Giáo trình Sửa chữa điện lạnh dân dụng - Nghề: Sửa chữa điện lạnh dân dụng

UBND TỈNH LÀO CAI  
TRƢỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI  
GIÁO TRÌNH  
SỬA CHỮA ĐIỆN LẠNH DÂN DỤNG  
NGHỀ: SỬA CHỮA ĐIỆN LẠNH DÂN DỤNG  
TRÌNH ĐỘ: SƠ CẤP  
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1474/QĐ-CĐLC ngày 19 tháng 11 năm 2019  
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Lào Cai)  
Lƣu hành nội bộ  
1
MỤC LỤC  
2
3
4
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép  
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh  
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
6
LỜI GIỚI THIỆU  
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, hệ thống điện lưới quốc gia đã được  
kín đến hầu hết các hộ gia đình. Ngoài ra đời sống kinh tế của nhân dân ngày càng  
được nâng cao nên nhu cầu sử dụng các thiết bị điện hiện đại ngày càng nhiều. Tủ  
lạnh, điều hòa là một trong nhiều thiết bị điện được sử dụng phổ biến tại các hộ gia  
đình. Trong chương trình đào tạo sơ cấp sửa chữa thiết bị điện lạnh có mô đun “ Sửa  
chữa tủ lạnh dân dụng” và “sửa chữa điều hòa dân dụng”. Các mô đun này nhằm đào  
tạo cho học viên các kiến thức về cấu tạo, nguyên lý hoạt động và sửa chữa một số hư  
hỏng thường gặp trong tủ lạnh điều hòa, cách gia công lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa.  
Giáo trình Sửa chữa thiết bị điện lạnh dân dụng luôn bám sát vào chương trình khung  
sơ cấp sửa chữa điện lạnh dân dụng. Giáo trình này là tài liệu quan trọng, có ý nghĩa  
thiết thực cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập của sinh viên. Giáo trình này có  
cấu trúc gồm baphần chính là:  
Phần 1: Sửa chữa tủ lạnh dân dụng  
Phần 2: Sửa chữa điều hòa dân dụng  
Phần 3: Thực tập sản xuất.  
Trong quá trình biên soạn giáo trình, không tránh khỏi khiếm khuyết, tác giả rất  
mong sự cộng tác và góp ý phê bình của bạn đọc, để ngày một hoàn thiện hơn./.  
Lào Cai, ngày tháng 11 năm 2019  
TÁC GIẢ BIÊN SOẠN  
Đỗ Xuân Sinh  
7
PHẦN 1: GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: SỬA CHỮA TỦ LẠNH DÂN DỤNG  
Mã mô đun: MĐ 01  
Vị trí, tính chất của mô đun  
- Vị trí: Mô đun này được bố trí học đầu tiên trong chương trình đào tạo sơ cấp  
Sửa chữa điện lạnh dân dụng.  
- Tính chất: Là mô đun kỹ thuật cơ sở trong chương trình đào tạo sơ cấp Sửa  
chữa điện lạnh dân dụng.  
Mục tiêu của mô đun  
- Về kiến thức:  
+ Nhận biết được cấu tạo và phân tích được nguyên lý hoạt động của mạch điện  
một số loại tủ lạnh trực tiếp và tủ lạnh quạt gió.  
+ Nhận biết được cấu tạo và phân tích nguyên lý hoạt động của hệ thống ga tủ  
lạnh trực tiếp và tủ lạnh quạt gió.  
- Về kỹ năng:  
+ Thực hiện được phương pháp cân cáp, hút chân không nạp ga tủ lạnh.  
+ Sửa chữa được các hư hỏng trên mạch điện của tủ lạnh.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
Rèn luyện tính kiên nhẫn, cẩn thận, làm việc an toàn.  
NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN  
8
BÀI 1: CÁC THAO TÁC CƠ BẢN  
1. Sử dụng dụng cụ đo  
1.1. Đồng hồ vạn năng  
Đồng hồ vạn năng (VOM) là thiết bị đo không thể thiếu được với bất kỳ một kỹ  
thuật viên điện tử nào, đồng hồ vạn năng có 4 chức năng chính là Đo điện trở, đo điện  
áp DC, đo điện áp AC và đo dòng điện.  
