Kiểm chứng hệ mô phỏng tương tác chuyển tiếp thời gian thực cho lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu Đà Lạt
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
KIỂM CHỨNG HỆ MÔ PHỎNG TƯƠNG TÁC
CHUYỂN TIẾP THỜI GIAN THỰC
CHO LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN NGHIÊN CỨU ĐÀ LẠT
Hệ chương trình mô phỏng tương tác chuyển tiếp thời gian thực chạy trên máy tính cá nhân
cho Lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu Đà Lạt (Lò phản ứng Đà Lạt) với tên gọi DalatSim, dựa trên
chương trình tính toán thuỷ nhiệt ước lượng tốt nhất RELAP5/MOD3.3 đã được xây dựng tại Trung
tâm Hạt nhân Thành phố Hồ Chí Minh.
Bài báo này trình bày việc nghiên cứu phát triển lõi vật lý, mô-đun điều khiển và giao diện
tương tác người-máy của DalatSim. Mô hình nốt hóa của Lò phản ứng Đà Lạt được dựa trên mô hình
được sử dụng trong Báo cáo phân tích an toàn (SAR) năm 2012. Hệ chương trình có thể mô phỏng
quy trình vận hành và một số tình huống sự cố chuyển tiếp giả định của Lò phản ứng Đà Lạt. Số liệu
đường cong công suất vận hành lò thực tế đã được sử dụng để so sánh với kết quả tính toán công suất
từ DalatSim nhằm mục tiêu kiểm chứng khả năng tính toán của hệ chương trình. Các kết quả kiểm
chứng cũng được trình bày và thảo luận.
1. GIỚI THIỆU
Brazil vào năm 2006, cho phép mô phỏng theo
thời gian thực quá trình khởi động lò, thay đổi
công suất và dập lò phản ứng [2]. Viện Nghiên
cứu năng lượng nguyên tử Hàn Quốc (KAERI)
đã xây dựng hệ thống mô phỏng thời gian thực
cho lò phản ứng HANARO (High-flux Advanced
Neutron Application Reactor) của Hàn Quốc và
lò phản ứng JRTR (Jordan Research and Training
Reactor) của Jordan vào năm 2014 [3]. KAERI
cũng đã nghiên cứu xây dựng một chương trình
mô phỏng lò phản ứng hạt nhân trên nền tảng
web, sử dụng chương trình tính toán phân tích
hệ thống hạt nhân RELAP5 làm chương trình lõi
và chương trình LabVIEW để xây dựng giao diện
tương tác thời gian thực vào năm 2007 [4]. Bên
cạnh đó, Viện Hạt nhân Dalton tại Trường Đại
học Manchester của Vương quốc Anh đã cung
cấp hẳn một hệ chương trình mô phỏng đơn giản
cho lò phản ứng hạt nhân và đưa lên trang web
trực tuyến của Viện để sinh viên, người dùng in-
ternet có thể truy cập, làm quen và tìm hiểu hoạt
động, cách thức vận hành của lò phản ứng hạt
Các hệ chương trình mô phỏng lò phản ứng hạt
nhân đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo
kỹ sư vận hành, nghiên cứu phân tích an toàn,
thuỷ nhiệt, cũng như thiết kế các hệ thống điều
khiển tự động và bảo vệ lò phản ứng. Ngoài các
hệ thống mô phỏng toàn diện mô tả toàn bộ các
hệ thống thực, các hệ chương trình mô phỏng
nguyên lý cơ bản cũng được thiết kế và phát triển
cho mục đích đào tạo. Các hệ chương trình này
có thể chạy trên máy tính cá nhân và là công cụ
hỗ trợ hiệu quả giúp người sử dụng hiểu được
các quá trình vật lý cơ bản, nguyên lý hoạt động
chung và quy trình vận hành của một số loại lò
phản ứng hạt nhân khác nhau [1]. Nhiều tổ chức
khoa học, giáo dục và đào tạo trên thế giới đã
phát triển các hệ mô phỏng nguyên lý cơ bản cho
việc nghiên cứu về lò phản ứng hạt nhân nghiên
cứu. Ricardo Pinto de Carvalho và José Rubens
Maiorino đã xây dựng một hệ thống mô phỏng
cho lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu IEA-R1 của
14 Số 67 - áng 6/2021
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
nhân [5].
