Giáo trình Sửa chữa thiết bị điện gia dụng - Ngành/nghề: Điện công nghiệp

UBND TỈNH LÀO CAI  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC/MÔ ĐUN: SỬA CHỮA THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG  
NGHÀNH/ NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
Ban hành kèm theo Quyết định số:../QĐ-CĐLC ngày ... tháng ... năm 201…  
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Lào Cai  
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng  
nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh  
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
LỜI GIỚI THIỆU  
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, đời sống sinh hoạt tại các hộ gia đình  
ngày càng được nâng cao. Các thiết bị điện như Nồi cơm điện, Ấm điện, Tủ lạnh, Điều  
hòa nhiệt độ có ở hầu hết ở các hộ gia đình. Nhu cầu sửa chữa các thiết bị điện này cũng  
ngày càng tăng. Giáo trình Sửa chữa thiết bị điện gia dụng trang bị đầy đủ kiến thức để  
nghiên cứu và sửa chữa các thiết bị điện trong các hộ gia đình và là tài liệu quan trọng, có  
ý nghĩa thiết thực cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập của sinh viên. Giáo trình  
này luôn bám sát vào chương trình khung nghề điện công nghiệp mô đun " Sửa chữa thiết  
bị điện gia dụng" hệ cao đẳng nghề. Giáo trình này có cấu trúc gồm ba bài chyếu là:  
Bài 1: Sửa chữa thiết bị cấp nhiệt  
Bài 2: Sửa chữa thiết bị điện lạnh  
Bài 3: Sửa chữa thiết bị điều hòa nhiệt độ  
Trong quá trình biên soạn giáo trình, không tránh khỏi khiếm khuyết, tác giả rất  
mong sự cộng tác và góp ý phê bình của bạn đọc, để ngày một hoàn thiện hơn.  
Tác giả biên soạn  
Đỗ Xuân Sinh  
2
MỤC LỤC  
BÀI 1: SỬA CHỮA THIẾT BỊ CẤP NHIỆT............................................................... 5  
1. Khái niệm và phân loại........................................................................................................6  
1.1. Khái nim.....................................................................................................................6  
1.2. Phân loại ......................................................................................................................6  
2. Bếp điện, bàn là điện...........................................................................................................6  
2.1. Bếp điện.......................................................................................................................6  
2.2. Bàn là điện ...................................................................................................................8  
3. Nồi cơm điện.....................................................................................................................10  
3.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của nồi cơm điện ............................................................10  
3.2. Những hư hỏng thường gặp ở nồi cơm điện................................................................12  
4. Một số thiết cấp nhiệt khác................................................................................................14  
4.1. Ấm siêu tốc ................................................................................................................14  
4.2. Bình nước nóng..........................................................................................................15  
5. Câu hỏi và bài tập..............................................................................................................18  
BÀI 2: SỬA CHỮA THIẾT BỊ ĐIỆN LẠNH ............................................................ 19  
1. Khái niệm và phân loại......................................................................................................20  
1.1. Khái niệm về làm lạnh................................................................................................20  
1.2. Phân loại làm lạnh ......................................................................................................20  
2. Nguyên lý làm việc của máy lạnh......................................................................................21  
2.1. Cấu tạo:......................................................................................................................21  
2.2. Nguyên lý làm lạnh ....................................................................................................23  
3. Tủ lạnh..............................................................................................................................24  
3.1. Công dụng - Phân loại - Cấu tạo .................................................................................24  
3.2. Cấu tạo.......................................................................................................................25  
4. Sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa. ......................................................................................34  
BÀI 3: SỬA CHỮA ĐIỀU HÒA NHIỆT Đ............................................................. 36  
1. Công dụng, phân loại: .......................................................................................................37  
2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc ..............................................................................................38  
2.1. Cấu tạo:......................................................................................................................38  
2.2. Nguyên lý làm lạnh ....................................................................................................40  
3. Máy điều hòa nhiệt độ hai chiều (tạo lạnh và nóng)...........................................................40  
3.1. Quá trình làm lạnh......................................................................................................40  
3.2. Quá trình làm nóng.....................................................................................................41  
4. Mạch điện trong máy điều hòa nhiệt độ.............................................................................43  
4.1. Mạch điều khiển máy điều hòa trực tiếp......................................................................43  
4.2. Mạch điều khiển máy điều hòa gián tiếp .....................................................................46  
5. Bảo dưỡng và sửa chữa máy điều hòa nhiệt độ. .................................................................51  
5.1. Bảo dưỡng máy điều hòa ............................................................................................51  
5.2. Sửa chữa một số hư hỏng thường gặp, cách kiểm tra khắc phục..................................51  
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 56  
3
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN  
Tên mô đun: Sửa chữa thiết bị điện gia dụng  
Mã số của mô đun: MĐ 27  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:  
- Vị trí: Mô đun này cần phải học sau khi đã học xong các mô đun/môn học Vẽ kỹ  
thuật, An toàn lao động.  
