Tổng quan về điều chỉnh phụ tải qua kinh nghiệm vận hành thị trường điện của một số quốc gia

KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
 
 
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI QUA KINH NGHIỆM  
VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA  
OVERVIEW OF DEMAND RESPONSE THROUGH EXPERIENCE    
IN OPERATING ELECTRICITY MARKET IN SOME COUNTRIES  
Nguyễn Đức Tuyên1,*, Đỗ Văn Long1, Trần Quốc Ng1,  
Lê Viết Thịnh1, Đặng Hoàng Anh1, Dương Mạnh Cường2  
 
RRMSE  
EMA  
EMC  
SPPA  
PSO  
Relative Root Mean Square Error  
Energy Market Authority    
Energy Market Company  
SP PowerAssets    
TÓM TẮT   
Những năm gần đây, việc xuất hiện ngày càng nhiều các nguồn năng lượng  
tái tạo và mô hình phát điện phân tán cũng như sự gia tăng nhu cầu sử dụng điện  
khiến cho nhiều quốc gia gặp phải các vấn đề về vận hành và điều độ hệ thống  
điện. Chương trình điều chỉnh phụ tải (Demand response-DR) được quan tâm như  
là một giải pháp giúp hệ thống điện vận hành hiệu quả, linh hoạt hơn và đã được  
áp dụng tại nhiều thị trường điện các nước. Qua việc khảo sát và tìm hiểu kinh  
nghiệm từ quốc tế, nghiên cứu này trình bày một cách tổng quan về chương trình  
điều chỉnh phụ tải điện trong thị trường điện của ba nước Singapore, Hàn Quốc  
 Nhật  Bản  để  đưa  ra  được  bức  tranh  khái  quát  về  chương  trình  này.  Kinh  
nghiệm của các nước này sẽ làm tham chiếu cho quá trình xây dựng các chính  
sách liên quan đến DR tại Việt Nam.  
Power System Operator  
Market Clearing Model  
National Electricity Market of Singapore  
Open Energy Market  
MCM  
NEMS  
OEM  
BVP  
Balance Vesting Price  
USEP  
LC  
Uniform Singapore Energy Price    
Load Curtailment  
Từ khoá: Điều chỉnh phụ tải; thị trường điện; quản lý nhu cầu phụ tải.  
IP  
Incentive Payments  
ABSTRACT  
TOU  
CPP  
Time of Use    
In recent years, the emergence of renewable energy sources and distributed  
generation patterns as well as an increase in electricity demand have caused  
many  countries  and  regions  to  have  power  systems  operation  problems.  The  
Demand Response (DR) program becomes a solution to make the power system  
more efficient and has been applied in many electricity markets. Through the  
survey  and  learning  from  international  experiences,  this  study  reviews  the  
demand response program in the electricity markets of Singapore, Korea and  
Japan to give a good reference for building policy on DR at Vietnam.    
Critical Peak Pricing    
METI  
TEPCO  
JPEX  
VPP  
Ministry of Economy, Trade and Industry    
Tokyo Electric Power Company  
Japan Power Electric Exchange  
Virtual Power Plant  
 
1. GIỚI THIỆU    
Keywords: Demand response; electricity market; demand side management.  
 
Điều chỉnh phụ tải (Demand response-DR) có thể được  
định nghĩa là những thay đổi trong việc sử dụng điện của  
khách hàng (ở đây được hiểu là khách hàng sử dụng điện  
cuối cùng) so với mức tiêu thụ bình thường của họ để đáp  
ứng với những thay đổi về giá điện theo thời gian. Hơn nữa,  
DR cũng có thể được định nghĩa là các khoản thanh toán  
khuyến khích được thiết kế để khuyến khích sử dụng điện ít  
hơn vào thời điểm giá thị trường bán buôn cao hoặc khi độ  
tin cậy của hệ thống bị đe dọa [1].    
1Viện Điện, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  
2Tổ chức Hợp tác phát triển Đức  
*Email: tuyen.nguyenduc@hust.edu.vn  
Ngày nhận bài: 26/3/2021  
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 25/5/2021  
Ngày chấp nhận đăng: 25/6/2021  
 
CHỮ VIẾT TẮT  
Với  mỗi   hình   biện  pháp  triển  khai  DR,  hành  vi  
phản  ứng  của  khách  hàng  sử  dụng  điện  sẽ  khác  nhau  
nhưng thường được chia thành ba loại [2]. Thứ nhất, khách  
hàng  sẽ  giảm  mức  tiêu  thụ  điện  năng  vào  thời  điểm  giá  
điện cao tức là h thống đang thiếu công suất mà không  
thay đổi mức tiêu thụ vào các thời điểm bình thường khác.  
Thứ hai, người sử dụng điện sẽ thay đổi thói quen sử dụng  
KEPCO  
KPX  
Korea Electric Power Corporation  
Korean Power Exchange  
Demand Response  
DR  
DSM  
CBL  
Demand-side Management  
Customer Baseline Load  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
36  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
điện  khi  chuyển  nhu  cầu  sử  dụng  điện  tại  thời  gian  cao  
Bài báo này s khảo sát và tìm hiểu kinh nghiệm thực  
điểm  sang  thời gian thấp  điểm   d như  ban đêm. Cuối  hiện chương trình DR của ba nước Singapore, Hàn Quốc và  
cùng, khách hàng sử dụng điện sẽ phản ứng bằng cách sử  Nhật Bản. Cả ba nước này đều nằm ở châu Á, có một vài nét  
dụng  nguồn  điện  phân  tán  của  họ  để  tiết  giảm  việc  sự  tương đồng với Việt Nam về khí hậu với mức độ hoàn thiện  
dụng điện t lưới điện chính. Với các hành vi như trên, có  chương trình DR tại ba nước là khá tương đồng dù áp dụng  
rất nhiều cách phân loại chương trình DR được đưa ra. Theo  các  chương  trình  DR thực  hiện các chức  năng khác nhau  
nghiên cứu [2, 3], dựa theo thị trường điện, chương trình  trong ba chức năng ở trên. Từ việc khảo sát và tìm hiểu đó,  
DR  thường  được  phân  thành  ba  loại  chức  năng:  bài  báo  sẽ  đưa  ra  các  kết  luận   bản  cũng  như  kinh  
Energy/Economic, Capacity/Reliability và Ancillary Services  nghiệm rút ra từ việc thực hiện chương trình DR tại ba nước  
có thể tạm dịch thành chương trình DR theo mô hình năng  trên  phục  vụ  cho  việc  nắm  bắt  thông  tin  cũng  như  góp  
lượng/tính kinh tế, công suất/độ tin cậy và dịch vụ phụ trợ.  phần  xây  dựng  một  chương  trình  DR  tại  Việt  Nam  hoàn  
Tuy tên gọi các chương trình tại mỗi quốc gia có thể khác  thiện hơn trong tương lai.  
biệt nhưng nhìn chung sẽ áp dụng chương trình thực hiện  
các chức năng ở trên.  
2. KINH NGHIỆM VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG Đ  
̀U CHỈNH  
PHU TẢI   
̣
Energy/Economic  DR  (DR  theo   hình  năng  lượng/  
2.1. Hàn Quốc  
kinh tế) có thể hiểu đơn giản là việc cam kết giảm việc tiêu  
thụ điện khi khách hàng cảm thấy việc giảm tiêu thụ điện  
sẽ đem lại nhiều lợi ích hơn cho họ so với việc tiêu thụ điện.  
Các  nguồn  DR  thực  hiện  chức  năng  này  được  điều  động  
dựa trên quy tắc đấu thầu trước một ngày, cho phép người  
vận hành thị trường điện được điều đ tương t n các  
nguồn phát điện và kiếm lợi nhuận nếu họ được điều động.  
Nếu không được điều động, nguồn DR cần phải tuân theo  
một đường cơ s v lượng điện tiêu thụ tối thiểu của     
và phải tiêu thụ nhiều hơn mức đường cơ sở này để tránh  
việc  hệ  thống phải liên  tục  điều  động các nguồn DR vào  
vận hành.    
Ancillary Service DR hay nguồn DR thực hiện chức năng  
phụ trợ ở đây được hiểu là việc các nguồn DR đóng vai trò  
như là một nguồn dự trữ công suất trong trường hợp có sự  
cố đột ngột từ các tổ máy phát điện hay sự cố của đường  
dây truyền tải điện phục v mục đích chính là điều chỉnh  
tần số. D trữ công suất thông thường được đảm bảo bởi  
các máy phát điện còn gọi là d trữ quay được tính bằng  
công suất khả phát trừ đi công suất đang phát, nhưng  
hoàn toàn có thể được đảm nhiệm bởi phụ tải. Một số thị  
trường điện đã cho phép phụ tải được cạnh tranh trực tiếp  
với nguồn phát để trở thành nguồn dự trữ công suất. Việc  
này mang lại lợi ích lớn vì nó có thể giảm chi phí vận hành  
hệ thống tổng thể.  
Chính  
phủ  
Sàn giao  
dịch điện  
lực  
Giám  
sát  
Các nhà cung  
cấp dịch vụ  
điện theo khu  
vực  
(KPX)  
Giao dịch  
Điều  
phối  
thị  
trường  
6 công ty phát điện  
thuộc KEPCO và các  
công ty phát điện tư  
nhân  
Giao  
dịch  
Giao dịch  
Truyền tải, phân phối  
và bán lẻ  
Khách hàng  
sử dụng điện  
Giao dịch  
Các dịch vụ  
kinh doanh  
liên quan  
Các công  
ty dịch vụ  
thuộc  
KEPCO  
 
