Giáo trình An toàn điện - Luật công ước - Nghề: Điện tàu thủy
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẰNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: AN TOÀN ĐIỆN
- LUẬT CÔNG ƯỚC
NGHỀ: ĐIỆN TÀU THỦY
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: ngày tháng năm 201 của Hiệu
trường Trường Cao đẳng Hàng hải I
Năm 201
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cꢀm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình An toàn điện- Luật Công ước được biên soạn theo đề cương chi
tiết môn học “An toàn điện- Luật Công ước” dùng cho hệ cao đẳng Điện tàu
thủy Trường Cao đẳng Hàng hải I.
Giáo trình này được dùng làm tài liệu giảng dạy cho giảng viên và học tập
của sinh viên Điện tàu thủy.
Khi biên soạn giáo trình, chúng tôi đã cố gắng cập nhật những kiến thúc
mới có liên quan đến môn học phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như cố gắng
gắn những nội dung lý thuyết với những vꢀn đề thực tế để giáo trình có tính thực
tiễn cao.
Nội dung của giáo trình được biên soạn với dung lượng 02 chương tương
đương với 30 giờ.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của hội
đồng Sư phạm Trường Cao đẳng Hàng hải I trong việc hiệu đính và đóng góp
thêm nhiều ý kiến cho nội dung giáo trình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi hết khiếm khuyết.
Rꢀt mong nhận được ý kiến đóng góp của người sử dụng. Mọi góp ý xin được
gửi về địa chỉ: Khoa Điện - Điện tử; Trường Cao đẳng Hàng hải I; 498 Đà Nẵng
- Hải An - Hải Phòng.
Hải Phòng, ngày… tháng 1 năm 201
Chủ biên: KS. Ngô Doãn Nguộc
3
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU.................................................................................................. 3
MỤC LỤC............................................................................................................. 4
Danh mục bảng, biểu và hình vẽ........................................................................... 6
Nội dung của môn học: ......................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: AN TOÀN ĐIỆN............................................................................ 8
1.2. Điện trở của cơ thể người........................................................................... 10
1.7. Điện áp cho phép...................................................................................... 15
2. Các khái niệm về an toàn điện. ....................................................................... 16
2.1. Hiện tượng dòng điện đi trong đꢀt. .......................................................... 16
2.2. Điện áp tiếp xúc........................................................................................ 18
2.3. Điện áp bước ............................................................................................ 19
3. An toàn trong mạng điện đơn giản.................................................................. 20
3.1. Mạng điện cách điện đối với đꢀt.............................................................. 20
4. An toàn trong mạng điện ba pha. .................................................................... 24
4.2. Mạng điện có trung tính cách điện........................................................... 25
5. Bảo vệ nối đꢀt.................................................................................................. 31
5.2. Mục đích và ý nghĩa của nối đꢀt. ............................................................. 33
5.3. Các hình thức nối đꢀt. .............................................................................. 34
5.4. Hình dạng của các vật nối đꢀt. ................................................................. 36
6. Bảo vệ nối dây trung tính................................................................................ 37
6.3. Nối đꢀt làm việc và nối đꢀt lặp lại. .......................................................... 38
7. Cꢀp cứu người khi bị điện giật........................................................................ 41
7.1. Khái quát chung........................................................................................... 41
1.1. Những quy định chung............................................................................. 47
1.2.Tàu biển..................................................................................................... 48
2.3. Thuyền bộ và thuyền viên........................................................................ 50
2.1. Công ước về luật biển 1982 ..................................................................... 62
4
Danh mục bảng, biểu và hình vẽ
Hình 1. 4. Trường dòng điện đi vào đất.............................................................. 16
Hình 1. 6. Điện áp tiếp xúc.................................................................................. 19
Hình 1. 14. Mạng điện trung tính cách điện, ...................................................... 28
Hình 1. 17. Sơ đồ thay thế................................................................................... 30
Hình 1. 18. Nối đất tập trung .............................................................................. 34
Hình 1. 20. Nối đất hình ô lưới ........................................................................... 36
6
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: An toàn điện - Luật công ước
Mã số môn học: MH.6520228.09
Thời gian thực hiện môn học: 30 giờ; (Lý thuyết 28 giờ; thực hành, thí nghiệm, thảo
luận, bài tập: 00 giờ; Kiểm tra: 02 giờ)
Vị trí, tính chất ý nghĩa và vai trò của môn học:
- Vị trí: Môn học An toàn điện - Luật công ước là môn cơ sở ngành điện
tàu thủy, được bố trí học trước các mô đun nghề.
