Giáo trình mô đun Điều khiển lập trình PLC - Nghề: Điện tàu thủy
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN:ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
PLC
NGHỀ: ĐIỆN TÀU THỦY
TRÌNH ĐỘ:CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm....của ...........)
Hải phòng , năm2018
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lêch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình “Điều khiển lập trình PLC” được biên soạn trên cơ sở đề cương
chi tiết môn học “Điều khiển lập trình PLC” dùng cho sinh viên các chuyên
ngành điện tàu thủy, Trường Cao đẳng Hàng Hải I..
Giáo trình cung cấp các kiến thức cơ bản về lập trình PLC của hãng
Simen. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, cách đấu nối của bộ PLC S7-200 và các
bài tập ứng dụng của PLC S7-200. Giáo trình này có thể làm tài liệu cho giảng
viên giảng dạy, học sinh - sinh viên các trường kỹ thuật. Nội dung giáo trình bao
gồm 4 bài
Bài 1. Đại cương về điều khiển lập trình
Bài 2. Các phép toán nhị phân của PLC
Bài 3. PLC của các hãng khác
Bài 4. Lắp đặt mô hình điều khiển bằng PLC
Tác giả xin chân thành cám ơn các đồng nghiệp, giảng viên khoa Điện –
Điện tử Trường Cao Hàng Hải I đã giúp đỡ để hoàn thành giáo trình này. Trong
quá trình biên soạn giáo trình không tránh khỏi thiếu sót và rất mong nhận được
những ý kiến, nhận xét của bạn đọc.
Mọi ý kiến xin được gửi về Khoa Điện. Điện tử trường CĐHHI, số 498 Đà
Nẵng – Đông Hải I – Hải An – Hải Phòng.
Hải Phòng, ngày tháng năm 201
Tham gia biên soạn
Ths. Phạm Thị Dung
3
MỤC LỤC
TT
1
Nội dung
Trang
3
Lời giới thiệu
Mục lục
2
4
3
Danh mục bảng, biểu, hình ảnh
Nội dung
6
4
9
Bài 1 Đại cương về điều khiển lập trình
1. Cấu trúc của 1 PLC
10
10
15
19
24
28
31
33
33
35
39
47
52
52
56
58
58
59
61
61
62
63
2. Thiết bị điều khiển lập trình PLC S7-200
3. Xử lý chương trình
4. Kết nối giữa PLC và thiết bị ngoại vi
5. Các bước lập trình cho PLC
6. Cài đặt và sử dụng với phần mềm step 7 Micro/win
Bài 2 Các phép toán nhị phân của PLC
1. Các liên kết logic
2. Các lệnh ghi/ xóa giá trị cho tiếp điểm
3. Timer
4. Counter
Bài 3 PLC của các hãng khác
1. PLC của hãng Omron
2. PLC của hãng Mitsubishi
3. PLC của hãng Simen
4. PLC của hãng Allenbradley
5. PLC của hãng Telemecanique Schneider
Bài 4 Lắp đặt mô hình điều khiển bằng PLC
1. Giới thiệu
2. Cách kết nối dây
3. Các mô hình và bài tập ứng dụng
4
5
Tài liệu tham khảo
70
5
Danh mục hình vẽ
Hình vẽ
Stt
1
Trang
11
Hình 1.1. Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển truyền thống
Hình 1.2. Hệ điều khiển dùng PLC
2
12
3
4
5
Hình 1.3. Cấu trúc của một PLC.
14
19
19
Hình 1.4. Ghép nối với 1 modul mở rộng
Hình 1.5. Ghép nối với nhiều modul mở rộng
6
7
Hình 1.6. Ghép nối mạng PLC
19
21
Hình 1.7. Cấu trúc của chương một chương trình
8
9
Hình 1.8. Chương trình ví dụ bằng LAD
Hình 1.9. Chương trình dạng STL
22
23
10 Hình 1.10. Chương trình dạng LAD và STL
11 Hình 1.11. Cấu tạo của PLC S7-200.
24
25
Hình 1.12. Kết nối máy tính với CPU qua cổng truyền thông
PPI Sử dụng cáp PC/PPI.
