Giáo trình mô đun tích hợp Đo lường điện - Nghề: Vận hành nhà máy thuỷ điện

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI  
GIÁO TRÌNH NỘI BỘ  
MÔ ĐUN TÍCH HP: ĐO LƯỜNG ĐIN  
NGH: VN HÀNH NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN  
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP  
Lào Cai, năm 2019  
- 1 -  
MỤC LỤC  
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................... 3  
BÀI 1: CƠ SỞ CHUNG VỀ KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG ..................................................... 4  
1. ĐỊNH NGHĨA ĐO LƯỜNG VÀ PHÂN LOẠI THIẾT BỊ ĐO. ....................................... 9  
2. SƠ ĐỒ CẤU TRÚC CỦA DỤNG CỤ ĐO LƯỜNG..…………………………………………….6  
3. CÁC ĐẶC TÍNH CỦA THIẾT BỊ ĐO…………………………………………………………….6  
4. KHÁI NIỆM VỀ CHUYỂN ĐỔI ĐO LƯỜNG…..……………………………………………….6  
BÀI 2: CÁC CẤU CHTHỊ CƠ ĐIỆN.................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.  
1. Cơ sở chung.. ...................................................................... Error! Bookmark not defined.  
2.Cơ cấu chỉ thị từ điện........................................................... Error! Bookmark not defined.  
3.Cơ cấu chỉ thị điện từ........................................................... Error! Bookmark not defined.  
4. Cơ cấu chỉ thị điện động. .................................................... Error! Bookmark not defined.  
5. Cơ cấu chỉ thị cảm ứng....................................................... Error! Bookmark not defined.  
BÀI 3: ĐO DÒNG ĐIỆN VÀ ĐIỆN ÁP ............................................................................ 21  
1. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA VIỆC ĐO DÒNG ĐIỆN ĐIỆN ÁP......................................... 22  
2. Đo dòng điện. .................................................................................................................. 22  
3. Đo điện áp. ...................................................................................................................... 28  
BÀI 4: ĐO CÔNG SUẤT ĐIỆN NĂNG....................................................................... 22  
1. Đo công suất và điện năng tác dụng trong mạch một pha. ............................................. 56  
2. Đo công suất và điện năng tác dụng trong mạch ba pha ................................................ 63  
BÀI 5: ĐO GÓC PHA VÀ TẦN S.................................................................................. 65  
1. Đo góc pha .......................................................................... Error! Bookmark not defined.  
2. Đo tần số. ........................................................................................................................ 35  
BÀI 6: ĐO CÁC THÔNG SỐ CỦA MẠCH ĐIỆN........................................................... 42  
1. ĐO ĐIỆN TRỞ. ............................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.  
2. Đo điện cảm. ....................................................................... Error! Bookmark not defined.  
3. Đo điện dung....................................................................... Error! Bookmark not defined.  
PHẦN V. TÀI LIỆU CẦN THAM KHẢO........................................................................ 66  
- 2 -  
Lời nói đầu  
Môn học kỹ thuật đo lường trình bày các kiến thức về kỹ thuật đo dùng trong  
ngành điện hiện nay. Giới thiệu những phép đo cơ bản để ứng dụng cho Vận hành nhà  
máy thuỷ điện.  
Kỹ thuật Đo lường Điện là môn học nghiên cứu các cơ cấu đo, các phương  
pháp đo các đại lượng vật lý: đại lượng điện: điện áp, dòng điện, công suất…  
Bài giảng Kỹ thuật Đo lường Điện được biên soạn dựa trên các giáo trình và tài  
liệu tham khảo mới nhất hiện nay, được dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các  
ngành: Điện công nghiệp, Điện dân dụng, Cơ điện nông thôn, ...  
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về kỹ thuật đo  
lường trong ngành Vận hành nhà máy thuỷ điện. Trình bày các dụng cụ đo, nguyên lý  
đo và phương pháp đo các thông số. Trên cơ sở đó, người học biết cách sử dụng dụng  
cụ đo và xử lý kết quả đo trong công việc sau này.  
Trong quá trình biên soạn, đã được các đồng nghiệp đóng góp nhiều ý kiến,  
mặc dù cố gắng sửa chữa, bổ sung cho cuốn sách được hoàn chỉnh hơn, song chắc  
chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.  
Mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn đọc.  
- 3 -  
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO ĐO LƯỜNG ĐIỆN  
Mã số mô đun: MĐ 19  
Thời gian mô đun: 60 giờ;  
(Lý thuyết: 25 giờ; Thực hành: 35 giờ)  
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN:  
- Đo lường điện là mô đun chuyên môn nghề dùng để đào tạo nghề Vận hành nhà  
máy thủy điện trình độ Trung cấp nghề; được bố trí sau khi học xong các môn kỹ thuật  
cơ sở;  
- Mô đun Đo lường điện cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về các  
phương pháp đo lường được sử dụng trong nhà máy thuỷ điện.  
II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN:  
Học xong mô đun này, người học có khả năng:  
- Trình bày được khái niệm về đo lường điện và sai số của phép đo;  
- Chỉ ra được các phương pháp đo đại lượng điện bằng phương pháp đo trực tiếp  
hoặc gián tiếp;  
- Trình bày được cấu tạo của các loại cơ cấu đo thông dụng;  
- Nhận biết được phạm vi ứng dụng của các loại cơ cấu đo;  
- Đo được các đại lượng điện R, L, C, U, I, f, công suất và điện năng;  
- Đo được các đại lượng điện bằng phương pháp đo trực tiếp hoặc gián tiếp;  
- Lựa chọn các loại máy đo, thiết bị đo thích hợp cho từng trường hợp đo cụ thể;  
- Sử dụng thành thạo các loại máy đo điện thông dụng.  