- Tính chất: Là mô đun tự chọn  
- Ý nghĩa và vai trò: Giáo trình Sửa chữa thiết bị điện gia dụng được biên soạn  
theo chương trình khung nghề điện công nghiệp mô đun "Sửa chữa thiết bị điện gia  
dụng" hệ cao đẳng nghề. Giáo trình này là tài liệu quan trọng, có ý nghĩa thiết thực cho  
việc giảng dạy của giáo viên và học tập của Sinh viên. Dựa vào giáo trình này, học sinh  
sinh viên có thể nghiên cứu và tự sửa chữa được các hư hỏng thường gặp của các thiết bị  
điện gia dụng.  
Mục tiêu của mô đun  
* Kiến thức:  
- Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện gia dụng. Nêu  
được nhiệm vụ, công dụng và phân loại đường ống, thiết bị của hệ thống cấp, thoát nước  
gia đình.  
- Đọc được bản vẽ lắp đặt các thiết bị dùng nước trong gia đình, phù hợp với yêu  
cầu thi công.  
* Kỹ năng:  
- Sử dụng thành thạo, tháo lắp được các thiết bị điện gia dụng  
- Xác định được nguyên nhân và sửa chữa được hư hỏng theo yêu cầu  
- Lắp đặt được các loại thiết bị dùng nước và cách sửa chữa thiết bị dùng nước.  
- Vận hành được hệ thống cấp, thoát nước đúng quy trình.  
* Năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
- Rèn luyện tác phong công nghiệp. Lao động có kỷ luật, kỹ thuật, sáng tạo. Cẩn  
thận, ngăn nắp, gọn gàng.  
- Chủ động lập kế hoạch, dự trù được vật tư, thiết bị.  
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tư duy khoa học trong công việc.  
Nội dung của môn hoc/mô đun  
4
BÀI 1: SỬA CHỮA THIẾT BỊ CẤP NHIỆT  
Mục tiêu của bài:  
- Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của nhóm thiết bị cấp nhiệt sử  
dụng trong gia đình theo tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất.  
- Sử dụng thành thạo nhóm thiết bị cấp nhiệt gia dụng, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ  
thuật và an toàn.  
- Tháo lắp đúng quy trình, xác định được các nguyên nhân và sửa chữa hư hỏng  
đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.  
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, tư duy khoa học và tiết kiệm.  
Nội dung:  
5
1. Khái niệm và phân loại  
1.1. Khái niệm  
Thiết bị cấp nhiệt là thiết bị dùng để biến điện năng thành nhiệt năng như bàn là,  
bếp điện, nồi cơm điện…  
Khi cho dòng điện đi qua kim loại thì kim loại đó sẽ nóng lên theo biểu thức:  
Q = RI2t  
Trong đó:  
Q: là nhiệt lượng tỏa ra trong thời gian t  
R: điện trở của kim loại  
I: Dòng điện đi qua kim loại  
t: Thời gian  
Vậy nếu kim loại là vật liệu có điện trở suất lớn (R lớn) thì lương nhiệt sinh ra sẽ  
đủ lớn để sử dụng đun nóng gọi là sợi đốt.  
Trong thực tế người ta thường dùng hợp kim Crom-niken để làm sợi đốt. Điện trở  
suất của Crom-niken vào khoảng 1,1.m.  
1.2. Phân loại  
Thiết bị cấp nhiệt thường được phân loại theo các cách sau:  
a. Phân loại theo cấu tạo:  
- Thiết bị cấp nhiết kiểu kín  
- Thiết bị cấp nhiệt kiểu hở  
b. Phân loại théo công suất  
- Loại 100W  
- Loại 1000W  
- Loại 2000W…  
c. Phân loại theo công dụng  
- Nồi cơm điện  
- Bàn là điện  
- Bình nước nóng …  
2. Bếp điện, bàn là điện  
2.1. Bếp điện  
2.1.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bếp điện  
a. Bếp điện có công suất không đổi  
* Cấu tạo  
6
Hình 1.1: Cấu tạo của bếp điện  
Loại bếp này có cấu tạo gồm 2 phần là vỏ và bộ phận gia nhiệt. Vỏ thường làm  
bằng đất chị nhiệt có rãnh để đặt dây sợi đốt, bộ phân gia nhiệt là sợi đốt làm bằng  
Vonfram có điện trở suất lớn và quấn xoắn lại hình lò xo.  
* Nguyên lý hoạt động  
Khi được cấp nguồn 220V AC vào sợi đốt, dòng điện đi qua sợi đốt sẽ sinh ra một  
nhiệt lượng để đun nấu và được tính theo công thức:  
Q = R . I2 . t  
Với R là điện trở của sợi đốt  
I là dòng điện đi qua sợi đốt  
t là thời gian đốt nóng  
Q là nhiêt lượng sinh la trong thời gian t  
b. Bếp điện có công suất thay đổi được  
* Cấu tạo  
Hình 1-2. Một số loại bếp điện điênn và đôi  
Bếp điện nay có cấu tạo vỏ ngoài bằng sắt có tráng men, dây điện trở được đúc  
kín trong ống, đảm bảo độ bền, hiệu suất cao, cách điện tốt, công suất tối đa 2 kW, điện áp  
220V.  
