Giáo trình mô đun Thiết bị nhiệt gia dụng - Nghề: Điện dân dụng

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI  
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ  
GIÁO TRÌNH  
Tên mô đun: Thiết bị nhiệt gia dụng  
NGHỀ: ĐIỆN DÂN DỤNG  
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ  
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 120 /QĐ-TCDN  
Ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề)  
Hà Nội - Năm 2013  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và  
tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh  
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
1
LỜI GIỚI THIỆU  
Ngày nay, với sự phát triển nâng cao đời sống trong gia đình nên các hộ gia  
đình đã trang bị cho mình những thiết bị cấp nhiệt hiện đại và tiên tiến nhất để  
phục vụ sinh hoạt hàng ngày như bàn ủi, bếp điện, nồi cơm điện, tủ sấy, bình  
nóng lạnh, lò vi sóng, bếp từ, bếp hồng ngoại… Đồng thời để đáp ứng nhu cầu  
học tập của học sinh học nghề Điện dân dụng, tôi đã biên soạn cuốn sách này  
trang bị cho học sinh có cơ bản về lý thuyết và thực hành sửa chữa trên các pan  
thực tế trên từng thiết bị cấp nhiệt đồng thời theo tiêu chí chương trình đào tạo  
hệ chính qui cao đẳng nghề Điện dân dụng.  
Mô đun Thiết bị nhiệt gia dụng được xây dựng nhằm phục vụ cho nhu cầu  
nói trên. Nội dung mô đun bao gồm 10 bài như sau:  
Bài 1: Bàn là.  
Bài 2: Bếp điện  
Bài 3: Tủ sấy.  
Bài 4: Nồi cơm điện.  
Bài 5: Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bình nước nóng.  
Bài 6: Lắp đặt bình nước nóng.  
Bài 7: Bảo dưỡng và sửa chữa bình nước nóng.  
Bài 8: Bếp từ.  
Bài 9: Sử dụng và bảo dưỡng lò vi sóng.  
Bài 10: Sử dụng và bảo dưỡng bếp điện quang.  
Mặc dù tác giả đã cố gắng hết sức trong việc cung cấp đầy đủ thông tin liên  
quan đến các thiết bị cấp nhiệt trong dân dụng. Tuy nhiên, do thời gian hạn hẹp,  
kiến thức và nguồn tài liệu tham khảo còn hạn chế, nên không thể tránh khỏi  
những sai sót. Mong nhận được các ý kiến đóng góp để tác giả hoàn thiện hơn  
nữa nội dung của tài liệu.  
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012  
Biên soạn  
KS. Bùi Thành Chung  
   
2
MỤC LỤC  
NỘI DUNG  
TRANG  
4
TÊN MÔ ĐUN: THIẾT BỊ NHIỆT GIA DỤNG  
Mã mô đun: MĐ 36  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:  
- Vị trí mô đun: Mô đun được bố trí sau khi sinh viên học xong các môn học  
chung, các môn học/ mô đun: An toàn lao động; Mạch điện; Vẽ điện; Vật liệu  
điện; Kỹ thuật điện tử cơ bản; Khí cụ điện hạ thế; Đo lường điện và không điện  
; Nguội cơ bản; Hàn điện cơ bản; Động cơ điện xoay chiều KĐB 1 pha.  
- Tính chất của mô đun: Là mô đun chuyên môn nghề.  
Mục tiêu của mô đun:  
* Về kiến thức:  
- Trình bày được cấu tạo, nguyên ly làm việc và công dụng của các thiết  
bị nhiệt gia dụng: bàn là, bếp điện, lò sấy, nồi cơm điện, bình nước nóng.  
* Về kỹ năng:  
- Tháo lắp, bảo dưỡng được các thiệt bị nhiệt gia dụng: bàn là, bếp điện,  
lò sấy, nồi cơm điện, bình nước nóng, lò vi sóng đúng quy trình  
- Sửa chữa được các thiết bị nhiệt gia dụng: bàn là, bếp điện, lò sấy, nồi  
cơm điện, bình nước nóng, theo tiêu chuẩn sửa chữa.  
* Về thái độ:  
- Rèn luyện cho người học thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học  
tập và trong thực hiện công việc.  
Nội dung của mô đun:  
Thời gian  
Lý  
thuyết hành  
Số  
TT  
Tên các bài trong mô đun  
Tổng  
số  
Thực Kiểm  
tra*  
0
1 Bàn là - bàn ủi  
8
8
4
2
2
4
4
5
5
8
2 Bếp điện  
3 Tủ sấy  
0
8
0
4 Nồi cơm điện  
12  
0
Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bình  
nước nóng  
5
12  
4
8
2
6 Lắp đặt bình nước nóng  
7 Bảo dưỡng, sữa chữa bình nước nóng  
8 Bếp từ  
8
8
2
2
6
6
0
0
0
0
2
4
8
2
6
9 Sử dụng và bảo dưỡng lò vi sóng  
10 Sử dụng và bảo dưỡng bếp điện quang  
Cộng:  
8
4
4
10  
90  
4
4
30  
56  
5
BÀI 1  
BÀN LÀ – BÀN ỦI  
Mã bài: MĐ 36.01  
Giới thiệu:  
Mục tiêu:  
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của bàn là.  