- Tính chꢀt:
Môn học nghiên cứu về công tác an toàn điện và Luật công ước làm cơ
sở cho việc học mô đun nghề.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học
+ Trang bị kiến thức cho người học về an toàn khi sử dụng điện và khái
quát về Bộ luật Hàng hải Việt nam;
+ Tạo kỹ năng nghề nghiệp cho người học.
Mục tiêu của môn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được tác dụng của dòng điện đối với cơ thể con người, các
khái niệm cơ bản về an toàn điện;
+ Mô tả được phạm vi ứng dụng và tính toán được bảo vệ nối đꢀt, bảo vệ
nối dây trung tính;
+ Trình bày được những quy định liên quan đến thuyền viên, an toàn hàng
hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và bảo vệ môi trường; Công ước ngăn
ngừa ô nhiễm do tàu gây ra;
- Về kỹ năng:
+ Cꢀp cứu được người khi bị điện giật;
+ Xác định được quy định về kiến thức và kỹ năng của các chức danh làm
việc trên tàu biển.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện tính cẩn thận, vận dụng kiến thức vào thực tế để đảm bảo an
toàn khi thực hiện công việc;
7
+ Có ý thức về học tập để nâng cao kiến thức chuyên môn để đáp ứng yêu
cầu công việc và ý thức bảo vệ môi trường.
Nội dung của môn học:
CHƯƠNG 1: AN TOÀN ĐIỆN
Mã chương: MH.6520228.09.01
Giới thiệu:
An toàn khi sử dụng điện và vận hành các trang thiết bị là cực kỳ quan
trọng. Nguyên nhân chính của tai nạn về điện là do trình độ quản lý chuyên môn
chưa tốt, do vi phạm kỹ thuật an toàn, như đóng điện lúc có người đang sửa
chữa, hoặc thao tác vận hành không đúng quy trình. Trong chương an toàn điện
sẽ đề cập đến sự nguy hiểm của dòng điện đi qua cơ thể con người và các bảo vệ
chính: bảo vệ nối đꢀt, bảo vệ nối dây trung tính.
Mục tiêu:
- Trình bày được ảnh hưởng của dòng điện đối với cơ thể con người, các
khái niệm cơ bản về an toàn điện, an toàn trong các mạng điện đơn giản, mạng
điện ba pha, bảo vệ nối đꢀt, bảo vệ nối dây trung tính;
- Phân biệt được các loại nối đꢀt, hình dáng của vật nối đꢀt, nối đꢀt làm
việc và nối đꢀt lặp lại; Cꢀp cứu được người khi bị điện giật;
- Có thái độ nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu, hoàn thành nội dung
yêu cầu.
Nội dung chính:
1. Tác dụng của dòng điện với cơ thể con người
1.1. Khái quát chung.
a. Điện giật.
Người bị điện giật là do tiếp xúc với mạch điện có điện áp hay nói một
cách khác là do có dòng điện chạy qua cơ thể người. Dòng điện chạy qua cơ thể
người sẽ gây ra các tác dụng sau đây:
- Tác dụng nhiệt: làm cháy bỏng thân thể, thần kinh, tim não và các cơ
quan nội tạng khác gây ra các rối loạn nghiêm trọng về chức năng;
- Tác dụng điện phân: biểu hiện ở việc phân ly máu và các chꢀt lỏng hữu
cơ dẫn đến phá huỷ thành phần hoá lý của máu và các tế bào;
8
- Tác dụng sinh lý: gây ra sự hưng phꢀn và kích thích các tổ chức sống
dẫn đến co rút các bắp thịt trong đó có tim và phổi. Kết quả có thể đưa đến phá
hoại, thậm chí làm ngừng hẳn hoạt động hô hꢀp và tuần hoàn.