Với bếp kép, mỗi kiềng có một công tắc chuyển mạch để nấu được các chế độ  
khác nhau: nhiệt độ cao (650-7000C), nhiệt độ trung bình (550 - 6500C và nhiệt độ thấp  
(250-4000C).  
* Nguyên lý hoạt động.  
Cũng giống bếp điện có công suất cố định, bếp này cũng có nguyên lý hoạt động  
chung của nhóm thiết bị này đều sử dụng dây đốt (điện trở) để làm nóng trực tiếp hoặc  
7
gián tiếp. Lượng nhiệt sinh ra phụ thuộc vào việc ta điều chỉnh điện áp đặt vào máy hay  
điều chỉnh dòng điện đi qua sợi đốt.  
2.2.2. Thay thế các bộ phận, sửa chữa bếp điện  
Do bếp điện có nguyên lý là sử dụng dây đốt để làm nóng trực tiếp cho nên nguy  
cơ rò rỉ điện rất cao nếu nhà sản xuất sử dụng nguyên liệu không bảo đảm chất lượng  
hoặc lắp ráp không đúng kỹ thuật. Dây dẫn điện không đạt chuẩn dẫn đến tình trạng quá  
tải gây nóng, chảy, chạm mạch. Đối với dây đốt sử dụng nguyên liệu kém chất lượng, lắp  
ráp không đúng kỹ thuật sẽ chạm vào thành bao, hoặc mâm nhiệt gây chập điện. Ngoài  
ra, do sử dụng trong môi trường nhiệt cao, các linh kiện dễ bị lão hoá, gỉ sét cũng dẫn đến  
chập điện.  
Đặc biệt với bếp điện không được để nước từ dụng cụ đun nấu tràn ra bếp, làm  
chóng hỏng bếp. Phải luôn giữ bếp sạch sẽ, sau mỗi lần đun nấu phải lau chùi bếp.  
hỏng thông thường của bếp là rơle nhiệt dùng để đóng mở tiếp điểm khi bếp đã đủ  
nóng, dây điện trở đứt, chuyển mạch không tiếp xúc... Cần tìm hiểu đúng nguyên nhân hư  
hỏng để sửa chữa hiệu quả. Không đặt bếp trên đất, nhất là nơi ẩm ướt, phải đặt bếp trên  
cao, nơi khô ráo. Khi không sử dụng bếp cần phải rút phích điện ra.  
2.2. Bàn là điện  
Bàn là điện có nhiều loại khác nhau, có loại bàn là tự động điều chỉnh nhiệt độ  
không có phun nước (bàn là khô), có loại tự động điều chỉnh nhiệt độ và phun nước, có  
loại bàn là hơi nước. Hiện nay bàn là còn lắp thêm các mạch điện tử, bán dẫn để có thể điều  
chỉnh nhiệt độ theo chương trình chính xác đến từng độ  
2.2.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bàn là  
* Cấu tạo  
Hình 1-3 là sơ đồ nguyên lí và cấu tạo của bàn là tđộng điều chỉnh nhiệt độ, điện  
áp 220V, công suất 1000W.  
Hình 1-3. cấu tạo của bàn là  
1- Nắp; 2- Núm điều chỉnh nhiệt độ; 3- Đế; 4- Dây đốt  
nóng  
Cấu tạo bàn là có hai bộ phận chính: Dây đốt nóng và vỏ bàn là.  
- Dây đốt nóng được làm bằng hợp kim Niken - Crôm, chịu được nhiệt độ cao.  
- Vỏ bàn là gồm đế và nắp. Đế được làm bằng gang hoặc hợp kim nhôn, được đánh  
8
bóng hoặc mạ Crôm. Các bàn là thế hệ mới hiện nay nhẹ, không cần trọng lượng nặng đè  
lên vải, đế được làm bằng hợp kim nhôm. Nắp được làm bằng đồng, thép mạ crôm hoặc  
nhựa chịu nhiệt, trên có gắn tay cầm cứng bằng nhựa chịu nhiệt.  
Điều chỉnh nhiệt độ tự động của bàn là bằng rơle nhiệt RN đóng mở mạch điện cấp  
cho dây điện trở. Tuỳ vị trí điều chỉnh của rơle nhiệt RN để cho cam lệch tâm C thay đổi  
thay đổi khoảng cách vị trí tiếp điểm của rơle nhiệt mà bàn là có nhiệt độ làm việc khác  
nhau.  
Dòng điện đi vào dây điện trở của bàn là phải đi qua một đoạn điện trở ngắn, tạo  
sụt áp 0,5V dùng cho đèn tín hiệu Đ.  
* Nguyên lý làm việc  
Khi cho cấp nguồn vào bàn là sẽ có dòng điện chạy trong dây đốt nóng, dây đốt nóng  
tonhiệt và nhiệt được tích vào đế của bàn là làm đế bàn là đủ nóng để là uần áo.  
