớp Tf: Bao gồm t nơ ron và được tính:  
Lớp Tf - Sf: Ở lớp này sự thay đổi của trọng số:  
Mạng nơ ron thứ nhất: Hàm fj(θ) tính được ở lớp này. Có  
t nơ ron ở lớp này và được tính:  
Ef  
wsft  
Dwsft ηf  
Rf  
st   
xf yf .wf  và  yf xf f θ                                        (17)  
j 
   
t
s
st  
t
t
 
      (24)   
r0  
yuf xuf yft xft  
Ef ef  
ef yuf xuf ytf xft wfst  
ηf  
ηf δf yf  
với s = 0...Sf và t = 0.  
st   
st  
t
s
Mạng nơ ron thứ hai: Hàm aj(θ) tính được ở lớp này. Có t  
nơ ron ở lớp này và được tính:  
trong đó,  sft  là hệ số học của trọng số giữa hai lớp.  
Rf  
Lớp Sf - Rf: Sai lệch ef được truyền trực tiếp vào đầu vào  
xf yf .wf  và  yf xf a θ                                       (18)  
f  
j 
   
t
s
st  
t
t
của lớp Sf theo quy tắc chuỗi. Vì vậy, phần sai s s được  
r0  
 
với s = 0...Sf và t = 0.  
xác định bởi:  
yuf xuf yft xft ysf  
ysf  
xsf  
Ef ef  
Sau khi tính toán được các hàm fj(θ) và aj(θ) t đầu ra  
δsf    
δsf wsft  
          (25)  
ef yuf xuf yft xtf ysf xsf  
của lớp Tf, các hàm từ thông xấp xỉ  ψ θ  và hàm mô men  
j    
Ở lớp này sự thay đổi của trọng số:  
xấp xỉ  Tj (θ,ij )  được tính trong lớp Uf theo công thức sau:  
ˆ
Ef  
f
Dwrfs η  
f
u
rs   
xf f θ i a θ  và  yf 1ex ψ θ                    (19)   
wrfs  
j 
   
j 
   
j    
u
j
u
 
(26)  
yuf xuf yft xft ysf xfs  
Ef ef  
với u = 0. Trong đó ij là dòng điện chạy trong cuộn dây  
stator.    
Mô men được xấp xỉ theo công thức:  
f
η  
ηf δf yf  
rs   
rs  
s r  
ef yuf xuf yft xtf ysf xsf wrfs  
trong đó,  rfs  là hệ số học của trọng số giữa hai lớp.  
1
1
ea (θ)ei f (θ)  
ea (θ) ei f (θ)  
j
j
j
j
j j  
Lớp Rf - Pf: Sai lệch ef được truyền trực tiếp vào đầu vào  
ˆ
Tj (θ,ij )   
θ fj (θ)  
fj (θ) θ  
f  
của lớp Rf theo quy tắc chuỗi. Vì vậy, phần sai s δr được  
 (20)   
1
fj (θ)  
θ  
1
1
ea (θ)  
ei f (θ)  
ea (θ)  
ea (θ)  
j
j
j
j
j
xác định bởi:  
θ fj (θ)  
fj (θ) θ  
Sf  
yuf xuf yft xtf ysf xfs yrf  
Ef ef  
δrf    
δf wf (27)  
s
rs  
ef yuf xuf yft xft yfs xsf yrf xrf  
Trong  các  công  thức  trên  hệ  số  từ  thông  bão  hòa  ψs  
không được s dụng bởi vì mạng nơ ron nhân tạo có cấu  
trúc thích nghi thông qua các trọng s và hàm kích hoạt.  
Thuật toán lan truyền ngược huấn luyện cho mạng nơ ron  
được trình bày chi tiết trong phần tiếp theo.  
s0  
Ở lớp này sự thay đổi của trọng số:  
Ef  
w  
f
pr  
f
Dw    
rs   
f
rs  
(28)  
3.2. Thuật toán lan truyền ngược huấn luyện mạng  
yuf xuf yft xtf ysf xsf yrf  
Ef ef  
f
f
  
