Bài tập lớn môn Vi mạch số - Vi mạch tương tự - Đề tài: Đo tần tốc độ động cơ và giám sát nhiệt độ - Nguyễn Duy Khánh

1
BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP NỘI  
KHOA ĐIỆN  
*********  
BÀI TẬP LỚN  
MÔN: VI MẠCH SỐ- VI MẠCH TƯƠNG TỰ  
ĐỀ TÀI: ĐO TẦN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ VÀ GIÁM SÁT NHIỆT ĐỘ  
Giáo viên hướng dẫn  
Sinh viên thực hiện:  
: Nguyễn Thu Hà  
MSV:  
Nguyễn Duy Khánh  
Lê Xuân Linh  
0841240092  
0841240104  
0841240169  
0841240146  
0841240170  
Đào Xuân Hưng  
Nguyễn Tùng Lâm  
Dương Cao Lộc  
Lớp  
: ĐH Tự Động Hóa 2 – K8  
2
Lời nói đầu:  
Trong thời đại ngày nay, việc tự động hóa trong các ứng dụng thực tiễn và  
quá trình sản xuất mang một ý nghĩa vô cùng to lớn.Có thể nói tự động hóa  
là ngành đánh dấu cho sự phát triển của công nghiệp thế giới nói chung và  
mỗi quốc gia nói riêng. Tự động hóa trong sản xuất làm tăng năng suất ,  
giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.  
Là sinh viên chuyên ngành Tự động hóa của trường Đại học Công nghiệp  
Nội, chúng em luôn trao dồi kiến thức để nền tảng ,phát huy được  
tính sáng tạo ..  
Nhắc tới Tự động hóa không thể không nhắc tới bmôn : “Vi mạch tương  
tự và vi mạch số”. Sau một thời gian làm việc, nghiên cứu và tham khảo  
nhóm chúng em đã hoàn thành bài nghiên cứu: Đo tần tốc độ động cơ và  
giám sát nhiệt độ”. Động cơ một thiết bị phổ biến , được sử dụng rộng  
rãi chính vì thế việc tính toán và chọn động cơ sao cho cần thiết là vô cùng  
quan trọng. Cũng tương tự như vậy, nhiệt độ là tín hiệu vật lý mà ta thường  
thấy ở ngoài thực tiễn cũng như trong kĩ thuật sản xuất, việc đo nhiệt độ  
cũng chính vì thế một yêu cầu thiết thực… Bài nghiên cứu của chúng em  
hi vọng sẽ giúp mọi người hiểu được về cách chọn động cơ cũng như tính  
toán được nhiệt độ !  
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Nguyễn Thu Hà đã giảng dạy  
chúng em bộ môn “ Vi mạch tương tư và vi mạch số cũng như đã giúp đỡ  
chúng em rất nhiều để hoàn thành được bài nghiên cứu này.  
Tuy vậy ,do kiến thức còn hạn chế nên đề tài của chúng em còn nhiều thiếu  
xót,rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn.  
Chúng em xin chân thành cảm ơn!  
3
Chương I  
Trình bày về các mạch chức năng sử dụng trong hệ thống  
1.1: Phân tích yêu cầu công nghệ.  
Nội dung:  
Hệ thống gồm: 1 encoder(100 xung/vòng), 4 led 7 thanh để hiển thị dải  
đo. 2 nút Start và Stop để khởi động dừng hệ thống. 1 cảm biến nhiệt độ  
dung cặp nhiệt ngẫu để giám sát nhiệt độ( dải đo từ 0  
(100+n) )  
÷  
Hoạt động:  
Khi ấn nút Start, hệ thông thực hiện đo động cơ ( dải đo t 0 – 9999  
vòng/s), đồng thời mạch chuẩn hóa đầu ra cung cấp thong tin về nhiệt độ.  
Hệ thống dừng khi ấn Stop – Sử dụng các thiết bị đo khi cần thiết.  