đun.
Tại Việt Nam, đã có nhiều hoạt động khai thác và - Mô-đun lõi vật lý giải các bài toán vật lý neutron
ứng dụng các hệ chương trình mô phỏng lò phản và thuỷ nhiệt cần thiết cho cả trạng thái dừng và
ứng hạt nhân cho mục đích nghiên cứu và đào chuyển tiếp của Lò phản ứng Đà Lạt với mỗi bước
tạo. Tuy nhiên, các hệ chương trình này phần lớn tính toán được yêu cầu từ mô-đun thi hành. Mô-
mô phỏng nhà máy điện hạt nhân và được tài trợ đun này cung cấp các thông số cần thiết cho mô-
bởi nước ngoài. Có thể kể đến hệ mô phỏng lõi lò đun thi hành để phục vụ cho các chức năng điều
phản ứng OPR 1000 và lò phản ứng VVER-1200 khiển và hiển thị của DalatSim.
được lắp đặt lần lượt tại Trường Đại học Đà Lạt
- Mô-đun thi hành có nhiệm vụ điều khiển việc
và Trung tâm Đào tạo hạt nhân thuộc Viện Năng
thi hành của DalatSim và bao gồm hai mô-đun
lượng nguyên tử Việt Nam (VINATOM). Việc tự
chính: mô-đun điều khiển (CONTROL) và mô-
phát triển một hệ chương trình mô phỏng hoạt
đun giao diện người dùng (HMI). Mô-đun điểu
động của Lò phản ứng Đà Lạt đóng vai trò quan
khiển mô phỏng hệ thống điều khiển và bảo vệ
trọng trong việc việc hỗ trợ công tác huấn luyện
của Lò phản ứng Đà Lạt. Mô-đun giao diện người
vận hành, đào tạo sinh viên từ các trường đại
dùng bao gồm các trang giao diện cho phép người
học. Ngoài ra, hệ mô phỏng còn góp phần lưu giữ
dùng tương tác với DalatSim. Bên cạnh đó, một
nguồn tri thức và kinh nghiệm quý báu thu nhận
mô-đun xử lý thực (REALISM) cũng được xây
được qua các hoạt động nghiên cứu và vận hành
dựng để chuẩn bị và xử lý dữ liệu đầu vào cho lõi
Lò phản ứng Đà Lạt. Việc nghiên cứu phát triển
vật lý; truy xuất và hiển thị dữ liệu tính toán từ
hệ chương trình mô phỏng chuyển tiếp thời gian
lõi vật lý sang mô-đun giao diện người dùng theo
thực cho Lò phản ứng Đà Lạt (DalatSim) ở Việt
thời gian thực; mô phỏng ba kênh đo thực tế của
Nam đã được thực hiện tại Trung tâm Hạt nhân
Lò phản ứng Đà Lạt…
ành phố Hồ Chí Minh. Hệ chương trình này
Giao thức truyền tải siêu văn bản HTTP [6] được
cho phép người dùng mô phỏng được quy trình
sử dụng để trao đổi các thông số tính toán qua lại
vận hành trong điều kiện bình thường và một số
giữa mô-đun lõi vật lý và mô-đun thi hành. Trong
sự cố chuyển tiếp giả định của Lò phản ứng Đà
đó, mô-đun thi hành đóng vai trò là máy sử dụng
Lạt. Phần tiếp theo của báo cáo trình bày phương
dịch vụ (client), gửi các yêu cầu về các thông số
pháp được sử dụng để phát triển hệ chương trình.
cần thiết cho việc điều khiển và hiển thị tới lõi
Khả năng tính toán của hệ chương trình đã được
vật lý. Mô-đun lõi vật lý đóng vai trò là máy chủ
kiểm chứng thông qua các số liệu công suất vận
(server) sẽ trả lại các thông số đã được tính toán
hành thực tế của Lò phản ứng Đà Lạt. Các kết quả
để tiếp tục quá trình mô phỏng.
kiểm chứng cũng được trình bày và thảo luận.