Ưu điểm của đồng hồ là đo nhanh, kiểm tra được nhiều loại linh kiện, thấy  
được sự phóng nạp của tụ điện , tuy nhiên đồng hồ này có hạn chế về độ chính xác và  
có trở kháng thấp khoảng 20K/Vol do vây khi đo vào các mạch cho dòng thấp chúng  
bị sụt áp.  
Đồng hồ vạn năng hay vạn năng kế(VOM) là một dụng cụ đo lườngđiện có  
nhiều chức năng. Các chức năng cơ bản là ampe kế, vôn kế, và ôm kế, ngoài ra có một  
số đồng hồ còn có thể đo tần số dòng điện, điện dungtụ điện, kiểm tra bóng bán dẫn  
(transistor)...  
Hình 1.1.1. Đồng hồ vạn năng điện tử hiện số  
Là loại đồng hồ vạn năng sử dụng các linh kiện điện tử chủ động nên trong  
đồng hồ cần có nguồn điện bằng pin. Đây là loại thông dụng nhất hiện nay cho những  
người làm công tác kiểm tra điện và điện tử. Kết quả của phép đo thường được hiển thị  
Việc lựa chọn các đơn vị đo, thang đo hay vi chỉnh thường được tiến hành bằng  
các nút bấm, hay một công tắc xoay có nhiều nấc và việc cắm dây nối kim đo vào  
đúng các lỗ. Nhiều đồng hồ vạn năng hiện đại có thể tự động chọn thang đo  
b. Đồng hồ vạn năng hiển thị kim  
Hình 1.1.2. Đồng hồ vạn năng điện tử chỉ thị kim  
9
     
* Đo điện áp xoay chiều.  
+ Cách sử dụng :  
- Khi đo điện áp xoay chiều, bật đồng hồ về thang AC.V màu đỏ  
- Thang AC.V dùng điện áp đặt vào hai đầu que đo để làm quay khung dây. Đo  
điện áp là mắc đồng hồ song song với nguồn điện mà không cần quan tâm đến hai que  
đỏ, đen.  
- Thang AC.V có bốn mức là các mức 10, 50, 250, 1000. Bốn mức này chỉ ra  
bốn mức tương ứng tối đa mà đồng hồ có thể đo được.  
VD: Khi ta bật về mức 10AC.V thì lúc này đồng hồ đo tối đa là 10VAC.  
Lưu ý : Trước khi đo một điện áp nào đó thì ta cần phải phỏng đoán xem  
điện áp sắp đo là bao nhiêu vôn để bật đồng hồ về thang đo thích hợp, tránh đo sai gây  
hỏng đồng hồ.  
- Khi đo ta nên tính toán để sao cho kim vượt quá 2/3 vạch chia chỉ thị thì lúc  
này sai số của phép đo là nhỏ nhất.  
+ Cách đọc trị số :  
Đọc trị số đo được trên mặt chỉ thị đồng hồ ở vạch chia AC.V màu đỏ và lấy  
giá trị theo các mức sau :  
- Mức 1 : Vạch chia từ 0 ÷ 10 dùng để đọc cho thang 10, 1000.  
- Mức 2 : Vạch chia từ 0 ÷ 50 dùng để đọc cho thang 50.  
- Mức 3 : Vạch chia từ 0 ÷ 250 dùng để đọc cho thang 250.  
VD : Khi đo điện lưới thì bật vào thang đo 250 AC.V kim phải chỉ ở khoảng  
hơn 200 theo mức 3.  
* Đo điện áp một chiều DC.V  
+ Cách sử dụng :  
- Đo điện áp một chiều gồm bảy mức: 0,1; 0,5; 2,5; 10; 50; 250; 1000  
- Khi đo nguồn điện áp một chiều thì bật đồng hồ về thang DC.V  
- Đo điện áp một chiều là mắc đồng hồ song song với nguồn điện sao cho que  
đỏ đặt vào dương nguồn, que đen vào âm nguồn.  