Hình 1. Quá trình mua bán điện tại Hàn Quốc [4]  
Tổng công ty Điện lực Hàn Quốc (KEPCO) thuộc sở hữu  
nhà nước là đơn vị độc quyền chịu trách nhiệm trong việc  
truyền  tải,  phân  phối   bán  lẻ  điện  năng  tại  Hàn  Quốc.  
Năm 2001, KEPCO được tái cầu trúc thành sáu công ty con  
thực hiện khâu phát điện riêng biệt trong động thái tự do  
hóa một cách hạn chế trong khâu phát điện của Hàn Quốc.  
Sàn giao dịch điện lực Hàn Quốc (KPX) đóng vai trò là đơn  
vị  vận  hành  hệ  thống   điều  phối  thị  trường  điện  bán  
buôn.  Một  số  nhà  sản  xuất  điện  độc  lập,  chẳng  hạn  như  
Capacity/Reliability DR (DR theo mô hình công śt/độ  
tin cây) là chương trình DR trong đó các nguồn DR cam kết  
̣
với lượng công suất sẵn sàng cắt giảm công suất tương tự  
như công suất định mức của các tổ máy phát truyền thống  
 thường  được  đấu  thầu  theo  năm.  Khác  với  
Energy/Economic DR, chương trình DR thực hiện chức năng  
này gặp vấn đề với về cơ chế đối với các nguồn DR không  
sẵn   trong  suốt  một  năm   việc  đảm  bảo  chắc  chắn  
nguồn  DR  phản  hồi  lại  lệnh  điều  độ.   do  bởi    đây  
khoản thanh toán không sẵn có n Energy/Economic DR  
với tín hiệu phản hồi của nguồn DR d dàng đo lường và  
tính toán giá thanh toán so với việc xác định rằng liệu các  
nguồn DR có sẵn sàng nếu được điều động hay không như  
trong Capacity/Reliability DR, g thanh toán bởi vậy cũng  
ảnh hưởng  bởi  giá điện  thị  trường và g trả cho  việc    
một nguồn cam kết sẵn sàng cắt giảm theo năm.  
POSCO,  SK   GS,   thể  bán  điện  vào  KPX.  KEPCO  đô  
thơi là n bán l điện và kiểm soát việc truyền tải, phân  
̀ng  
̀
phối. KPX đưa ra các dự báo nhu cầu và nhận về các đề xuất  
trước một ngày từ các công ty sản xuất điện, theo đó được  
sử dụng đ thiết lập g biên h thống cho  mỗi giờ  giao  
dịch, hình thành giá thị trường một cách hiệu quả. Việc vận  
hành của toàn b việc mua bán điện tại Hàn Quốc có thể  
được miêu tả như trên hình 1 [5].  
2.1.1. Các mốc thời gian triển khai chương trình điều  
chỉnh phụ tải tại Hàn Quốc    
Vào  đầu  năm  2008,  thị  trường  điều  chỉnh  phụ  tải  mở  
cửa  dựa  trên  phương  pháp  đấu  thầu   chỉ  gồm  nhóm  
37  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
khách hàng công nghiệp  tham  gia và  không  tích hợp  thị  giờ  trước  khi  điều  kiện  cân  bằng  công  suất  của  toàn  hệ  
trường điện. Vào năm 2012, một thị trường điều chỉnh phụ  thống gặp rủi ro. Còn điều chỉnh phụ tải dựa trên hiệu quả  
tải thông minh được đưa ra, nơi các khách hàng s dụng  kinh  tế là  khách hàng s dụng điện có  thể  tham gia đấu  
lượng điện nhỏ và vừa có thể tham gia điều chỉnh phụ tải  thầu một cách tự nguyện khi mà việc cắt giảm nhu cầu sử  
nhằm làm tăng độ tin cậy hệ thống cũng như dễ dàng tiếp  dụng điện có đơn g trên một s điện cắt giảm hấp dẫn  
cận  với  nguồn  nhu  cầu  cắt  giảm  nhỏ   vừa  thông  qua  hơn đơn g trên một s điện cần phát vào thời điểm đó  
công  nghệ  lưới  điện  thông  minh  (Smart  grid).  Cuối  năm  trong ngày [3]. Có thể tổng kết nội dung này ở bảng 1.  
2014, thị trường điều chỉnh phụ tải cũ và thị trường điều  
chỉnh phụ tả thông minh do Quỹ Công nghiệp Điện tài trợ  
bị bãi bỏ để cho phép mua bán tự do lượng điện cắt giảm  
trên thị trường điện  
Bảng 1. Tổng hợp thị trường điều chỉnh phụ tải Hàn Quốc [3]  
Mục  
Tính tin cậy  
Tính hiệu quả    
kinh tế  
Hình thức đấu thầu  
Hai lần một năm   
Trước một ngày  
Trước một ngày  
Vào cuối năm 2015, một thị trường điều chỉnh phụ tải  
mới thay thế các chương trình trước đây và được tích hợp  
vào thị trường điện. Thị trường điều chỉnh phụ tải kiểu mới  
này thu gom và giao dịch lượng điện các khách hàng tiết  
kiệm  được  thông  qua  các  đơn  vị  điều  phối  phụ  tải  (môi  
giới). Mỗi nguồn điện cắt giảm hay còn gọi là “nguồn nhu  
cầu” tham gia vào chương trình điều chỉnh phụ tải bắt buộc  
phải đến từ ít nhất mười khách hàng sử dụng cuối và tổng  
giá trị công suất có khả năng cắt giảm được lớn hơn 10MW.  
Sau khi đăng ký với KPX, các nguồn nhu cầu cắt giảm này  
được chứng nhận đ giao dịch theo các quy tắc tương t  
điều chỉnh các đơn v phát điện, cạnh tranh g với chính  
những đơn v phát điện. Q trình giao dịch có  thể được  
hiểu thông qua hình 2 [6].    
Thời gian thông báo  Trước 1 giờ   
Thanh toán  
Công  suất  cắt  giảm*giá  Lượng  điện  cắt  
+lượng  điện  cắt  giảm*chênh  giảm*giá  biên  hệ  
lệch giá phát điện cận biên   thống  
Với hai thị trường điều chỉnh phụ tải, khách hàng tham  
gia có thể được trả mức phí khuyến khích theo hai loại đó là  
thanh toán cơ bản và thanh toán hiệu suất. Thanh toán cơ  
bản hay thanh toán khả dụng (Availability payment) là một  
khoản  thanh  toán  cố  định  hàng  tháng  cho  nguồn  DR  để  
đổi lấy s đảm bảo  rằng các nguồn nhu  cầu  sẽ  sẵn sàng  
giảm  tải  khi  được  yêu  cầu.  Còn  thanh  toán  hiệu  suất  
(Performance  /Ultilization  payment)   khoản  thanh  toán  
dựa trên điện năng cắt giảm thực tế với giá thay đổi theo  
thị trường điện, cạnh tranh với g phát điện. Thanh toán  
hiệu suất tương tự như thanh toán cho việc sử dụng điện.    
2. Đăng kí  
1. Hợp đồng  
3. Đặt yêu cầu  
Trong 6 tháng đầu năm 2017, giá thanh toán công suất  
cắt giảm hay thanh toán cơ bản cho thị trường điều chỉnh  
phụ tải dựa theo tính tin cậy là 16USD/kW còn, giá biên hệ  
thống  trung  bình  cho  thị  trường  điều  chỉnh  phụ  tải  dựa  
theo hiệu quả kinh tế là 0,069USD/kWh [3].  
3. Đấu thầu nhu cầu  
3. Quyết định  
4. Yêu cầu cắt giảm  
5. Tính toán nhu cầu  
7. Thanh toán  
6. Điều phối nhu cầu  
7. Phân bổ thanh toán  
Đơn vị  
môi giới  
Nguồn nhu cầu  
KPX  
 chế giao dịch của thị trường điều chỉnh phụ tải n  
 
