Giáo trình mô đun Điện tử bản - Ngành/nghề: Điện công nghiệp

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI  
GIÁO TRÌNH  
MÔ ĐUN: ĐIỆN TỬ BẢN  
NGÀNH/NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP  
( Áp dụng cho Trình độ Cao đẳng)  
LƯU HÀNH NỘI BỘ  
NĂM 2017  
1
LỜI GIỚI THIỆU  
Hiện nay, các trang thiết bị điện tử đang trở thành một thành phần quan  
trọng trong cuộc sống hiện đại. Nhắc tới điện tử, người ta có thể hình dung tới  
những trang thiết bị thiết yếu của cuộc sống hàng ngày như tivi, quạt điện, ...cho  
đến các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao trong đó như các hệ thống máy vi  
tính, các hệ thống vệ tinh, các thiết bị điều khiển từ xa... Có thể nói, điện tử đã  
dần chiếm lĩnh gần như toàn bộ các lĩnh vực của cuộc sống. Tuy nhiên có một  
điều cơ bản mà tất cả các trang thiết bị điện tử đều dựa trên sự phát triển từ  
những linh kiện cơ bản nhất như điện trở, tụ điện, cuộn cảm, dode đến các  
transitor... Đó chính là nền tảng phát triển của các linh kiện điện tử hiện nay  
cũng như các trang thiết bị hiện đại. Bài giảng gồm 4 bài:  
Bài 1: Các khái niệm cơ bản.  
Bài 2: Linh kiện thụ động  
Bài 3: Linh kiện bán dẫn  
Bài 4: Các mạch ứng dụng dùng transistor  
Mỗi bài sẽ đề cập tới các nội dung cơ bản nhất của điện tử. Nó sẽ thực sự  
hữu ích cho sinh viên có thể hiểu và sử dụng các linh kiện này một cách thuần  
thục trong những ngày đầu bỡ ngỡ làm quen với lĩnh vực điện tử.  
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì  
vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và các độc giả.  
Xin chân thà  
nh cảm ơn  
Lào Cai, ngày …..tháng …..năm……  
Tham gia biên soạn  
Chủ biên: Phạm Thị Huê  
2
MỤC LỤC  
Trang  
2
3,4  
7
Lời giới thiệu  
Mục lục  
Bài 1: Các khái niệm cơ bản  
1
2
Vật dẫn điện và cách điện  
7
1.1  
1.2  
Vật dẫn điện và cách điện  
7
Điện trở cách điện của linh kiện và mạch điện tử  
Các hạt mang điện và dòng điện trong các môi trường  
Dòng điện trong kim loại  
9
12  
13  
14  
15  
16  
20  
20  
20  
23  
29  
32  
32  
36  
41  
42  
42  
44  
46  
46  
46  
48  
2.1  
2.2  
2.3  
2.4  
Dòng điện trong chất lỏng, chất điện phân  
Dòng điện trong chân không  
Dòng điện trong chất bán dẫn  
Bài 2: Linh kiện thụ động  
1
2
3
Điện trở  
1.1  
1.2  
1.3  
Ký hiệu, phân loại, cấu tạo  
Cách đọc, đo và cách mắc điện trở  
Các linh kiện khác cùng nhóm và ứng dụng.  
Tụ điện.  
2.1  
2.2  
2.3  
Ký hiệu, phân loại, cấu tạo  
Cách đọc, đo và cách mắc tụ điện  
Các linh kiện khác cùng nhóm và ứng dụng  
Cuộn cảm  
3.1  
3.2  
Ký hiệu, phân loại, cấu tạo  
Cách đo và cách mắc cuộn cảm  
Bài 3: Linh kiện bán dẫn  
Khái niệm chất bán dẫn  
1
2
1.1  
1.2  
1.3  
Chất bán dẫn thuần  
Chất bán dẫn loại P  
Chất bán dẫn loại N  
Tiếp giáp P-N; diode tiếp mặt  
48  
49  
2.1  
2.2  
Tiếp giáp P-N  
Diode tiếp mặt  
49  
50  
3
3
Cấu tạo, phân loại và các ứng dụng cơ bản của diode  
51  
51  
53  
53  
61  
61  
70  
77  
77  
78  
83  
89  
89  
89  
91  
93  
95  
95  
96  
96  
98  
99  
99  
100  
105  
3.1  
3.2  
3.3  
Diode nắn điện  
Diode tách sóng  
Diode zener  
Tranzitor  
4
5
4.1  
4.2  
Tranzito lưỡng nối BJT  
Tranzito trường  
Diac - SCR - Triac  
Diac  
5.1  
5.2  
5.3  
SCR  
Triac  
Bài 4: Các mạch ứng dụng dùng transistor  
Mạch dao động  
1
1.1  
1.2  
1.3  
1.4  
Dao động đa hài  
Dao động đa hài đơn ổn  
Dao động dịch pha  
Dao động thạch anh  
Mạch ổn áp thông số  
Mạch ổn áp dùng diode zener  
Mạch ổn áp nối tiếp  
Mạch ổn áp song song  
Mạch khuếch đại  
2
3
2.1  
2.2  
2.3  
3.1  
3.2  
3.3  
Khái niệm khuếch đại  
Mạch khuếch đại đơn  
Mạch khuếch đại phức hợp  
4
NI DUNG CHI TIẾT CỦA CỦA TÀI LIỆU GIẢNG DẠY/  
TẬP BÀI GIẢNG MÔ ĐUN ĐIỆN TỬ CƠ BẢN  
Bài 1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN  
Giới thiệu:  
Nền tảng cơ sở của hệ thống điện tử nói chung và điện tử cơ bản nói riêng  
xoay quanh vấn đề dẫn điện, cách điện của vật chất gọi là vật liệu điện. Do đó  
hiểu được bản chất của các linh kiện điện tử, vấn đề dẫn điện và cách điện của  
vật liệu, linh kiện là một nội dung không thể thiếu được trong kiến thức của  
người học điện tử.  