- Thang DC.V dùng nguồn đặt vào hai đầu que đo để làm quay khung dây nên  
khi đó nếu thấy kim không quay thì chứng tỏ điểm đo không có điện áp.  
- Thang DC.V có bảy mức là từ 0,1 ÷ 1000. Bảy mức này chỉ ra bảy mức điện  
áp tương ứng tối đa mà đồng hồ có thể đo được.  
- Lưu ý khi đo ta phải phỏng đoán xem điện áp sắp đo là bao nhiêu vôn để bật  
đồng hồ về mức thích hợp, tránh đo sai hỏng đồng hồ.  
- Khi không biết điểm đo có điện áp là bao nhiêu thì ta bật đồng hồ về vạch lớn  
nhất, sau đó giảm dần để chọn ra mức đo thích hợp.  
+ Cách đọc trị số  
Đọc trị số đo được trên mặt chỉ thị đồng hồ ở vạch chia DC.V thứ hai từ trên  
xuống và cũng lấy trị số thực theo các mức tương ứng tương tự như đối với thang AC.V  
- Mức 1 : Vạch chia từ 0 ÷ 10 dùng để đọc cho thang 0,1; 10; 1000.  
- Mức 2 : Vạch chia từ 0 ÷ 50 dùng để đọc cho thang 0,5; 50.  
- Mức 3 : Vạch chia từ 0 ÷ 250 dùng để đọc cho thang 2,5; 250.  
10  
VD : Khi bật chuyển mạch về thang 0,1 và kim chỉ số 6 thì điện áp đo là 0,6V.  
* Đo cƣờng độ dòng điện DC  
+ Cách sử dụng:  
- Khi muốn đo cường độ dòng điện ta bật chuyển mạch đồng hồ về thang đo  
DC.mA  
- Muốn đo cường độ dòng điện ta phải cắt mạch, mắc nối tiếp đồng hồ vào  
mạch điện sao cho que đỏ vào trước điểm cắt nơi có thế cao hơn, que đen vào sau  
điểm cắt nơi có thế thấp hơn.  
- Thang DC.mA có 5 vạch từ 50 μA đến 2,5 mA. 5 vạch này chỉ ra 5 mức  
cường độ dòng tối đa mà đồng hồ có thể đo được khi bật về vạch tương ứng.  
+ Cách đọc trị số:  
Đọc trị số đo được trên mặt đồng hồ hoàn toàn giống như thang DC.V  
* Thang đo điện trở  
+ Cách sử dụng  
- Thang đo điện trở dùng để đo kiểm tra tất cả các linh kiện và mạch điện ở chế  
độ không cắm điện.  
- Thang đo điện trở sử dụng nguồn pin bên trong đồng hồ để làm quay khung  
dây. Khi bật về thang ôm que đen là dương pin, que đỏ là âm pin.  
- Thang đo điện trở có 5 vạch : X1; X10; X100; X1K; X10K. 5 vạch này chỉ ra  
hệ số nhân khi ta bật về vạch tương ứng.  
Ví dụ: Khi bật về vạch ôm X1 thì hệ số nhân là 1  
Khi bật về vạch ôm X10 thì hệ số nhân là 10  
Khi bật về vạch ôm X100 thì hệ số nhân là 100  
- Trước khi đo điện trở ta cần phải chuẩn kim bằng cách chập hai đầu que đo  
vào nhau sau đó chỉnh 0 ôm (Để kim đúng vào vị trí số không). Việc này phải làm sau  
mỗi lần chuyển vạch đo.  
- Thang đo điện trở sử dụng 3 cục pin, hai cục 1,5V và một cục 9V. Trong đó hai  
cục 1,5 dùng cho các vạch ôm X1; X10; X100; X1K. Riêng vạch 10K sử dụng cả 3 Pin.  
+ Cách đọc trị số  
- Đọc chỉ số đo được trên mặt đồng hồ ở vạch chia ôm trên cùng. Giá trị đọc  
được này ta đem nhân với hệ số của vạch tương ứng của chuyển mạch.  