Trong bàn là có rơle nhiệt, phần tử cơ bản của rơle nhiệt là một thanh lưỡng kim cấu  
tạo từ hai tấm kim loại có hệ số dãn nở nhiệt khác nhau, một tấm có hệ số dãn nở nhiệt  
lớn, một tấm có hệ số dãn nở nhiệt nhỏ (hình 1-4).  
Đèn Đ  
Sợi đốt  
Cam C  
Thanh lưỡng kim  
Hình 1-4. Sơ đồ nguyên lý của bàn là  
Khi nhiệt độ của bàn là đạt đến trị số quy định thì nhiệt lượng toả ra của bàn là  
làm cho thanh kim loại kép bị uốn cong về phía tấm kim loại có hệ số dãn nở nhỏ, nó  
đẩy tiếp điểm làm tiếp điểm mở ra, kết quả làm cắt mạch điện vào bàn là. Khi bàn  
là nguội đến mức quy định, thanh kim loại trở về dạng ban đầu, tiếp điểm rơle nhiệt tự  
động đóng lại làm kín mạch điện, bàn là được đóng điện, đèn tín hiệu Đ sáng. Thời  
gian đóng mở của rơle nhiệt phụ thuộc vào việc điều chỉnh vị trí  
cam C. Khi sử dụng, tuỳ  
thuộc loại vải nào, nhiệt độ cần thiết là bao nhiêu, trên bàn là đã chỉ vị trí điều chỉnh  
nhiệt độ tương ứng.  
2.2.1 Thay thế các bộ phận, sửa chữa bàn là  
a. Rơ le nhiệt  
Rơ le nhiệt của bàn là thường hỏng ở dạng như không tiếp xúc tiếp điểm hoặc tiếp  
điểm bị dính. Nguyên nhân xảy ra do quá trình làm việc lâu ngày, tiếp điểm đóng cắt sinh ra  
tia lửa điện làm cháy tiếp điểm. Khi xảy ra hư hỏng ta phải kiểm tra vệ sinh lại tiếp điểm  
bằng giấy ráp mịn, nếu không được ta phải thay thế rơ le nhiệt mới.  
b. Dây điện trở  
9
Khi dây điện trở làm việc lâu ngày sẽ xảy ra hiện tượng bị đứt (Không xảy ra hiện  
tương chập). Khi dây điện trở bị đứt cần phải thay dây mới. Để thay dây điện trở, ta phải  
tháo dây dẫn cắm điện rồi mở vỏ bàn là ra, tiếp theo tháo vỏ và bộ phận điều chỉnh nhiệt  
độ (nếu có), sau đó tháo bỏ dây cũ, thay dây mới vào và lắp lại.  
c. Dây dẫn, phích cắm, đèn báo  
Các bộ phận như dây dẫn phích cắm của bàn là thường hỏng ở dạng chập chờn,  
tiếp xúc không tốt. Khi sửa chữa cần phải kiểm tra lại như sau:  
- Kiểm tra cách điện giữa vỏ bàn là và mạch điện (các phần dẫn điện trong bàn là).  
Việc kiểm tra phải được tiến hành trong một phút ở nhiệt độ làm việc nóng nhất của bàn  
là.  
- Kiểm tra tất cả các mối nối của mạch điện xem có tiếp xúc tốt không,  
- Đèn tín hiệu phải làm việc bình thường, khi cắm điện vào đèn phải sáng,  
- Mặt đế bàn là phải sạch và trơn láng.  
- Tay cầm phải chắc chắn (không lỏng, không lung lay).  
3. Nồi cơm điện  
Nồi cơm điện ngày càng được sử dụng rộng rãi vì nó có những ưu điểm sau: làm  
việc tin cậy, an toàn, rất tiện lợi. Nếu nấu cơm bằng nồi cơm điện sẽ không có cháy, tiết  
kiệm được gạo, tiết kiệm điện so với nấu cơm bằng bếp điện.  
Nồi cơm điện có nhiều loại, dung tích từ 0,75; 1,0; 1,8; 2,5 lít. Có loại nắp rời, có  
loại nắp dính liền, có loại nồi đơn giản tiếp điểm cơ khí, có loại nồi tự động nấu cơm theo  
chương trình, hẹn giờ nấu, ủ...  
Theo cách tác động mở tiếp điểm khi cơm chín, nồi cơm điện thường chia ra làm  
hai loại chính:  
Nồi cơm điện cơ, dùng tiếp điểm cơ khí và nồi cơm điện tử. Điều khiển nhiệt độ  
quá trình nấu dùng các linh kiện điện tử.  
3.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của nồi cơm điện  
a. Cấu tạo  
Thân  
Nồi nấu  
nồi (vỏ)  
bên trong  
Mâm nhiệt  
Chọn  
chức  
năng  
Cảm biến  
Hình 1-5. Cấu tạo nồi cơm điện  
10  
Cấu tạo nồi cơm điện gồm ba phần (hình 1-5):  
- Vỏ nồi: vỏ nồi thường có hai lớp, giữa hai lớp vỏ có lớp bông thuỷ tinh cách  
nhiệt để giữ nhiệt bên trong. Trên vung nồi có van an toàn, được đậy chặt, khít với nồi để  
nhiệt năng không phát tán ra ngoài. Ngoài vỏ còn có cốc hứng nước ngưng tụ để khỏi rơi  
xuống nền bếp.  