12
26
27
Hình 1.13. Cách kết nối ngõ vào/ra của CPU 214 DC/DC/DC
với nguồn và ngoại vi..
13
14 Hình 2.1. Ngăn xếp trong S7-200.
34
36
15 Hình 2.2. Lệnh SET và RESET trong S7-200.
Hình 2.3. a) Đoạn lệnh sử dụng ngôn ngữ LAD.
b) Giản đồ xung lối ra.
16
37
17 Hình 2.4. Khai báo sử dụng TON
41
41
45
18 Hình 2.5. Khai báo sử dụng TONR.
19 Hình 2.6. Ảnh hưởng của độ phân giải đến đầu ra của timer.
Hình 2.7. Khắc phục ảnh hưởng của độ phân giải đến đầu ra
của timer.
20
46
6
21 Hình 2.8. Khai báo và sử dụng Counter.
22 Hình 3.1. PLC họ CPM1.
48
52
23 Hình 3.2. Lập trình cho PLC CPM1.
24 Hình 3.3. PLC họ C200 của omron.
25 Hình 3.4. Các PLC họ C200Hα.
26 Hình 3.5. Các PLC họ CS1.
53
54
55
56
56
57
58
59
27 Hình 3.6. PLC cực nhỏ loại Anpha.
28 Hình 3.7. PLC Mitsubishi FX1n60MR.
29 Hình 3.8. PLC của hãng Siemens.
30 Hình 3.9. PLC của hãng ALLENBRADLEY.
31 Hình 3.10. PLC của hãng SCHNEIDER.
60
32 Hình 4.1. Cấu trúc mô hình điều khiển.
33 Hình 4.2. Cách kết nối với mô hình
61
62
63
34 Hình 4.3. Cách kết nối với các ngõ vào trong mô hình.
Hình 4.4. Cách kết nối ngõ ra 24VDC của PLC với các ngõ
ra trong mô hình.
35
63
Hình 4.5. Cách kết nối các ngõ ra của PLC với các ngõ ra
trong mô hình.
36
63
64
65
37 Hình 4.6. Mô hình điều khiển động cơ sao - tam giác.
Hình 4.7. Mô hình hệ thống điều khiển đảo chiều quay động
cơ
38
Hình 4.8. Mô hình mạch khởi động đổi tốc độ động cơ qua
các cấp điện trở phụ
39
66
40 Hình 4.9. Mô hình đèn giao thông
67
68
41 Hình 4.10. Mô hình hệ thống điều khiển Gara ô tô tự động
7
Danh mục bảng biểu
Bảng
stt
Trang
23
1 Bảng 1.1. Định nghĩa về ngăn xếp.
2 Bảng 2.1. Giới hạn toán hạng của CPU 212 và CPU 214.
3 Bảng 2.2. Các loại Timer của CPU 212 và CPU 214.
4 Bảng 2.3. Các bước khai báo sử dụng Timer.
34
40
41
8
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH PLC
Tên mô đun: Điều khiển lập trình PLC
Mã mô đun: MĐ34
Thời gian thực hiện mô đun: 60 giờ; (Lý thuyết 20 giờ; Thực hành, thí
nghiệm. thảo luận, bài tập: 36 giờ; Kiểm tra: 04 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mô đun:
- Vị trí: Mô đun được bố trí sau các môn học, mô đun cơ sở ngành, môn học, mô
đun chuyên ngành
- Tính chất: Là mô đun chuyên môn tự chọn
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun:
+ Trang bị kiến thức cho người học về PLC của tàu thủy
+ Tạo kỹ năng vận hành, bảo trì sửa chữa hệ thống PLC trên tàu thủy
II. Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được cấu trúc, nguyên lý hoạt động, các tập lệnh của thiết bị
điều khiển lập trình PLC, trình tự các bước giải quyết một bài toán ứng dụng sử
dụng thiết bị điều khiển logic lập trình ;
+ Trình bày được quy trình lắp ráp mạch điện.