Các mô-đun lõi vật lý, mô-đun điều khiển và mô-
đun giao diện người dùng được miêu tả chi tiết
trong các phần tiếp theo của báo cáo.
2. PHÁT TRIỂN HỆ CHƯƠNG TRÌNH MÔ
PHỎNG
2.1. Mô-đun lõi vật lý
Hệ chương trình DalatSim được thiết kế bao gồm
hai mô-đun chính: mô-đun lõi vật lý và mô-đun
thi hành. Các mô-đun trao đổi dữ liệu cần thiết
với nhau để xây dựng nên một hệ chương trình
mô phỏng hoàn chỉnh. Hình 1 miêu tả chức năng
và sự liên kết về mặt trao đổi dữ liệu của các mô-
Lõi vật lý được xây dựng dựa trên chương trình
tính toán RELAP5/MOD3.3. RELAP5 là một
chương trình phân tích hệ thống thủy nhiệt ước
lượng tốt nhất được sử dụng rộng rãi cho nhiều
hệ mô phỏng lò phản ứng thời gian thực [4, 7-9].
Số 67 - áng 6/2021 15
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
Hình 1. Sơ đồ thiết kế của hệ chương trình mô phỏng chuyển tiếp thời gian thực
cho Lò phản ứng Đà Lạt (DalatSim)
Việc hiệu lực hóa chương trình với các đặc trưng MOD3.3 (viết bằng ngôn ngữ FORTRAN77) để
động học và thủy nhiệt của Lò phản ứng Đà Lạt giải quyết vấn đề này (Hình 1). Lớp giao diện này
đã được thực hiện bằng cách so sánh với số liệu có khả năng truy cập trực tiếp vào bộ nhớ, truy
thực nghiệm [10]. Tuy nhiên để phát triển mô- xuất và thay đổi tất cả các biến tính toán của RE-
đun lõi vật lý cho hệ chương trình mô phỏng, LAP5/MOD3.3. Việc trao đổi dữ liệu từ lõi vật lý
các công việc cần thiết cần được tiến hành nhằm tới các mô-đun khác của hệ chương trình cũng sẽ
khai thác các đặc trưng và khả năng tính toán của dễ dàng hơn với phương pháp ghép nối này.
chương trình. Mặc dù chương trình RELAP5 là
Mô hình nốt hóa của Lò phản ứng Đà Lạt được
một công cụ rất tốt cho việc mô phỏng lò phản
dựa trên mô hình đã được sử dụng trong Báo cáo
ứng, một số tính năng của chương trình cần được
phân tích an toàn (SAR) cho Lò phản ứng Đà
chỉnh sửa và cải thiện để có thể đáp ứng được các
Lạt năm 2012 [11]. Vùng hoạt lò phản ứng được
yêu cầu thiết kế của một hệ mô phỏng.
chia thành hai kênh bao gồm kênh nóng và kênh
Đầu tiên, chương trình RELAP5/MOD3.3 không trung bình. Kênh nóng biểu diễn cho kênh nóng
có khả năng mô phỏng thời gian thực. Chương nhất trong vùng hoạt tương ứng kênh làm mát có
trình con tính toán chuyển tiếp của chương trình thông lượng nhiệt cực đại. Kênh trung bình biểu
(tran) đã được tùy biến để đảm bảo tính năng diễn cho các phần còn lại của các kênh làm mát.