Ví dụ: Đặt chuyển mạch ở thang ôm X10, thấy kim chỉ giá trị 50 trên vạch chia  
ôm Giá trị thực sẽ là : 5 X 10 = 50 Ω  
* Thang đo kiểm tra chất lƣợng của pin  
Đồng hồ SUNWA 960 có trang bị thang đo chất lượng của pin. Thang đo này  
dùng để kiểm tra chất lượng của hai loại pin. Pin 1,5V và pin 9V. Khi muốn kiểm tra  
chất lượng của loại pin nào thì ta bật về vạch tương ứng sau đó đặt que đỏ vào dương  
pin, que đen vào âm pin và đọc kết quả trên mặt đồng hồ ở thang BATT nằm dưới  
cùng. Nếu kim chỉ đến khoảng màu đỏ thì pin đã bị hỏng.Kim chỉ ở khoảng màu xanh  
thì pin vẫn còn tốt.  
1.2. Đồng hồ ampe kìm  
a. Công dụng  
11  
 
Dùng để đo nguồn điện xoay chiều, nguồn điện một chiều, điện trở và dòng  
điện xoay chiều.  
b. Cách sử dụng:  
- Chức năng đo điện áp xoay chiều, đo điện áp một chiều, đo điện trở giống như  
đồng hồ vạn năng.  
- Chức năng đo dòng điện xoay chiều:  
Vặn chuyển mạch đồng hồ về thang đo phù hợp (nếu thiết bị đang hoạt động ta  
chọn thang đo tương đương với dòng điện định mức, nhưng nếu trước khi cho thiết bị  
hoạt động ta phải đo thang đo lớn hơn dòng định mức từ 3 ÷ 6 lần). Sau đó cặp 1 trong  
2 dây nguồn cho thiết bị cần đo.  
* Tìm hiểu đồng hồ Model 2608A  
Hình 1.1.3. Đồng hồ vạn năng  
1.3. Đồng hồ nạp ga  
a. Công dụng, cấu tạo  
Được sử dụng để kiểm tra áp suất và dùng để nạp gas hệ thống lạnh. Bộ đồng  
hồ bao gồm 2 đồng hồ áp suất cao HI và áp suất thấp LO, 2 van chặn ngoài ra bộ đồng  
hồ còn có 3 dây gas bằng ống chịu lực, ở hai đầu dây có 2 zắc co để kết nối  
12  
 
.
Hình1. 1.4. Đồng hồ nạp ga  
b. Cách sử dụng  
- Khi sử dụng để đo áp suất trong hệ thống lạnh ta phải khóa van chặn lại sau đó  
kết nối dây đo vào hệ thống lạnh để đo. Nếu đo áp suất thấp ta nối dây đồng hồ LO  
vào hệ thống, nếu đo áp suất cao ta nối dây đồng hồ HI vào hệ thống.  
- Khi sử dụng đồng hồ để nạp gas ta nối dây giữa đồng hồ vào bình gas, dây  
đồng hồLO vào đầu nạp máy điều hòa để nạp gas.  
- Ngoài ra trong thực tế đồng hồ gas còn có loại một mặt chỉ dùng để đo áp suất  
cao, hoặc chỉ dùng để đo áp suất thấp. Cách sử dụng tương tự như đồng hồ hai mặt.  
2. Các phƣơng pháp gia công ống đồng  
2.1. Đặc điểm chung  
Đường ống (nối giữa các bộ phận) trong hệ thống máy của tủ lạnh thường là  
ống đồng. Nó có độ bền chịu áp lực cao, dẻo, dễ uốn, dễ dát mỏng, không bị tác dụng  
hóa học trong các hệ thống lạnh như Freon, dầu...  
Ở nước ta, các ống đồng thường được nhập từ nước ngoài, đã cắt đoạn dài 5m  
hoặc cuốn thành từng cuộn đã làm sạch và có nút bảo vệ hai đầu.  