Phân tích:  
Đo tốc độ động cơ dùng encoder, tín hiệu từ encoder tạo ra các dạng  
xung vuông có tần số thay đôi phụ thuộc vào tốc độ động cơ. Do đó các  
xung vuông này được đưa vào bộ vi xử để đếm sxung trong khoảng thời  
gian cho phép từ đó ta có thể tính được giá trị vận tốc của động cơ. Đây  
cũng phương pháp mà người ta sử dụng để ổn định tốc độ động cơ hay  
điều khiển nhanh chậm….  
Đo nhiệt độ sử dụng cặp nhiệt ngẫu dựa trên cơ sở hiệu ứng nhiệt điện.  
Bộ mã hóa nhị phân – thập phân ( bộ mã hóa BCD):  
Bộ mã hóa nhị-thập phân là mạch điện nhiệm vụ chuyển 10 chữ số hệ  
thập phân thành mã hệ nhị phân. Dạng mã này còn được gọi là mã BCD  
Giải mã BCD sang led 7 đoạn, Mạch giải mã là mạch chức năng  
ngược lại với mạch mã hoá tức nếu có 1 mã số áp vào ngõ vào thì tương  
ứng sẽ có 1 ngõ ra được tác động, mã ngõ vào thường ít hơn mã ngõ ra.  
Để đèn led hiển thị 1 số nào thì các thanh led tương ứng phải sáng lên,  
do đó, các thanh led đều phải được phân cực bởi các điện trở khoảng 180  
đến 390 ohm với nguồn cấp chuẩn thường là 5V. IC giải sẽ nhiệm vụ  
nối các chân a, b,.. g của led xuống mass hay lên nguồn (tuỳ A chung hay K  
chung).  
4
Bộ đếm thiết bị đếm được số xung cửa vào, đầu ra của bộ đếm số  
lượng xung đếm được.  
Mạch dao động được ứng dụng rất nhiều trong các thiết bị điện tử, như  
mạch dao động nội trong khối RF Radio, trong bộ kênh Tivi mầu, Mạch dao  
động tạo xung dòng , xung mành trong Tivi, tạo sóng hình sin cho IC Vi xử  
hoạt động v v...Ở đây ta sử dụng mach tạo dao động với IC555.  
1.2: Các phương pháp đo tốc độ:  
Để đo tốc độ động cơ ta có rất nhiều phương pháp khác nhau, tùy thuộc  
vào yêu cầu, mục đích mà ta sử dụng.  
1.2.1 . Đo tốc độ động cơ sử dụng máy phát tốc :  
Nhược điểm độ chính xác thấp, lại đòi hỏi kèm theo bộ chuyển đổi  
tương tự số để số hóa tín hiệu đo nên phương pháp này không được ưa  
dùng nó dần đi vào vãng.  
1.2.2 . Phương pháp sử dụng bộ cảm biến quang tốc độ với đĩa giải mã  
Đo tốc độ động cơ có các ưu điểm:  
- Độ phân giải cao dẫn đến kết quả cực kỳ chính xác.  
- Ít nhiễu với sóng điện từ.  
1.2.3 . Phương pháp sử dụng máy đo góc tuyệt đối :  
Ưu điểm ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ,ít nhiễu điện từ tuy nhiên  
chúngkhông đạt được độ phân giải cao như bộ cảm biến quang tốc độ với tín  
hiệu hình sin.  
5
1.2.4 . Phương pháp xác định tốc độ gián tiếp qua phép đo dòng  
điện điện áp stato mà không cần bộ cảm biến tốc độ.  
Các phương pháp sử dụng máy phát tốc hoặc bộ cảm biến tốc độ nói trên có  
một số nhược điểm là:  
- Nó làm cho hệ thống truyền động không đồng nhất do phải lắp thêm  
váo trục động cơ các cảm biến.  
- Trong một số trường hợp không thực hiện được.Vd như như trong hệ  
thống truyền động cao tốc hoặc khi động cơ làm việc trong môi  
trường độc hại. Phương pháp xác định tốc độ gián tiếp qua phép đo  
dòng điện điện áp stato mà không cần bộ cảm biến tốc độ khắc  
phục được các nhược điểm trên.  