Mục tiêu:  
- Xác định tính dẫn điện trên mạch điện, linh kiện phù hợp theo yêu cầu  
kỹ thuật.  
- Phát biểu tính chất, điều kiện làm việc của dòng điện trên các linh kiện  
điện tử khác nhau theo nội dung đã học.  
- Tính toán điện trở, dòng điện, điện áp trên các mạch điện một chiều theo  
điều kiện cho trước.  
Nội dung chính:  
- Vật dẫn điện và cách điện  
- Các hạt mang điện và dòng điện trong các môi trường.  
HOẠT ĐỘNG 1: Kiến thức cần thiết để thực hiện công việc  
1. Vật dẫn điện và cách điện  
1.1. Vật dẫn điện và cách điện  
1.1.1. Vật dẫn điện  
1.1.1.1. Khái niệm  
Chất dẫn điện là một chất mà ở đó các electron dễ dàng di chuyển từ  
nguyên tử này sang nguyên tử khác.  
Electron di chuyển trong chất dẫn điện không theo một dòng đều đặn mà di  
chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác kế cận. Số lượng electron di  
5
chuyển là một số cực lớn và chiều chuyển động của chúng ngược với chiều quy  
ước của dòng điện.  
1.1.1.2. Các tham số cơ bản của vật dẫn điện  
- Điện trở suất  
Điện trở suất của vật liệu dẫn điện được tính theo công thức:  
S
R.  
l
Trong đó:  
: điện trở suất [Ωm, Ωmm]  
R : trsố điện trở của dây dẫn [Ω]  
S : tiết diện ngang của dây dẫn [m2, mm2]  
l : chiều dài dây dẫn [m, mm]  
Điện trở suất của vật liệu dẫn điện nằm trong khoảng 0,016 Ωm (của Ag) đến  
10 Ωm (hợp kim Fe, Cr, Al)  
- Hệ số nhiệt của điện trở suất   
Là hệ số biểu thị sự thay đổi của điện trở suất khi nhiệt độ thay đổi 10C  
Khi nhiệt độ tăng thì điện trở suất cũng tăng theo quy luật:  
Trong đó:  
T : điện trở suất tại nhiệt độ T [K]  
0 : điện trở suất tại 0 [K]  
: hệ số nhiệt của điện trở suất [K-1]  
Nếu kim loại nguyên chất thì hệ số nhiệt là như nhau và bằng: = 0,004 K-1  
- Hệ số dẫn nhiệt   
Là lượng nhiệt truyền qua một đơn vị diện tích trong một đơn vị thời gian  
khi gradien nhiệt độ bằng một đơn vị.  
Sự dẫn nhiệt là quá trình truyền nhiệt do sự chuyển động hỗn loạn của các  
nguyên tử hay phân tử tạo nên.  
Lượng nhiệt Q truyền qua bề mặt S trong thời gian t là:  
T  
Q   
.S.t  
l  
Trong đó:  
λ : hệ số dẫn nhiệt [W/(m.K)]  
∆T : lượng chênh lệch nhiệt độ ở hai điểm cách nhau ∆l  
∆T/∆l : gradien nhiệt độ  
6
S : diện tích bề mặt  
t : thời gian  
1.1.1.3. Phân loại và ứng dụng  
Có 2 loại vật liệu dẫn điện là vật liệu dẫn điện có điện trở suất thấp và vật  
liệu dẫn điện có điện trở suất cao.  
- Vật liệu dẫn điện có điện trở suất thấp  
Chất dẫn điện có điện trở suất thấp thường được dùng làm vật liệu dẫn điện.  
Ví dụ Bạc, đồng, nhôm, thiếc.  
- Chất dẫn điện có điện trở suất cao  
Dùng để chế tạo các dụng cụ đo điện, điện trở, biến trở, dây mayxo và các  
thiết bị nung nóng bằng điện.  