Đường kính ống trong tủ lạnh thường là 6 hoặc 8 mm, ở các máy lạnh nhỏ  
khác, sử dụng các đường kính lớn hơn: 10, 12, ..., 24...  
13  
   
Hình 1.1.5. Các loại ống đồng  
2.2. Phƣơng pháp cắt ống  
- Khi cắt ống từ cuộn ống: Đặt cuộn ống đứng thẳng, áp lên tấm gỗ phẳng,  
nhẵn, giữ một đầu ống và lăn cuộn ống để có được đoạn ống thẳng cần cắt.  
Chú ý: Không làm gấp khúc ống.  
- Không để cuộn ống nằm trên sàn bẩn và kéo ống trong khi cuộn ống bị các vật  
nặng khác đè lên.  
- Không để bụi bẩn chui vào ống. Cắt ống xoong, nút ngay nút các đầu của  
cuộn ống còn lại, không dùng vải, giấy nháp để làm sạch bề mặt trong ống.  
- Dùng dũa con đánh dấu chiều dài ống cần thiết và cắt hơn từ 5 ÷ 15cm để dự  
trữ, dễ gia công.  
Hình 1.1.6. Dao cắt ống đồng  
Cắt ống bằng dao cắt cần chú ý để dao cắt vuông góc với trục ống và vào đúng  
vạch đã đánh dấu. Vặn vít để lưới cắt tiến chạm vào ống.  
Vừa vặn vít để lưỡi dao ăn từ từ vào ống, vừa quay dao xung quanh ống để ống  
được cắt đều từ mọi phía. Phải thao tác từ từ, quay dao thấy hơi nặng tay và vết cắt  
đều, đẹp là được.  
Làm sạch ba via ở hai phía trong và ngoài đầu ống bằng dụng cụ chuyên dùng  
hoặc bằng dũa nhỏ, chú ý dốc đầu ống xuống không để mạt rơi vào trong.  
Nếu không có dao cắt có thể dùng lưỡi cưa sắt nhưng phải làm tỉ mỉ, cẩn thận,  
đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật.  
2.3. Phƣơng pháp nối ống bằng rắc co  
Ở bộ nạp ga hoặc trong các máy lạnh có máy nén hở và nửa kín, thường có các  
nối ống bằng rắc co. Khi đó đầu ống phải được leo rộng để chụp kín vào đầu cố định  
của rắc co và giữ chặt đầu ống.  
Kỹ thuật loe ống:  
14  
   
Hình 1.1.7. Bộ gia công ống đồng và các đầu nối rắc co  
Trước khi loe ống phải lồng rắc co đúng chủng loại (khi đầu ống đã loe sẽ  
không lồng được rắc co vào ống nữa) và phải vệ sinh ống làm sạch bavia. Kẹp ống vào  
một trong các lỗ có đường kính thích hợp và để đầu ống nhô cao lên bề mặt bộ kẹp  
khoảng từ 1÷2mm.  
Hình 1.1.8. Kẹp ống đồng  
Xem lại nếu đã lồng rắc co vào rồi thì dùng tay trái giữ bộ kẹp tay phải vặn  
chặt các tai hồng ở hai đầu bộ kẹp để giữ chặt ống. Lắp ống và kẹp chính xác (vặn thử  
thấy đỉnh chóp của vít tiến đúng vào tâm ống). Cho dầu bôi trơn vào mặt côn của vít  
và vặn vít từ từ. Khi mặt côn chạm miệng ống loe ống ra từ từ đều đặn: Cứ vặn một  
vòng rồi lại nới ra một phần tư vòng để miệng ống không bị nứt vỡ. Khi mặt côn đã ăn  
sâu vào miệng ống loe đến mức cần thiết thì vặn vít ngược lại nâng côn lên cao và vặn  
tai hồng tháo bộ kẹp. Thử đầu ống loe xem có vừa khít vào mặt cố định vào rắc co  
không. Nếu không kẹp lại và loe tiếp.  