1.2.5.Phương pháp dùng encoder  
Phương pháp đo tốc độ động cơ thông dụng nhất hiện nay dùng cảm  
biến quang hay còn gọi là encoder. Tín hiệu từng encoder tạo ra các dạng  
xung vuông có tần sốthay đôi vào tốc độ động cơ. Do đó các xung vuông  
này được đưa vào bộvi xửlý để đếm sốxung trong khoảng thời gian cho  
phép từ đó ta có thểtính được giá trịvận tốc của động cơ. Đây cũng là  
phương pháp mà người ta sửdụng để ổn định tốc độ động cơhay điều khiển  
nhanh chậm....  
1.2.6.Phương pháp dùng cảm biến tiệm cận  
Cảm biến tiệm cận bao gồm tất ccác loại cảm biến phát hiện vật thể  
không cần tiếp xúc như công tắc hành trình mà dựa trên những mối quan  
hệ vật giữa cảm biến vật thể cần phát hiện. Cảm biến tiệm cận  
chuyển đổi tín hiệu về sự chuyển động hoặc xuất hiện của vật thể thành  
tín hiệu điện.  
Có 3 hệ thống phát hiện để thực hiện công việc chuyển đổi này: hệ  
thống sử dụng dòng điện xoáy được phát ra trong vật thể kim loại nhờ  
hiện tượng cảm ứng điện từ, hệ thống sử dụng sự thay đổi điện dung khi  
đến gần vật thể cần phát hiện, hệ thống sử dụng nam châm và hệ thống  
chuyển mạch cộng từ.  
1.3.Trình bày về nguyên lí đo tốc độ động cơ trong bài:  
Để đo tốc độ động cơ trong bài ta sử dụng :1 encoder(100 xung/vòng)  
và 4 led 7 thanh để hiện thgiá trị đo.  
Tín hiệu từng encoder tạo ra các dạng xung vuông có tần số thay đổi vào  
tốc độ động cơ. Do đó các xung vuông này được đưa vào bộvi xửlý để đếm  
6
sốxung trong khoảng thời gian cho phép từ đó ta có thể tính được giá trịvận  
tốc của động cơ.  
Encoder được tích hợp sẵn được gắn trực tiếp vào động cơ nên ta chỉ  
cần cấp điện vào cho bộ encoder và lấy 1 dãy tín hiệu ra khi động cơ quay là  
có xung ra tại chân của encoder thông qua bộ mã hóa và giải hiển thị ra  
bằng 4 Led 7 thanh.  
Nguyên lý cơ bản của encoder, đó một đĩa tròn xoay, quay quanh  
trục. Trên đĩa có các lỗ (rãnh). Người ta dùng một đèn led để chiếu lên mặt  
đĩa. Khi đĩa quay, chỗ không có lỗ (rãnh), đèn led không chiếu xuyên qua  
được còn những chỗ lỗ (rãnh), đèn led sẽ chiếu xuyên qua. Khi đó, phía  
mặt bên kia của đĩa, người ta đặt một con mắt thu. Với các tín hiệu có, hoặc  
không có ánh sáng chiếu qua, người ta ghi nhận được đèn led có chiếu qua  
lỗ hay không.Số xung đếm được tăng lên nó tính bằng số lần ánh sáng bị  
cắt!  
Như vậy là encoder sẽ tạo ra các tín hiệu xung vuông và các tín hiệu  
xung vuông này được cắt từ ánh sáng xuyên qua lỗ. Nên tần số của xung  
đầu ra sẽ phụ thuộc vào tốc độ quay của tấm tròn đó. Đối với encoder trong  
bài dùng thì nó có 2 tín hiệu ra lệch pha nhau 90°. Hai tín hiệu này có thể  
xác định được chiều quay của động cơ.  