1.1.2. Vật cách điện  
1.1.2.1. Khái niệm  
Chất cách điện (còn gọi là chất khử điện) là các chất ngăn không cho dòng  
điện lưu thông.  
Tuy nhiên, trên thực tế người ta có thể coi chất cách điện là các chất có điện  
trở suất rất cao vào khoảng 107 1017 Ωm ở nhiệt độ bình thường.  
Trong kỹ thuật điện tử, chất cách điện được sử dụng là chất điện môi, dưới  
đây ta chỉ xét tới chất điện môi  
1.1.2.2. Các tham số cơ bản của chất điện môi  
- Độ thẩm thấu tương đối (hằng số điện môi)  
Dưới tác dụng của điện trường các điện tử liên kết tiếp nhận năng lượng  
điện và dịch khỏi vị trí cân bằng hình thành nên những lưỡng cực điện, người ta  
gọi đó là hiện tượng phân cực của điện môi. Mức độ thay đổi điện dung của tụ  
điện khi thay đổi chân không hay không khí giữa hai bản cực của nó bằng chất  
điện môi sẽ biểu diễn độ phân cực của chất điện môi. Thông số này gọi là độ  
thẩm thấu tương đối của chất điện môi, độ thẩm thấu điện hay hằng số điện môi  
được tính như sau:  
Với Cd: điện dung của tụ khi sử dụng điện môi  
Co: điện dung của tụ khi sử dụng chân không hoặc không khí  
: biểu thị khả năng phân cực của chất điện môi.  
7
Chất điện môi dùng làm tụ điện cần có hằng số điện môi ε lớn còn chất điện môi  
dùng làm chất cách điện cần ε nhỏ. càng lớn thì khả năng tích luỹ năng lượng  
điện của tụ càng lớn.  
- Độ tổn hao điện môi Pa  
Độ tổn hao điện môi được đặc trưng bằng trị số công toả ra trên một đơn vị  
thể tích chất điện môi, gọi là suất tổn hao điện môi. Ngoài ra, để đặc trưng cho  
khả năng toả nhiệt của chất điện môi khi đặt nó trong điện trường người ta sử  
dụng tham số góc tổn hao điện môi.  
- Độ bền về điện (Eđt)  
Độ bền về điện của chất điện môi Eđt là cường độ điện trường tương ứng với  
điểm đánh thủng. Nghĩa là khi đặt vào điện môi một điện trường bằng điện áp  
đánh thủng Uđt thì chất điện môi không còn khả năng cách điện.  
U đt  
Eđt  
[KV / mm ; KV / cm ]  
d
với d là bề dày của chất điện môi bị đánh thủng.  
Hiện tượng đánh thủng chất điện môi như trên gọi là hiện tượng đánh thủng  
do điện. Tuy nhiên, việc này sẽ đi kèm với việc làm nóng chất điện môi và gây  
phá huỷ thực sự chất điện môi. Ngoài ra, chất điện môi có thể bị đánh thủng do  
quá trình điện hoá.  
- Nhiệt độ chịu đựng  
Là nhiệt độ cao nhất mà chất điện môi vẫn còn giữ được tính chất lý hóa  
của nó.  
- Dòng điện trong chất điện môi  
Trong chất điện môi có 2 thành phần dòng là dòng điện dịch chuyển (hay  
dòng cảm ứng) và dòng điện rò.  
Dòng điện dịch chuyển IC.M xuất hiện khi chất điện môi nằm trong điện  
trường của điện áp xoay chiều hay chỉ tồn tại ở thời điểm ngắt điện áp một  
chiều.  
Dòng điện rò Ilà dòng luôn tồn tại trong chất điện môi, nó được tạo ra do  
điện tích tự do và điện tử phát xạ chuyển động dưới tác động của điện trường.  
Nếu dòng rò lớn thì sẽ làm mất tính chất cách điện của chất điện môi. Dòng tổng  
sẽ là: I = IC.M + Irò  
- Độ dẫn điện của chất điện môi  
8
Điện trở của chất điện môi ở giữa hai bản cực khi ta đặt một điện áp một  
chiều lên chúng. Điện trở cách điện được xác định theo trị số của dòng điện rò:  
U
Rcđ   
I   
I
CM  
∑ ICM : tổng các thành phần dòng điện phân cực  
Để đánh giá độ dẫn điện của chất điện môi người ta dùng tham số điện trở suất  
khối và điện trở bề mặt s  
S
R (.m)  
d
: điện trtrong một thể tích điện môi  
R: điện trở của khối điện môi  
S: diện tích của bản cực  
d: bề dày của khối điện môi  
1.2. Điện trở cách điện của linh kiện và mạch điện tử:  
+ Điện trở cách điện của linh kiện là điện áp lớn nhất cho phép đặt trên linh  
kiện mà linh kiện không bị đánh thủng.  