2.4. Phƣơng pháp hàn ống  
Nối ống trong tủ lạnh gia đình và ở các chỗ nối ống cố định trong các máy lạnh  
khác được thực hiện bằng cách hàn nối. Chất lượng hàn nối phụ thuộc vào kỹ thuật  
thao tác và công việc chuẩn bị hàn (gia công cơ khí để hai đầu ống lắp ráp được với  
nhau).  
a. Kỹ thuật tạo măng xông  
Để nối hai ống cùng đường kính ta có thể lồng vào một ống đường kính lớn hơn  
rồi hàn kín đoạn ống đồng này với hai đầu ống cần hàn. Hàn như vậy khó đảm bảo,  
mối nối nặng nề. Tốt nhất là làm rộng một đoạn đầu ống và lồng đầu ống kia vào (tạo  
măng xông) rồi hàn lại.  
15  
 
Thao tác làm rộng đầu ống tạo măng xông cũng tương tự như khi loe ống  
nhưng ở đây đầu ống kẹp lên cao hơn mặt kẹp một đoạn dài hơn: Bằng đường kính  
ống cộng thêm 3mm.  
b. Kỹ thuật hàn măng xông  
Sau khi đã tạo măng xông và làm sạch các đầu ống càn hàn, kiểm tra lại xem  
hai đầu ống đã lồng vào nhau dễ dàng chưa. Chú ý không để hai ống lồng vào nhau  
quá sít vì vậy lượng thuốc hàn chảy vào sẽ quá ít nên mối hàn không tốt. Tốt nhất là  
vừa khò (đốt nóng ống) sơ bộ vừa cho chất tẩy (Hàn the) vào các bề mặt tiếp xúc ở hai  
đầu ống rồi lồng ống vào và xoay đầu ống đi lại vài lần để chải đều chất tẩy trên bề  
mặt. Cũng có thể lồng hai đầu ống rồi mới cho chất tẩy và dùng ngọn lửa đèn hàn đẩy  
vào mặt tiếp xúc nhưng như thế khó đảm bảo hơn. Nung nóng kim loại chỗ hàn đến  
khi có màu đỏ tươi thử đưa que hàn vào nếu que hàn bắt đầu chảy chứng tỏ ta đã nung  
nóng đến nhiệt độ hàn tốt nhất. Chấm que hàn ở nhiều điểm trên mối hàn cho que hàn  
chảy ngấm sâu vào mối hàn, điền đầy các khe hở. Khi ở vành tiếp xúc hai đầu ống  
hình thành một vành hàn đều đặn liên tục là được. Nhấc que hàn ra, không động chạm  
vào hai ống và mối hàn để nguội tự nhiên mối hàn sẽ rắn chắc lại.  
Hình 1.1.9. Dụng cụ dùng để hàn ống  
Câu hỏi bài tập  
Câu 1: Trình bày phương pháp thực hiện đo các loại thang đo trên đồng hồ vạn năng?  
Câu 2: Trình bày phương pháp thực hiện đo các loại thang đo trên Ăm pe kìm?  
Câu 3: Trình bày phương pháp thực hiện đo các loại thang đo trên đồng hồ gas?  
Câu 4: Trình bày các phương pháp gia công ống đồng?  
16  
   
BÀI 2: PHÂN LOẠI - KẾT CẤU TỦ LẠNH  
1. Công dụng  
Tủ lạnh dùng để bảo quản sản phẩm (bảo quản và làm đông sản phẩm)  
Hình 1.2.1. Hình ảnh một số loại tủ lạnh  
2. Phân loại  
2.1. Phân loại theo chức năng  
Gồm có tủ lạnh, tủ đông, tủ bảo quản.  
a. Tủ lạnh  
Là tủ thường được sử dụng trong các hộ gia đình. Loại này có nhiều ngăn, mỗi  
ngăn có nhiệt độ thích hợp với yêu cầu của người sử dụng. Thông thường ngăn trên  
cùng là ngăn đông, có nhiệt độ thấp dùng để làm đông sản phẩm. Ngăn giữa là ngăn  
lạnh còn gọi là ngăn bảo quản lạnh. Ngăn dưới cùng là ngăn bảo quản dùng để bảo  
quản rau quả.  
b. Tủ đông  
Tủ đông còn gọi là tủ đá, là tủ thường dùng ở các quầy lạnh, bảo quản thực  
phẩm, sản xuất kem, sữa chua, nước đá. Loại này thường có một chế độ. Nhiệt độ  
tương đương với tủ lạnh.  
c. Tủ bảo quản  
Là tủ chuyên dùng để bảo quản lạnh một số sản phẩm như: bảo quản cô ca, pepsi...  