- Thay thế các bộ phận, sửa chữa được bàn là theo tiêu chuẩn sửa chữa.  
- Rèn luyện tính tư duy, tác phong công nghiệp.  
Nội dung chính:  
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bàn là  
Mục tiêu:  
1.1. Bàn là không có bộ phận phun nước:  
1.1.1. Cấu tạo của bàn là không có bộ phận phun nước:  
Bàn là điện có nhiều loại khác nhau tuỳ theo các hãng sản xuất, nhưng nó  
đều có một nguyên lý chung. Hình 1.2 là sơ đồ nguyên lí mạch điện của bàn là  
không có bộ phận phun nước bàn là này thông thường có điện áp 100V hoặc  
220V, công suất 1000W.  
§iÖn trë nhiÖt  
R1  
F1 FUSE  
SW1 Power  
1
2
3
L
N
GND  
1
Red  
Led  
R2  
R
J1  
100V-220V/50Hz  
2
OCR  
3
Hình 1.2: Sơ đồ mạch điện của bàn là không  
Hình 1.1: Hình dạng thực tế  
của một loại bàn là không có  
bộ phận phun nước.  
có bộ phận phun nước.  
*Cấu tạo: Về phương diện bên ngoài thì bàn là không có bộ phận phun nước  
thông thường được chế tạo theo kiểu dáng như hình 1.1. Vỏ thường làm bằng  
nhựa cứng chịu nhiệt có tráng men hoặc sơn theo các màu sáng sang trọng. Bên  
dưới là mặt ủi được chế tạo bằng hợp kim nhôm gia công nhẵn bóng, không đục  
lỗ và có phủ lớp men chống ôxy hoá để dễ dàng di chuyển trên các loại vải. Phía  
sau thường là vị trí gắn dây dẫn, phích cắm và đèn báo có loại thì đèn báo đặt  
dưới hay bên cạnh tay cầm. Tại đoạn cuối của dây dẫn người ta chế tạo thêm  
một ốp nhựa dẻo (hoặc lò xo phản kháng) có đàn hồi để trong quá trình ủi cũng  
như di chuyển để mềm mại sự di chuyển của dây dẫn tránh dối dây và đứt ngậm  
bên trong. Giữa bàn là là một mâm xoay (núm điều chỉnh) nhiệt độ đã được ghi  
theo các mức qui định của nhà sản xuất, dành cho người sử dụng tuỳ thuộc vào  
chất liệu vải trong khi ủi để điều chỉnh cho phù hợp.  
Về phương diện bên trong chủ yếu là mạch điện như hình 1.2 phần tử sinh  
nhiệt chính là điện trở nhiệt R1 được gắn trên mặt ủi. Quá trình khống chế nhiệt  
   
6
độ được thực hiện bởi phần tử rơ le nhiệt OCR. Việc báo hiệu bàn ủi đang hoạt  
động hay không hoạt động sử dụng đèn báo chuyên dụng 100V-220V hoặc dùng  
đèn led có mắc điện trở hạn dòng R2. Một số hãng người ta còn lắp thêm phần tử  
cần chì F1 để bảo vệ ngắn mạch.  
1.1.2. Nguyên lý làm việc của bàn là không có bộ phận phun nước:  
Bàn là không có bộ phận phun nước được trình bày theo sơ đồ mạch điện  
hình 1.2. Điều chỉnh nhiệt độ bằng rơ le nhiệt 0CR làm cho tiếp điểm của rơ le  
SW1 đóng lại, mạch điện được kín mạch. Dây điện trở R1 được cấp điện, đồng  
thời đèn báo hiệu led sáng. Tuỳ vị trí điều chỉnh rơ le nhiệt 0CR để trục ví 3 thay  
đổi khoảng cách vị trí tiếp điểm SW1 của rơ le nhiệt theo các loại bàn là mà có  
nhiệt độ làm việc khác nhau. Trong một khoảng thời gian nhất định, mặt ủi nóng  
lên, thanh lưỡng kim 2 của rơ le nhiệt cong lên đến nhiệt độ xác định, nó sẽ đẩy  
tiếp điểm SW1 làm hở mạch điện, dây điện trở R1 mất điện, đồng thời đèn báo  
hiệu led tắt. Sau một khoảng thời gian bàn ủi giảm nhiệt độ, thanh lưỡng kim 2  
nguội đi, trở về vị trí ban đầu, tiếp điểm SW1 của rơ le nhiệt tự động đóng lại,  
dây điện trở R1 lại được cấp điện, đèn báo hiệu led sáng. Cứ như vậy chương  
trình hoạt động của bàn là sẽ lặp đi lặp lại theo nguyên lý trên. Thời gian đóng  
mở của rơ le OCR nhiệt phụ thuộc vào việc điều chỉnh trục vít 3, được gắn vào  
mâm xoay hay núm điều chỉnh tuỳ thuộc vào chất liệu vải mà trên mâm xoay  
nhà chế tạo đã chỉ những vị trí điều chỉnh nhiệt độ.  