- Nồi nấu: nồi nấu làm bằng hợp kim nhôm đặt khít trong vỏ, trong nồi có phủ một  
lớp men chống dính màu ghi nhạt.  
- Phần đốt nóng (mâm nhiệt): Dây điện trở được đúc trong ống có chất chịu nhiệt  
và cách điện với vỏ ống và đặt trong mâm dưới đáy nồi, giống như một bếp điện. Ở  
giữa mâm nhiệt có bộ cảm biến nhiệt bên dưới nồi dùng để tự động ngắt điện khi cơm  
chín.  
Với những nồi cơm điện rẻ tiền thì rơle chính sử dụng loại nam châm vĩnh cửu  
kém chất lượng, sau một thời gian mất đi tính chính xác để bật lò xo, dẫn đến hậu quả  
xảy ra là cơm sượng chưa chín hoặc chín khét (cháy cơm). Khi nấu cơm mà để thời gian  
hâm liên tục cũng làm giảm tuổi thọ của nam châm bên trong nồi cơm điện.  
b. Nguyên lý làm việc  
V
Đ
R1  
L
K
R2  
NS  
~
M
Hình 1-6. Sơ đồ mạch điện nồi cơm  
Hình 1-6 là sơ đồ nồi cơm điện kiểu cơ thông dụng hiện nay. Sơ đồ mạch điện đơn  
giản nhưng có thể làm việc tự động ở hai chế độ:  
- Chế độ nấu cơm, dùng một điện trở mâm chính R1 đặt dưới đáy nồi.  
- Chế độ ủ cơm hoặc ninh thực phẩm dùng thêm một điện trở phụ công suất nhỏ R2  
gắn vào thành nồi. Việc nấu cơm, ủ cơm được thực hiện hoàn toàn tự động.  
Khi nấu cơm, ấn nút M để đóng công tắc, điện trở R2 được nối tắt, nguồn điện trực  
tiếp vào mâm chính R1 có công suất lớn để nấu cơm. Khi cơm chín, nhiết độ trong nồi tăng  
lên, nam châm vĩnh cửu NS gắn dưới đáy nồi nóng lên, từ tính của nam châm giảm,  
công tắc K tự động mở tiếp điểm và chuyển sang chế độ ủ cơm, lúc này R1 nối tiếp với R2,  
đèn vàng sáng báo cơm ở chế độ ủ.  
11  
1
2
3
5
4
6
Rp  
Rc  
Hình 1.7: Sơ đồ mạch điện điện nồi cơm có chức năng ủ  
3.2. Những hư hỏng thường gặp ở nồi cơm điện  
Tuỳ theo nguyên nhân hư hỏng mà phán đoán xem sự cố ở khu vực nào, từ đó đề ra  
phương án kiểm tra và sửa chữa.  
a. Vừa cắm điện nồi cơm điện thì cháy cầu chì bảo vệ ngay  
* Nguyên nhân:  
- Do dây dẫn bên trong bị chập.  
- Do dây dẫn tại phích cắm bị lỏng sinh nhiệt làm cháy dây gây ra chập mạch.  
* Cách khắc phục  
- Sửa chữa hoặc thay dây mới.  
- Xiết chặt lại dây dẫn tại phích cắm.  
b. Cắm điện nồi cơm điện, nhấn chuyển mạch nguồn xuống thì cầu chì bảo vệ liền bị  
cháy  
* Nguyên nhân:  
Dây dẫn nối giữa các linh kiện điện bị chập.  
* Cách khắc phục  
12  
Kiểm tra lại phần dây dẫn nối các thiết bị trong nồi cơm xem phần dây nào bị  
nóng chảy và chạm chập với nhau, có thế dùng đồng hồ vạn năng để ở thang X1 để  
kiểm tra.  
c. Rò điện ra vỏ nồi  
* Nguyên nhân:  
- Các linh kiện hoặc công tắc bị ướt.  
- Lớp cách điện của dây dẫn nối bên trong mạch điện bị chập.  
- Do sợi đổt chạm vỏ  
* Cách khắc phục  
- Cắm điện cho nóng trong 10 phút để cho khô hẳn, hiện tượng rò điện sẽ hết.  
- Thay dây nối khác.  
- Dùng đồng hồ vạn năng đặt ở thàn ôm X1 đo giữa 1 trong 2 cực của sợi đốt với  
vỏ. nếu giá trị đo được có điện trở thấp thi phải thay thế nồi cơm.  
d. Cơm đã chín nhưng công tắc chuyển mạch không phục hồi vị trí được, làm cho  
cơm bị cháy  
* Nguyên nhân:  
- Kết cấu liên động của cần chuyển mạch không nhạy, nhiệt độ đã đạt ở mức cao  
nhưng miếng từ mềm không rời ra nên không nhả công tắc điện.  