- Về kỹ năng:
+ Viết và nạp được chương trình để thực hiện được một số bài toán ứng
dụng đơn giản trong công nghiệp;
+ Lắp ráp được mạch điện điều khiển có kết nối PLC;
+ Phân tích được một số chương trình đơn giản, phát hiện sai lỗi và sửa
chữa khắc phục.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị khi
thực hiện bài tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo tiếp thu kiến thức mới của
người học.
III. Nội dung mô đun:
9
BÀI 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
Mã bài : 6520228.34.01
Giới thiệu
PLC – thiết bị điều khiển logic lập trình, đã du nhập vào Việt nam trên 10
năm và nay đã trở thành khái niệm phổ cập trong lĩnh vực tự động hóa công
nghiệp. Thị trường PLC luôn được coi là thị trường bền vững nhất, với mức tăng
trưởng là 4,6% liên tục từ 2003 đến 2008, và ngày càng phát triển cho đến nay.
Thậm chí khái niệm PLC đã không còn bao hàm là chữ viết tắt của “Điều khiển
logic khả trình nữa”. Khả năng truyền thông, bộ nhớ lớn và tốc độ cao của CPU
đã biến PLC trở thành một sản phẩm tự động hóa tiêu chuẩn. Một thiên đường
mới với PAC (Program Automation Controller) sẽ làm thay đổi bộ mặt của tự
động hóa công nghiệp ở lớp điều khiển.
Mục tiêu
- Trình bày được các ưu điểm của điều khiển lập trình so với các loại điều
khiển khác và các ứng dụng của chúng trong thực tế.
- Trình bày được cấu trúc và nhiệm vụ các khối chức năng của PLC.
- Thực hiện được sự kết nối giữa PLC và các thiết bị ngoại vi.
- Lắp đặt được các thiết bị bảo vệ cho PLC theo yêu cầu kỹ thuật.
- Rèn luyện tính tỉ mỉ, cẩn thận trong công viêc
Nội dung chính
1. Cấu trúc của một PLC
1.1. Định nghĩa về PLC
PLC là chữ viết tắt của chữ tiếng anh Programmable Logic Controller nghĩa là
bộ điều khiển logic lập trình được.
PLC là thiết bị điều khiển có cấu trúc máy tính bao gồm bộ xử lý trung tâm, bộ
nhớ RAM, bộ nhớ ROM dung để nhớ chương trình ứng dụng và các cổng đầu
vào ra.
1.2. Vị trí của PLC trong hệ thống điều khiển
a. Hệ điều khiển truyền thống
10
Khối đầu vào
Khối điều khiển
Khối đầu ra
Động cơ
Van
Rele
Nút ấn
Rơ le
thời gian
TIM
CNT
>=
Công tắc
Bộ đếm
Gia nhiệt
Heater
CT hành
So sánh
Cảm biến
Bản mạch
điện tử
Hình 1.1. Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển truyền thống
Khối đầu vào gồm:
- Nút điều khiển
- Các công tắc
- Các công tắc hành trình đặt tại máy
- Các cảm biến đo lường đặt tại dây chuyền sản xuất
Khối điều khiển bao gồm các phần tử:
- Các loại rơ le
- Các bộ đếm thời gian
- Các bộ so sánh
- Các bản mạch điện tử
Khối đầu ra bao gồm:
- Các loại động cơ
- Các loại van
- Các thiết bị gia nhiệt
- Các thiết bị chỉ thị
11
b. Hệ thống điều khiển dùng PLC
Khối đầu vào
Khối điều khiển
Khối đầu ra
Động cơ
Nút ấn
Bộ điều khiển
bằng PLC
Van
Công tắc
Gia Nhiệt
Heater
CT hành
Chương trình ứng dụng
Cảm biến
Hiển thị
Hình 1.2. Hệ điều khiển dùng PLC
Khối đầu vào tương tự hệ điều khiển truyền thống.