Các linh kiện có giá trị điện áp ghi trên thân linh kiện kèm theo các đại  
lượng đặc trưng.  
Ví dụ tụ điện được ghi trên thân với ký hiệu 47/25v, có nghĩa là:  
Giá trị là 47và điện áp lớn nhất có thể chịu đựng được không quá 25v.  
Các linh kiện không ghi giá trị điện áp trên thân thường có tác dụng cho  
dòng điện một chiều (DC) và xoay chiều (AC) đi qua nên điện áp đánh thủng có  
tương quan với dòng điện nên thường được ghi bằng công suất.  
Ví dụ: Điện trở được ghi trên thân như sau: 100/ 2W Có nghĩa giá trị là  
100và công suất chịu đựng trên điện trở là 2W, chính là tỷ số giữa điện áp đặt  
lên hai đầu điện trở và dòng điện đi qua nó (U/I). U càng lớn thì I càng nhỏ và  
ngược lại.  
Các linh kiện bán dẫn do các thông số kỹ thuật rất nhiều và kích thước lại  
nhỏ nên các thông số kỹ thuật được ghi trong bảng tra mà không ghi trên thân  
nên muốn xác định điện trở cách điện cần phải tra bảng.  
Điện trở cách điện của mạch điện là điện áp lớn nhất cho phép giữa hai  
mạch dẫn đặt gần nhau mà không xảy ra hiện tượng phóng điện, hay dẫn điện.  
Trong thực tế khi thiết kế mạch điện có điện áp càng cao thì khoảng cách giữa  
9
các mạch điện càng lớn. Trong sửa chữa thường không quan tâm đến yếu tố này  
tuy nhiên khi mạch điện bị ẩm ướt, bị bụi ẩm... thì cần quan tâm đến yếu tố này  
để tránh tình trạng mạch bị dẫn điện do yếu tố môi trường.  
2. Các hạt mang điện và dòng điện trong các môi trường.  
Hạt mang điện là phần tử cơ bản nhỏ nhất của vật chất mà có mang điện gọi  
là điện tích, nói cách khác đó là các hạt cơ sở của vật chất mà có tác dụng với  
các lực điện trường, từ trường.  
Trong kỹ thuật tuỳ vào môi trường mà tồn tại các loại hạt mang điện khác  
nhau, chúng bao gồm các loại hạt mang điện chính sau:  
+ Electron (e) Là các điện tích nằm ở lớp vỏ của nguyên tử cấu tạo nên vật  
chất, khi nằm ở lớp vỏ ngoài cùng lực liên kết giữa vỏ và hạt nhân yếu dễ bứt ra  
khỏi nguyên tử để tạo thành các hạt mang điện ở trạng thái tự do dễ dàng di  
chuyển trong môi trường.  
+ Ion+ Là các nguyên tử cấu tạo nên vật chất khi mất điện tử ở lớp ngoài  
cùng chúng có xu hướng lấy thêm điện tử để trở về trạng thái trung hoà về điện  
nên dễ dàng chịu tác dụng của lực điện, nếu ở trạng thái tự do thì dễ dàng di  
chuyển trong môi trường.  
+ Ion- Là các nguyên tử cấu tạo nên vật chất khi thừa điện tử ở lớp ngoài  
cùng chúng có xu hướng cho bớt điện tử để trở về trạng thái trung hoà về điện  
nên dễ bị tác dụng của các lực điện, nếu ở trạng thái tự do thì chúng dễ dàng  
chuyển động trong môi trường.  
2.1. Dòng điện trong kim loại  
a. Bản chất của ng điện trong kim loại  
+ Đối với các kim loại ở thể rắn, các ion kim loại được sắp xếp một cách đều  
đặn theo một trật tự nhất định trong không gian tạo thành mạng tinh thể.  
+ Các electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại dễ mất liên kết với  
hạt nhân nguyên tử tạo thành e tự do trong kim loại, nguyên tử trong mạng tinh  
thể trở thành các ion dương. Các e tự do chuyển động xung quanh các ion dương  
(nằm tại các nút mạng).  
+ Ở nhiệt độ bình thường vật thể kim loại trung hoà về điện, các ion dương  
chuyển động quanh vị trí cân bằng của chúng còn các e tự do chuyển động tự do  
10  
trong khoảng không gian giữa các ion trong vật thể lim loại. Lượng e chuyển  
động theo một chiều nào đó bằng lượng e chuyển động theo chiều ngược lại.  
Hay trong kim loại không có dòng điện.  
+ Khi đặt vào hai đầu vật kim loại một hiệu điện thế. Các e chịu tác dụng của  
lực điện trường nên ngoài chuyển động tự do chúng còn chuyển động theo một  
chiều nhất định (ngược với chiều điện trường ngoài). Làm xuất hiện sự chuyển  
dời có hướng của các hạt mang điện hay xuất hiện dòng điện.  