này. ứ hai, người dùng một cách cơ bản không Mỗi kênh được mô hình hóa thành ba tấm nhiên
thể tương tác với chương trình trong thời gian liệu và bốn khe chảy của chất làm mát tương ứng
thực ngoài việc chuẩn bị các tập tin đầu vào, chạy với thiết kế của bó nhiên liệu VVR-M2. Các ống
chương trình và phân tích kết quả tính toán từ của hệ thống làm nguội vòng I và bể lò được chia
tập tin đầu ra. Việc chuẩn bị các tập tin đầu vào thành những thể tích có các đặc trưng động học
để miêu tả toàn bộ các trạng thái vận hành của Lò tương tự nhau.
phản ứng Đà Lạt là không thực tiễn. Do đó, một
Cuối cùng, một lỗi xuất hiện bên trong mô-đun
lớp giao diện viết bằng ngôn ngữ C++ đã được
tính toán động học lò điểm của chương trình
thiết kế và ghép nối với chương trình RELAP5/
RELAP5/MOD3.3 dẫn đến việc tính toán đường
16 Số 67 - áng 6/2021
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
cong công suất cho kết quả phi vật lý trong trường sự cố về công suất, chu kỳ lò và các thông số công
hợp tính toán với các bước thời gian nhỏ [12]. nghệ dựa trên các giới hạn an toàn vận hành thực
Để khắc phục lỗi này, mô-đun động học lò điểm tế của Lò phản ứng Đà Lạt.
đã được thay thế bằng bộ giải SUNDIALS [13].
2.3. Mô-đun giao diện người dùng
Việc ghép nối đã được kiểm chứng với các bài
Công nghệ lập trình giao diện WPF (Windows
toán chuẩn và chứng minh cho kết quả tính toán
Presentation Foundation) của Microsof đã được
chính xác tới chín chữ số thập phân so với các
lựa chọn để thiết kế mô-đun giao diện người
bài toán chuẩn [14]. Chương trình ghép nối với
dùng cho hệ chương trình nhờ vào các tính năng
tên gọi RELAP/SUNDIALS không chỉ giúp khắc
lập trình giao diện linh hoạt [16]. Công nghệ này
phục được lỗi trên mà còn cải thiện khả năng tính
chưa từng được sử dụng để xây dựng giao diện
toán chính xác của lõi vật lý.
cho các hệ chương trình mô phỏng lò phản ứng
hạt nhân trên thế giới trước đây. Mô-đun giao
2.2. Mô-đun điều khiển
Mô-đun điều khiển của DalatSim được xây dựng diện người dùng được thiết kế giống như bàn
với nhiều chức năng linh hoạt hơn thay vì sử điều khiển thực tế của Lò phản ứng Đà Lạt. Tất
dụng các thẻ đặc trưng “control variable” và “trip” cả các đặc điểm thiết kế và chức năng của từng
với nhiều tính năng bị hạn chế của chương trình thành phần của bàn điều khiển được giữ không
RELAP5/MOD3.3. Mô-đun này xử lý tất cả các đổi nhằm tạo cảm giác trung thực cho người
logic điều khiển và bảo vệ lò phản ứng trong quá dùng khi sử dụng hệ mô phỏng. Hình 2 miêu
trình mô phỏng. Mô-đun được thiết kế dựa trên tả một phần của mô-đun giao diện người dùng.
mạch logic điều khiển của hệ thống điều khiển và Mô-đun bao gồm một số mô-đun nhỏ sau:
bảo vệ thực tế của Lò phản ứng Đà Lạt. Sử dụng
- Một giao diện bàn điều khiển cho phép người
kỹ thuật lập trình hướng đối tượng, mô-đun điều
dùng thực hiện các thao tác vận hành như khởi
khiển được xây dựng thành các lớp đối tượng viết
động lò, nâng hạ các thanh điều khiển cũng như
bằng ngôn ngữ C# trên nền tảng công nghệ .Net
Core, một thư viện mã nguồn mở mới và đa nền
tảng của Microsof [15].