1.4.Các linh kiện cần dùng trong bài:  
- IC NE 5555 : Dùng tạo dao động đếm thời gian.  
- Điện trở.  
- Tụ điện  
- IC 4017 để tạo ra bộ đếm thập phân  
- Motor-Encoder.  
- Led 7 thanh.  
- Cặp nhiệt ngẫu.  
- Cổng NOT, AND  
- Nút ấn, công tắc.  
- IC 74ls90,74ls47, TC7107,uA741.  
7
CHƯƠNG II  
THIẾT KẾ MẠCH ĐO TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ  
VÀ GIÁM SÁT NHIỆT ĐỘ.  
2.1:Sơ đồ khối bố trí linh kiện trong bài:  
2.1.1.Mạch đo tốc độ:  
KHỐI  
TẠO  
KHỐI  
ĐẾM  
KHỐI  
GIẢI MÃ  
KHỐI  
HIỂN THỊ  
XUNG  
Sử dụng  
IC 74ls90  
Sử dụng  
IC 74ls47  
Hiển thị  
qua led 7  
thanh  
IC 555  
Động cơ và  
encoder  
Nhiệm vụ các khối:  
-Khối tạo xung: là 1 IC 555 để tạo xung vuông với tần sphù hợp ( cụ thể sử  
dụng NE555 vì đây là IC dễ tìm, dễ làm, dễ hiểu nguyên lí làm việc của nó.  
-Khối đếm: Gồm các IC7490 được ghép nối với nhau để tạo thành hệ đếm phù  
hợp  
-Khối giải mã: Gồm các IC7447 giải mã các BCD để đưa ra khối hiển thị  
-Khối hiển thị: Hiển thị các tín hiệu giải mã qua led 7 đoạn  
8
2.1.2.Mạch giám sát nhiệt độ:  
-Khối cảm biến: cảm biến nhiệt độ biến nhiệt thành điện ở mức vài mV và được  
cho vào bộ khuếch đại để cho về điện áp chuẩn.  
-Khối chuyển đổi U-I : chuyển đổi từ điện áp sang dòng điện với mục đích  
truyền tải đi xa.  
- Khối so sánh: so sánh với một điện áp đặt trước đưa ra tín hiệu dung để báo  
động khi quá nhiệt độ cho phép.  
-Khối tạo xung: tạo ra xung vuông với thời gian đề bài đã cho cấp cho khối  
nhấp nháy.  
- Khối đèn báo và loa : thực hiện nhiệm vụ nhấp nháy với thời gian đặt trước  
khi nhiệt độ trong mức cho phép và thực hiện chức năng báo động khi nhiệt độ  
vượt quá ngưỡng cho phép.  
Cảm biến nhiêt  
Mạch chuẩn hóa  
dòng điện đầu ra  
Mạch khuếch  
đại  
độ  
Khối so sánh  
Đèn báo và loa  
Bộ tạo xung  
IC555  
2.2:Liệt kê các linh kiện sử dụng trong bản thiết kế:  
- IC 555  
- Động cơ và encoder.  
- Cổng NOT, AND  
- IC 74ls90,74ls47,4017.  
- Led 7 thanh.  
9
- Điện trở, tụ điện, led, loa.  
- uA741.  
- Cặp nhiệt ngẫu.  
2.3.Xây dựng mạch chuẩn hóa cho cảm biến nhiệt độ với dòng điện đầu ra  
từ( 0 20mA):  
÷
Số dư của phép chia tổng số cuối cùng trong mã sinh viên của các sinh viên  
trong nhóm cho 10 là: n=(2+4+9+6+0)%10 = 1.  
Vậy giám sát nhiệt độ sẽ từ giải đo: (0 101) .  
÷
Đầu vào là U0 đầu ra đưa về chuẩn I=0÷20mA.  