1.2. Bàn là có bộ phận phun nước:  
1.2.1. Cấu tạo của bàn là có bộ phận phun nước:  
Về phương diện tổng quan thì  
cấu tạo của bàn là có bộ phận phun  
nước gần giống với bàn là không có bộ  
phận phun nước. Trên bàn là có bộ  
phận phun nước thì có thêm một số chi  
tiết cấu tạo sau: Mặt ủi được chế tạo  
bằng hợp kim nhôm gia công nhẵn  
bóng, có đục lỗ để tạo hơi nước, Chốt  
mở khoá tháo bộ phận chứa nước, nút  
ấn phun nước phía trước, nút ấn mở  
nước dưới mặt ủi, lỗ đổ nước vào hốc  
chứa nước và đầu phun nước phía  
trước.  
Hình 1.3: Hình dạng thực tế của một  
loại bàn là có bộ phận phun nước.  
1.2.2. Nguyên lý làm việc của bàn là có bộ phận phun nước:  
Về phần điện thì bàn là có bộ phận phun nước có nguyên lý giống như  
bàn là không có bộ phận phun nước. Nhưng trên bàn là có bộ phận phun nước sử  
dụng áp lực hơi nước trên mặt ủi khi tác động “nút mở nước dưới mặt ủi” nên  
bàn là này thường có ưu điểm phù hợp với các loại vải và ủi được nhanh hơn.  
Đối với các vị trí khó tiếp xúc toàn bộ mặt ủi thông thường sử dụng hệ thống  
phun nước phía trước khi tác động “nút ấn phun nước phía trước” để làm ướt vải  
7
rồi sử dụng mũi mặt ủi để len lỏi vào tạo áp lực hơi nước cho các vị trí khó tiếp  
xúc.  
2. Sửa chữa, thay thế các bộ phận của bàn là  
Mục tiêu:  
2.1. Rơ le nhiệt:  
2.1.1. Sửa chữa rơ le nhiệt:  
Rơ le nhiệt trong bàn là có cấu tạo như hình 1.4 trong đó bao gồm các chi  
tiết sau:  
- Trục vít: Dùng để điều chỉnh nhiệt độ.  
- Cam sứ: Dùng để giữ và thay đổi lực phản kháng của thanh lưỡng kim  
tiếp điểm.  
- Tiếp điểm: Dùng để đóng cắt nguồn cho điện trở nhiệt.  
- Lót cách điện: Dùng để cách điện ra vỏ.  
- Điểm đấu dây cấp nguồn: Dùng để đấu dây nguồn vào và ra.  
- Vị trí bắt vào mâm nhiệt: Dùng để cố định rơ le nhiệt vào mâm nhiệt.  
Hình 1.4: Hình dạng thực tế của rơ le nhiệt trong bàn là điện.  
Hiện tượng, hư hỏng  
Cách kiểm tra và biện pháp khắc phục sửa chữa  
- Dùng đồng hồ vạn năng ở chế độ đo điện trở để  
thang đo Rx1để kiểm tra sự tiếp xúc của tiếp điểm.  
Tiếp xúc hai que đo của đồng hồ vào hai vị trí đấu  
dây cấp nguồn vào ra của rơ le nhiệt nếu thấy kim  
đồng hồ chỉ:  
+ R≈0Ω là tiếp điểm tiếp xúc tốt (tiếp điểm sạch).  
+ R= 1Ω trở lên đến vài chục ôm là tiếp điểm tiếp  
xúc không tốt (tiếp điểm không sạch).  
- Tiếp điểm của rơ le  
nhiệt tiếp xúc không tốt  
hoặc không tiếp xúc.  
+ R= ∞Ω là tiếp điểm không tiếp xúc.  
- Dùng giấy nhám mịn chà bề mặt tiếp điểm, sau đó  
dùng kìm kẹp kiểm tra sao cho khi ép hai mặt tiếp  
xúc của tiếp điểm được áp khít vào nhau.  
 
8
- Dùng mắt thường quan sát cam sứ của rơ le nhiệt.  
- Gia công một cam sứ khác phù hợp với kích thước  
cam sứ bị vỡ, để dễ dàng gia công cam sứ đội tiếp  
điểm thì nên sử dụng loại gỗ phíp chịu nhiệt.  
- Quá trình cam sứ tuột khỏi vị trí đội tiếp điểm  
thông thường do panh kẹp trên tiếp điểm bị lỏng hoặc  
quá trình tiếp xúc nhiệt nhiều lần nên bị giãn nở. Khi  
lắp cam sứ trở lại đúng vị trí rồi dùng kìm kẹp ép lại  
panh kẹp để cố định cam sứ.  
- Cam sứ đội tiếp điểm  
bị vỡ hoặc bị tuột.  
- Tiếp điểm trên rơ le  
nhiệt bị mòn vẹt hoặc  
thanh lưỡng kim không  
còn khả năng đàn hồi.  
- Dùng mắt thường quan sát sự mòn vẹt của tiếp  
điểm rơ le nhiệt.  
- Thay mới rơ le nhiệt.  
2.1.2. Thay thế rơ le nhiệt:  
Trước khi thay thế rơ le nhiệt ta phải mua được một rơ le nhiệt tương  
đương với rơ le nhiệt đã bị hỏng.  
Quá trình thay mới rơ le nhiệt được thực hiện theo thứ tự các bước như  
sau:  
Bước 1: Tháo mâm xoay điều chỉnh nhiệt độ.  
Bước 2: Tháo ốc vít tách rời hai nửa bàn là.  
Bước 3: Tháo dây nguồn vào và dây dẫn vào điện trở trên rơ le nhiệt.  