- Đầu tiếp xúc của bộ cố định nhiệt lưỡng kim không nhả, dẫn tới tiếp điểm bị  
nóng cháy.  
- Đáy xoong bị méo mó và lõm xuống so với bình thường.  
* Cách khắc phục:  
- Kiểm tra lại cần liên động, điều chỉnh để cần liên động chuyển mạch linh hoạt.  
- Điều chỉnh lại thanh lưỡng kim để hoạt động linh hoạt, nếu tiếp điểm bị cháy  
dính thì dùng mũi dao sắc cạo phẳng mặt tiếp xúc giữa 2 má tiếp điểm, sau đó dùng giấy  
nhám mịn đánh mịn hoặc cần thiết có thể thay tiếp điểm khác.  
- Kiểm tra lại xoong cơm, nếu thấy đáy xong bị méo, lõm xuống thì ta khôi phục  
lại trạng thái ban đầu  
e. Cơm nấu không chín  
*Nguyên nhân:  
- Giữa đáy nồi và mâm nhiệt có vật lạ rơi vào làm cho đáy nồi không tiếp xúc tốt  
với mâm nhiệt. hoặc đáy nồi bị méo mó  
- Lò xo phục hồi bị yếu.  
* Cách khắc phục:  
- Kiểm tra giữa đáy nồi và mâm nhiệt xem có vật lạ rơi vào hay không để loại trừ  
vật lạ. Nếu đáy nồi bị méo mó, lồi lõm thì nắn lại đáy nồi.  
- Có thể do lò xo phục hồi bị yếu ta khắc phục bằng cách kéo căng lò xo phục hồi.  
13  
4. Một số thiết cấp nhiệt khác  
4.1. Ấm siêu tốc  
4.1.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc.  
a. Cấu tạo:  
Công tắc ON/OOF  
Trụ nối điện với ấm  
Ấm điện  
Đế cấp nguồn  
Hình 1.8: Hình ảnh ấm siêu tốc  
Rơ le nhiệt Công tắc  
ngu
ồn  
L
N
Sợi đốt  
Đèn báo  
Hình 1.9: Sơ đồ mạch điện ấp siêu tốc  
b. Nguyên lý hoạt động  
- Khi được cấp nguồn 220V Ac vào 2 chân L,N và bật công tắc nguồn, sợi đốt của  
ấm siêu tốc sẽ có dòng điện chảy qua và sinh nhiệt để đun nước, đèn báo được mắc song  
song với sợi đốt sáng lên báo trang thái đang đun nước.  
- Khi nước sôi, nhiệt lượng của ấm nước sẽ truyền sang thanh lưỡng kim làm  
thanh lưỡng kim cong lên đẩy công tắc bật nên ngắt nguồn điện cấp cho sợi đốt để kết  
thúc đun nước.  
4.1.2. Những hư hỏng thường gặp  
a. Bật công tắc nguồn, ấm không nóng  
* Nguyên nhân  
- Do đứt dây cấp nguồn vào ấm  
- Do hỏng trụ nối điện với ấm  
- Do các zắc cắm điện vào sợi đốt, hoặc vào trụ nối điện bị cháy hỏng  
- Do hỏng rơ le nhiệt, công tắc cấp nguồn  
- Do đứt sợi đốt  
14  
* Cách kiểm tra, khắc phục  
Trước tiên ta quan sát xem đèn báo nguồn có sáng không, nếu đèn báo nguồn vẫn  
sáng thì ta kiểm tra sợi đốt bằng cách dùng đòng hồ vạn năng đo vào cực của sợi đốt sẽ  
có điện trở khoảng vài chục , nếu điện trở bằng ∞thì sợi đốt bị đứt ta phải thay ấm.  
Trường hợp đèn báo nguồn không sáng thì ta kiểm tra các zắc cắm thường bị cháy do tiếp  
xúc không tốt nên sinh nhiệt, kiểm tra dây cấp nguồn bằng đo điện trở 2 đầu dây, đo rơ le  
nhiệt thường bằng 0lúc nguội, đo kiểm tra công tắc nguồn, thường hỏng do đóng cắt  
nguồn nhiều lần sinh tia lửa điện làm cháy má tiếp điểm.  
b. Điện bị rò ra vỏ  
* Nguyên nhân  
- Do dây dẫn bị chạm ra vỏ  
- Do sợi đốt bị chạm vỏ  
* Cách kiểm tra  
Trước tiên ta kiểm tra các dây dẫn điện xem có chỗ nào bị hở và chạm ra vỏ  
không, nếu thấy chỗ chạm vỏ thì phải bọc cách nhiệt lại. Ngoài ra ta kiểm tra sợi đốt  
bằng cách đo cực của sợi đốt với vỏ, nếu có điện trở thấp thì sợi đốt đã bị chạm vỏ.  