-Khối khuếch đại :  
Với t = 00C Ucb=0mV  
Với t = 1010C→ Ucb=5.32mV  
Chọn đầu ra của điện áp chuẩn hóa là:  
U= 0 ÷ -5V  
Ta có:  
2  
U0=  
U với Ucb=1,01V và U0=-5V  
-
cb  
1  
1.U0  
1.( 5)  
-
5.32푒 3  
→R2=  
chọn R1=1kΩ R2=  
941.1 kΩ.  
-
-
푈푐푏  
10  
Khi nhiệt độ môi trường thay đổi, qua cảm biến ta thu được tín hiệu điện  
ngõ ra.  
-Khối chuẩn hóa U-I:  
Ta có bộ chuyển đổi U-I đảo, với dòng điện đầu ra từ 0-20mA.  
1
0  
-5  
20.10-3  
-
-
-
3 =  
=
= 250Ω  
KUI  
=
=
0  
3  
2.4.Sơ đồ chân, bảng chân lí và ứng dụng các vi mạch sử dung:  
2.4.1. IC 555:  
Cấu trúc của 555 gồm : 2 con OPAMP, 3 con điện trở, 1 transitor, 1 FF ( ở đây  
là FF RS):  
- 2 OPamp có tác dụng so sánh điện áp.  
- Transistor để xả đin.  
Hình ảnh của IC 555:  
11  
-
Chân 1 (GND): cho nối GND để lấy nguồn  
cấp cho IC hay chân còn gọi là chân chung.  
Chân 2 (TRIGGER) : đây là chân đầu vào thấp  
-
hơn điện áp so sánh và được dùng như 1 chân chốt  
hay ngõ vào của 1 tần so áp. Mạch so sanh ở đây dùng  
PNP với mức điện áp chuẩn 2/3 Vcc.  
các transitor  
- Chân 3 (OUTPUT) : chân này là chân dùng để lấy tín hiệu ra logic. Trạng  
thái của tín hiệu ra được xác định theo mức 0 và 1. 1 ở đây mức cáo nó  
tương ứng gần bằng Vcc nếu (PWM=100%) và mức 0 tương đương với  
0V nhưng trong thực tế nó không được ở mức 0V mà nó trong khoảng (  
0.35->0.75V).  
- Chân 4 (RESET) : dùng lập định mức trạng thái ra. Khi chân số 4 nối  
masse thì ngõ ra ở mức thấp. Còn khi chân 4 nối vào mức cao thì trạng  
thái ngõ ra phụ thuộc vào điện áp chân 2 và chân 6. Nhưng mà trong  
mạch để tạo được dao động thường nối chân này lên Vcc.  
- Chân 5 ( CANTROL VOLTAGE): dùng thay đổi mức áp chuẩn trong IC  
555 theo các mức biển áp ngoài hay dùng các điện trở ngoài nối GND.  
Chân này có thể không nối cũng được nhưng để giảm trừ nhiễu người ta  
thường nối chân số 5 xuống GND thông qua tụ điện từ 0.01uF->0.1uF  
các tụ này lọc nhiễu giữ cho điện áp chuẩn được ổn định.  
- Chân 6 (THRESHOLD): là một trong những chân đầu vào so sánh điện  
áp khác và cũng được dùng như 1 chân chốt dữ liệu.  
- Chân 7 (DISCHAGER): thể xem chân này như 1 khóa điện tử và  
chịu điều khiển bởi tầng logic của chân 3. Khi chân 3 ở mức điện áp thấp  
thì khóa này đóng lại , ngược lại thì nó mở ra. Chân 7 tự nạp xả điện cho  
mạch R_C lúc IC 555 dùng như 1 tầng dao động.  
- Chan 8 (VCC): đây là chân cung cấp áp và dòng cho IC hoạt động. không  
có chân này coi như IC chết . Nó  
được cấp điện áp từ 2->18V.  
Mạch tạo xung:  
12  
tần số dao động có công thức : f=1/T=1/0.69(R1+2R2)C.  