Vậy dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của các e tự do.  
b. Nguyên nhân gây ra điện trở dây dẫn kim loại và hiện tượng toả nhiệt  
của dây dẫn kim loại.  
+ Trong khi di chuyển có hướng các e tự do luôn bị ngăn cản do va chạm với  
các ion kim loại. Hay nguyên nhân gây ra điện trở chính là sự va chạm của các e  
tự do với các ion dương của mạng tinh thể kim loại.  
+ Giữa hai va chạm kế tiếp các e chuyển động có gia tốc dưới tác dụng của  
lực điện trường và thu được một năng lượng xác định. Năng lượng này được  
truyền một phần (hay hoàn toàn) cho các ion kim loại khi va chạm và biến thành  
năng lượng dao động của các ion quanh vị trí cân bằng cảu chúng, tức là biến  
thành nhiệt. Vì vậy khi có dòng điện chạy qua dây dẫn kim loại nóng lên.  
+ Các kim loại khác nhau có cấu trúc mạng tinh thể khác nhau và mật độ e tự  
do khác nhau. Do đó tác dụng ngăn cản chuyển động có hưởng của các e tự do  
trong mỗi kim loại là khác nhau. Chính vì thế mà kim loại khác nhau có điện trở  
suất khác nhau.  
+ Điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng, các ion  
kim loại nằm tại các nút mạng dao động mạnh hơn, vận tốc trung bình của  
chuyển động nhiệt của các e cũng tăng. Các e càng va chạm nhiều hơn với các e  
kim loại. Làm điện trở của dây dẫn tăng lên.  
2.2. Dòng điện trong chất lỏng, chất điện phân  
a. Hiện trượng điện phân  
Hình 1.1  
11  
+ Nhúng hai điện cực bằng than chì vào một bình thuỷ tinh đựng nước cất  
rồi mắc qua một miliampe kế vào một nguồn điện như hình 1.1, thấy miliampe  
kế chỉ số 0. Vậy nước cất là chất điện môi.  
+ Hoà vào nước cất đó ít muối ăn NaCl, hoặc bất kỳ một loại muối, axit hay  
bazo nào khác thì thấy miliampe kế chỉ một giá trị nào đấy. Vậy dung dịch của  
các muối, axit hay bazơ đó dẫn điện.  
+ Thêm nữa khi làm thí nghiệm với dung dịch đồng sufat (CuS04) ta thấy sau  
một khoảng thời gian có một lớp đồng mỏng bám vào cực âm. Hiện tượng trên  
gọi là hiện tượng điện phân.  
Các dung dịch muối, axit hay bazo gọi là dung dịch điện phân.  
b. Bản chất của dòng điện trong chất điện phân.  
+ Khi các muối, axit hay bazơ được hoà tan vào nước, chúng dễ dàng tách ra  
thành các ion trái dấu. Chẳng hạn NaCl tách thành ion Na+ và Cl- riêng rẽ. Sau  
đó các ion trái dấu có thể va chạm với nhau trong quá trình chuyển động nhiệt  
hỗn loạn và li kết hợp với nhau thành phân tử trung hoà.  
+ Khi không có điện trường ngoài, các ion chuyển động nhiệt hỗn loạn.  
Lượng ion di chuyển theo chiều này bằng lượng ion di chuyển theo chiều ngược  
lại, dòng tổng bị triệt tiêu nên dòng qua dung dịch điện phân bằng 0.  
+ Khi đặt một hiệu điện thế vào hai điện cực. Trong bình điện phân có một  
điện trường, các ion chịu tác dụng của lực điện trường nên ngoài chuyển động  
nhiệt hỗn loạn chúng còn dịch chuyển theo phương của điện trường. Các ion  
dương dịch chuyển theo chiều của điện trường về cực âm (còn gọi Catot), các  
ion âm dịch chuyển ngược chiều điện trường về cực dương (còn gọi là anot).  
chuyển động có hướng của các ion tạo nên dòng điện trong bình điện phân.  
Vậy dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển dời có hướng của các  
ion dương cùng chiều điện trường và các ion âm ngược chiều với chiều điện  
trường.  
2.3. Dòng điện trong chân không  
a. Bản chất dòng điện trong chân không  
Chân không lý tưởng là môi trường trong đó không có một phân tử khí nào.  
Trong thực tế, nếu ta giảm áp suất trong ống đến một mức độ nào đó mà phân tử  
khí có thể di chuyển từ thành này sang thành kia của ống mà không va chạm với  
các phân tử khác thì nói rằng trong ống là chân không.  
* Thí nghiệm (hình 1.2a)  
12  
Lấy ống thuỷ tinh đã hút hết chân không có hai điện cực: Anot và Katot.  