Bước 4: Lấy dấu vị trí rơ le nhiệt, rồi tháo ốc vít tách rời rơ le nhiệt ra khỏi  
mâm nhiệt.  
Bước 5: Lắp rơ le nhiệt mới vào theo đúng vị trí lấy dấu các bước được thực  
hiện ngược lại so với các bước tháo rơ le nhiệt.  
2.2. Dây điện trở:  
2.2.1. Kiểm tra độ cách điện của dây điện trở:  
9
Hình 1.5: Hình dạng thực tế dây điện trở được gắn trên mâm nhiệt của  
bàn là điện.  
Hiện tượng, hư hỏng  
Nguyên nhân hư hỏng và cách kiểm tra  
- Do sử dụng lâu ngày làm chất cách điện trong ống  
điện trở không còn khả năng cách điện giữa dây  
điện trở và vỏ kim loại. Sự cố này rất nguy hiểm  
cho người khi sử dụng bàn là.  
- Dùng đồng hồ vạn năng ở chế độ đo điện trở để  
thang đo Rx10K để kiểm tra sự cách điện giữa dây  
điện trở và vỏ kim loại. Tiếp xúc một que đo của  
đồng hồ vào một trong hai vị trí đầu dây điện trở  
que đo còn lại tiếp xúc vào vỏ kim loại nếu thấy  
kim đồng hồ chỉ:  
- Dây điện trở chạm vỏ.  
+ Rđt=1MΩ÷5MΩ là điện trở nhiệt chạm vỏ ở mức  
nhẹ.  
+ Rđt= 100KΩ÷1MΩ là điện trở nhiệt chạm vỏ ở  
mức trung bình.  
+ Rđt= 100K  
≈0Ω là điện trở nhiệt chạm vỏ ở  
mức nặng.  
- Với những mức độ chạm vỏ trên dù nặng hay nhẹ  
thì ta đều phải thay điện trở mới.  
- Do quá thời gian sử dụng hoặc có thể bị va đập  
trong khi đang sử dụng (dây điện trở vẫn được đốt  
nóng) làm dây điện trở bị đứt.  
- Dùng đồng hồ vạn năng ở chế độ đo điện trở để  
thang đo Rx1Ω và Rx10Ω để kiểm tra tốt xấu của  
dây điện trở. Tiếp xúc hai que đo của đồng hồ vào  
hai vị trí đầu dây điện trở nếu thấy kim đồng hồ chỉ:  
- Dây điện trở bị đứt.  
+ Nếu Rđt= 2Ω÷5Ω  
dây điện trở còn tốt.  
+ Nếu R = dây điện trở bị đứt.  
đt  
2.2.2. Thay thế dây điện trở  
Để thay thế dây điện trở ta phải khẳng định là dây điện trở đang bị một  
trong hai sự cố như sau: Dây điện trở chạm vỏ hoặc dây điện trở bị đứt.  
Quá trình thay mới điện trở nhiệt được thực hiện theo thứ tự các bước như  
sau:  
Bước 1: Tháo mâm xoay điều chỉnh nhiệt độ  
Bước 2: Tháo ốc vít tách rời hai nửa bàn là  
Bước 3: Tháo dây nguồn vào dây điện trở.  
Bước 4: Tháo dây điện trở ra khỏi mâm nhiệt, dùng đột thép và búa chạm các vị  
trí khóa chéo điện trở nhiệt.  
10  
Bước 5: Lắp dây điện trở mới thực hiện các bước ngược lại so với các bước  
tháo dây điện trở.  
2.3. Bộ phận phun nước:  
a) Bộ phận phun nước phía trước  
Hình 1.6: Bộ phận phun nước  
b) Bộ phận mở nước xuống mặt ủi  
2.3.1. Sửa chữa bộ phận phun nước phía trước:  
Hình 1.7: Hình dạng thực tế của bộ phun nước trong bàn là điện.  
Hiện tượng, hư hỏng  
Biện pháp khắc phục và sửa chữa  
- Thường do một vài nguyên nhân sau: Đầu phun bị  
tắc do nước có cặn, pít tông (vòng găng) bị mòn hoặc  
vẹt và lò xo phản kháng có thể bị gãy.  
- Do lỗ đầu phun để tạo áp lực nên rất nhỏ thông  
thường khi cho nước có cặn vào bàn là thì khi sử  
dụng chế độ phun nước phía trước làm lỗ đầu phun  
rất dễ bị tắc. Dùng vật kim loại nhỏ để thông lỗ đầu  
phun và rửa sạch hốc chứa nước của bàn là.  
Bộ phận phun nước phía  
trước không phun được  
nước.  
- Quá trình pít tông (vòng găng) bị mòn thì áp lực  
giữa pít tông và xi lanh là không còn vì vậy nước  
cũng không phun ra phía trước được. Thay mới vòng  
11  
găng.  
- Trường hợp lò xo phản kháng gãy làm quãng đường  
di chuyển của pít tông (vòng găng) bị ngắn nên áp  
lực không đủ lớn để phun nước ra ngoài. Thay mới lò  
xo phản kháng.  