 fyf  
pr r p  
Trong ANN, mục đích chính của việc huấn luyện mạng  
chính   cập  nhật  trọng  số  của  mạng.  Thuật  toán  huấn  
luyện mạng của hai mạng nơ ron được s dụng là giống  
nhau sẽ được trình bày chung như dưới đây.  
pr   
ef yuf xuf yft xft ysf xsf yrf wpr  
f
trong đó,  pf r  là hệ số học của trọng số giữa hai lớp.  
Sự thay đổi của trọng số  Dwsft ,Dwrfs ,Dwpf r  được sử dụng  
để cập nhật trọng số cho mạng nơ ron như dưới đây:  
wfst k 1 wf k  Dwf  
Hàm năng lượng Ef được chọn là:  
2
1
2
Ef ef k  với k 1,...,Kf                                             (21)  
   
st 
   
st  
trong đó, Kf là tổng số đầu vào và đầu ra và ef là sai lệch  
wrfs k 1 wf k  Dwf                                                   (29)  
wpf r k 1 wf k  Dwf  
với k 1,...,Kf .  
rs    
rs  
giữa từ thông ψj và từ thông xấp xỉ  ψj . Sai số đầu ra được  
pr    
pr  
biểu diễn:   
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
12  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
phương trình (6), có xét đến nh hưởng của h cảm giữa  
các pha và bão hòa mạch từ. Ở cả hai trường hợp, bài báo  
đều so sánh với đặc tính thực nghiệm. Kết quả nhận dạng  
cho thấy tính chính xác ở cả hai hàm từ hóa, đặc tính nhận  
dạng bám sát, gần như trùng khớp với đặc tính thực.  
4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ THẢO LUẬN  
Với các thông số mạng nơ ron như sau:  
Số lớp mạng: R = 20; S = 20; K = 500.  
Thông s mạng nơ ron  thứ  nhất: cr1 = linspace(-5,5,R);    
cs1 = linspace(-5,5,S); wst1 = 0,01/3; wrs1 = 0,01/3; wpr1 = 0,01/3;  
σr1 = 0,5; σs1 = 0,5.  
Tuy nhiên, với hàm từ hóa (6) mà nhóm tác giả đề xuất  
khi xét đến ảnh hưởng của hỗ cảm giữa các pha trong động  
cơ, đ chính xác được khẳng định khi cho sai s nhỏ hơn  
nhiều với  trường hợp hàm  từ  hóa  bỏ  qua h cảm. Sai s  
được so sánh với các trường hợp dòng khác nhau là 1A, 5A,  
9A tương ứng trong các hình 5, 6, 7.  
Thông s mạng nơ ron thứ hai: cr2 = linspace(-10,10,R);  
cs2  =  linspace(-10,10,S);  wst2=  0,05/3;  wrs2  =  0,05/3;    
wpr2 = 0,05/3; σr2 = 0,3; σs2 = 0,3.  
 
Hình 3. Đường đặc tính từ thông nhận dạng  ψ θ  phụ thuộc vào dòng  
j    
 
điện và vị trí rotor trường hợp chưa xét đến ảnh hưởng của hỗ cảm  
(a)  
0.3  
9A  
7A  
0.25  
5A  
3A  
0.2  
0.15  
0.1  
1A  
0.05  
0
0
5
10  
15  
20  
25  
30  
Rotor position (degree)  
 
 
Hình 4. Đường đặc tính từ thông nhận dạng  ψ θ  phụ thuộc vào dòng  
j    
(b)  
điện và vị trí rotor trường hợp xét đến ảnh hưởng của hỗ cảm  
Hình 5. Đồ thị sai lệch giữa đặc tính từ thông thực nghiệm và đặc tính từ  
thông nhận dạng với dòng 1A trường hợp: (a) chưa xét ảnh hưởng hỗ cảm, (b) có  
hỗ cảm   
Nhóm tác giả s dụng phần mềm Matlab/Simulink đ  
 phỏng.  Kết  quả  nhận  dạng  đặc  tính  từ  thông  được  
nhóm tác giả đưa ra có sự so sánh, đánh giá với đặc tính từ  
thông thực nghiệm được công bố trong tài liệu [18], đồng  
thời sử dụng bảng giá trị từ thông thực nghiệm này làm tập  
mẫu. Hình 3 là đặc tính từ thông nhận dạng dựa vào hàm  
đặc tính từ thông theo phương trình (5) công bố trong [1],  
chưa xét đến ảnh hưởng của hỗ cảm giữa các pha. Hình 4 là  
đặc  tính  từ  thông  nhận  dạng  dựa  vào  hàm  từ  hóa  theo  
Bảng 1. Giá trị sai số với dòng 1A  
Hàm đặc tính    
từ thông  
Sai số  
trung bình   
3,855.10-4  
2,7644.10-15  
Sai số max   
Sai số min  
Bỏ qua hỗ cảm   
Có hỗ cảm   
8,8463.10-4  
4.10-15  
4,9956.10-4  
0  
13  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
việc  xây dựng mô  hình động cơ  từ  trở,  tạo thuận lợi cho  
quá trình tổng hợp bộ điều khiển sau này.  
 