2.2. Phân loại theo phƣơng pháp làm lạnh  
Gồm có tủ lạnh trực tiếp và tủ lạnh gián tiếp.  
a. Tủ lạnh trực tiếp  
Là tủ mà môi chất lạnh sôi trực tiếp thu nhiệt từ sản phẩm, loại này làm lạnh  
nhanh nhưng tuyết bám nhiều lên bề mặt bên trong tủ.  
b. Tủ lạnh quạt gió  
Là tủ mà bên trong có bố trí quạt gió dàn lạnh nên không khí bên trong tủ thu  
nhiệt từ sản phẩm để cấp cho môi chất lạnh sôi. Loại này có ưu điểm là không bám  
tuyết ở bên trong tủ nhưng làm lạnh chậm hơn. Để phân biệt ta quan sát phía sau bên  
trong buồng đông. Nếu có các khe hở thì đó là tủ lạnh quạt gió còn nếu không có khe  
hở là tủ lạnh trực tiếp.  
17  
       
2.3. Phân loại theo dung tích  
Dung tích là thể tích phần bên trong của tủ lạnh. Do đó trong tủ lạnh có thể có  
các dung tích như 80 lít, 100 lít, 125 lít...  
3. Cấu tạo  
Gồm có vỏ cách nhiệt, hệ thống làm lạnh và hệ thống mạch điện.  
3.1. Vỏ tủ cách nhiệt  
Có tác dụng hạn chế nguồn nhiệt của môi trường xung quanh truyền vào bên  
trong tủ. Vỏ tủ bao gồm lớp ngoài bằng tôn, lớp giữa là chất cách nhiệt và lớp trong  
cùng bằng nhựa.  
3.2. Hệ thống làm lạnh  
Có tác dụng làm lạnh khoảng không gian trong tủ bằng cách bơm nhiệt từ bên  
trong thải ra ngoài môi trường. Hệ thống làm lạnh bao gồm Block, dàn nóng, dàn lạnh,  
ống mao, phin lọc.  
3.3. Hệ thống mạch điện  
Có tác dụng điều chỉnh, khống chế, cung cấp nguồn cho các phụ tải để tạo ra  
các năng lượng như cơ năng, nhiệt năng. Mạch điện bao gồm các thiết bị điện và phụ  
tải điện như rơ le bảo vệ, rơ le khởi động, rơ le khống chế nhiệt độ, Block, sấy.  
4. Sử dụng  
4.1. Nguồn điện  
Trước khi cho tủ hoạt động phải biết nguồn điện sử dụng của tủ để cung cấp  
nguồn điện phù hợp. Nếu sử dụng thiết bị điều chỉnh điện áp phải có công suất đủ lớn  
để chịu được dòng khởi động. Khi tủ lạnh ngừng hoạt động muốn khởi động lại phải  
đợi 5 phútđể môi chất trong hệ thống cân bằng áp suất nếu không ta phải sử dụng bộ  
bảo vệ (bộ trễ)  
4.2. Vận chuyển  
Khi vận chuyển nên đặt tủ đứng hoặc nghiêng 450  
Câu hỏi bài tập  
Câu 1: Trình bày cấu tạo và phân loại tủ lạnh?  
Câu 2: Trình bày cách sử dụng và vận chuyển tủ lạnh?  
Câu 3: Anh chị hãy kể tên một số loại tủ lạnh có trên thị trường? Dung tích của tủ là  
bao nhiêu lít?  