2.3.2. Sửa chữa bộ phận mở nước dưới mặt ủi:  
Hiện tượng, hư hỏng  
Biện pháp khắc phục và sửa chữa  
- Trường hợp này thường do đệm cao su bị kênh vì  
cặn nước làm nước dò rỉ xuống mặt ủi. Tháo đệm  
Nước dò rỉ xuống mặt ủi cao su và vệ sinh hốc chứa nước.  
mà chưa tác động nút - Do thời gian sử dụng lâu ngày làm đệm cao su mất  
mở nước  
tính đàn hồi và bị biến dạng làm nước dò rỉ xuống  
mặt ủi. Tháo đệm cao su lấy mẫu và gia công đệm  
cao su mới.  
2.4. Dây dẫn, phích cắm, đèn báo:  
b)  
a)  
Hình 1.8: Hình dạng thực tế của dây dẫn, phích cắm và đèn báo  
2.4.1. Sửa chữa, thay thế dây dẫn và phích cắm:  
Hiện tượng, hư hỏng  
Cách kiểm tra và biện pháp khắc phục sửa chữa  
- Thông thường do sử dụng lâu ngày, kết hợp với sự  
di chuyển của bàn là trong khi ủi làm dây dẫn bị bẻ  
đi bẻ lại nhiều lần tại vị trí cố định cứng trong bàn là  
và trên phích cắm dẫn đến đứt ngậm bên trong.  
- Dùng đồng hồ vạn năng ở chế độ đo điện trở để  
thang đo Rx1Ω để kiểm tra sự tốt xấu của dây dẫn.  
Tiếp xúc hai que đo của đồng hồ vào một trong hai  
đầu dây dẫn nếu thấy kim đồng hồ chỉ:  
Dây dẫn bị đứt ngậm  
+ Nếu Rdd 0Ω  
dây dẫn còn tốt.  
+ Nếu R =  
dây dẫn bị đứt.  
dd  
- Trong trường hợp bị đứt ngậm thì không nên cắt bỏ  
phích cắm trước mà nên cắt bỏ phần cố định cứng  
trong bàn là tới ốp nhựa ngoài, vì phích cắm thường  
được đúc kín với dây dẫn nếu dây dẫn không đứt tại  
12  
phần cố định cứng của phích cắm thì việc nối lại là  
rất khó khăn ngoài ra còn mất tính thẩm mỹ cho dây  
dẫn và phích cắm, sau đó kiểm tra thông mạch nếu  
dây dẫn Rdd 0 thì lắp lại dây dẫn cho bàn là. Quá  
trình cắt bỏ dây dẫn tại phần cố định cứng trong bàn  
là, rồi kiểm tra thông mạch mà R = thì phải cắt bỏ  
dd  
phích cắm và thay phích cắm tương đương mới cho  
phù hợp.  
2.4.2. Sửa chữa, thay thế đèn báo:  
Hiện tượng, hư hỏng  
Đèn báo hiệu không  
sáng.  
Biện pháp khắc phục và sửa chữa  
- Có thể bị cháy hoặc lỏng ốc vít trên đui cài. Thay  
đèn mới hoặc xiết lại ốc vít.  
- Với việc thay đèn báo hiệu đúng chủng loại là rất  
khó khăn nên chúng ta thay bằng đèn led (đi ốt phát  
quang) lựa chọn màu đỏ theo đúng qui định đèn báo  
hiệu trên bàn là. Do led chạy với mức điện áp thấp  
1,8V đến 3V nên phải sử dụng thêm điện trở hạn  
dòng theo hình 1.9  
R1 470K  
Led1  
RED  
Hình 1.9: Sơ đồ nguyên  
lý lắp điện trở hạn dòng  
cho đèn led.  
BÀI 2  
BẾP ĐIỆN  
Mã bài: 36.02  
Giới thiệu:  
Mục tiêu:  
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của bếp điện.  
- Thay thế các bộ phận, sửa chữa được bếp điện theo tiêu chuẩn sửa chữa.  
- Rèn luyện tính tư duy, tác phong công nghiệp.  
Nội dung chính:  
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bếp điện  
Mục tiêu:  
1.1. Bếp điện có công suất không đổi:  
1.1.1. Cấu tạo của bếp điện có công suất không đổi:  
Bếp điện cũng là thiết bị gia nhiệt dùng dây điện trở, có nhiều công suất  
khác nhau. Trước đây bếp điện kiểu hở được sử dụng rộng rãi vì tính kinh tế,  
nhưng loại này không an toàn, hiệu suất thấp, nay được thay thế bằng bếp điện  
kiểu kín có hiệu suất cao hơn và an toàn hơn.  
- Cấu tạo: Bếp điện có hai bộ phận chính là dây đốt nóng và thân bếp  
+ Dây đốt nóng thường làm bằng hợp kim niken-crôm  
a) Bếp điện kiểu hở:  
   
13  
*Cấu tạo bếp điện kiểu hở:  
Dây đốt nóng của bếp điện kiểu hở  
được quấn thành lò xo, đặt vào rãnh  
của thân bếp (đế) làm bằng đất chịu  
nhiệt. Hai đầu dây sợi đốt được luồng  
trong chuỗi hạt cườm.  
Hình 2.1: Hình dạng thực tế của bếp  
kiểu hở.  
b) Bếp điện kiểu kín:  
*Cấu tạo của bếp điện kiểu kín:  
Dây đốt nóng được đúc kín trong  
ống (có chất chịu nhiệt và cách điện  
bao quanh dây đốt nóng) đặt trên thân  
bếp làm bằng nhôm, gang hoặc sắt.  