Các nguyên nhân chủ yếu gây chết người bởi dòng điện thường là tim
phổi ngừng làm việc và sốc điện. Tim ngừng đập là trường hợp nguy hiểm nhꢀt
và thường ít cứu sống nạn nhân hơn là ngừng thở và sốc điện. Tác dụng dòng
điện đến cơ tim có thể gây ra ngừng tim hoặc rung tim. Rung tim là hiện tượng
co rút nhanh và lộn xộn các sợi cơ tim làm cho các mạch máu trong cơ thể bị
ngừng hoạt động dẫn đến tim ngừng đập hoàn toàn.
Ngừng thở thường xảy ra nhiều hơn so với ngừng tim, người ta thꢀy bắt
đầu khó thở do sự co rút khi có dòng điện 20-25mA tần số 50Hz chạy qua cơ
thể. Nếu dòng điện tác dụng lâu thì sự co rút các cơ lồng ngực mạnh thêm dẫn
đến ngạt thở, dần dần nạn nhân mꢀt ý thức, mꢀt cảm giác rồi ngạt thở cuối cùng
tim ngừng đập và chết lâm sàng.
Sốc điện là phản ứng phản xạ thần kinh đặc biệt của cơ thể do sự hưng
phꢀn mạnh bởi tác dụng của dòng điện dẫn đến rối loạn nghiêm trọng tuần hoàn,
hô hꢀp và quá trình trao đổi chꢀt. Tình trạng sốc điện kéo dài độ vài chục phút
cho đến một ngày đêm, nếu nạn nhân được cứu chữa kịp thời thì có thể bình
phục.
Hiện nay còn nhiều ý kiến khác nhau trong việc xác định nguyên nhân
đầu tiên và quan trọng nhꢀt dẫn đến chết người. Ý kiến thứ nhꢀt cho rằng đó là
do tim ngừng đập song loại ý kiến thứ hai lại cho rằng đó là do phổi ngừng thở
vì theo họ trong nhiều trường hợp tai nạn điện giật thì nạn nhân đã được cứu
sống chỉ đơn thuần bằng biện pháp hô hꢀp nhân tạo thôi. Loại ý kiến thứ ba cho
rằng khi có dòng điện qua người thì đầu tiên nó phá hoại hệ thống hô hꢀp sau đó
nó làm ngừng trệ hoạt động tuần hoàn. Do có nhiều quan điểm khác nhau như
vậy nên hiện nay trong việc cứu chữa nạn nhân bị điện giật người ta khuyên nên
áp dụng tꢀt cả các biện pháp để vừa phục hồi hệ thống hô hꢀp (thực hiện hô hꢀp
nhân tạo) vừa phục hồi hệ thống tuần hoàn (xoa bóp tim).
b. Đốt cháy do dòng điện.
- Do điều kiện vận hành, dòng điện đi qua dây dẫn vượt qua gới hạn cho
phép gây nên phát nóng, do hồ điện sinh ra khi tiếp xúc điện gây nên hỏa hoạn.
- Do hợp chꢀt ở gần các thiết bị điện có dòng điện quá lớn, nhiệt độ thiết
bị điện vượt quá giới hạn cho phép sinh ra sự nổ.
9
- Hỏa hoạn, nổ xảy ra ở môi trường dễ cháy nổ (bụi bặm, hơi hóa chꢀt,
khí dễ cháy…) khi có sự cố điện, tai nạn này gây thiệt hại cả về con người lẫn
cơ sở vật chꢀt.
c. Những nguyên nhân bị điện giật
- Chạm trực tiếp vào dây dẫn điện hay các phần có điện chạy qua 53,9%
trong đó:
+ Chạm vào dây dẫn điện không phải do công việc yêu cầu phải tiếp xúc
với dây dẫn là 30,8%.
+ Chạm vào dây dẫn điện do yêu cầu công việc là 1,7%.
+ Đóng nhầm điện lúc đang tiến hành sữa chữa kiểm tra là 23,6%.
- Chạm vào bộ phận bằng kim loại của thiết bị mang điện áp 22,8% trong đó
+ Lúc không có nối đꢀt là 22,2%;
+ Lúc có nối đꢀt là 0,6%.
- Chạm phải vật không phải bằng kim loại có mang điện (tường nhà, nền
nhà, các vật cách điện...) là 20,1%.
- Chꢀn thương do hồ quang lúc thao tác thiết bị 1,12%.