Khối đầu ra tương tự hệ điều khiển truyền thống.
Khối điều khiển được thay thế bằng thiết bị điều khiển PLC kèm theo đó là 1
chương trình ứng dụng, được lập trình dưới dạng giản đồ thang đơn giản.
1.3 Cấu trúc bộ PLC
PLC là loại thiết bị cho phép thực hện linh hoạt các thuật toán điều khiển số
thông qua các ngôn ngữ lập trình, thay cho việc phải thực hiện thuật toán đó
bằng mạch số. Như vậy, với chương trình này, PLC trở thành một bộ điều khiển
số nhỏ gọn, dễ thay đổi thuật toán, và đặc biệt, dễ trao đổi thông tin với môi
trường xung quanh (với các PLC, với máy tính, hoặc các thiết bị ngoại vi
khác...)
Toàn bộ chương trình điều khiển được lưu nhớ trong bộ nhớ của PLC dưới
dạng các khối chương trình (khối OB, FC, hoặc FB) và được thực hiện lặp theo
chu kỳ của vòng quét (Scan).
Để có thể thực hiện được một chương trình điều khiển, tất nhiên PLC phải có
chức năng như một máy tính, nghĩa là phải có bộ xử lý (CPU), một bộ điều hành,
bộ nhớ để lưu chương trình điều khiển, dữ liệu,... Ngoài ra, PLC còn phải có các
12
cổng vào/ra để giao tiếp được các đối tượng điều khiển và để trao đổi thông tin
với môi trường xung quanh.
Bên cạnh đó, nhằm phục vụ bài toán điều khiển số, PLC còn cần phải có thêm
các khối chức năng đặc biệt khác như: bộ đếm (counter), bộ định thời (timer)...
và những khối hàm chuyên dụng khác.
PLC được thiết kế sẵn thành bộ và chưa được cố định với một nhiệm vụ nào.
Tất cả các cổng logic cơ bản, chức năng nhớ, timer, counter,... được nhà sản xuất
tích hợp trong bộ PLC và kết nối với nhau bằng chương trình cho mỗi một nhiệm
vụ điều khiển cụ thể nào đó. Có nhiều thiết bị điều khiển và được phân biệt với
nhau qua các chức năng sau:
- Các ngõ vào/ra
- Dung lượng bộ nhớ
- Bộ đếm (counter)
- Bộ định thời (timer)
- Bít nhớ
- Các khối chức năng đặc biệt
- Tốc độ xử lý
- Loại xử lý chương trình.
Các thiết bị điều khiển lớn thì được lắp thành các module riêng. Đối với các thiết
bị điều khiển nhỏ, chúng được lắp đặt chung trong một bộ. Các bộ điều khiển
này có số lượng ngõ vào/ra cho trước cố định.
Thiết bị điều khiển được cung cấp tín hiệu bởi các tín hiệu từ các cảm biến ở bộ
phận ngõ vào của thiết bị tự động. Tín hiệu này được xử lý tiếp tục thông qua
chương trình điều khiển đặt trong bộ nhớ chương trình. Kết quả xử lý được đưa
ra bộ phận ngõ ra của thiết bị tự động để đến đối tượng điều khiển hay khâu điều
khiển ở dạng tín hiệu.
Cấu trúc của một PLC có thể được mô tả như hình vẽ sau:
13
Bộ nhớ chương trình
Timer
Khối vi xử lý trung
tâm
+
hệ điều hành
Bộ nhớ
chương
Bộ đệm
vào ra
Bít cờ
Bus của PLC
Cổng ngắt và đếm
tốc độ cao
Quản lý
ghép nối
Cổng vào ra
Hình 1.3. Cấu trúc của một PLC.