1. Đèn báo  
2. Công tắc  
3. Dây đốt nóng  
4. Thân bếp  
Hình 2.2: Hình dạng thực tế của bếp  
kiểu kín.  
1.1.2. Nguyên lý làm việc của bếp điện có công suất không đổi:  
OCR  
*Nguyên lý làm việc:  
C«ng t¾c  
SW1  
Cấp điện cho bếp thì đèn báo  
DS1 sáng, đóng công tắc SW1 điện trở  
nhiệt R1 có điện, sau một khoảng thời  
gian đốt nóng đến nhiệt độ định mức  
thì rơ le nhiệt OCR mở tiếp điểm làm  
dây điện trở R1 mất điện đồng thời đèn  
báo DS1 tắt.  
DS1  
LAMP  
2
1
J1  
220V  
1
2
3
§iÖn trë nhiÖt  
R1  
F1 FUSE  
Hình 2.3: Sơ đồ mạch điện của bếp  
điện có công suất không đổi  
Khi nhiệt độ trên điện trở nhiệt R1 giảm dưới định mức thì tiếp điểm rơ le  
nhiệt OCR lại đóng lại. Chương trình hoạt động của bếp được lặp lại như trên.  
1.2. Bếp điện có công suất thay đổi được:  
1.2.1. Cấu tạo của bếp điện có công suất thay đổi được:  
*Cấu tạo:  
Loại bếp này vỏ ngoài bằng sắt có  
tráng men. Dây điện trở được đúc kín  
trong ống, đảm bảo độ bền, hiệu suất  
cao, cách điện tốt, công suất tối đa  
2kW, điện áp 220V.  
1. Đèn báo  
2. Công tắc (chuyển mạch)  
3. Dây đốt nóng  
Hình 2.4: Hình dạng thực tế của bếp  
14  
4. Thân bếp  
điện có công suất thay đổi.  
SW1  
0
1
2
3
4
OCR  
ChuyÓn m¹ch  
C
DS1  
LAMP  
2
1
§iÖn trë nhiÖt  
R1  
0
1
2
3
4
J1  
220V  
1
2
3
C
F1 FUSE  
SW2  
ChuyÓn m¹ch  
§iÖn trë nhiÖt  
R2  
Hình 2.5: Sơ đồ mạch điện của bếp điện có công suất thay đổi được.  
1.2.2. Nguyên lý làm việc của bếp điện có công suất thay đổi được:  
*Nguyên lý làm việc:  
Bếp có một công tắc chuyển mạch để nấu được 4 chế độ khác nhau:  
- Vị trí công tắc ở số 4, nhiệt độ cao nhất (6500 ÷ 7500C) 2 điện trở nối  
song song, công suất cỡ 1kW.  
- Vị trí công tắc ở số 3. Nhiệt độ trung bình (5500 ÷ 6500C), công suất cỡ  
600W.  
- Vị trí công tắc ở số 2, nhiệt độ (4500 ÷ 5000C), công suất 400W.  
- Vị trí công tắc ở số 1, nhiệt độ thấp nhất (2500 ÷ 4000C), ở vị trí này 2  
dây điện trở nối tiếp với nhau, công suất cỡ 250W.  
Với loại bếp này thông thường rơ le nhiệt chỉ hoạt động ở mức nhiệt độ  
lớn nhất theo đinh mức.  
2. Thay thế các bộ phận, sửa chữa bếp điện  
Mục tiêu:  
2.1. Rơ le nhiệt:  
2.1.1. Sửa chữa rơ le nhiệt:  
Hiện tượng, hư hỏng  
Biện pháp khắc phục sửa chữa  
- Dùng giấy nhám mịn chà bề mặt tiếp điểm, sau  
đó dùng kìm kẹp kiểm tra sao cho khi ép hai mặt  
tiếp xúc của tiếp điểm được áp khít vào nhau.  
Tiếp điểm của rơ le nhiệt  
không tiếp xúc.  
Tiếp điểm trên rơ le nhiệt bị - Thay mới rơ le nhiệt  
mòn vẹt hoặc thanh lưỡng kim  
không còn khả năng đàn hồi.  
2.1.2. Thay thế rơ le nhiệt:  
Quá trình thay mới rơ le nhiệt được thực hiện theo thứ tự các bước như  
sau:  
+ Tháo vỏ bếp điện, tháo dây nguồn vào và dây dẫn vào công tắc (chuyển  
mạch) trên rơ le nhiệt  
+ Lấy dấu vị trí rơ le nhiệt rồi tháo ốc vít tách rời rơ le nhiệt ra khỏi mâm  
nhiệt  
+ Lắp rơ le nhiệt mới vào theo đúng vị trí lấy dấu các bước được thực  
hiện ngược lại so với các bước tháo rơ le nhiệt.  
 
15  
2.2. Công tắc, công tắc xoay:  
2.2.1. Sửa chữa công tắc và công tắc xoay:  
Hiện tượng, hư hỏng  
Biện pháp khắc phục sửa chữa  
- Dùng giấy nhám mịn chà bề mặt tiếp điểm, sau đó  
dùng đồng hồ đo điện trở để thang X1 kiểm tra độ  
tiếp xúc của tiếp điểm nếu R0 là tốt hay còn gọi là  
tiếp điểm sạch.  