- Bị chꢀn thương do cường độ điện trường cao ở trong môi trường hay
trạm biến áp siêu cao áp 0,08%.
Nguyên nhân chính của tai nạn về điện là do trình độ quản lý chuyên môn
chưa tốt, do vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn, thao tác vận hành thiết bị điện
không đúng quy trình quy phạm, đóng điện lúc có người đang sửa chữa. Chꢀn
thương do dòng điện gây nên thường xảy ra ở các mạng điện 380v/220v,
220v/127v. Ở mạng điện này những cán bộ kỹ thuật của nhà máy, phân xưởng
không đánh giá đúng mức nguy hiểm của chúng. Do đó chưa tổ chức tốt cho
những người không có chuyên môn về điện học tập nội quy một cách chu đáo để
đề ra các biện pháp ngăn ngừa tai nạn tích cực.
1.2. Điện trở của cơ thể người.
Một yếu tố quan trọng để quyết định giá trị dòng điện đi qua cơ thể người,
khi không may tiếp xúc với điện áp đó là điện trở của người. Điện trở của người
rꢀt khác nhau, nó phụ thuộc vào hệ cơ bắp, vào cơ quan nội tạng, vào hệ thần
kinh của người. Ngay cả khi ta khảo sát trên một người, điện trở cũng khác
nhau, ở những điều kiện khác nhau.
Bảng 1-1: Điện trở suꢀt của các phần khác nhau trong cơ thể người
.cm
)
Các phần được đo
Điện trở suꢀt (
10
Tuỷ sống
Huyết thanh
Hệ số bắp
Máu
56
71
150-300
120-180
(1.6-2)106
Da khô
Để đơn giản vꢀn đề, điện trở cơ thể người có thể chia làm 2 phần chính:
- Điện trở lớp da;
- Điện trở bộ phận trong da.
Tóm lại: Điện trở phụ thuộc đại đa số vào lớp da nếu lớp da nguyên vẹn
và khô, điện trở có thể đạt 40.000 đến 100.000
Còn nếu chỗ tiếp xúc với điện lớp da ngoài không còn, thì điện trở của
người chỉ còn là 600 cho đến 2000 , còn điện trở của các bộ phận trong da
chỉ có giá trị 570-1000
thậm chí đạt 500.000 .
.
Như vậy điện trở của người khi bị điện giật phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Điệp áp mà cơ thể chịu đựng được;
- Vị trí của cơ thể tiếp xúc với phần tử mang điện áp;
- Diện tích tiếp xúc;
- Độ ẩm của môi trường xung quanh;
- Thời gian dòng điện tác dụng.
Hình 1. 1. Sơ đồ tương đương của điện trở người
(1)- Lớp da ở vị trí điện đi vào;
(2) - Điện trở trong cơ thể người;
11
(3)- Lớp da ở vị trí dòng đi ra ngoài;
Ung -Điện áp đặt vào người;
Ing - Dòng điện qua người.
Điện trở cuả cơ thể người sẽ giảm đi khi điện áp tăng đến một giá trị giới
hạn. Người ta đã xác định rằng điện áp ban đầu gây ra sự xuyên thủng lớp da từ
10-50V.
Điện dung của lớp da ta có thể xem như một tụ điện, khi có dòng địên chạy
qua cơ thể ngừơì, độ bền cách điện (điện trở) càng bé khi mật độ dòng điện càng
lớn. Do vâỵ dẫn đến kết quả tế bào bị huỷ diệt, điện trở lớp da giảm quá trình
này phụ thuộc vaò điện áp và thời gian tác dụng cuả dòng điện.
Đặc tính điện trở tác dụng của ngươì phụ thuộc vào điện áp như sau:
Hình 1. 2. Đặc tính điện trở người phụ thuộc vào điện áp
và thời gian tác dụng của dòng điện
Hình 1. 3. Đặc tính giới hạn điện trở của người
Từ đồ thị ta thꢀy R cơ thể người biến thiên theo điện áp và thời gian tác
dụng cuả dòng điện.
Đặc tính giới hạn R của người
12
Lúc đầu R của người có thể được 5000
chỉ còn 1000
sau khi đã bị đánh xuyên thì R
.
R của người giảm trong khoảng điện áp từ 10- 500v, khi >500v thì R gần
như không thay đổi.