- Bộ nhớ trong CPU của PLC:
+ Bộ nhớ RAM: Có số lượng các ô nhớ xác định. Mỗi ô nhớ có một dung lượng
nhớ cố định và nó chỉ tiếp nhận một lượng thông tin nhất định. Các ô nhớ được
ký hiệu bằng các địa chỉ riêng của nó. Bộ nhớ này chứa các chương trình được
sửa đổi hoặc caccs dữ liệu, kết quả tạm thời trong quá trình tính toán, lập trình.
Đặc điểm của bộ nhớ RAM là nội dung chứa trong các ô nhớ của nó bị mất đi
khi mất nguồn điện.
+ Bộ nhớ ROM:
Chứa các thông tin không có khả năng xóa được hoặc không thể thay đổi
được, được nhà sản xuất sử dụng chứa các chương trình hệ thống. Chương trình
trong bộ nhớ ROM có nhiệm vụ:
- Điều khiển và kiểm tra các chức năng hoạt động của CPU (hệ điều hành).
- Dịch ngôn ngữ lập trình thành ngôn ngữ máy.
- Khi bị mất nguồn điện, bộ nhớ ROM vẫn giữ nguyên nội dung của nó và không
bao giờ bị mất.
- Bộ xử lý trung tâm:
14
Bộ xử lý trung tâm (CPU – Central Processing Unit) điều khiển và quản lý tất
cả các hoạt động bên trong PLC. Việc trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và
khối vào/ra được thực hiện thông qua hệ thống BUS dưới sự điều khiển của
CPU. Một mạch dao động thạch anh cung cấp xung clock tần số chuẩn cho CPU,
thường là 1 hay 8MHz, tùy thuộc vào bộ xử lý sử dụng. Tần số xung Clock xác
định tốc độ hoạt động của PLC và được dùng để thực hiện sự đồng bộ cho tất cả
các phần tử trong hệ thống.
- Hệ điều hành: Sau khi bật nguồn, hệ điều hành sẽ đặt các counter, timer và bít
nhớ với thuộc tính non_retentive (không được nhớ bởi pin dự phòng) cũng như
accu về 0. Để xử lý chương trình, hệ điều hành đọc từng dòng chương trình từ
đầu đến cuối. Tương ứng hệ điều hành thực hiện chương trình theo các câu lệnh.
- Bít nhớ: (memory bit): Các memory bit là các phần tử nhớ mà hệ điều hành ghi
nhớ trang thái tín hiệu.
- Bộ đệm: Bộ đệm là một vùng nhớ, mà hệ điều hành ghi nhớ trạng thái tín hiệu
ở các ngõ vào/ra nhị phân.
2. Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
2.1 Giới thiệu về S7-200
S7-200 là thiết bị điều khiển lập trình loại nhỏ của hãng Siemens (CHLB
Đức) có cấu trúc theo kiểu module và có các module mở rộng. Thành phần cơ
bản của S7-200 là khối vi xử lý CPU212 và CPU214. Về hình thức bên ngoài, sự
khác nhau của hai loại CPU này nhờ số đầu vào/ra và nguồn cung cấp.
- CPU 212 có 8 cổng vào và 6 cổng ra, có khả năng mở rộng thêm 2 modul.
- CPU 214 có 14 cổng vào và 10 cổng ra, có khả năng mở rộng thêm 7 modul.
- CPU 214 có những đặc điểm sau:
+ 2048 từ nhớ chương trình
+ 2048 từ nhớ dữ liệu
+ 14 ngõ vào và 19 ngõ ra digital kèm theo trong khối trung tâm.
+ Hỗ trợ tối đa 7 modul mở rộng kể cả modul analog.
+ Tổng số cổng và/ra cực đại là 64 cổng vào/ra digital.
+ 128 timer chia làm 3 loại theo độ phân giải khác nhau: 4 timers 1ms, 16 timer
10ms, 108 timer 100ms.