Ứng dụng hầu hết vào các mạch tạo xung đóng cắt hay là những mạch dao  
động  
2.4.2. IC chia tần 4017:  
IC 4017 là ic đếm thập phân tức đếm h10, nó đếm xung clock. Khi ta đưa  
tín hiệu xung vào chân clock thì ic sẽ đếm xung và xuất ra 10 output tương ứng  
với 1 xung clock.  
Sơ đồ chân:  
IC 4017 có tổng cộng schân là 16. Chức năng của từng chân như sau:  
-Chân số 16: là chân nguồn Vcc hoạt động ở mức điện áp cho phép từ 3÷15V.  
-Chân số 8 : là chân nối Mass.  
-Chân số 15: là chân Master Reset hoạt động tích cực ở mức thấp nhiệm vụ  
làm ngõ ra sẽ đếm trở lại về vị trí hoạt động ban đầu.  
-Chân số 14: là chân xung Clock hoạt động tích cực ở mức cao.Chân này có  
chức năng đưa xung Clock từ ngoài vào để IC hoạt động.  
-Chân số 13: cũng là chân xung nhưng hoạt động ở mức thấp. Ở trạng thái bình  
thường chân 14 ở mức cao, chân 13 ở mức thấp thì IC hoạt động bình thường,  
các ngõ ra sẽ lần lượt xuất giá trị.Trong quá trình ngõ ra đang hoạt động ta kích  
mức cao cho chân 13 thì giá trị nào đang ở mức cao sẽ giữ nguyên trạng thái  
còn lại các ngõ sẽ ở mức thấp hết.  
-Chân 3,2,4,7,10,1,5,6,9,11 lần lượt sẽ thứ tự các giá trị xuất ra.  
13  
-Chân 12: hoạt động ở mức thấp trong 5 giá trị xuất ra đầu tiên và hoạt động ở  
mức cao trong 5 giá trị xuất ra tiếp theo.  
Mạch dùng IC 4017 tạo ra bộ đếm :  
Ứng dụng: Điều khiển tự động, làm các dụng cụ âm nhạc, điện tử y sinh, hệ  
thống cảnh báo…  
2.4.3.Cổng NOT:  
14  
Phép phủ định logic còn gọi là phép NOT. Dấu của phép phủ định phép NOT là  
dấu (-) trên toán hạng. Kết quả của phép phủ định logic luôn có giá trị ngược  
lại so với giá trị của biến logic tương ứng.  
hiệu &bảng chân lí:  
2.4.4.Cổng AND:  
Phép nhân logic còn gọi là phép AND . Dấu của phép nhân: “x”, “.”, và dấu  
“^” . Có thể nói tích logic chỉ bằng 1 khi mọi toán hạng đều bằng 1. Hàm tính  
logic hai biến được xác định bằng biểu thức:  
X=A . B= A x B  
Hoặc:  
X= A  
B
hiệu hình vẽ bẳng chân lí:  
2.4.5. IC 74ls90:  
15  
-Bốn chân thiết lâp R0(1) (chân số 2), R0(2) (chân số 3), R9(1) (chân số 6),  
R9(2) (chân số 7)  
Khi đặt R0(1) = R0(2)=H (ở mức cao) thì bộ đếm được xóa về 0 và các đầu ra  
ở mức thấp.  
-R9(1), R9(2) là chân thiết lập trạng thái cao của đầu ra: QA=QD=1, QB=QC=0  
-Chân -NC (Chân 4): bỏ trống  
-Chân 1 và chân 14: hai chân nhân xung đếm CK  
-Bốn chân 8,9,11,12: chân ngõ ra, tương ứng QC, QB, QD, QA  
-Chân 5(Vcc): Cấp nguồn cho IC  
-Chân 10(GND) chân nối mass  
R
R
R
R
9
Bốn chân thiết lập: (1), (2), (1), (2).  
1
1
9
R
R
1
Khi đặt (1) = (2) = H ( ở mức cao) thì bộ đếm được xoá về 0 và các đầu  
1
ra ở mức thấp.  
R
R
Q Q 1  
9 (1), 9 (2) là chân thiết lập trạng thái cao của đầu ra: ,  
A
D
Q Q 0  
.