4.2. Bình nước nóng  
4.2.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động  
a. Cấu tạo  
Vỏ  
bình  
Gồm có loại sợi đốt đặt đứng và sợi đốt nằm ngang.  
Sợi đốt  
Thanh lọc  
Nước  
lạnh  
Nước  
lạnh  
Nước  
nóng  
Nước  
nóng  
Rơ le bảo vệ và rơ le  
khống chế nhiệt độ  
Van một  
chiều  
Ha: Loại sợi đốt đặt  
đứng  
Hb: Loại sợi đốt đặt  
ngang  
Hình 1.10. Cấu tạo bình nước nóng  
15  
- Sơ đồ mạch điện bình nước nóng  
RL khống  
chế nhiệt độ  
RL bảo vệ  
Sợi  
đốt  
Hình 1.11. Sơ đồ mạch điện  
b. Nguyên lý hoạt động  
Khi bật công tắc cấp nguồn cho bình, sẽ có dòng điện đi qua sợi đốt để sinh nhiệt  
đun nước nóng. Nhiệt lượng của bình phụ thộc vào việc ta điều chỉnh núm chỉnh chiệt độ  
trên rơ la khống chế nhiệt độ. Nhiệt độ cao nhất là 80 độ C.  
Khi nhiệt độ của nước đạt đến nhiệt độ yêu cầu, rơ le khống chế nhiệt độ sẽ ngắt  
điện cấp cho sợi đốt. Khi nước nguội rơ le sẽ tự động bật lại để tiếp tục đun nước.  
4.2.2. Một số hiện tượng hư hỏng thường gặp  
a. Nước không nóng:  
* Nguyên nhân:  
Do mất điện cấp cho sợi đốt  
Hỏng sợi đốt  
* Cách kiểm tra:  
Ta dựa vào đèn báo nguồn: nếu đền báo không sáng ta kiểm tra nguồn đốt cấp cho  
sợi đốt bằng cách kiểm tra trước và sau aptômát, kiểm tra rơ le bảo vệ, rơ le khống chế  
nhiệt độ, dây dẫn. Nếu đèn báo sáng ta kiểm tra zắc cắm, kiểm tra sợi đốt (điện trở suất  
vào khoảng 20).  
b. Nước nóng chậm.  
* Nguyên nhân:  
- Nguồn điện yếu  
- Còn bẩn bám nhiều ở sợi đốt  
- Đặt nhiệt độ thấp hoặc rơ le khống chế nhiệt độ đóng cắt không hợp lý.  
* Cách kiểm tra:  
Trước hết kiểm tra nguồn điện, sau đó kiểm tra núm điều chỉnh nhiệt độ, kiểm tra  
vỏ bình (cách nhiệt kém), thông thường sau một thời gian cặn bẩn bám nhiều ở sợi đốt do  
đó ta phải tiến hành vệ sinh xúc xả.  
c. Rò nước:  
* Nguyên nhân:  
16  
- Do hrắc co nối ống  
- Hroăng  
- Do thủng bình  
* Cách kiểm tra:  
Trước hết kiểm tra sơ bộ zắc co nối ống, zoăng cao su, đối với bình bằng kim loại  
thường gặp hiện tượng thủng do đó ta phải tháo vỏ ngoài bới xốp ở phần đáy rồi bơm  
nước vào kiểm tra khắc phục chỗ thủng (hàn điện).  
d. Rò điện:  
* Nguyên nhân:  
- Do dây dẫn dẫn điện chạm ra vỏ  
- Rơ le chạm ra vỏ  
- Sợi đốt chạm ra vỏ  
* Cách kiểm tra:  
Ta tách sợi đốt ra khỏi mạch điện sau đó kiểm tra, nếu không có hiện tượng như  
ban đầu thì ta kiểm tra và khắc phục sợi đốt, nếu điện rò ra vỏ ta kiểm tra dây dẫn rơ le.  
4.2.3. Các bước vệ sinh súc xả:  
+ Ngắt nguồn điện, đóng van cấp nước.  
+ Tháo rơ le, tháo sợi đốt  
+ Đối bình sợi đốt loại đứng ta tháo sợi đốt kiểm tra thanh lọc sau đó vệ sinh cặn  
bẩn bám lên bề mặt sợi đốt bằng cách ngâm vào dấm chua hoặc nung nóng. Đối với sợi  
đốt nằm ngang, sau khi tháo sợi đốt ra, lượng nước trong bình còn khoản 1/3. Do đó ta  
phải dùng vòi hút hết nước và căn bẩn ra ngoài (vệ sinh 1 2 lần). Sau đó vệ sinh trong  
sợi đốt, thay thanh lọc.  
+ Lắp lại như ban đầu.  
+ Thử kín bằng cách mở van nóng ra, mở van nước lạnh cấp cho bình đến khi nào  
có nước chảy ra ở van nước nóng ta đóng chặt van nước nóng rồi thử kín. Thông thường  
sau khi súc xả ta phải thay roăng. Nếu kín ta cấp nguồn để kiểm tra mức độ nóng của  
bình.  