Kết luận: Nếu chạm vào phần dẫn điện giá trị dòng điện đi qua cơ thể
người sẽ tăng theo 2 cách:
- Tỉ lệ thuận với điện áp chạm vào (tức là dòng qua người Ing = U/Rng).
- Khi U càng tăng R của người càng giảm và cũng dẫn đến dòng điện qua
người tăng lên.
+ Ảnh hưởng của vị trí mà cơ thể tiếp xúc với điện mức độ nguy hiểm khi
bị điện giật cũng phụ thuộc vào vị trí tiếp xúc, phụ thuộc vào độ nhạy cảm cuả
hệ thần kinh chỗ tiếp xúc hoặc là độ dày của lớp da chỗ tiếp xúc;
+ Diện tích tiếp xúc cũng quyết định R trong mạch nên dẫn đến dòng đi
qua cơ thể người;
+ Áp lực tiếp xúc cũng bị ảnh hưởng đến điện trở (Rng) và cũng ảnh
hưởng đến cường độ dòng điện;
+ Độ ẩm môi trường xung quanh, độ ẩm càng cao thì điện trở (Rng) càng
thꢀp và càng nguy hiểm hơn;
+ Thời gian mà dòng điện tác dụng khi chạm vào điện càng lâu thì trở
(Rng) càng giảm, dòng điện sẽ càng tăng.
1.3. Ảnh hưởng của trị số dòng điện giật
Nguyên nhân gây nên tổn thương là do dòng điện đi qua người. Về
nguyên tắc dòng càng lớn càng nguy hiểm, thời gian tồn tại dòng qua người
càng lâu càng nguy hiểm nhưng nếu nguồn vào đúng các huyệt và có giá trị nhỏ
có tác dụng chữa bệnh.
Bảng 1-2: Tác dụng của dòng điện lên cơ thể con người
Trị số dòng điện
Tác dụng của dòng điện
xoay chiều
Tác dụng của dòng
điện một chiều
(mA)
f = 50÷60Hz
0,6÷1,5
2÷3
Bắt đầu thꢀy tê ngón tay
Ngón tay tê mạnh
Bắp thịt co, rung
Không cảm giác gì.
Không cảm giác gì.
Đau như kim đâm nóng
5÷7
8÷10
Tay khó rời khỏi vật có điện, Nóng tăng lên.
đau và nhức khớp tay
20÷25
Tay không rời được, khó thở Nóng tăng mạnh, bắp
tịt co quắp nhưng chưa
mạnh
50÷80
Tê liệt hô hꢀp, tim đập mạnh Nóng mạnh, bắp thịt co
rút, khó thở.
90÷100
Tê liệt hô hꢀp, tim ngừng
đập
Tê liệt hô hꢀp
Qua đó ta thꢀy rằng dòng xoay chiều có tác hại mạnh hơn dòng một chiều.
Vì vậy dòng điện an toàn cho dòng điện xoay chiều và dòng điện một
13
chiều cũng khác nhau: Đối với dòng điện xoay chiều Ing an toàn ≤ 10mA. Đối với
dòng điện một chiều Ing an toàn≤80mA.
Đôi khi chỉ với dòng điện rꢀt nhỏ vẫn có thể gây nên chết người tuỳ thuộc
vào trạng thái cơ thể con người con người hoặc trạng thái bị tai nạn.
1.4. Ảnh hưởng của thời gian dòng điện giật
Yếu tố về thời gian tác động của dòng điện vào cơ thể người rꢀt quan
trọng và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Thời gian càng dài, điện trở
người càng giảm xuống vì lớp da bị nóng dần, lớp sừng trên da bị chọc thủng
càng nhiều. Như vậy tác hại của dòng điện càng lớn.
Tuỳ thuộc nhịp tim. Mỗi chu kỳ co dãn của tim kéo dài độ một giây.
Trong chu kỳ có khoảng 0,4 giây tim nghỉ làm việc, thời gian này rꢀt nhạy cảm
với tác dụng của dòng điện, dễ làm tim ngừng đập. Nếu thời gian dòng điện đi
qua người lớn hơn một giây thì thế nào cũng trùng với thời điểm nói trên của
tim, ngoài ra đối với người cao huyết áp hoặc nghiện rượu thì càng nguy hiểm.