+ 128 bộ đếm chia làm hai loại: 96 timer đếm lên và 32 timer đếm lên xuống.
+ 256 ô nhớ nội bộ.
15
+ 688 ô nhớ đặc biệt dùng để thông báo trạng thái và đặt chế độ làm việc.
+ Có phép tính số học.
+ Ba bộ đếm tốc độ cao với nhịp 2KHz và 7KHz.
+ Hai bộ điều chỉnh tương tự.
+ Toàn bộ vùng nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 190 giờ khi
PLC bị mất nguồn nuôi.
2.2. Địa chỉ các ngõ vào/ra
Địa chỉ ô nhớ trong s7 gồm hai phần: phần chữ và phần số
PIW304
hoặc
I0.0
Phần chữ phần số
Phần chữ Phần số
2.3. Phần chữ chỉ vị trí và kích thước ô nhớ
M:Chỉ ô nhớ trong miền các biến cờ có kích thước là 1 bít
MB:Chỉ ô nhớ trong miền các biến cờ có kích thước là 1 byte (8bít)
MW: Chỉ ô nhớ trong miền các biến cờ có kích thước là 2 byte (16 bít)
MD:Chỉ ô nhớ trong miền các biến cờ có kích thước là 4 byte (32 bít)
I: Chỉ ô nhớ có kích thước là 1 bít trong miền bộ đệm ngõ vào số
IB: Chỉ ô nhớ có kích thước là 1 byte trong miền bộ đệm ngõ vào số
IW:Chỉ ô nhớ có kích thước là 2 byte (1 từ) trong miền bộ đệm ngõ vào số
ID: Chỉ ô nhớ có kích thước là 4 byte (2 từ) trong miền bộ đệm ngõ vào số
Q: Chỉ ô nhớ có kích thước là 1 bít trong miền bộ đêm ngõ ra số
QB:Chỉ ô nhớ có kích thước là 1 byte trong miền bộ đêm ngõ ra số
QW:Chỉ ô nhớ có kích thước là 2 byte trong miền bộ đêm ngõ ra số
QD:Chỉ ô nhớ có kích thước là 4 byte trong miền bộ đêm ngõ ra số
T: Chỉ ô nhớ trong miền nhớ của bộ thời gian (Timer)
C: Chỉ ô nhớ trong miền nhớ của bộ đếm (Counter)
PIB: Chỉ ô nhớ có kích thước là 1 byte thuộc vùng Peripheral Input, thường là
cổng vào của các modul tương tự
PIW:Chỉ ô nhớ có kích thước là 2 byte thuộc vùng Peripheral Input, thường là
cổng vào của các modul tương tự
PID: Chỉ ô nhớ có kích thước là 4 byte thuộc vùng Peripheral Input, thường là
cổng vào của các modul tương tự
16
PQB: Chỉ ô nhớ có kích thước là 1 byte thuộc vùng Peripheral output, thường là
cổng ra của các modul tương tự
PQW:Chỉ ô nhớ có kích thước là 2 byte thuộc vùng Peripheral output, thường là
cổng ra của các modul tương tự
PQD:Chỉ ô nhớ có kích thước là 4 byte thuộc vùng Peripheral output, thường là
cổng ra của các modul tương tự
DBX:Chỉ ô nhớ có kích thước là 1 bit trong khối dữ liệu DB, được mở bằng lệnh
OPN DB (Open Data Block).
DBB: Chỉ ô nhớ có kích thước là 1 byte trong khối dữ liệu DB, được mở bằng
lệnh OPN DB (Open Data Block).
DBW:Chỉ ô nhớ có kích thước là 2 byte trong khối dữ liệu DB, được mở bằng
lệnh OPN DB (Open Data Block).
DBD:Chỉ ô nhớ có kích thước là 4 byte trong khối dữ liệu DB, được mở bằng
lệnh OPN DB (Open Data Block).