Đặt một hiệu điện thế giữa hai cực sao cho Anot  
nối với cực dương, Katot nối với cực âm của  
nguồn điện E. Thấy kim điện kế chỉ số 0. Chứng  
tỏ không có dòng điện chạy qua chân không hay  
chân không không dẫn điện.  
Hình 1.2a  
Đốt nóng cực K bằng nguồn điện E1, thấy kim  
điện kế bị lệch, chứng tỏ có dòng điện chạy qua  
chân không. (Hình 1.2b)  
Như vậy dòng điện qua chân không (nếu có)  
Hình 1.2b  
chỉ theo một chiều từ anot sang katot.  
* Kết luận bản chất dòng điện trong chân không.  
Chỉ khi Katot được nung nóng và Anot nối với cực dương, Katot nối với cực  
âm của nguồn điện thì electron bứt ra khỏi K chịu lực hút của điện trường ngoài  
nên dịch chuyển về anot, trong mạch xuất hiện dòng điện có chiều từ anot sang  
katot.  
Vậy dòng điện trong chân không là dòng chuyển dời có hướng của các e  
bị bứt ra khỏi katot bị nung nóng và theo một chiều nhất định (từ anot sang  
katot).  
b. Ứng dụng của dòng điện trong chân không.  
+ Làm đèn điện tử hai cực ( diode điện tử)  
+ Làm ống phóng tia điện tử.  
2.4. Dòng điện trong chất bán dẫn  
a. Sự dẫn điện của chất bán dẫn tinh khiết  
Chất bán dẫn là những chất có điện trở suất lớn hơn kim loại nhưng nhỏ  
hơn của điện môi. Ở nhiệt độ thấp chất bán dẫn có tính chất cách điện như điện  
môi, còn ở nhiệt độ cao thì lại dẫn điện tốt.  
Xét tinh thể bán dẫn điển hình Gemani (Ge). Ge là nguyên tố có hoá trị 4  
nên có 4 e ở lớp ngoài cùng liên kết kém với hạt nhân. Khi hợp thành mạng tinh  
thể, mỗi nguyên tử Ge liên cộng hoá trị với 4 nguyên tử gần nó nhất (hình 1.3)  
+ Ở nhiệt độ bình thường liên kết  
trên rất bền vững nên không có hạt  
mang điện tự do nên tinh thể Ge không  
13  
dẫn điện.  
+ Ở nhiệt độ tương đối cao, các  
nguyên tử Ge dao động mạnh làm cho  
Hình 1.3: Cấu trúc mạnh tinh thể Gemani  
một số liên kết trong mạng bị phá vỡ, do đó một số e bị giải phóng trở thành e tự  
do. Nhiệt độ càng cao thì số liên kết bị phá vỡ càng nhiều nên số e tự do càng  
tăng lên. Khi một e bị giải phóng khỏi liên kết thì trong tinh thể xuất hiện chỗ  
trống thiếu e liên kết nên gọi là lỗ trống. So với liên kết bình thường lỗ trống  
thiếu một điện tích âm nên lỗ trống mang điện tích dương.  
+ Hơn nữa lỗ trống trong mạng tinh thể không phải là cố định vì có thể 1 e từ  
một liên kết nào đó gần đấy di chuyển đến vị trí lỗ trống, lấp đầy lỗ trống đó. Lỗ  
trống bên cạnh lại mất một e nên ở đó lại xuất hiện lỗ trống. Quá trình cứ như  
thế và kết quả lỗ trống trong mạng tinh thể có thể di chuyển từ chỗ này đến chỗ  
khác giống như một điện tích dương.  
+ Như vậy ở nhiệt độ tương đối cao trong tinh thể xuất hiện đồng thời hai loại  
hạt mang điện tự do: electron và lỗ trống.  
+ Khi không có điện trường ngoài đặt vào tinh thể bán dẫn, e và lỗ trống  
chuyển động nhiệt hỗn loạn, không có chiều ưu tiên, trong bán dẫn không có  
dòng điện.  
+ Khi có điện trường ngoài, dưới tác dụng của lực điện trường các e dịch  
chuyển về cực dương, lỗ trống dịch chuyển về cực âm của điện trường ngoài.  
Hay trong chất bán dẫn xuất hiện dòng điện.  
Vậy dòng điện trong chất bán dẫn thuần là dòng chuyển dời có hướng  
đồng thời của e và lỗ trống dưới tác dụng của điện trường ngoài.  
b. Sự dẫn điện của chất bán dẫn tạp chất  
+ Chất bán dẫn loại âm (loại N)  
Pha thêm vào tinh thể Si một lượng rất ít các nguyên tử photpho (P).  
Nguyên tử P có 5 e hoá trị nên nó dùng 4 e vào liên kết cộng hoá trị với 4  
nguyên tử Si ở xung quanh (hình 1.4). Nguyên tử thứ 5 của P liên kết yếu với  
trong mạng tinh thể nên dễ dàng tách ra khỏi nguyên tử để trở thành e tự do.  