dừng lò theo kế hoạch hoặc dập lò khi sự cố xảy
ra (Hình 2);
- Ba trang màn hình biểu diễn các thông số vận
hành quan trọng, các thông số công nghệ và trạng
thái tín hiệu của hệ thống điều khiển và bảo vệ lò
phản ứng (Hình 2);
Đối với việc mô phỏng các thanh điều khiển bù
trừ, thanh an toàn và thanh điều khiển tự động,
phương pháp nội suy tuyến tính được sử dụng để
tính toán độ phản ứng đưa vào dựa vào vị trí hiện
tại của mỗi thanh bên trong vùng hoạt lò phản
ứng. Bảng tra cứu độ phản ứng dự trữ cho cấu
hình làm việc của Lò phản ứng Đà Lạt vào ngày
28 tháng 11 năm 2011 đã được sử dụng để làm số
liệu nội suy. Phương pháp nội suy tuyến tính cũng
được ứng dụng bên trong mô-đun điều khiển để
tính toán độ phản ứng bù trừ do hiệu ứng nhiễm
độc Xenon từ số liệu đường cong thực nghiệm và
tính toán của Lò phản ứng Đà Lạt. Đối với chức
năng bảo vệ lò phản ứng, mô-đun điều khiển có
thể mô phỏng việc tạo ra các tín hiệu cảnh báo và
- Một giao diện khối đặt ngưỡng bảo vệ cảnh báo,
sự cố theo công suất và đặt mức điều khiển công
suất và chu kỳ cho việc điều khiển tự động;
- Một giao diện điều khiển cho phép người dùng
lựa chọn và khởi động các bài tập vận hành bình
thường hoặc bài tập sự cố giả định;
- Hai đồ thị xu hướng biểu diễn các thông số vận
hành quan trọng theo thời gian thực cho mục
đích phân tích kết quả mô phỏng;
- Một giao diện hướng dẫn sử dụng hệ chương
trình.
Số 67 - áng 6/2021 17
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
Hình 2. Bàn điều khiển và hai màn hình biểu diễn thông số của mô-đun giao diện người dùng
3. KIỂM CHỨNG HỆ CHƯƠNG TRÌNH MÔ bằng tay;
PHỎNG
- Duy trì công suất lò tại mức công suất 0,5% bằng
Để đánh giá khả năng tính toán của hệ chương thanh điều khiển tự động ở chế độ điều khiển tự
trình DalatSim, việc kiểm chứng đã được thực động;
hiện bằng cách mô phỏng lại quy trình khởi động
- Nâng công suất lò đến mức công suất 50% bằng
của Lò phản ứng Đà Lạt. Quy trình khởi động
các bước sau:
bao gồm các bước đưa lò phản ứng từ trạng thái
• Đặt mức giá trị ngưỡng sự cố công suất cao
hơn 10% so với mức công suất cần đạt;
dưới tới hạn lên đến trạng thái tới hạn, nâng công
suất lò tới các mức vận hành yêu cầu bao gồm
0,5%, 50%, 80% và cuối cùng là 100% công suất
danh định (500 kW). Tất cả thao tác trong quá
trình mô phỏng quy trình khởi động lò đều tuân
theo quy phạm vận hành của Lò phản ứng Đà
Lạt, bao gồm các bước sau [17]:
• Đặt mức giá trị công suất điều khiển tự động
bằng với mức công suất cần đạt;
• Điều khiển thanh tự động ở chế độ điều khiển
bằng tay để nâng công suất lò đến mức công
suất cần đạt sao cho chu kỳ lò không được nhỏ
hơn 70 giây;
- Rút lần lượt hai thanh điều khiển an toàn ra
khỏi vùng hoạt;
• Duy trì công suất lò tại mức công suất cần đạt
bằng thanh điều khiển tự động ở chế độ điều
khiển tự động;
- Đặt mức giá trị điều khiển tự động của công
suất và chu kỳ lần lượt là 0,5% và 70 giây một cách
tương ứng;
- Chờ lò phản ứng làm việc trong vòng 5 phút tại
mức công suất 50%;
- Đưa lò phản ứng từ trạng thái sâu dưới tới hạn
đến trạng thái tới hạn bằng cách rút các thanh
điều khiển bù trừ;
- Nâng công suất lò đến mức công suất 80% bằng
các bước giống như trên;
- Nâng công suất lò đến mức công suất 0,5% bằng
thanh điều khiển tự động ở chế độ điều khiển
- Chờ lò phản ứng làm việc trong vòng 10 phút tại
mức công suất 80%;
18 Số 67 - áng 6/2021
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
- Nâng công suất lò đến mức công suất 100% bằng Bảng 1. ời gian (giây) đạt các mức công suất
các bước giống như trên;
vận hành yêu cầu
Kết quả tính toán công suất lò phản ứng từ hệ
chương trình DalatSim đã được so sánh với số
liệu công suất vận hành thực tế của Lò phản ứng
Đà Lạt. Số liệu vận hành được trích từ mô-đun
lưu trữ, chẩn đoán thông tin (ADR) của hệ thống
điều khiển và bảo vệ của Lò phản ứng Đà Lạt.