18  
                 
BÀI 3: HỆ THỐNG LÀM LẠNH  
1. Block  
Block được sử dụng nhiều ở tủ lạnh là Block Piston  
Hình 1.3.1. Block tủ lạnh  
a. Cấu tạo: Có phần cơ và phần điện  
* Phần điện: Có nhiệm vụ biến điện năng thành cơ năng để làm quay trục cơ.  
Phần điện bao gồm rôto và Stato:  
Hình 1.3.2. Cấu tạo Block tủ lạnh  
1- Kẹp nối điện; 2- Tiếp điểm điện; 3- Xy lanh; 4; Đường ống nối; 5- Vỏ máy;  
6- Lò xo chống rung; 7- Đường ống; 8- Stato; 9- Thân máy  
+ Stato gồm có khung sắt và cuộn dây. Khung sắt được ghép bởi các lá thép kỹ  
thuật điện tạo thành một khối có xẻ rãnh để đặt cuộn dây. Cuộn dây làm bằng đồng  
được quấn theo các kiểu khác nhau. Tủ lạnh thường sử dụng động cơ điện một pha  
khởi động bằng cuộn dây hoặc khởi động bằng tụ nên có hai cuộn dây đó là cuộn làm  
việc và cuộn khởi động. Hai cuộn dây này đặt lệch nhau một góc 900 để khi có dòng  
điện chạy qua tạo ra mô men khởi động làm quay roto.  
+ Roto: được đặt trong Stato, nên khi roto quay làm trục động cơ quay để  
truyền chuyển động sang phần cơ.  
* Phần cơ:  
19  
     
Có nhiệm vụ nhận chuyển động từ động cơ điện làm piston dịch chuyển trong  
xilanh để thực hiện quá trình hút nén. Phần cơ gồm có trục khuỷu, tai biên, piston, xi  
lanh, lá van, tiêu âm.  
b. Nguyên lý hút nén:  
Hình 1.3.3. Hình vẽ cấu tạo của Block tủ lạnh  
1- Tiêu âm đường hút  
3- Lá van hút  
5- Khoang đẩy  
7- Thành xi lanh  
9- Piston  
2- Khoang hút  
4- Lá van đẩy  
6- Tiêu âm đường đẩy  
8- Khoang xi lanh  
10- Ổ đỡ  
11- Tay biên  
13- Stato  
12- Trục khuỷu  
14- Rô to  
Quá trình hút và nén được thực hiện nhờ chuyển động quay của phần điện biến  
thành chuyển động qua lại của piston trong xi lanh. Khi piston đi từ trên xuống dưới,  
Block thực hiện quá trình hút. Lúc này lá van hút mở để hơi đi từ ống hút qua tiêu âm,  
qua khoang hút vào xi lanh. Khi piston ở điểm chết dưới, quá trình hút kết thúc và quá  
trình nét bắt đầu. Lúc này piston đi từ dưới lên, lá van đẩy mở ra để hơi đi từ khoang  
xi lanh qua khoang đẩy, qua tiêu âm theo ống đẩy ra ngoài. Quá trình hút và nén được  
lặp đi lặp lại liên tục.  
c. Cách xác định các chân đấu điện Block  
Vì bên trong Block có hai cuộn dây là cuộn dây làm việc và cuộn dây khởi  
động. Một đầu của cuộn dây làm việc và một đầu của cuộn dây khởi động chụm lại với  
nhau gọi chung là C. Đầu kia của cuộn dây làm việc gọi là đầu chạy R còn đầu kia của  
cuộn khởi động gọi là chân đề S do đó ở đầu ra của Bloc có ba chân là C, R, S.  
Cách xác định: Dùng đồng hồ đo ôm thang ΩX1 đo ba chân với nhau. Lần đo  
nào điện trở lớn nhất đó là chân chạy và chân đề, chân còn lại là chân chung C. Từ  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 95 trang yennguyen 19/04/2022 2180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Sửa chữa điện lạnh dân dụng - Nghề: Sửa chữa điện lạnh dân dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_sua_chua_dien_lanh_dan_dung_nghe_sua_chua_dien_la.pdf