DBx.DBX:Chỉ trực tiếp ô nhớ có kích thước là 1 bit trong khối dữ liệu DBx, với
x là chỉ số của khối DB. Ví dụ DB3.DBX1.5
DBx.DBB:Chỉ trực tiếp ô nhớ có kích thước là 1 byte trong khối dữ liệu DBx,
với x là chỉ số của khối DB. Ví dụ DB4.DBB1
DBx.DBW:Chỉ trực tiếp ô nhớ có kích thước là 2 byte trong khối dữ liệu DBx,
với x là chỉ số của khối DB. Ví dụ DB3.DBW1
DBx.DBD:Chỉ trực tiếp ô nhớ có kích thước là 4 byte trong khối dữ liệu DBx,
với x là chỉ số của khối DB. Ví dụ DB5.DBD1
DIX: Chỉ ô nhớ có kích thước là 1 bit trong khối dữ liệu DB, được mở bằng lệnh
OPN DI (Open instance data block).
DIB: Chỉ ô nhớ có kích thước là 1 byte trong khối dữ liệu DB, được mở bằng
lệnh OPN DI (Open instance data block).
DIW: Chỉ ô nhớ có kích thước là 2 byte trong khối dữ liệu DB, được mở bằng
lệnh OPN DI (Open instance data block).
DID: Chỉ ô nhớ có kích thước là 4 byte trong khối dữ liệu DB, được mở bằng
lệnh OPN DI (Open instance data block).
2.4. Phần số chỉ địa chỉ của byte hoặc bit trong miền nhớ đã xác định
Nếu ô nhớ đã được xác định thông qua phần chữ có kích thước 1 bit thì phần số
sẽ là địa chỉ của byte và số thứ tự của bit trong byte đó, được tách với nhau bằng
dấu chấm.
17
I 0.0: chỉ bit 0 của byte 0 trong miền nhớ bộ đệm ngõ vào số PII
Q 4.1: Chỉ bit 1 của byte 4 của miền nhớ bộ đệm ngõ ra số PIQ
M105: Chỉ bit 5 của byte 10 trong miền các biến cờ M
Trong trường hợp ô nhớ dã được xác định là byte, từ hoặc từ kép thì phần số sẽ
là địa chỉ của byte đầu tiên trong mảng byte của ô nhớ đó.
2.5. Cấu trúc của bộ nhớ S7-200
Bộ nhớ của S7-200 được chia làm 3 vùng: vùng nhớ chương trình, vùng nhớ
dữ liệu và vùng nhớ thông số. Vùng nhớ chương trình, vùng nhớ thông số và một
phần vùng nhớ dữ liệu được chứa trong ROM điện EFPROM. Đối với CPU cho
phép cắm thêm khối nhớ mở rộng để chứa chương trình mà không cần đến thiết
bị lập trình. Phần sau đây mô tả chi tiết về các vùng nhớ.
- Vùng nhớ chương trình: Vùng nhớ chương trình chứa các chỉ thị điều khiển vi
xử lý để thực hiện yêu cầu điều khiển, chương trình ứng dụng sau khi soạn thảo
được nạp vào ROM và vẫn tồn tại khi mất điện.
- Vùng nhớ thông số: Gồm các ô nhớ chứa các thông số cài đặt, mật khẩu, địa
chỉ thiết bị điều khiển và các thông tin về các vùng trống có thể sử dụng. Nội
dung của vùng nhớ này được chứa trong ROM giống như vùng chương trình.
- Vùng nhớ dữ liệu: Vùng nhớ dữ liệu là nơi làm việc, vùng này gồm các địa chỉ
để lưu trữ các phép tính, lưu trữ tạm thời các kết quả trung gian, và chứa các
hằng số được sử dụng trong các chỉ dẫn hoặc các thông số điều chỉnh khác.