Quy trình khởi động kéo dài trong 3290 giây, bắt
đầu từ 8:00:10 đến 9:00:00 ngày 10 tháng 06 năm
2019.
Bảng 2. ời gian (giây) duy trì ở các mức công
suất vận hành yêu cầu
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả so sánh giữa công suất lò phản ứng tính
toán từ DalatSim và số liệu công suất vận hành
thực tế được trình bày và thảo luận trong phần
này. Bảng 1 và 2 cho thấy sự khác nhau giữa thời
gian đạt các mức công suất vận hành yêu cầu và
thời gian duy trì ở các mức công suất 50% và
80%. Hình 3 minh họa đường cong công suất mô
phỏng và số liệu vận hành thực tế.
Hình 3. Kết quả so sánh đường cong công suất
tính toán với số liệu công suất vận hành thực tế
quá trình khởi động lò
ời gian đạt các mức công suất vận hành yêu
cầu và thời gian duy trì ở các mức công suất 50%,
80% phụ thuộc vào kinh nghiệm của kỹ sư vận
hành. Trên thực tế, các kỹ sư thường vận hành
lò với thông số chu kỳ lò cao hơn để đảm bảo an
toàn, dẫn đến thời gian đạt các mức công suất sẽ
lâu hơn như trên Hình 3. Đối với trường hợp mô
phỏng, lò được vận hành với chu kỳ lò thấp hơn
nhưng vẫn cao hơn giới hạn 70 giây tuân theo
quy phạm vận hành, dẫn đến thời gian đạt các
mức công suất ngắn hơn. Hình 3 cũng cho thấy
hai đường cong công suất không hoàn toàn khớp
nhau nhưng giống nhau về hình dạng. Điều đó
chứng tỏ DalatSim có khả năng mô phỏng một
quy trình khởi động của Lò phản ứng Đà Lạt
theo thời gian thực. Hệ chương trình mô phỏng
có thể duy trì một cách tự động công suất lò phản
ứng tại mỗi mức công suất vận hành như theo kỳ
vọng, được minh họa rõ ràng trên Hình 3.
5. KẾT LUẬN
Kết quả kiểm chứng cho thấy khả năng tính toán
của DalatSim có thể đáp ứng được yêu cầu mô
phỏng chuyển tiếp thời gian thực cho Lò phản
ứng Đà Lạt. Việc kiểm chứng cũng chứng tỏ Da-
latSim có thể là công cụ phù hợp để hỗ trợ hiệu
quả trong việc huấn luyện cơ bản cho nhân viên
vận hành lò, đào tạo về hạt nhân cho các học viên
đến từ các đơn vị trực thuộc VINATOM cũng
như các sinh viên từ các trường đại học. Ngoài
ra, việc nghiên cứu xây dựng hệ mô phỏng còn
đóng góp một phần tích cực cho việc phát triển
năng lực mô hình hoá và mô phỏng lò phản ứng
hạt nhân nghiên cứu ở Việt Nam trong tương lai.