trong hình 2 được thực hiện theo giải pháp Quản lý phu  
̣ tải  
(Demand-side Management) được thể hiện trong hình 3 [6].  
Hình 2. Cơ chế giao dịch thị trường điều chỉnh phụ tải Hàn Quốc [6]  
 thể  hình  dung  đây  giống  như  một  thị  trường  bán  
điện âm,  tức là  thay   phải mua điện  từ các đơn  vị  phát  
điện  để  đảm  bảo  nhu  cầu  thì  KEPCO   thể  mua  sự  cắt  
giảm nhu cầu s dụng điện. Người ta gọi thị trường điều  
chỉnh phụ tải Hàn Quốc là thị trường “Negawatt” (Negative  
và Megawatt). Thị trường “Negawatt” phát triển bùng nổ kể  
từ năm 2014 sau khi Luật Kinh doanh Điện lực được sửa đổi  
chứng kiến hàng loạt các doanh nghiệp năng lượng hoạt  
động chỉ dựa trên nền tảng là công nghệ thông tin [7].  
Thu thập dữ liệu  
(mỗi 5 phút qua cảm biến)  
Tính RRMSE  
Truyền dữ liệu  
Đặt yêu cầu  
Tính CBL  
Đấu thầu nhu cầu  
Quyết định  
Yêu cầu cắt giảm  
Điều phối nhu cầu  
Chương trình  
DR  
Tính toán nhu cầu  
Nguồn nhu cầu  
KPX  
 