Ngoài ra trong vùng này còn có các phần tử và đối tượng như: Bộ định thời, bộ
đếm, các bộ đếm tốc độ cao và các ngõ vào/ra analog. Một phần của vùng nhớ
dữ liệu được chứa trong ROM, vì vậy các hằng số, cũng như các thông tin khác
vẫn được duy trì khi mất điện giống như trong vùng nhớ chương trình. Một phần
khác được chứa trong RAM, nội dung trong RAM cũng được duy trì trong
khoảng thời gian nhất định khi mất điện bằng một điện dung có độ rỉ thấp.
Vùng dữ liệu gồm các ô biến, vùng đệm của các ngõ vào/ra, vùng nhớ trong
và vùng nhớ đặc biệt. Phạm vi của vùng nhớ rất linh hoạt và cho phép đọc cũng
như ghi trên toàn bộ vùng nhớ, ngoại trừ một vài ô nhớ đặc biệt chỉ cho phép
đọc, các dạng dữ liệu cho phép trong vùng này là: Bit, Byte, Word hoặc Double
Word.
2.6 Cách ghép nối
a. Nối với modul mở rộng
18
Hình 1.4. Ghép nối với 1 modul mở rộng
Hình 1.5. Ghép nối với nhiều modul mở rộng
b.Ghép nối mạng PLC
Hình 1.6. Ghép nối mạng PLC
3. Xử lý chương trình
3.1. Vòng quét chương trình
19
PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp, mỗi vòng lặp được gọi là một
vòng quét (Scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ
các cổng vào số tới vùng bộ đệm ảo ngõ vào (I), tiếp theo là giai đoạn thực hiện
chương trình. Trong từng dòng quét, chương trình được thực hiện từ lệnh đầu
tiên đến lệnh kết thúc. Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển
các nội dung chủa bộ đệm ảo ngõ ra (Q) tới các cổng ra số. Vòng quét được kết
thúc bằng giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi.
Thời gian cần thiết để PLC thực hiện được một vòng quét gọi là thời gian
vòng quét (scan time). Thời gian vòng quét không cố định, tức là không phải
vòng quét nào cũng thực hiện trong một khoảng thời gian như nhau. Có vòng
quét thực hiện lâu, có vòng quét thực hiện nhanh tùy thuộc vào số lệnh trong
chương trình được thực hiện, vào khối lượng dữ liệu truyền thông… trong vòng
quét đó.
Như vậy việc đọc dữ liệu từ đối tượng để xử lý, tính toán và việc gủi tín hiệu
điều khiển tới đối tượng có một khoảng thời gian trễ đúng bằng thời gian vòng
quét. Nói cách khác, thời gian vòng quét quyết định tính thời gian thực của
chương trình điều khiển trong PLC. Thời gian quét càng ngắn, tính thời gian
thực của chương trình càng được nâng cao.
Tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ra, thông thường lệnh không làm việc trực
tiếp với cổng vào/ra mà chỉ thông qua bộ đệm ảo cả cổng trong vùng nhớ tham
số. Viêc truyền thông giữa bộ đệm ảo với ngoại vi do hệ điều hành CPU quản lý.
3.2. Cấu trúc chương trình của S7-200
- Chương trình chính được kết thúc bằng lệnh kết thúc chương trình (MEND).
- Chương trình con là một bộ phận của chương trình. Các chương trình con phải
được viết sau lệnh kết thúc chương trình chính, đó là lệnh MEND.
- Các chương trình xử lý ngắt là một bộ phận của chương trình. Nếu cần sử dụng
chương trình xử lý ngắt phải được viết sau lệnh kết thúc chương trình chính
MEND.
Main Program
…
Chương trình chính
MEND
SBR 0 Chương trình con thứ 1
…
RET
SBR n Chương trình con thứ n+1
…
RET
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Điều khiển lập trình PLC - Nghề: Điện tàu thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_dieu_khien_lap_trinh_plc_nghe_dien_tau_thu.pdf