(a)                                                      
 
(a)  
 
(b)  
 
Hình 6. Đồ thị sai lệch giữa đặc tính từ thông thực nghiệm và đặc tính từ  
thông nhận dạng với dòng 5A trường hợp: (a) chưa xét ảnh hưởng hỗ cảm, (b) có  
hỗ cảm   
(b)  
Hình 7. Đồ thị sai lệch giữa đặc tính từ thông thực nghiệm và đặc tính từ  
thông nhận dạng với dòng 9A trường hợp: (a) chưa xét ảnh hưởng hỗ cảm, (b) có  
hỗ cảm   
Bảng 2. Giá trị sai số với dòng 5A  
Hàm đặc tính    
từ thông  
Sai số    
trung bình   
Sai số max   
Sai số min  
Bảng 3. Giá trị sai số với dòng 9A  
Bỏ qua hỗ cảm   
Có hỗ cảm   
2,8228.10-4  
1,7.10-16  
1,7958.10-6  
0  
8,3778.10-5  
4,1410.10-16  
Hàm đặc tính    
từ thông  
Sai số    
trung bình   
2,0710.10-5  
4,0738.10-17  
Sai số max   
Sai số min  
Bỏ qua hỗ cảm   
Có hỗ cảm   
7,0226.10-5  
8,5.10-17  
8,5390.10-7  
0  
Ở cùng tập mẫu đầu vào, cùng số vòng lặp giống nhau,  
đặc tính nhận dạng hàm từ hóa với trường hợp bỏ qua hỗ  
cảm và trường hợp có xét đến hỗ cảm có giá trị sai số khác  
nhau. Giá trị sai số trung bình, sai số nhỏ nhất và sai số lớn  
nhất được thể hiện trong bảng 1, 2 và 3. Từ các kết quả mô  
phỏng này cho  thấy, khi xét đến nh hưởng của h cảm,  
đặc tính nhận dạng gần như trùng khớp với đặc tính thực  
nghiệm chứng tỏ tính đúng đắn của hàm đặc tính từ thông  
đề xuất khi có xét đến hỗ cảm giữa các pha. Đồng thời, sai  
lệch ở trường hợp này nhỏ hơn nhiều so với trường hợp bỏ  
qua ảnh hưởng của hỗ cảm. Với tính đúng đắn của hàm đặc  
tính từ thông đề xuất này sẽ tăng thêm độ chính xác trong  
5. KẾT LUẬN  
Bài báo cung cấp hàm nhận dạng đặc tính từ thông của  
động cơ t trở có xét đến nh hưởng của h cảm và bão  
hòa  mạch  từ.  Thuật  toán   ron  được  sử  dụng  để  nhận  
dạng và tìm các tham số trong hàm. Kết quả mô phỏng cho  
thấy hàm đặc tính t thông là chính xác, bám sát với đặc  
tính t thông thực, sai s rất nhỏ. Hàm đặc tính t thông  
mới này góp phần cải thiện đ chính xác của mô hình và  
được s dụng đ đánh giá, phát triển các thuật toán điều  
khiển cho động cơ từ trở.  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
14  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
[17]. J. Ye, 2014. Advanced Control Methods For Torque Ripple Reduction And  
Performance Improvement In Switched Reluctance Motor Drives. Thesis Doctor of  
Philosophy, McMaster University.  
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]. M. Ilic’-Spong, R. Marino, S. M. Peresada, D. G. Taylor, 1987. Feedback  
Linearizing Control of Switched Reluctance Motors. IEEE Trans. Automat. Contr.,  
vol. 32, no. 5, pp. 371–379.  
[18].  Sanjib  Kumar  Sahoo,  2006.  High-performance  torque  control  of  
switched reluctance motor. Thesis of National University of Singapore.  
 
[2]. C. Mademlis, I. Kioskeridis, 2003. Performance optimization in switched  
reluctance motor drives with online commutation angle control. IEEE Trans. Energy  
Convers., vol. 18, no. 3, pp. 448–457.  
 