Cao anh Long và cộng sự
Trung tâm Hạt nhân TP. Hồ Chí Minh
Số 67 - áng 6/2021 19
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
RELAP5/MOD3.2 for the DNRR”, Proceedings of
TÀI LIỆU THAM KHẢO
JAEA Conf. 2006-001, 2006.
[1] International Atomic Energy Agency, “Selec-
tion, Specification, Design and Use of Various
Nuclear Power Plant Training Simulators”, IAEA-
TECDOC-995, 1998.
[11] Viện Nghiên cứu hạt nhân, “Báo cáo phân
tích an toàn Lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu Đà
Lạt (SAR)”, 2012.
[12] T. Hamidouche and A. Bousbia-Salah, “As-
sessment of RELAP5 point kinetic model against
reactivity insertion transient in the IAEA 10MW
MTR research reactor”, Nuclear Engineering and
Design, 240(3), 672–677, 2010.
[2] Ricardo Pinto de Carvalho, José Rubens
Maiorino Ricard, “A Research Reactor Simu-
lator for Operators Training and Teaching”,
PHYSOR-2006, ANS Topical Meeting on Reactor
Physics, 2006.
[13] A. C. Hindmarsh, P. N. Brown, K. E. Grant,
S. L. Lee, R. Serban,D. E. Shumaker, and C. S.
Woodward, “SUNDIALS: Suite of nonlinearand
differential/algebraic equation solvers”, ACM
Transactions on Mathematical Sofware (TOMS),
31(3), 363–396, 2005.
[3] Kwon Kee-Choon, Baang Dane, Park Jae-
Chang, Lee Seung-Wook, Bae Sung Won, “De-
velopment of research reactor simulator and its
application to dynamic test-bed”, International
Electronic Journal of Nuclear Safety and Simula-
tion, 5(2), 144-148, 2014.
[14] T. H. Truong, T. L. Cao, D. P. Huynh, M.
D. Ho, “Development of a Real-time Simulation
RELAP/SUNDIALS Code for Dalat Nuclear Re-
search Reactor”, accepted abstract, 22nd IEEE
Real Time Conference, 2020.
[4] K. D. Kim, Rizwan-uddin, “A web-based nu-
clear simulator using RELAP5 and LabVIEW”,
Nuclear Engineering and Design, 237, 1185–
1194, 2007.
net/core/introduction
[6] R. Fielding, J. Gettys, J. Mogul, H. Frystyk, L.
Masinter, P. Leach, and T. Berners-Lee, “RFC2616:
Hypertext Transfer Protocol -- HTTP/1.1”, RFC
Editor, USA, 1999.
framework/wpf/
[17] Viện Nghiên cứu hạt nhân, “Quy phạm vận
hành Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt”, 2015.
[7] M. Lin, Y. Su, R. Hu, R. Zhang, and
Y. Yang, “Development of a thermal–hydrau-
lic system code for simulators based on RELAP5
code”, Nuclear Engineering and Design, 235(6),
675–686, 2005.
[8] C. M. Allison, B. S. Allison, U. Luettringhaus,
and J. K. Hohorst, “Application of RELSIM-RE-
LAP/SCDAPSIM for University Training and
Simulator
Development”, 18th International
Conference on Nuclear Engineering, 2, 425–430,
ASMEDC, China, 2010.
[9] M. Tatsumi, K. Tsujita, K. Sato, and Y. Tamari,
“GRAPE: Graphical RELAP/ SCDAPSIM Analy-
sis Platform for Education and Engineering”, 24th
International Conference on Nuclear Engineer-
ing, American Society of Mechanical Engineers,
USA, 2016.
[10] L. V. Vinh and H. T. Nghiem, “Application of
20 Số 67 - áng 6/2021
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm chứng hệ mô phỏng tương tác chuyển tiếp thời gian thực cho lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu Đà Lạt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- kiem_chung_he_mo_phong_tuong_tac_chuyen_tiep_thoi_gian_thuc.pdf