- Nếu là loại công tắc ấn nún (tịnh tiến vào trong  
hoặc ra ngoài), để khoá giữ tiếp điểm thường được sử  
dụng lẫy tanh kim loại. Thông thường công tắc này  
bị mất tự giữ tiếp điểm do lẫy tanh kim loại bị biến  
dạng không đúng vị trí khoá hoặc bị kẹt không mở  
được tiếp điểm do bụi bẩn.  
Tiếp điểm của công tắc  
không tiếp xúc.  
+ Tháo rời công tắc và bẻ lại lẫy tanh kim loại cho  
đúng vị trí khoá giữ tiếp điểm đồng thời vệ sinh bụi  
bẩn và tra dầu, mỡ cách điện chuyên dụng để tránh  
hiện tượng kẹt không nhả được tiếp điểm khi được  
tác động trên công tắc cho cả hai trạng thái.  
- Trước khi vệ sinh tiếp điểm thì phải lấy dấu các đầu  
dây dẫn được gắn trên công tắc xoay, tránh phải xác  
định lại đầu dây khi lắp công tắc xoay chở lại  
- Dùng giấy nhám mịn chà bề mặt tiếp điểm, sau đó  
dùng đồng hồ đo điện trở để thang X1 kiểm tra độ  
Tiếp điểm công tắc xoay  
không tiếp xúc.  
tiếp xúc của tiếp điểm nếu R0 là tốt hay còn gọi là  
tiếp điểm sạch.  
- Thông thường trên công tắc xoay còn một sự cố do  
thanh lưỡng kim bị biến dạng nên không còn khả  
năng đàn hồi làm độ tiếp xúc giữa hai tiếp điểm là rất  
kém. Quá trình tháo công tắc xoay để bẻ lại đúng vị  
trí của thanh lưỡng kim, phải chú ý tới viên bi tạo  
trạng thái chuyển mạch của công tắc xoay.  
Hình 2.6: Hình dạng  
thực tế của một công tắc  
xoay  
2.2.2. Thay thế công tắc và công tắc xoay:  
2.3. Dây điện trở:  
2.3.1. Kiểm tra độ cách điện của dây điện trở:  
Hiện tượng, hư hỏng  
Biện pháp khắc phục sửa chữa  
- Do sử dụng lâu ngày làm chất cách điện trong ống  
điện trở không còn khả năng cách điện giữa dây điện  
trở và vỏ sự cố này rất nguy hiểm cho người sử dụng  
bàn là.  
Dây điện trở chạm vỏ  
- Dùng đồng hồ đo điện trở để ở thang X10K hoặc  
X100K để kiểm tra độ cách điện của dây điện trở.  
16  
- Thay mới điện trở nhiệt  
- Để kiểm tra dây điện trở, dùng đồng hồ đo điện trở  
để ở thang X1 hoặc X10.  
Dây điện trở bị đứt  
+ Nếu Rđt= R  
+ Nếu R =  
dây điện trở còn tốt.  
dây điện trở bị đứt.  
đt  
- Thay dây điện trở mới khi bị đứt  
2.3.2. Thay thế dây điện trở:  
Quá trình thay mới điện trở nhiệt được thực hiện theo thứ tự các bước như  
+ Tháo vỏ bếp điện, tháo dây nguồn vào dây điện trở, tháo ốc vít cố định  
sau:  
dây điện trở trên mâm nhiệt  
+ Nếu bếp là loại không có ốc vít thì dùng đột thép và búa chạm các vị trí  
khóa chéo dây điện trở  
+ Lắp dây điện trở mới các bước được thực hiện ngược lại so với các  
bước tháo dây điện trở.  
2.4. Dây dẫn, phích cắm, đèn báo:  
b)  
a)  
Hình 2.7: Hình dạng thực tế của dây dẫn, phích cắm và đèn báo  
2.4.1. Sửa chữa, thay thế dây dẫn và phích cắm:  
Hiện tượng, hư hỏng  
Biện pháp khắc phục sửa chữa  
- Thông thường do sử dụng lâu ngày, kết hợp với sự  
di chuyển của bếp điện hay trong khi di chuyển dây  
dẫn và phích cắm làm dây dẫn bị bẻ đi bẻ lại nhiều  
lần tại vị trí cố định cứng trong bếp điện và trên  
phích cắm dẫn đến đứt ngậm bên trong.  
- Dùng đồng hồ đo điện trở để ở thang X1 đo thông  
mạch dây dẫn.  
Dây dẫn bị đứt ngậm  
+ Nếu Rdd  
0
dây dẫn còn tốt.  
dây dẫn bị đứt.  
+ Nếu R =  
dd  
- Trong trường hợp bị đứt ngậm thì không nên cắt bỏ  
phích cắm trước mà nên cắt bỏ phần cố định cứng  
trong bếp điện tới ốp nhựa ngoài, vì phích cắm  
thường được đúc kín với dây dẫn nếu dây dẫn không  
17  
đứt tại phần cố định cứng của phích cắm thì việc nối  
lại là rất khó khăn ngoài ra còn mất tính thẩm mỹ cho  
dây dẫn và phích cắm, sau đó kiểm tra thông mạch  
nếu dây dẫn Rdd 0 thì lắp lại dây dẫn cho bếp điện.  