Như vậy tạp chất thêm vào đã làm cho số e tự do trong bán dẫn tăng lên nhiều,  
làm tăng khả năng dẫn điện của bán dẫn tạp chất so vời bán dẫn thuần.  
14  
Hình 1.4: Chất bán dẫn N  
Do lượng Photpho thêm vào càng nhiều thì số e tự do càng tăng trong khi số  
lỗ trống không tăng nên trong chất bán dẫn loại N, hạt mang điện chủ yếu là  
electron, lỗ trống là hạt mang điện thiểu số.  
+ Chất bán dẫn loại dương (loại P)  
Nếu pha thêm vào chất bán dẫn thuần Si một lượng nguyên tử Bo (B) hoặc  
Indi (In). Do B hoặc In có 3 e hoá trị nên trong tinh thể Si nó thiếu 1 e để tạo  
thành 4 mối liên kết cộng hoá trị với 4 nguyên tử Si gần nhất (hình 1.5). Mối liên  
kết còn thiếu này dễ dàng nhận 1 e ở một liên kết đầy đủ gần đó và như vậy tạo  
nên một lỗ trống.  
Hình 1.5: Chất bán dẫn N  
Như vậy tạp chất B hoặc In làm cho lượng lỗ trống tăng lên nhiều trong khi  
lượng e không tăng. Mặt khác lỗ trống mang điện tích dương nên gọi chất bán  
dẫn có pha tạp chất này là chất bán dẫn loại dương.  
Vậy trong chất bán dẫn loại dương hạt mang điện đa số là lỗ trống, electron là  
hạt mang điện thiểu số.  
Câu hỏi 1: Thế nào là vật dẫn điện, vật cách điện?  
Câu hỏi 2: Dòng điện trong chất điện phân là dòng của loại hạt mang  
điện nào?  
Câu hỏi 3: Dòng điện trong chất khí là dòng của loại hạt mang điện nào?  
Câu hi 4: Dòng điện trong kim loại là dòng của loại hạt mang điện nào?  
15  
HOẠT ĐỘNG 2: Các bước và cách thức thực hiện công việc  
1. Nội dung:  
- Phân biệt chất dẫn điện cách điện, dẫn điện.  
- Nghiên cứu các đặc tính của vật liệu trong các điều kiện khác nhau.  
- Phân biệt dòng điện trong các môi trường  
2. Hình thức tổ chức: Tổ chức theo nhóm nhỏ từ 2 – 4 học sinh dưới sự hướng  
dẫn của giáo viên.  
3. Dụng c:  
a. Máy đo VOM.  
b. Bộ nguồn biến đổi có các mức đin áp khác nhau.  
c. Bộ dụng cụ cầm tay nghề điện tử.  
d. Các vật liệu dẫn điện và cách điện khác nhau.  
HOẠT ĐỘNG III: Bài tập thực hành của học sinh sinh viên  
1. Phân biệt chất cách điện và dẫn điện:  
Cho quan sát các vật liệu khác nhau hiện có trong phòng chuyên môn.  
? Cho biết chất nào dẫn điện, chất nào cách điện bằng cảm nhận khách  
quan, trình bày lí do.  
? Dùng máy đo VOM để xác định vật cách điện, dẫn điện trong điều kiện  
bình thường.  
2. Nghiên cứu đặc tính dẫn điện và cách điện trong các điều kiện khác  
nhau:  
Trình bày cách mắc mạch đo dòng, mắc vật liệu cần nghiên cứu nối tiếp  
trên mạch. Đặt lên mạch các điện áp khác nhau nếu xuất hiện dòng điện qua  
mạch có nghĩa vật dẫn điện, nếu không xuất hiện dòng điện có nghĩa vật không  
dẫn điện.  
HOẠT ĐỘNG IV: Đánh giá kết quả học tập  
Lần luyện  
tập  
Thời gian  
định mức  
Thời gian HS  
luyện tập  
Nhận xét của giáo  
Yêu cầu  
viên  
- Đo  
- Khảo sát  
10 phút - Đo  
Lần 1  
Lần 2  
12 phút  
16  
- Khảo sát  
- Đo  
- Khảo sát  
Lần 3  
7 phút  
HOẠT ĐỘNG V: Ghi nhớ  
- Khái niệm vật liệu dẫn điện, vật liệu cách điện.  
- Bản chất dòng điện trong các môi trường.  
17  
Bài 2: LINH KIỆN THỤ ĐỘNG  
Giới thiệu:  
Các mạch điện tử được tạo nên từ sự kết nối các linh kiện điện tử với nhau  
bao gồm hai loại linh kiện chính là linh kiện thụ động và linh kiện tích cực. Vậy  
các linh kiện thụ động thường gặp là những linh kiện nào chúng ta cùng nhau  
tìm hiểu bài 2.  