Đối với điện áp cao, dòng điện xuꢀt hiện trước người chạm vào vật mang
điện thì hồ quang đã sinh ra và dòng điện qua người thì thường có giá trị lớn,
nhưng khi phóng điện qua người sẽ gây cho cơ thể người một sự phản phản xạ
phòng thủ rꢀt mãnh liệt hoặc ngã ra làm đứt đoạn dòng, dòng tồn tại trong thời
gian ngắn nên không vào tim nên không bị nguy hiểm. Nhưng dòng điện lớn sẽ
đốt cháy cơ thể nghiêm trọng làm chết người.
Vì vậy khi trực tiếp tiếp xúc nguồn phải có biện pháp phòng ngừa để giảm
dòng qua người.
1.5. Ảnh hưởng của đường đi của dòng điên giật
Dòng qua tim phổi quyết định tác hại của nó với cơ thể con người
- Dòng điện từ tay sang tay sẽ có 3,3% của dòng điện tổng qua tim;
- Dòng điện từ tay phải sang chân sẽ có 6,7% của dòng điện tổng qua tim;
- Dòng điện từ chân sang chân sẽ có 0,4% của dòng điện tổng qua tim.
Qua đó ta có kết luận sau
Đường đi của dòng điện có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, vì vậy dòng điện
qua tim hoặc cơ quan hô hꢀp phụ thuộc cách tiếp xúc của người với mạch điện.
Khi dòng điện qua người thì phân bố đều trên cơ quan lồng ngực.
Phân lượng dòng qua tim trong trường hợp “tay – chân” có trị số lớn nhꢀt
nên cần có biện pháp phòng ngừa.
Một trong những yếu tố xác định nguy hiểm khi bị điện giật là đường đi
của dòng điện qua người. Nếu dòng điện đi qua tim hay vị trí có hệ thần kinh tập
trung hoặc các khớp nối ở tay chân thì mức độ nguy hiểm càng cao.
Bảng 1- 3: Tỉ lệ % tai nạn chết người
Đường đi của dòng điện
Tỉ lệ % tai nạn chết
người
Từ gan bàn tay đến lưng bàn tay hay đến vai
Từ lưng bàn tay hay từ vai đến chân
25
23
17
Từ gan bàn tay đi đến một chân hay đi đến hai chân
14
Từ gan bàn tay đi đến gan bàn tay khác
Từ cổ, lưng hay bụng đến chân
Từ mặt hay từ ngực đến chân
14
5
10
1
Từ 1 vị trí này đến một vị trí khác trên cùng 1 tay hay
cùng 1 chân
Các trường hợp khác
5
Bảng 1-4: Phân lượng dòng điện đi qua tim để đánh giá mức độ nguy hiểm
Đường dòng điện đi qua ngườì
Từ chân qua chân
Phân lượng dòng điện đi qua tim (%)
0,4
3,3
6,7
3,7
Từ tay qua tay
Từ tay phải qua chân
Từ tay trái qua chân
1.6. Ảnh hưởng của tần số dòng điện giật
Tổng trở của cơ thể người giảm xuống khi tần số tăng. Điều này dễ hiểu
vì điện kháng của da người do điện dung tạo nên X = 1/ωC = 1/2πfC sẽ giảm
xuống lúc tần số tăng. Nhưng trong thực tế kết quả sẽ không như vậy, nghĩa là
khi tăng tần số lên càng cao mức độ nguy hiểm càng giảm đi.
Bảng 1- 5: Ảnh hưởng của tần số nguồn điện.
Tần số dòng điện
Điện áp
(V)
Số chó thí nghiệm Xác suꢀt chết
(Hz)
(con)
15
(%)
100%
45%
20%
0%
50
117÷120
117÷120
100÷121
120÷125
100
125
150
21
10
10
Giải thích ảnh hưởng của tần số của dòng điện giật có thể dựa vào tế bào
máu. Khi tần số thꢀp thì mức độ co và giãn của tế bào máu lớn dễ bị phá hoại,
nếu tần số tăng lên thì mức độ kích thích của tế bào máu ít hơn. Nếu tần số quá
cao (tần số của sóng vô tuyến như ti vi, đài) và tác dụng lâu dài thì nguy hiểm.
Nếu tần số cao, công suꢀt lớn càng nguy hiểm (tần số của lò vi sóng).