Hình 3. Cấu trúc giải pháp Quản lý phụ tải ở Hàn Quốc [6]  
2.1.2. Thị trường điều chỉnh phụ tải tại Hàn Quốc  
DSM trực tiếp thu thập dữ liệu bằng cảm biến sau mỗi 5  
phút t các nguồn cắt giảm nhu cầu n các h dân, tòa  
nhà, chung cư và nhà máy. Sau đó, những dữ liệu này được  
gửi đến máy chủ KPX sau mỗi 5 phút. Nếu tình trạng thiếu  
điện xảy ra, KPX sẽ gửi lệnh cắt giảm nhu cầu đến DSM. Khi  
đó,  DSM  sẽ  tính  toán  Customer  Baseline  Load  (CBL)  của  
khoảng thời gian thực hiện điều chỉnh phụ tải và sau đó,  
liên  hệ  với  các  nguồn  cắt  giảm  nhu  cầu  để  yêu  cầu  mức  
giảm điện năng theo hợp đồng, việc cắt giảm nhu cầu bắt  
đầu. CBL là lượng điện d đoán s dụng của khách hàng  
Thị  trường  điều  chỉnh  phụ  tải  tại  Hàn  Quốc  hiện  nay  
gồm  hai  dịch  vụ  được  đặt  tên   “Load  Curtailment”    
“Capacity DR” lần lượt hoạt động dựa theo hai loại DR chính  
 các quốc gia cũng n khu vực khác thường áp dụng  
triển khai đó là “Economic/Energy” và “Capacity/Reliability”  
tương  đương với thị trường điều  chỉnh phụ tải dựa trên  
hiệu quả kinh tế” và “thị trường điều chỉnh phụ tải dựa trên  
tính tin cậy”. Điều chỉnh phụ tải dựa trên tính tin cậy tuân  
theo điều độ của KPX tiết giảm phụ tải đỉnh trong vòng 1  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
38  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
nếu không có yêu cầu cắt giảm t KPX theo giờ. Việc tính  thành công trong việc triển khai chương trình điều chỉnh  
toán  CBL   ý  nghĩa  quan  trọng  trong  việc  đưa  ra  quyết  phụ tải. D liệu t năm 2018 cho thấy có hơn 3500 khách  
định lượng cắt giảm nhu cầu của mỗi nguồn là bao nhiêu  hàng cùng với hơn 20 đơn vị môi giới, trên 120000MWh cắt  
cũng như lựa chọn nguồn nhu cầu phù hợp với độ tin cậy  giảm được chỉ trong vài tháng đầu năm. Bảng 2 đưa ra các  
[8].  DSM  áp  dụng  hai  cách  tính  để  đưa  ra  được  CBL   thông tin về số khách hàng tham gia vào chương trình điều  
phương pháp Max 4/5 và phương pháp Mid 6/10 lần lượt  chỉnh phụ tải, số đơn vị môi giới, công suất cắt giảm khả thi  
được thể hiện ở hai công thức (1) và (2) [6].  
 lượng điện cắt giảm thực tế trước và sau thời điểm áp  
dụng thị trường điều chỉnh phụ tải mới [6, 9].  
5
Load min(Load )  
i
i
Xem xét s thành công của thị trường điều chỉnh phụ  
tải  tại  Hàn Quốc   thể nhận thấy được rằng việc đưa  ra  
mức giá cho nguồn nhu cầu dựa vào thị trường điện giống  
như g phát điện đã tạo ra s cạnh tranh công bằng, thu  
hút các khách hàng đăng kí tham gia trở thành nguồn DR   
thông qua các đơn vị môi giới. Các nguồn DR có thể đăng kí  
tham gia cả hai thị trường điều chỉnh phụ tải dựa vào độ tin  
cậy cũng như hiệu quả kinh tế, điều này cũng thúc đẩy mức  
độ  tham  gia  của  các  nguồn  DR  vào  chương  trình.  Việc  
thanh toán dựa theo lượng công suất có thể tham gia vào  
việc tiết giảm phụ tải đỉnh với giá cố định hàng tháng cũng  
như  thanh  toán  theo  hiệu  suất  hay  lượng  điện  năng  cắt  
giảm  thực  tế  với  giá  dựa  vào  thị  trường  bán  buôn  cũng  
được thực hiện thành công và hiệu quả cao tại Hàn Quốc  
[10]. Những thành công của thị trường điều chỉnh phụ tải  
Hàn Quốc là mô hình để các quốc gia khác trong đó có Việt  
Nam tham khảo, đánh giá và triển khai.  
max4/5  
d,t  
i1  
CBL  
                                        (1)  
4
max4/5  
CBL  
Trong đó,  
 là giá trị CBL ở thời điểm giờ thứ t của  
d,t  
(i 1;5)  
ngày d; Loadi  
 là g trị lượng điện s dụng thực tế  
trong 5 ngày liên tục (ngày làm việc bình thường) trước d.  
10  
Load min(Load ) max(Load )  
i
i
i
mid6/10  
d,t  
i1  
     (2)       
CBL  
6
min6/10  
Trong đó,  CBLd,t  là giá trị CBLở thời điểm giờ thứ t của  
ngày d; Load  là giá trị lượng điện sử dụng thực tế  
i (i 1;10)  
trong 10 ngày liên tục (ngày làm việc bình thường) trước d;  
(i 1;10)  
 là tổng hai giá trị nhỏ nhất của Load  
;  
min(Load )  
i
i
(i 1;10)  
 là tổng hai giá trị lớn nhất của Load  
.  
max(Load )  
i
i
2.2. Singapore  
Mỗi đơn vị môi giới có một công cụ DSM riêng biệt để  
tính toán chính xác lượng nhu cầu cần thiết của mỗi nguồn  
nhu cầu do đơn vị môi giới đó quản lý theo lệnh của KPX.  
Trong quá trình vận hành hệ thống, khách hàng được yêu  
cầu cắt giảm nhu cầu trong vòng một giờ kể từ khi có lệnh  
điều  độ.  DSM  cũng  tính  toán  sai  số  RRMSE  (sai  số  bình  
Vào năm 2001, chính phủ Singapore quyết định khuyến  
khích cải tạo thị trường điện và tại ra ra đơn vị đẻ quản lý  
gám  sách  ngành  điện   ngành  khí   Energy  Market  