Quá trình cắt bỏ dây dẫn tại phần cố định cứng trong  
bếp điện, rồi kiểm tra thông mạch mà R = thì phải  
dd  
cắt bỏ phích cắm và thay phích cắm tương đương  
mới cho phù hợp.  
2.4.2. Sửa chữa, thay thế đèn báo:  
Hiện tượng, hư hỏng  
Đèn báo hiệu không  
sáng  
Biện pháp khắc phục và sửa chữa  
- Có thể bị cháy hoặc lỏng ốc vít trên đui cài. Thay  
đèn mới hoặc xiết lại ốc vít.  
BÀI 3  
TỦ SẤY  
Mã bài: 36.03  
Giới thiệu:  
Mục tiêu:  
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của tủ sấy.  
- Thay thế các bộ phận, sửa chữa và bảo dưỡng được tủ sấy theo tiêu chuẩn kỹ  
thuật và tiêu chuẩn sửa chữa.  
- Rèn luyện tính tư duy, tác phong công nghiệp.  
Nội dung chính:  
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của tủ sấy  
Mục tiêu:  
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của tủ sấy.  
- Vận hành tủ sấy theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.  
1.1. Cấu tạo của tủ sấy:  
Hình 3.1: Hình dạng thực tế của tủ sấy  
1. 2 lọc khí sơ cấp và thứ cấp cho khí vào.  
3. Lọc khí chịu nhiệt  
Hình 3.2: Cấu tạo của tủ sấy.  
   
18  
4. Lọc khí trung cao cấp  
5. bộ gia nhiệt  
6. Tủ điều khiển  
7. Lọc khí cao cấp  
8. các khay chứa nguyên liệu sấy  
9. quạt hút gió  
1.2. Nguyên lý làm việc của tủ sấy:  
- Đối với các loại tủ sấy thông thường, luồng khí nóng được tiếp xúc với bề mặt  
nguyên liệu, với nguyên lý sấy như vậy, hiệu suất trao đổi nhiệt giữa khí nóng  
và nguyên liệu diễn ra không cao, chất lượng sấy không đồng đều, thời gian sấy  
chậm. và với kết cấu của tủ sấy thông thường không thể đạt tiêu chuẩn GMP  
được.  
- Chính vì các mặt hạn chế nêu trên của những loại tủ sấy thông thường, nhà  
nghiên cứu chế tạo đã cải tiến và thiết kế ra loại tủ sấy dùng nguyên lý gió nóng  
xuyên thẩm thấu qua nguyên liệu. loại tủ này ứng dụng nhiều công nghệ tiên  
tiến trên thê giới. nguyên lý hoạt động của tủ như hình 3.2. Khí sạch được lọc  
qua các cấp sơ, trung cao cấp rồi mới vào buồng sấy. cấp độ sạch của khí sấy đạt  
cấp 100000 tiêu chuẩn GMP dược phẩm (lọc hepa). Khí sạch trước khi qua cấp  
lọc cuối, được gia nhiệt qua bộ trao đổi nhiệt hơi hoặc điện, sau đó khí nóng đạt  
nhiệt độ cần thiết và thẩm thấu xuyên qua các lớp sản phẩm trên khay theo chiều  
từ dưới lên (các khay chứa nguyên liệu thiết kế dạng lưới mịn), khí nóng thấm  
đều lên từng hạt nguyên liệu đồng đều và tách đi hàm ẩm theo khí nóng hút ra  
ngoài theo quạt hút. Trước khi khí ra ngoài, khí được lọc qua bộ lọc đảm bảo  
không gây ô nhiễm môi trường. một phần khí nóng dư thừa được tuần hoàn lại  
nhằm tiết kiệm năng lượng.  
Đặc điểm thiết bị.  
- Gió nóng qua mỗi lần tuần hoàn đều được lọc sạch qua các bộ lọc nên tránh  
được các hạt bụi mịn bay theo khí và không bị ô nhiễm trong chu trình khi tuần  
hoàn cũng như gia nhiệt. Thiết bị được thiết kế theo chuẩn GMP trong Dược  
phẩm.  
- So sánh với loại tủ sấy bề mặt, năng suất sấy của tủ loại này cao hơn từ 3 ~ 6  
lần. Độ dầy của lớp nguyên liệu trên khay sấy được tăng lên gấp 3 lần.  
- Tủ sấy phù hợp cho nhiều loại nguyên liệu dạng định hình, dạng hạt, dạng  
cục..  
- Tủ sấy vận hành ổn định, đơn giản, dễ bảo dưỡng, vệ sinh nhanh, không hỏng  
vặt.  
- Tủ được trang bị lọc khí vào, lọc khí ra vì vậy nguyên liệu sấy không bị ô  
nhiễm, chất lượng sấy cao cấp.  
- Nguồn nhiệt sấy có thể dùng hơi hoặc điện.  
Thông số cơ bản của tủ sấy:  
CHG-1  
100  
CHG-2  
200  
Lượng nguyên liệu sấy/lần(kg)  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 58 trang yennguyen 26/03/2022 51241
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Thiết bị nhiệt gia dụng - Nghề: Điện dân dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_thiet_bi_nhiet_gia_dung_nghe_dien_dan_dung.pdf