Mục tiêu:  
+ Phân biệt điện trở, tụ điện, cuộn cảm với các linh kin khác theo các đặc  
tính của linh kiện.  
+ Đọc được trị số điện trở, tụ điện, cuộn cảm theo qui ước quốc tế.  
+ Đo kiểm tra chất lượng điện trở, tụ điện, cuộn cảm theo giá trị của linh  
kiện.  
+ Thay thế / thay tương đương điện trở, tụ điện, cuộn cảm theo yêu cầu kĩ  
thuật của mạch điện.  
Nội dung chính:  
+ Điện trở  
+ Tụ điện  
+ Cuộn cảm  
HOẠT ĐỘNG 1: Kiến thức cần thiết để thực hiện công việc  
1. Điện trở  
1.1. Ký hiệu, phân loại, cấu tạo  
Có nhiều cách phân loại điện trở. Thông thường người ta chia thành 2 loại  
là điện trở có trị số cố định và điện trở có trị số biến đổi (biến trở).  
1.1.1. Điện trở có giá trị cố định  
Ký hiệu  
Điện trở loại này bao gồm điện trở màng than, điện trở màng kim loại, điện  
trở dán, điện trở công suất…  
18  
Điện trở màng than được chế tạo bằng cách cho khí than ngưng đọng thành  
màng dày 0,04 10mm theo rãnh xoắn trên lõi sứ trong môi trường chân không.  
Muốn có trị số lớn lớp màng than phải mỏng, dài và tiết diện ngưng phải nhỏ.  
Điện trở màng than có thể chế tạo với trị số danh định từ 10đến 10M,  
công suất danh định từ 0,05W đến 5W, cá biệt có thể chế tạo đến 25W, 50W  
hoặc 100W, độ ổn định nhiệt khá tốt nên có thể sử dụng ở vùng tần số cao.  
Điện trở màng than thường được mã hóa bởi mã vạch màu để đọc trị số của  
nó và có hình dạng như sau:  
Tùy theo công suất mà điện trở có kích thước lớn hay nhỏ, nếu công suất  
nhỏ thì kích thước nhỏ và ngược lại.  
Điện trở dán có kích thước rất nhỏ và trị số rất chính xác thường được mã  
hóa bởi mã thập phân.  
Điện trở công suất do chịu được công suất cao nên có kích thước khá lớn,  
giá trị điện trở và công suất chịu đựng được ghi sẵn trên thân của nó.  
Ngoài ra còn một loại điện trở cố định mà bên trong chứa nhiều điện trở  
cùng một trị số còn được gọi là điện trở thanh (hình 2.3).  
Hình 2.3: Cấu trúc của điện trở thanh  
1.1.2. Điện trở có trị số thay đổi (biến trở)  
Là loại điện trở mà có trị số thay đổi được khi điều chỉnh dựa vào kích  
thước mà người ta có tên gọi là chiết áp hoặc bán chuẩn.  
* Chiết áp: Là loại biến trở có hình dạng và kích thước lớn với núm xoay  
được đưa ra mặt máy cho mgười sử dụng điều chỉnh. Tất cả các triết áp đều có  
thể điều chỉnh được mà không làm hỏng máy.  
Trên thân chiết áp có ghi trị số ôm là trị số ôm của vành than và chiết áp  
có 2 loại là loại Avà Loại B  
19  
+ Loại A là loại tuyến tính  
+ Loại B là loại không tuyến tính  
* Bán chuẩn: Là loại có hình dạng và kích thước nhỏ, được thiết kế sâu  
trong máy chỉ dùng cho thợ và công nhân lắp ráp cân chỉnh máy khi xuất  
xưởng. Khi điều chỉnh bán chuẩn ta phải dùng tô vít bằng đồng hoạc bằng nhựa  
để chống nhiễu đồng thời nắm rõ tác dụng điều chỉnh tránh chỉnh sai gây hỏng  
máy. Trên thân bán chuẩn trị số điện trở của vành than thường được viết tắt theo  
quy tắc 3 số với 2 số đầu là hai số thực, số thứ 3 là cấp số nhân.  
Ví dụ: 103 = 10. 103 = 10K  
Ký hiệu  
Hình 2-4: Ký hiệu biến trở  
a. Cấu tạo biến trở  
b. Hình dạng thực tế  
Hình 2-5: Cấu tạo và hình dạng thực tế biến trở  
Biến trở có nhiều loại và được điều chỉnh bằng cách cầm trực tiếp vào nút  
vặn để xoay như hình 2.5b. Ngoài ra còn có loại biến trở cúc áo như hình 2.6 và  
điều chỉnh biến trở dạng này bằng tuôcnovit 2 cạnh hoặc 4 cạnh  
Hình 2-6: Biến trở cúc áo  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 126 trang yennguyen 19/04/2022 2120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Điện tử bản - Ngành/nghề: Điện công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_dien_tu_ban_nganhnghe_dien_cong_nghiep.pdf