Authority (EMA). Thị trường điện quốc gia (NEMS) bao gồm  
thị  trường  bán  buôn  theo  thuộc  gian  thư  
ban le băt đâu vân hanh vao 2003 dươi sư qua  
Thị trường bán buôn chào giá ngày tới với chu kỳ giao  
̣
̀
̣
̀
ng  
phương trung bình  tương đối) để xem xét sự chênh lệch  
́
̉
́
̀
̣
̀
̀
́
̣
̉
́
̉a EMA.  
giữa CBL và giá trị lượng điện năng thực tế mà khách hàng  
tiêu thụ. Đối với Hàn Quốc, điều kiện để có thể đăng kí trở  
thành nguồn DR là sai số RRMSE phải nhỏ hơn 30%, một số  
thị trường điện khác như U.S PJM của Mỹ yêu cầu giá trị này  
phải nhỏ hơn mức 20% [6]. Như vậy sai số này là khác nhau  
giữa các quốc gia và cần được tính toán để phù hợp với yêu  
cầu của hệ thống và thị trường điện của mỗi nước.  
2.1.3.  Kết  quả  của  chương  trình     định  hướng  của  
chính phủ Hàn Quốc  
Kể t năm 2014, thị trường điều chỉnh phụ tải điện tại  
Hàn Quốc đã phát triển nhanh chóng và   một mô  hình  
dịch   nửa  giờ.  Trong  thị  trường  NEMS,  các  đơn  vị  phát  
điện cạnh tranh chào g đ bán điện vào thị trường. Các  
khách hàng tiêu thụ lớn có quyền mua điện t thị trường  
hoặc mua điện từ đơn vị bán lẻ điện thông qua hợp đồng.  
Hàng ngày, căn cứ vào bản chào giá điện năng và dịch  
vụ, d báo phụ tải của b phận điều hành h thống điện,  
EMC có trách nhiệm lập lịch huy động điện năng và dịch vụ  
điều tiết, dự phòng quay cho cho các tổ máy trong mỗi chu  
kỳ giao dịch dựa trên phương pháp đồng tối ưu điện năng  
 dịch v phụ   xét đến  các ràng  buộc  hệ  thống điện.  
Bảng 2. Thị trường điều chỉnh phụ tải sau khi áp dụng chương trình DR mới  
12/2014-  
05/2015  
11  
06/2015-  
11/2015  
15  
12/2015-  
05/2016  
14  
06/2016-  
11/2016  
15  
12/2016-  
05/2017  
14  
06/2017-  
11/2017  
17  
12/2017-  
05/2018  
20  
06/2018-  
11/2018  
22  
Năm  
Đơn vị môi giới  
Khách hàng   
861  
1323  
1519  
1970  
2223  
3195  
3580  
3592  
Công suất cắt   
giảm khả thi (MW)   
1520  
2444  
2889  
3272  
3885  
4352  
4271  
4222  
-  
Lượng điện năng   
cắt giảm (MWh)  
115075  
91034  
98898  
293955  
113661  
62110  
121206  
39  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
Năm phút trước mỗi chu kỳ giao dịch, EMC có trách nhiệm  đồng BVP. Mức giá BVP được tính toán gần đúng dựa trên  
công bố giá thị trường, lịch huy động điện năng và dịch vụ  chi phí biên của người tham gia mới với quyền lợi được sử  
phụ làm căn cứ cho PSO điều độ các tổ máy.  
dụng những công nghệ phát điện mang tính kinh tế nhất  
 chiếm hơn 25% nhu  cầu  phụ tải. BVP được đưa ra bởi  
EMA theo từng quý. Việc thiết lập giá sàn nhằm mục đích  
tránh để phía phụ tải lạm dụng chương trình DR, ví dụ như  
trong những thời gian không tham gia chương trình DR sẽ  
đăng kí mức g rất thấp cho việc cắt giảm phụ tải. Vì vậy  
mức giá sàn thường được đặt ra khá cao. Như vậy, chương  
trình DR sẽ hạn chế được việc tự do điều chỉnh phụ tải theo  
tín hiệu giá của chương trình đưa ra.  
 thị  trường  bán  lẻ,  kể  từ  tháng  11/2018  đến  tháng  
5/2019,  EMA  từng  bước  đưa  vào  vận  hành  OEM.  Mọi  đối  
tượng  khách  hàng   quyền  lựa  chọn  mua  điện  từ  SP  
Group,  các  nhà  bán  lẻ  hay  trực  tiếp  trên  thị  trường  bán  
buôn [11].   
2.2.1. Các mốc thời gian triển khai chương trình điều  
chỉnh phụ tải tại Singapore  
Điều  chỉnh  phụ  tải  trở  thành  một  phần  của  NEMS  từ  
2004, khi Lược đ tải (Interruptible Load) được giới thiệu.  
Từ ngày 22/10/2012 đến 19/11/2012, Cơ quan điều tiết thị  
trường năng lượng (EMA) đã ban hành  một tài liệu  tham  
vấn công khai đ thu thập ý kiến góp ý v phương pháp  
tiếp cận tốt nhất để thực hiện một chương trình điều chỉnh  
phụ tải trên thị trường điện quốc gia của Singapore (NEMS).    
Chi phí ($/MWh)  
Phần thứ j  
LP  
k, j  
Từ năm 2016, Cơ quan quản lý thị trường năng lượng đã  
giới thiệu  một s chương trình  DR  để gia  tăng  tính cạnh  
tranh trên thị trường điện quốc gia Singapore. Các khoản  
thanh toán ưu đãi cho các đơn vị cung cấp DR được lấy từ  
phí áp dụng cho tất cả các phụ tải và phí áp dụng cho đơn  
vị bán lẻ. Khách hàng có thể tham gia trực tiếp hoặc thông  
qua đơn vị bán lẻ hoặc đơn vị điều phối điều chỉnh phụ tải,  
bao gồm các dịch vụ điều chỉnh phụ tải thông qua Dự án  
Optiwatt  2016  về  quản   nhu  cầu  điện  hoặc  thông  qua  
chương  trình  điều  chỉnh  phụ  tải  điện  2016.  EMA  đã  tiến  
hành  nhiều  chương  trình  như  chương  trình  Optiwatt  tập  
trung vào phần quản lý phụ tải (DSM) và chương trình DR  
Công suất (MW)  
LQk, j  
 