B
C
NC chân bỏ trống.  
IC 7490 gồm 2 bộ chia là chia 2 và chia 5:  
- Bộ chia 2 do Input A điều khiển đầu ra  
Q
.
,
A
Q
Q Q  
, .  
C D  
- Bộ chia 5 do Input B điều khiển đầu ra  
Đầu vào A, B tích cực ở sườn âm.  
B
QA  
Để tạo thành bộ đếm 10 ta nối đầu ra  
cho bộ đếm 5.  
vào chân CKB để tạo xung kích  
Q Q Q Q  
là các đầu ra.  
,
,
,
A
B
C
D
- Bảng trạng thái:  
16  
2.4.6. IC 74ls47:  
-Giới thiệu: IC74LS47 là loại IC giải mã BCD sang led 7 đoạn. Mạch giải mã  
BCD sang led 7 đoạn mạch giải phức tạp mạch phải cho nhiều ngõ  
ra lên cao hoặc xuống thấp (tuỳ vào loại đèn led là anod chung hay catod  
chung) để làm các đèn cần thiết sáng nên các số hoặc tự. IC 74LS47 là  
loại IC tác động ở mức thấp có ngõ ra cực thu để hở khả năng nhận dòng  
đủ cao để thúc trực tiếp các đèn led 7 đoạn loại anod chung.  
- Hình dạng sơ đồ chân:  
Chân 1: BCD B Input.  
Chân 2: BCD C Input.  
Chân 3: Lamp Test.  
Chân 4: RB Output.  
Chân 5: RB Input.  
Chân 7: BCD A Input.  
Chân 8: GND.  
Chân 9: 7-Segment e Output.  
Chân 10: 7-Segment d Output.  
Chân 11: 7-Segment c Output.  
Chân 12: 7-Segment b Output.  
Chân 13: 7-Segment f Output.  
Chân 6: BCD D Input.  
* Nguyên lý hoạt động:  
IC 74LS47 là IC tác động mức thấp nên các ngõ ra mức 1 là tắt, mức 0 là  
sáng, tương ứng với các thanh a, b, c, d, e, f, g của led 7 đoạn loại anode  
17  
chung, trạng thái ngõ ra cũng tương ứng với các số thập phân (các số từ 10  
đến 15 không được dùng tới).  
Ngõ vào xoá BI được để không hay nối lên mức 1 cho hoạt động giải mã  
bình thường. Nếu nối lên mức 0 thì các ngõ ra đều tắt bất chấp trạng thái  
ngõ ra.  
Ngõ vào RBI được để không hay nối lên mức 1 dùng để xoá số 0 (số o thừa  
phía sau số thập phân hay số 0 trước số nghĩa). Khi RBI và các ngõ vào D,  
C, B, A ở mức 0 nhưng ngõ vào LT ở mức 1 thì các ngõ ra đều tắt và ngõ vào  
xoá dợn sóng RBO xuống mức thấp.  
Khi ngõ vào BI/RBO nối lên mức 1 và LT ở mức 0 thì ngõ ra đều sáng.  
Kết quả là khi mã số nhị phân 4 bit vào có giá trị thập phân từ 0 đến 15 đèn  
led hiển thị lên các số như ở hình bên. Chú ý là khi mã số nhị phân vào là  
1111= 1510 thì đèn led tắt.  
- Bảng chân lí:  
18  
2.4.7.uA741:  
Vi mạch 741 có hai đầu vào “INVERTING ( – )”:Đảo, “NON-INVERTING  
(+)”: Thuận đầu ra chân 6.  
1. Khuyếch đại với 741  
A. Khuyếch đại đảo: Chân 2 nối với tín hiệu vào và tín hiệu ra đảo  
B. Khuyếch đại không đảo: Chân 3 nối với tín hiệu vào và tín hiệu ra không đảo  
Op Amp là một công cụ nhiều chức năng  
Khuếch đại hiệu hai điện thế nhập  
Khuếch đại tin hiệu điện  
So sánh hai điện thế nhập  
. Khi V+ > V- .  