17  
5. Câu hỏi và bài tập  
Câu 1: Nêu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bàn là điện?  
Câu 2: Phân tích các hư hỏng thường gặp, cách kiểm tra khắc phục của bàn là điện?  
Câu 3: Nêu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của nồi cơm điện?  
Câu 4: Phân tích các hư hỏng thường gặp, cách kiểm tra khắc phục của nồi cơm điện?  
Câu 5: Nêu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bếp điện?  
Câu 6: Phân tích các hư hỏng thường gặp, cách kiểm tra khắc phục của bếp điện?  
Câu 7: Nêu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của ấm điện?  
Câu 8: Phân tích các hư hỏng thường gặp, cách kiểm tra khắc phục của ấm điện?  
Câu 9: Nêu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bình nước nóng?  
Câu 10: Phân tích các hư hỏng thường gặp, cách kiểm tra khắc phục của bình nước nóng?  
18  
BÀI 2: SỬA CHỮA THIẾT BỊ ĐIỆN LẠNH  
*Mục tiêu của bài:  
- Giải thích cấu tạo và nguyên lý hoạt động của thiết bị lạnh dùng trong sinh hoạt.  
- Sử dụng thành thạo thiết bị lạnh gia dụng đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và an  
toàn.  
- Tháo lắp đúng quy trình, xác định chính xác nguyên nhân và sửa chữa hư hỏng  
của các loại thiết bị lạnh gia dụng đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.  
- Rèn luyện tính tích cực, chủ động, tư duy khoa học, an toàn và tiết kiệm.  
*Nội dung:  
19  
1. Khái niệm và phân loại  
1.1. Khái niệm về làm lạnh  
a. Làm lạnh  
Là quá trình thải nhiệt từ vật hoặc một không gian giới hạn ra ngoài môi trường.  
Trong tự nhiên, nhiệt chỉ truyền từ vật có nhiệt độ cao đến vật có nhiệt độ thấp như  
truyền nhiệt từ cốc nước nóng ra ngoài môi trường hay từ môi trường vào một cốc nước  
đá, không bao giờ có chiều ngược lại. Muốn thải nhiệt từ một vật để nhiệt độ của vật đó  
hạ xuống dưới nhiệt độ môi trường, người ta phải tiêu tốn một khoảng năng lượng, đó  
chính là làm lạnh nhân tạo.  
b. Cách nhiệt  
Muốn duy trì độ lạnh của một vật hoặc một phòng người ta phải bọc cách nhiệt vì  
luôn luôn có một dòng nhiệt truyền từ môi trường có nhiệt độ cao vào vật hoặc khoang có  
nhiệt độ thấp. Dòng nhiệt càng lớn, vật mất lạnh càng nhanh. Độ lớn của dòng nhiệt phụ  
thuộc vào hiệu nhiệt độ giữa môi trường nóng và lạnh cũng như phụ thuộc vào tính chất  
của vật liệu cách nhiệt.  
1.2. Phân loại làm lạnh  
a. Làm lạnh bằng nước đá.  
Để tạo một buồng lạnh có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ môi trường ta có thể thể tạo  
ra bằng một tủ có vỏ cách nhiệt sau đó bỏ vào bên trong không gian tủ một cục nước đá.  
1- Vỏ cách nhiệt  
1
2- Cục nước đá  
3- Ống dẫn nước thải  
4- Tủ lạnh  
4
00C  
4
50C  
3
Hình 2.1: Tlạnh bằng nước đá  
Sự truyền nhiệt từ sản phẩm bảo quản tới bề mặt nước đá là hạn chế vì chỉ nhờ  
không khí đối lưu tự nhiên trong không gian tủ lạnh.  
b. Làm lạnh bằng bay hơi chất lỏng.  
Chất lỏng bay hơi luôn gắn liền với sự thu nhiệt. Mùa hè sau khi tắm xong đứng  
trước quạt ta thấy rất mát vì nước bay hơi mạnh trên bề mặt da thu nhiệt của cơ thể. Ta có  
cảm giác lạnh rõ rệt hơn nhiều khi bôi xăng, cồn lên bề mặt da vì những chất này dễ bay  
hơi hơn nước. Ở vị trí da bôi xăng hoặc cồn sẽ thấy lạnh, cảm giác lạnh không phải do  
xăng, cồn lạnh mà do xăng, cồn bay hơi thu nhiệt ở bề mặt da.  
Nếu sử dụng các chất lỏng có nhiệt độ sôi thấp hơn nữa (các chất dễ bay hơi), cảm  
giác lạnh sẽ rõ hơn. Dưới áp suất khí quyển Freôn R12 là môi chất lạnh thường dùng  
trong tủ lạnh gia đình, có nhiệt độ sôi là -29,80C. Khi thay thế cục nước đá bằng một bình  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 56 trang yennguyen 19/04/2022 2340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Sửa chữa thiết bị điện gia dụng - Ngành/nghề: Điện công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_sua_chua_thiet_bi_dien_gia_dung_nganhnghe_dien_con.pdf