AUTHORS INFORMATION  
Phi Hoang Nha1,2, Le Xuan Hai1, Nguyen Thu Ha1, Dang Dinh Chung1  
[3].  S.  Mir,  I.  Husain,  M.  E.  Elbuluk,  1998.  Switched  reluctance  motor  
modeling with on-line parameter identification. IEEE Trans. Ind. Appl., vol. 34, no.  
4, pp. 776–783.   
1Hanoi University of Industry  
2Hanoi University of Science and Technology  
[4]. L. Ben Amor, L. A. Dessaint, O. Akhrif, 1995. Adaptive nonlinear torque  
control of a switched reluctance motor via flux observation.  Math. Comput. Simul.,  
vol. 38, no. 4–6, pp. 345–358.  
 
 
[5]. W. K. Ho, S. K. Panda, K. W. Lim, F. S. Huang, 1998. Gain-scheduling  
control of the Switched Reluctance Motor. Control Eng. Pract., vol. 6, no. 2, pp.  
181–189.  
 
 
 
[6]. A. Nirgude, M. Murali, N. Chaithanya, S. Kulkarni, V. B. Bhole, S. R. Patel,  
2017.  Nonlinear  mathematical  modeling  and  simulation  of  switched  reluctance  
motor. IEEE Int. Conf. Power Electron. Drives Energy Syst. PEDES 2016, vol. 2016-  
Janua, pp. 1–6.  
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
[7]. X. Sun, K. Diao, Z. Yang, G. Lei, Y. Guo, J. Zhu, 2019. Direct Torque Control  
Based  on  a  Fast  Modeling  Method  for  a  Segmented-Rotor  Switched  Reluctance  
Motor in HEV Application. IEEE J. Emerg. Sel. Top. Power Electron., vol. PP, no. c,  
pp. 1–1.   
[8]. H. Le-Huy, P. Brunelle, 2005. A versatile nonlinear switched reluctance  
motor  model  in  simulink  using  realistic  and  analytical  magnetization  
characteristics. IECON Proc. (Industrial Electron. Conf., vol. 2005, no. c, pp. 1556–  
1561.  
[9]. L. E. Somesan, E. Padurariu, I. A. Viorel, 2013.  Two simple analytical  
models,  direct  and  inverse,  for  switched  reluctance  motors.  Prog.  Electromagn.  
Res. M, vol. 29, no. March, pp. 279–291.  
[10]. S. H. Mao, M. C. Tsai, 2004. An analysis of the optimum operating point  
for a switched reluctance motor. J. Magn. Magn. Mater., vol. 282, no. 1–3, pp.  
53–56.  
[11].  T.  J.  E.  Miller,  M.  Mcgilp,  1990.  Nonlinear  Theory  of  the  Switched  
Reluctance  Motor  for  Rapid  Computer-Aided  Design.  IEE  Proc.  B  Electr.  Power  
Appl., vol. 137, no. 6, pp. 337–347.  
[12].  D.  A.  Torrey,  J.  H.  Lang,  1990.  Modelling  a  Nonlinear  Variable-  
Reluctance Motor Drive. IEE Proc. B Electr. Power Appl., vol. 137, no. 5, pp. 314–  
326.  
[13]. E. Mese, 2002. A rotor position, estimator for switched reluctance motors  
using CMAC. IEEE Int. Symp. Ind. Electron., vol. 4, pp. 1184–1189.  
[14].  J.  A.  Makwana,  P.  Agarwal,  S.  P.  Srivastava,  2018.  Modeling  and  
Simulation of Switched Reluctance Motor. Lect. Notes Electr. Eng., vol. 442, pp.  
545–558.  
[15]. O. Ustun, 2009. A nonlinear full model of switched reluctance motor with  
artificial neural network. Energy Convers. Manag., vol. 50, no. 9, pp. 2413–2421.  
[16]. B. Fahimi, C. Edrington, 2017. Switched reluctance motor drives. CRC  
Press.  
 
15  
pdf 7 trang yennguyen 20/04/2022 2440
Bạn đang xem tài liệu "Nhận dạng đặc tính từ thông của động cơ từ trở có xét đến ảnh hưởng của hỗ cảm và bão hòa mạch từ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnhan_dang_dac_tinh_tu_thong_cua_dong_co_tu_tro_co_xet_den_an.pdf