. Khi V+ < V- .  
. Khi V+ = V- .  
2.4.8. Cặp nhiệt ngẫu:  
19  
1) Vỏ bảo vệ 2) Mối hàn 3) Dây điện cực 4) Sứ cách điện  
5) Bộ phận lắp đặt 6) Vít nối dây 7) Dây nối 8) Đầu nối dây  
Đầu làm việc của các điện cực (3) được hàn nối với nhau bằng hàn vảy, hàn khí  
hoặc hàn bằng tia điện tử. Đầu tự do nối với dây nối (7) tới dụng cụ đo nhờ các  
vít nối (6) dây đặt trong đầu nối dây (8). Để cách ly các điện cực người ta dùng  
các ống sứ cách điện (4), sứ cách điện phải trơ về hoá học đủ độ bền cơ và  
nhiệt ở nhiệt độ làm việc. Để bảo vệ các điện cực, các cặp nhiệt vỏ bảo v(1)  
làm bằng sứ chịu nhiệt hoặc thép chịu nhiệt. Hệ thống vỏ bảo vệ phải nhiệt  
dung đủ nhỏ để giảm bớt quán tính nhiệt vật liệu chế tạo vỏ phải độ dẫn  
nhiệt không quá nhỏ nhưng cũng không được quá lớn. Trường hợp vỏ bằng thép  
mối hàn ở đầu làm việc thể tiếp xúc với vỏ để giảm thời gian hồi đáp.  
Nhiệt độ cần đo được xác định thông qua việc đo sức điện động sinh ra hai  
đầu dây của cặp nhiệt ngẫu. Độ chính xác của phép đo sức điện động của cặp  
nhiệt ngẫu phụ thuộc nhiều yếu tố. Muốn nâng cao độ chính xác cần phải:  
- Giảm thiểu ảnh hưởng của tác động của môi trường đo lên nhiệt độ đầu tự do.  
- Giảm thiểu sự sụt áp do có dòng điện chạy qua các phần tử của cảm biến và  
mạch đo.  
2.5.Sơ đồ nguyên lí mạch và nguyên lí hoạt động:  
CHÚ Ý: Để tiện theo dõi và quan sát ta tách từng mạch ra để phân tích và  
giải thích, nhưng thực tế khi ta sử dụng 2 mạch sẽ đồng thời hoạt động.  
2.5.1.Mạch đo tốc độ động cơ bằng encoder:  
20  
Ta đóng công tắc ở sau bộ tạo dao động IC555 để bắt đầu quá trình (không  
nên đo ngay vì lúc này mạch chưa hoạt động ổn định ư, dễ gây sai số lớn). Lúc  
này xung đi ra từ mạch tạo xung và đi đến IC 4017 để tạo ra bộ đếm thập phân.  
mục đích nhằm tạo ra đếm 1 lần trong 1 khoảng thời gian nên mạch sẽ được  
đấu nối như hình bên dưới.  
Bộ giải thập phân 4017 sẽ xuất mức ra ngõ cao từng chân từ Q0-Q9 lần  
lượt.  
+ Ban đầu khi mức thấp ở Q2 qua cổng NOT sẽ thành mức cao kết hợp với  
xung tạo ra bởi Ne555 làm mở cổng AND cho tín hiệu đi vào chân CLK.  
+Khi Q2 được đặt vào mức cao qua cổng NOT trở thành mức thấp nên cổng  
AND không được mở.Qúa trình này giúp t đếm trong 1 thời điểm nhất định.  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 27 trang yennguyen 28/03/2022 5180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập lớn môn Vi mạch số - Vi mạch tương tự - Đề tài: Đo tần tốc độ động cơ và giám sát nhiệt độ - Nguyễn Duy Khánh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxbai_tap_lon_mon_vi_mach_so_vi_mach_tuong_tu_de_tai_do_tan_to.docx