Hình 4. Đơn chào phụ tải với các phần công suất/chi phí [13]  
Tổng nhu cầu phụ tải được ước tính liên tục nếu phía  
phụ tải không áp dụng sự cắt giảm phụ tải. Phía phụ tải sẽ  
bị phạt nếu tiêu thụ ít điện hơn nhu cầu đã đăng kí. Tổng  
nhu cầu phụ tải được yêu cầu phải lớn hơn tổng tất cả công  
suất đã nêu ra trong đơn chào giá.  
để tăng tính cạnh tranh. Năm 2017, chương trình giới hạn  
phụ  tải   mức  tối  đa  7,2MW.  Năm  2019,  EMA  thực  hiện  
đánh giá hiệu quả triển khai DR [12].   
Tất  cả  các  đơn  chào  giá  từ  phụ  tải  được  chuyển  đổi  
thành hai nhóm:  
oNhóm thứ nhất gồm tất cả các phần chi phí/công suất  
từ  các  đơn  chào  giá  của  tải  ((LKk,j,  LQk,j),  k  =  1,…,H,    
j = 1,…,Sk). Tất cả các hệ số trong nhóm này được lấy trực  
tiếp từ đơn chào giá của phụ tải.  
2.2.2. Thị trường điều chỉnh phụ tải tại Singapore [13]  
Thị trường bán buôn hiện tại của Singapore là thị trường  
thời gian thực (spot market) gồm các phiên chào giá với chu  
kỳ nửa giờ. Trong mỗi phiên chào giá, các công ty phát điện  
sẽ phát điện dựa trên nhu cầu phụ tải được dự báo và mức  
độ sẵn sàng đ tham gia vào thị trường trong các phiên kế  
tiếp.  Các  phiên  giao  dịch  giữa  các  bên  tham  gia  gồm  các  
công ty phát điện và phụ tải sẽ được điều khiển bởi mô hình  
thị trường thanh toán bù trừ (market clearing model-MCM).  
 hình  MCM  dựa  trên  công  suất  của  các  tổ  máy   khả  
năng bù trừ thị trường bằng việc cung cấp cho các bên tham  
gia (i) lịch trình điều đ tương ng với chi p điện ít nhất  
(lịch trình điều độ tối ưu) và (ii) giá thị trường thanh toán bù  
trừ (marker clearing price-MCP).    
oNhóm thứ hai chỉ bao gồm một phần với chi phí PL và  
công suất (PL,TNC). Đây là đơn chào giá được thực hiện để  
tham gia quá trình bù trừ thị trường.  
Tương t kế hoạch điều  độ cho  các t máy, kế  hoạch  
phụ tải được phía phụ tải thực hiện với nội dung v công  
suất kế hoạch mà phụ tải cần. Biến số l0 là lượng công suất  
của  phần  không  cắt  giảm  trong  chương  trình.  Kế  hoạch  
phụ  tải  được  thể  hiện  bằng  vector  
  với  
l l ,l ,...,l  
0  
H 
  
1
, H là s đơn g phụ tải. Ngoài  
, k 1,...,H  
lk lk,1,...,l  
k
k,S  
Nghiên cứu  của Zhou và các cộng s [13] đ xuất mô  
hình MCM-DR áp dụng chương trình DR có xét đến sự chào  
giá t phía phụ tải. Trong chương trình DR này, chuỗi các  
phần chi phí/công suất xác định lượng công suất mà người  
tiêu dùng sẵn sàng để cắt giảm tương ứng với một mức giá.  
Phần chi phí/công suất này của phía phụ tải được chào giá  
với mức giảm dần (hình 4). Giá chào được yêu cầu cần cao  
hơn g sàn. Mức g sàn đưa ra gấp 1,5 lần g theo hợp  
ra, các biến s lk và l  lần lượt là  tổng  công suất  trong  kế  
hoạch phụ tải trong một đơn chào g và tổng công suất  
phụ tải được xếp lịch nói chung.  
Công suất bị cắt giảm của từng đơn giá được tính theo  
công thức:   
k
s
                           (3)  
LC min LQMAX , LQ l ,k 1,...,H  
k,j   
k
k
k
j1  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
40  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
H
thiểu là 0,1MW và đưa ra mức phạt cho phụ tải không tuân   
thủ cắt giảm khi đã được xếp lịch.  
Khi  phụ  tải  cắt  giảm  công  suất  ( LC 0 )  phụ  tải  
k
k1  
H
Năm 2019, EMA thực hiện đánh giá hiệu quả triển khai  
được  nhận  tiền  đền  bù,  đổi  lại  
LC 0 tức   phụ  tải  
k
và tìm các phương án cải thiện chương trinh DR [12]. EMA  
đang tham khảo ý kiến về các giải pháp chống lợi dụng cơ  
chế và thu hút thêm phụ tải tham gia bằng cách hạ giá sàn  
tự đặt. Cơ chế bảo vệ sẽ ngẫu nhiên hoạt động bằng cách  
loại  bỏ  một  phụ  tải  tham  gia  chương  trình  DR  khỏi  quy  
trình điều độ (cụ thể ở bước Look-ahead Run), sau đó phụ  
tải s b giám sát đ xem liệu h vẫn cắt giảm sản lượng  
dưới điều kiện hoạt động bình thường. Tần suất hoạt động  
của cơ chế dự kiến thay đổi theo mức giá mua điện của phụ  
tải trong chương trình DR. Trong quá trình thử nghiệm, giá  
cơ sở được giảm xuống bằng với giá BVP. Cơ chế này giúp  
phát hiện hành vi lợi dụng chương trình từ bên phụ tải.    
k1  
không tiến hành cắt giảm công suất, do vậy không được  
nhận tiền đền bù. Tuy vậy, LCk được tính trên phần công  
suất bị cắt giảm được điều độ, trong khi tiền đền bù được  
tính theo phần công suất cắt giảm thực tế.  
LCQk  
Nâng  
công suất  
LREF LC  
k
k
LREFkpre  
Với tình hình chênh lệch giá USEP và BVP ngày càng lớn,  
EMA nhận thấy g sàn  mua điện của chương  trình  DR    
mức 1,5 lần giá BVP không có tính thu hút thêm các phụ tải  
tham  gia  chương  trình.  Trong  năm  2020,  EMA  sẽ  thử  
nghiệm  giảm  giá   sở  xuống  còn  1,3  lần  giá  BVP   giai  
đoạn một và 1,1 lần giá BVP ở giai đoạn hai.  
Giảm  
công suất  
LREFk  
1
2
h
Kết thúc  
Bắt đầu  
(điều độ)  
2.3. Nhật Bản  
Lưới điện Nhật bản có một đặc điểm đặc biệt là không  
kết nối với bất k quốc gia  láng giềng nào  khác và  được  
truyền tải bằng hệ thống xoay chiều và một chiều kết hợp.  
Bên cạnh đó, các khu vực được vận hành với hai tần số khác  
nhau: tần s 50Hz trên h thống điện t miền Trung đến  
cực  Bắc  Nhật  Bản   tần  số  60Hz  trên  hệ  thống  điện  từ  
miền Trung đến cực Nam Nhật Bản, kết nối với nhau thông  
qua 3 trạm biến tần với tổng công suất 1200 MW [16-18].  
 