1.7. Điện áp cho phép
- Điện áp càng thꢀp thì càng an toàn.
15
- Tiêu chuẩn của một số nước quy định điện áp cho phép khác nhau.
+ Hà Lan, Thụy Điển, Pháp điện áp cho phép là 24 V;
+ Ba Lan, Thụy Sỹ, Tiệp Khắc điện áp cho phép là 50 V;
+ Liên Xô (cũ), Việt Nam tùy theo môi trường làm việc trị số điện áp cho
phép có thể có các trị số khác nhau 65V, 36V, 12 V.
2. Các khái niệm về an toàn điện.
2.1. Hiện tượng dòng điện đi trong đꢀt.
Khái niệm cơ bản về an toàn điện xuꢀt phát từ phân tích các hiện tượng do
dòng điện chạm đꢀt gây nên. Khi cách điện của thiết bị điện bị hỏng sẽ có dòng
điện chạm đꢀt, dòng điện này trực tiếp đi vào đꢀt hay qua bộ phận nối đꢀt của
máy. Khi dòng điện chạm đꢀt sẽ làm thay đổi trạng thái mạng điện tạo nên một
vùng rò điện phụ thuộc vào điện trở đꢀt (Rđꢀt). Chúng ta có thể xem trường dòng
điện đi vào đꢀt như trường tĩnh điện như là tập hợp đường sức, đường đẳng thế.
Hình 1. 4. Trường dòng điện đi vào đất
Phương trình để khảo sát điện trường trong đꢀt là phương trình theo định
luật Ôm dưới dạng vi phân:
J = γE
(1- 1)
E = J.ρ
Trong đó:
J- mật độ dòng điện trong đꢀt
γ - điện dẫn suꢀt của đꢀt
ρ - điện trở suꢀt của đꢀt
E - cường độ điện trường đi trong đꢀt.
Mật độ dòng điện trong đꢀt:
16
J = Iđꢀt/(2πx2)
Ở đây Iđꢀt - dòng điện chạm đꢀt
Điện áp trên một đoạn vô cùng bé dx dọc trên đường đi của dòng điện
(1- 2)
(1- 3)
Điện áp một điểm A nào đꢀy cũng là hiệu số điện áp điểm A và điểm vô
cùng xa (điện áo của điểm vô cùng xa có thể xem như bằng không)
(1- 4)
Nếu dịch chuyển điểm A đến gần mặt của vật nối đꢀt chúng ta có điện áp
cao nhꢀt đối với đꢀt
(1-5)
Trong đó Xđ bán kính của vật nối đꢀt hình bán cầu
Chia biểu thức (1-4) cho biểu thức (1-5) ta có
(1- 6)
đặt vậy
K= Uđꢀtxđ
(1- 7)
Như thế sự phân bố điện áp trong vùng dòng điện rò trong đꢀt đối với
điểm xa vô cùng ngoài vùng dòng điện rò có dạng đường hypecbon
17
Hình 1. 5. Đường cong chỉ thị sự phân bổ điện áp
của các điểm trên mặt đất lúc có chạm đất
Phân bố điện áp trong vùng rò điện đối với đꢀt có dạng là đường hypebol
(đường hiệu thế), thường khi gần điện cực (khoảng 1m) thì điện áp rơi trong
đoạn này chiếm 68%, còn ngoài 20m trở ra có thể coi điện áp này bằng 0. Vì
vậy càng đứng xa chỗ vật rò điện càng an toàn.
2.2. Điện áp tiếp xúc.
Trong quá trình tiếp xúc với thiết bị điện nếu có mạch điện khép kín qua
người thì điện áp dáng trên người lớn hay nhỏ tùy thuộc vào các điện trở khác
mắc nối tiếp với thân người (điện trở của găng, ủng, thảm cách điện, nền nhà...).
Phần điện áp đặt vào thân người gọi là điện áp tiếp xúc (Utx). Xét trong
trường hợp chạm vào một pha có thể xem điện áp tiếp xúc là thế giữa hai điểm
trên đường đi của dòng điện mà người có thể chạm phải. Ví dụ giữa vỏ thiết bị
và chân của người (hình vẽ). Trên vỏ thiết bị 1, bị chọc thủng cách điện của một
pha.