Hình 5. Tính toán lượng phụ tải cắt giảm trong một phiên điều độ [13]  
Hình 5  thể hiện q trình  tính  toán lượng  phụ  tải cắt  
giảm (LC) cho một phiên điều độ của mô hình MCM-DR.    
2.2.3. Hiện trạng của chương trình điều chỉnh phụ tải  
và định hướng của chính phủ Singapore  
Khách hàng có thể tham gia chương trình DR  hai thị  
trường:  
Năm  2012,  chính  phủ  Nhật  Bản  thực  hiện  lộ  trình  cải  
cách ngành điện gồm ba giai đoạn [22, 23]. Đến năm 2016,  
hệ thống điện Nhật Bản chia thành 3 mảng lớn gồm phát  
điện;  truyền tải,  phân phối  điện và bán l điện  với  nhiều  
đơn v tham gia  mỗi mảng. Toàn b hoạt động trên thị  
trường điện bán buôn do Sàn giao dịch điện lực Nhật Bản  
(JPEX) vận hành [22, 23].  
Thị  trường  bán  buôn:   hai  đặc  trưng.  Thứ  nhất,  sự  
tham gia của bên phụ tải vào quá trình đấu giá năng lượng  
 t đặt ra g cơ s (baseline), tối thiểu bằng 1,5 lần g  
BVP. Thứ hai, cơ chế chia sẻ thặng dư tiêu dùng: bên cung  
cấp phụ tải sau khi hoàn thành nghĩa vụ giảm phụ tải được  
nhận 1/3 thặng dư tiêu dùng, là tích của phần phụ tải được  
cắt  giảm   phần  giá  điện  bán  buôn  giảm  do  tiến  hành  
chương trình DR [14].  
2.3.1. Các mốc thực hiện DR  
Để  giảm  thiểu  việc  cắt  điện  sau  sự  cố  hạt  nhân  năm  
2011, trong giai đoạn 2011 - 2015, chính phủ Nhật Bản đã  
ban hành nhiều chính sách để giảm thiểu nhu cầu sử dụng  
điện của khách hàng. Theo đó khi khách hàng công nghiệp  
bắt buộc phải giảm 15% mức s dụng điện trong giờ cao  
điểm. Kết quả  của  những n lực trên là  phụ  tải đỉnh của  
mùa hè các năm đó giảm đi đáng kể [19].     
Dịch vụ thứ cấp: phụ tải tham gia thị trường dịch vụ thứ  
cấp thông qua chương trình phụ tải gián đoạn (Interruptible  
load). Phần phụ tải được cắt giảm sẽ thay thế cho dự phòng  
quay. Khi được xếp lịch cung cấp dịch vụ thứ cấp, phần phụ  
tải cắt giảm được trả theo giá dự trữ dự phòng được cập nhật  
mỗi 30 phút, như một đơn vị phát điện.   
Ở thị trường bán buôn, số lượng phụ tải tham gia chương  
trình DR vẫn còn rất hạn chế. H thống điện của Singapore  
có biên dự trữ lớn, dẫn đến tần suất kích hoạt chương trình  
DR còn ít, lợi ích kinh tế chưa nhiều. Trong năm 2018, chỉ có  
2,35% khoảng thời đ điều kiện đ kích hoạt chương trình  
[15].  thị trường dịch vụ thứ cấp, hiện có bảy đơn vị tham  
gia  với  tổng  công  suất  phụ  tải  ngắt  được   27,5MW.  Vào  
năm 2018, EMA tiến hành hai thay đổi: cho phép liên kết phụ  
tải đ khách hàng đạt mức  yêu cầu  phụ  tải ngắt được tối  
Bảng 3. Nhu cầu phụ tải đỉnh tại khu vực dịch vụ TEPCO [20]  
Ngày  
2010 (23/7)  
59,99  
(100%)  
35,7  
2011 (18/8)  
49,22  
2012 (30/8)  
50,78  
-15,4%  
35,6  
Phụ tải đỉnh (GW)   
Mức giảm   
Nhiệt độ cao (oC)  
-18%  
36,1  
Trước khi chính thức vận hành thị trường Negawatt vào  
năm 2017 thì Nhật Bản đã triển khai một số dự án với các  
đề mục DR báo trước 10 phút/ 1 giờ/ 1 ngày [7].  
41  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
Tháng  12/2016,  METI  đưa  ra  hướng  dẫn  cho  chương  
Nghiên cứu [22] sử dụng dữ liệu từ thí nghiệm thực địa  
trình  DR  đê  
̉
̣
ch  giữa  các  đơn  vị  để đánh g s ảnh hưởng của DR lên lượng điện tiêu th  
n  truyền  của người dùng. D án này được thực hiện  Kyoto, Nhật  
̀u khiển các thiết bị tiêu thụ năng lượng  Bản từ 23/7 tới 28/9/2012. Hội đồng này gồm các cơ quan  
tham  gia  vào  chương  trình  DR   các  tiêu  chuâ  
thông cho phép điê  
thông minh.  
̉
địa phương,  các công ty năng lượng   nhân, các trường  
đại học, và nhiều tổ chức nghiên cứu khác với mục đích là  
xây dựng được một h thống năng lượng cho cộng đồng  
thống  minh  cho  các  khu  vực  trên.  Những  bên  tham  gia  
trong thí nghiệm này gồm có các hộ gia đình và các căn hộ  
trong thành phố Kyoto.  
Tháng  4/2017  METI  chính  thức  vận  hành  thị  trường  
Negawatt đê mua bán điện năng tiết kiệm được từ các hệ  
thống  phát  điện  mặt  trời  áp  mái   các  khu  dân  cư.  Thị  
trường này hoạt động như môt trung gian trong việc giúp  
khách  hàng  thương  mại   công  nghiệp  giảm  thiểu  tiêu  
thụ năng lượng theo yêu cầu của các công ty điện [19]. Các  
đơn  vị  điều  phối  được  thanh  toán  cho  phần  nhu  cầu  cắt  
giảm  này   chi  trả  cho  các  khách  hàng  tham  gia  theo  
lượng điện năng mà họ đã cắt giảm.  
Những bên tham gia thí nghiệm này được lựa chọn qua  
bốn bước. Đầu tiên, một cuộc khảo sát được thực hiện trên  
40710 hộ gia đình trong khu vực. Qua các bước tự nguyện  
tham gia ứng tuyển vào chương trình và đánh giá hồ sơ lọc  
ra  được  691  hộ   được  phân  chia  ngẫu  nhiên  làm  bốn  
nhóm,  với  nhóm  A  gồm  153  hộ   nhóm  không  được  áp  
dụng các giải pháp của chương trình DR. Nhóm B, nhóm C  
 nhóm  D   những  nhóm  được  áp  dụng  giải  pháp  của  
chương trình DR với s lượng h tham gia lần lượt là 154,  
192,  192.  Mặc   nhóm  C   D  được  chia  vào  các  thí  
nghiệm   mùa  đông,  hai  nhóm  này  vẫn  được  phân  tích  
tương tự như ở thí nghiệm vào mùa hè.  
Kể  từ  khi  thị  trường  đi  vào  vận  hành,  hằng  năm  một  
cuộc  đấu  giá được  tổ chức  tiến  hành đấu  thầu  cho  công  
suất DR. Các công ty điện sau đó sẽ trả tiền điện hàng năm  
khoảng từ 3000 - 5000 yên (25 - 42Eur) mỗi kW cho các đơn  
vị điều phối như là các trung gian giúp khách hàng tiêu thụ  
giảm phụ tải của mình khi được yêu cầu. Mỗi đơn v điều  
phối s dụng một phần thanh toán này đ trả cho khách  
hàng sử dụng cuối cùng và công ty điện năng vì doanh thu  
của họ bị suy giảm do giảm mức tiêu thụ điện [16].  
Yên/kWh  
Thị trường đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo  
đảm  tính n  định  của lưới  điện. Phiên đấu  thầu  đầu  tiên  
năm 2017 v điều chỉnh phụ tải điện thu v khoảng 1GW  
công suất cắt giảm từ các khách hàng thương mại và công  
nghiệp.  Các  công  ty  điện  năng  tham  gia  thị  trường  
Negawatt buộc phải đấu thầu và mua ít nhất 20MW công  
suất cắt giảm.  
105  
85  
CPP  
65  
45  
2.3.2. Chương trình điều chỉnh phụ tải tại Nhật Bản  
Chương trình DR của Nhật Bản được áp dụng theo hai  
dạng chính đến nay đã được nghiên cứu: một dạng dựa  
trên giá (price-based DR)  như giá theo thời gian sử dụng  
(ToU)  hoặc  giá  giờ  cao  điểm  critical  peak  pricing  (CPP);  
dạng thứ hai là chi trả khoản tiền khuyến khích (IP). Đối  
với giải pháp TOU, giá sẽ thay đổi trong ngày (năm) để đạt  
được lượng phụ tải cần cắt giảm tại một thời điểm định  
trước [21]. TOU thường có 2 tới 3 mức giá trong một ngày.  
Sự thay đổi phía phụ tải có thể được xem là một yếu tố để  
thay  đổi  mức  giá  trong  ngày  theo  hai  cách.  Hoặc   hệ  
thống s thông báo tới khách hàng g điện  một mức  
công suất tiêu thụ nhất định tại những thời điểm sắp tới  
và sau đó khách hàng sẽ tự thay đổi lượng điện sử dụng  
của họ, hoặc các thiết b s dụng điện s t động phản  
ứng theo một chương trình lập trình t động trước. CPP  
về cơ bản k giống với TOU, ngoại trừ việc các công ty  
phát điện có thể kêu gọi các sự kiện chạm đỉnh trong thời  
gian  giá  thị  trường  bán  buôn  cao  hoặc  trong  các  tình  
huống  khẩn  cấp  [21].  Một  sự  kiện  chạm  đỉnh    kéo  dài  
trong một số giờ nhất định, trong đó giá điện tăng đáng  
kể đ bù trừ cho những phụ tải đã cắt giảm. Khi s kiện  
chạm đỉnh xảy ra, thời gian và giới hạn tăng của giá có thể  
được xác định trước hoặc xác định dựa trên lượng phụ tải  
cần cắt giảm cho sự kiện đó.   
TOU  
Time of the Day  
16 24  
Hình 6. Giá của các giải pháp của chương trình DR [22]  
25  
13  
 
Hình 6 thể hiện mức giá DR cho các nhóm được áp dụng  
hai  giải  pháp  TOU   CPP.   đây,  giá  sàn  cho  các  hộ  dân  
được tính ở mức là 25 yên/kWh. Với nhóm C và nhóm D, giải  
pháp  TOU  được  áp  dụng  trong  khoảng  thời  gian  từ  13:00  
đến 16:59 vào các ngày trong tuần và thêm vào 20 yên/kWh  
so với  mức  giá cơ bản (25 yên/kWh). Giải  pháp CPP   ba  
mức: mức thứ nhất thêm 40 yên/kWh, mức thứ hai thêm 60  
yên/kWh và mức thứ ba thêm 80 yên/kWh so với mức giá của  
giải pháp TOU. Như vậy, ta có bốn giải pháp được đưa ra là  
TOU,  CPP40,  CPP60   CPP80.  Những  sự  thay  đổi  giá  này  
được thông báo trước đến các hộ tiêu thụ.    
2.3.3. Kết quả chương trình điều chỉnh phụ tải và định  
hướng của chính phủ Nhật Bản  
Kết quả chi tiết được trình bày ở tài liệu tham khảo [22].  
Tổng  kết  lại,  kết  quả  của  các   hình  ước  lượng  sự  ảnh  
hưởng của giá tham chiếu chương trình DR lên lượng tiêu  
thụ điện của khách hàng được rút ra như sau:  
Giải pháp TOU giảm lượng tiêu thụ xuống trung bình  
4,7%,  trong  khi  CPP80  giảm  lượng  tiêu  thụ  xuống  14%.  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
42  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
Điều này chứng tỏ mức giá khuyến khích đưa ra kích thích  
người tiêu thụ điện điều chỉnh phụ tải hiệu quả.    
[4].  KEPCO. Overview of Korea’s Electric Power Industry.  
[5].  U.S EIA, 2017. Country Analysis Brief: South Korea. U.S Energy Inf. Adm.,  
no. July, pp. 1–20.  
[6].  W. Ko, H. Vettikalladi, S. H. Song, H. J. Choi, 2020. Implementation of a  
demand-side management solution for South Korea’s demand response program.  
Appl. Sci., vol. 10, no. 5, 2020, doi: 10.3390/app10051751.  
[7].  GSGF, 2016. Demand Response Status and Initiatives Around The World.  
Glob. Smart Grid Fed. Rep.  
[8].  J. Lee, S. Yoo, J. Kim, D. Song, H. Jeong,  2016. Improvements to the  
customer  baseline  load  (CBL)  using  standard  energy  consumption  considering  
energy efficiency and demand response. Energy, vol. 144, pp. 1052–1063, 2doi:  
10.1016/j.energy.2017.12.044.  
[9].  KEPCO, 2020. The Korea Electric Power Statistics in 2019.  
[10].  J. Chae, S. K. Joo, 2017. Demand response resource allocation method  
using mean-variance portfolio theory for load aggregators in the Korean demand  
response market. Energies, vol. 10, no. 7, doi: 10.3390/en10070879.  
[11].  Open Electricity Market. What is Open Electricity Market (OEM).  
[12].  Energy  Market  Authority,  2019.  Review  Of  The  Demand  Response  
Programme Information And Consultation Paper.  
[13].  S. Zhou, Z. Shu, Y. Gao, H. B. Gooi, S. Chen, K. Tan, 2017. Demand  
response program in Singapore’s wholesale electricity market. Electr. Power Syst.  
Res., vol. 142, pp. 279–289, doi: 10.1016/j.epsr.2016.09.022.  
[14].  T. Brown, S. Newell, D. Oates, K. Spees, 2015. International Review of  
Demand Response Mechanisms. Aemc, no. October, p. 83.  
[15].  T. Brown, S. Newell, D. Oates, K. Spees, 2019. International Review of  
Demand Response Mechanisms in Wholesale Markets. Australian Energy Market  
Commission.  
[16].  M. Jensterle, M. Venjakob, 2019. Smart power grids and integration of  
renewables in Japan. Current activities concerning smart grids implementation,  
energy system digitisation and integration of renewables. Berlin: adelphi.  
[17].  H. Tachikawa, 2019. Electric Power Industry in Japan. J. Illum. Eng.  
Inst.  Japan  (Shomei  Gakkai  Shi),  vol.  14,  no.  9,  pp.  381–403,  doi:  
10.2150/jieij1917.14.9_381.  
Bên  cạnh  đó,  yêu  cầu  tiết  kiệm  năng  lượng  (đối  với  
nhóm B)  giảm 4%. N vậy, người áp dụng chương trình  
DR không chỉ nhận được khuyến khích về giá, mà sự thoải  
mái cũng tăng lên do số lần bị yêu cầu tiết kiệm điện được  
giảm xuống.    
Với tầm nhìn mà Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp  
đã  trình  bày  trong  Sáng  kiến  Đổi  mới  Mở   Bền  vững  
(Sustainable Open Innovation Initiative), điều chỉnh phụ tải  
điện và các  công  nghệ  thông  minh khác có  thể được  tích  
hợp vào trong các n máy điện o (VPP) tương lai. Trong  
bối cảnh này, khách hàng tiêu thụ có thể được xem n là  
một nguồn lực không chỉ về  nhu cầu cắt giảm khi thiếu điện  
 còn  về  khả  năng  cấp   lưu  trữ  năng  lượng  cho  toàn  
cộng đồng. Để hình thành một nhà máy điện ảo cần tập hợp  
các nguồn năng lượng phân tán, bao gồm c bên cung và  
bên cầu. EnergyPool, mô  
báo đạt được thỏa thuận cho DR hợp tác với lưới điện của hai  
công ty điên lưc Tokyo và Kansai [16].  
3. KÊT LUÂN  
̣t môi giới trung gian VPP, đã thông  
̣
̣
́
̣
Điều chỉnh phụ tải có thể tạo ra lợi nhuận khi tham gia  
vào thị trường điện, bằng cách giảm nhu cầu ở phí phụ tải,   
hoặc phía cung bằng cách “bán lại” lượng điện đáng lẽ  ra đã  
được tiêu thụ. Ngoài ra lợi ích của nó cũng đến từ các dịch vụ  
phụ  trợ   việc  đấu  thầu  lượng  công  suất  cắt  giảm  hàng  
năm. Các n môi giới được phép thay mặt cho các đơn v  
phụ tải đ tham gia vào q trình điều chỉnh bằng cách ký  
hợp đồng trực tiếp với phụ tải hoặc cung cấp các dịch vụ với  
nhà bán lẻ. Bên cạnh đó, cơ chế đấu thầu khả năng cung cáp  
công  suất  cắt  giảm  mang  lại  một  nguồn  thu  lớn  cho  các  
nguồn DR ở các thị trường và nó là cơ chế quan trọng nhất  
trong lộ trình tích hợp DR vào thị trường bán buôn.    
[18].  P. SPORN, 2020. The Electric Power Industry in Japan. Vistas Electr.  
Power, pp. 253–334, doi: 10.1016/b978-1-4832-8396-8.50008-0.  
[19].  H. Lee, 2017. The Lesson From Demand Response in Japan. People Int.  
J. Soc. Sci., vol. 3, no. 1, pp. 26–38, doi: 10.20319/pijss.2017.31.2638.  
[20].  T. Hiroshi, 2013. How Japan Overcame the Power Crisis.  
[21].  P. Du, N. Lu, H. Zhong, 2019. Demand Response in Smart Grids.  
[22].  F.  Mizutani,  T.  Tanaka,  E.  Nakamura,  2018.  The  effect  of  demand  
response  on  electricity  consumption  under  the  existence  of  the  reference  price  
effect: Evidence from a dynamic pricing experiment in Japan. Electr. J., vol. 31, no.  
1, pp. 16–22, doi: 10.1016/j.tej.2018.01.004.  
Từ kinh nghiệm vận hành thị trường điều chỉnh phụ tải  
các nước k trên,   thể  thấy  rằng việc liên lạc  hai chiều  
giữa người vận hành và các bên cung cấp DR là rất quan  
trọng. Từ những thông tin thu thập được, hệ thống sẽ xác  
định được tải cơ sở của nguồn DR và đưa ra các hình thức  
thanh toán khuyến khích phù hợp. Để tích hợp DR vào thị  
trường điện cần phải xem xét nhiều khía cạnh n đ tin  
cậy,  kinh  tế   dung  lượng  nguồn  cung.  Thị  trường  điện  
Việt  Nam   thể  tìm  thấy  các   chế  tương  thích   phù  
hợp với các đặc điểm của hệ thống để có thể triển khai một  
cách hiệu quả.  
 
 
 
 
AUTHORS INFORMATION  
Nguyen Duc Tuyen1, Do Van Long1, Tran Quoc Ngu1, Le Viet Thinh1,  
Dang Hoang Anh1, Duong Manh Cuong2  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1].  US  Department  of  Energy,  2006.  Benefits  of  Demand  Response  in  
Electricity Markets and Recommendations for Achieving Them.  
1School of Electrical Engineering, Hanoi University of Science and Technology  
2Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ)  
 
 
[2].  M.  H.  Albadi,  E.  F.  El-Saadany,  2007.  Demand  response  in  electricity  
markets: An overview. 2007 IEEE Power Eng. Soc. Gen. Meet. PES, pp. 1–5, doi:  
10.1109/PES.2007.385728.  
[3].  Navigant, 2017. Demand Response Discussion Paper: Utilization Payments.  
43  
pdf 8 trang yennguyen 20/04/2022 3080
Bạn đang xem tài liệu "Tổng quan về điều chỉnh phụ tải qua kinh nghiệm vận hành thị trường điện của một số quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftong_quan_ve_dieu_chinh_phu_tai_qua_kinh_nghiem_van_hanh_thi.pdf