Trong trường hợp này vật nối đꢀt và vỏ các thiết bị đều mang điện áp đối
với đꢀt là: Uđ = IđRđ; Iđ là dòng điện qua vật nối đꢀt.
18
Hình 1. 6. Điện áp tiếp xúc
Người chạm vào bꢀt cứ động cơ nào cũng đều có thế là Uđ. Mặt khác thế
của chân người Uch phụ thuộc vào khoảng cách từ chỗ đứng đến vật nối đꢀt. Kết
quả là người bị tác dụng của hiệu số điện áp Uđ và Uch
Utx = Uđ - Uch
(1-8)
Như vậy điện áp tiếp xúc phụ thuộc vào khoảng cách từ vỏ thiết bị được
nối đꢀt đến vật nối đꢀt và mức độ cân bằng thế
Vì thế của mặt đꢀt càng giảm khi càng xa vật nối đꢀt cho nên ở khoảng
cách từ 20m trở lên điện áp tiếp xúc có thể xem như bằng Uđ
Utx = Uđ
Tổng quát có thể biểu diễn điện áp tiếp xúc bằng
Utx = αUđ
(1- 9)
(1- 10)
Với α là hệ số tiếp xúc (α< 1)
Trong thực tế điện áp tiếp xúc luôn nhỏ hơn điện áp giáng trên vật nối đꢀt
(dây chạm đꢀt)
Điện áp tiếp xúc cho phép không được tiêu chuẩn hoá.
2.3. Điện áp bước
Điện áp đặt lên 2 chân người gọi là điện áp bước (thế giữa 2 chân khác nhau).
(1- 11)
Ở đây:
Ub - Điện áp bước
a- độ dài của bước chân (khoảng 0,4 - 0,8m)
19
x - khoảng cách đến chỗ chạm đꢀt
ρ- Điện trở suꢀt của đꢀt
Id - dòng điện chạm đꢀt
Ví dụ
Tính điện áp bước Ub lúc người đứng cách xa chỗ chạm đꢀt (vật nối đꢀt)
x = 2200cm và dòng điện chạm đꢀt Iđ = 1000A (dòng điện qua vật nối đꢀt). Điện
trở suꢀt của đꢀt ρ = 104 Ω.cm.
1000.80.104
Từ công thức ta có Uđ =
= 25,4V
2.3,14.2200.2280
Qua đó ta thꢀy rằng càng đứng xa chỗ chạm đꢀt (vật nối đꢀt) trị số điện áp
bước càng bé
Với khoảng cách > 20m → Ub = 0. Khi ở gần chỗ chạm đꢀt → Ub tăng
Với Ub = 100V đến 250V thì có thể làm bắp chân co lại gây ngã dẫn đến
Ub tăng (do chiều dài cơ thể người)→ dòng điện qua người tăng → nguy hiểm
tính mạng.
Điện áp bước cũng không được tiêu chuẩn hoá nhưng có quy định khoảng
cách an toàn:
- Thiết bị trong nhà cách xa 4m đến 5m;
- Thiết bị ngoài trời cách xa 8m đến 10m.
Để tránh điện áp bước một số nước có quy định phải đeo giầy, ủng khi
làm việc ngoài trời.
3. An toàn trong mạng điện đơn giản
Mạng điện đơn giản là mạng điện một chiều và mạng điện xoay chiều một
pha. Trong trường hợp nguy hiểm nhꢀt là người chạm vào hai cực của mạng
điện này.
Trong thực tế vận hành chạm vào hai cực của mạng điện này rꢀt ít khi xảy ra
mà thường là chạm vào một cực của mạng mà hậu quả của tai nạn tùy thuộc vào
trạng thái làm việc của mạng điện đối với đꢀt
3.1. Mạng điện cách điện đối với đꢀt.
Trên hình vẽ mạng điện cách điện đối với đꢀt có điện áp dưới 1000V. Khi
người chạm vào mọt cực của mạng điện sẽ tạo nên một mạch điện khép kín vì
cách điện của mạng điện không bao giờ đạt đạt lý tưởng cho nên r1 và r2 không
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình An toàn điện - Luật công ước - Nghề: Điện tàu thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_an_toan_dien_luat_cong_uoc_nghe_dien_tau_thuy.pdf