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN:  
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:  
Thời gian  
STT  
Tên các bài trong mô đun  
Tổng  
số  
8
Lý  
Thực Kiểm  
thuyết  
hành  
tra *  
1
2
3
4
5
6
Cơ sở chung về kỹ thuật đo lường.  
Các cơ cấu chỉ thị cơ điện.  
Đo dòng điện và điện áp.  
Đo công suất và điện năng.  
Đo góc pha và tần số  
4
6
4
8
15  
10  
10  
8
1
1
4
6
4
5
3
5
Đo các thông số của mạch điện.  
Tổng cộng:  
9
4
4
1
60  
25  
32  
3
* Ghi chú: Thi gian kiểm tra được tích hợp giữa lý thuyết với thực hành được tính  
vào giờ thực hành  
2. Nội dung chi tiết:  
Bài 1: Cơ sở chung về kỹ thuật đo lường  
Thời gian: 8 giờ  
Mục tiêu của bài:  
- 4 -  
Học xong bài này, người học có khả năng:  
- Trình bày được các kiến thức chung về kỹ thuật đo lường;  
- Định nghĩa, phân loại được cách thực hiện phép đo;  
- Nhận biết được sơ đồ cấu trúc của các dụng cụ đo, các đặc tính tĩnh và đặc tính  
động của thiết bị đo;  
- Trình bày được khái niệm, phân loại các bộ chuyển đổi đo lường.  
Nội dung:  
1. Định nghĩa đo lường và phân loại thiết bị đo:  
1.1. Định nghĩa;  
1.2. Phân loại cách thực hiện phép đo;  
1.3. Các đặc trưng của kỹ thuật đo lường;  
1.4. Phân loại thiết bị đo.  
2. Sơ đồ cấu trúc của dụng cụ đo lường:  
2.1. Phân loại dụng cụ đo;  
2.2. Sơ đồ khối của dụng cụ đo.  
3. Các đặc tính của thiết bị đo:  
3.1. Các đặc tính tĩnh của thiết bị đo;  
3.2. Các đặc tính động của thiết bị đo.  
4. Khái niệm về chuyển đổi đo lường:  
4.1. Khái niệm;  
4.2. Định nghĩa về chuyển đổi đo lường;  
4.3. Phân loại chuyển đổi đo lường;  
4.4. Một số chuyển đổi thường gặp.  
Bài 2: Các cơ cấu chỉ thị cơ điện  
Thời gian: 15 giờ  
Mục tiêu của bài:  
Học xong bài này, người học có khả năng:  
- Trình bày được nguyên lý làm việc, các chi tiết cơ khí chung của chỉ thị cơ điện;  
- Mô tả được cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại cơ cấu chỉ thị.  
Nội dung:  
1. Cơ sở chung:  
1.1. Nguyên lý làm việc của các cơ cấu chỉ thị cơ điện;  
1.2. Các chi tiết cơ khí chung của cơ cấu chỉ thị cơ điện;  
1.3. Các ký hiệu quy ước trên mặt dụng cụ đo.  
2. Cơ cấu chỉ thị từ điện:  
2.1. Cấu tạo;  
2.2. Nguyên lý làm việc;  
2.3. Đặc tính và ứng dụng.  
3. Cơ cấu chỉ thị điện từ:  
- 5 -  
3.1. Cấu tạo;  
3.2. Nguyên lý làm việc;  
3.3. Đặc tính và ứng dụng.  
4. Cơ cấu chỉ thị điện động:  
4.1. Cấu tạo;  
4.2. Nguyên lý làm việc;  
4.3. Đặc điểm và ứng dụng;  
4.4. Cơ cấu sắt điện động.  
5. Cơ cấu chỉ thị cảm ứng :  
5.1. Cấu tạo;  
5.2. Nguyên lý làm việc;  
5.3. Đặc điểm và ứng dụng.  
6. Kiểm tra.  
Bài 3: Đo dòng điện và điện áp  
Thời gian: 10 giờ  
Mục tiêu của bài:  
Học xong bài này, người học có khả năng:  
- Trình bày được những yêu cầu cơ bản của việc đo dòng điện, điện áp;  
- Tóm tắt được nội dung các phương pháp đo dòng điện và điện áp.  
Nội dung:  
1. Những yêu cầu cơ bản của việc đo dòng điện và điện áp:  
1.1. Yêu cầu về điện trở;  
1.2. Yêu cầu về đặc tính tần.  
2. Đo dòng điện:  
2.1. Phương pháp đo;  
2.2. Các phương pháp đo mở rộng thang đo.  
3. Đo điện áp:  
3.1. Đặc điểm cấu tạo và phương pháp sử dụng;  
3.2. Phương pháp mở rộng giới hạn đo.  
Bài 4: Đo công suất và điện năng  
Thời gian: 10 giờ  
Mục tiêu của bài:  
Học xong bài này, người học có khả năng:  
- Trình bày được những yêu cầu cơ bản của việc đo công suất, điện năng;  
- Tóm tắt được nội dung các phương pháp đo công suất và điện năng.  
Nội dung:  
1. Đo công suất và điện năng trong mạch một pha:  
1.1. Đo công suất tác dụng bằng oát mét điện động;  
1.2. Đo công suất phản kháng một pha;  
1.3. Đo điện năng tác dụng bằng công tơ cảm ứng một pha.  
- 6 -  
2. Đo công suất và điện năng tác dụng trong mạch ba pha:  
2.1. Đo công suất phản kháng trong mạch ba pha;  
2.2. Đo điện năng phản kháng trong mạch ba pha.  
3. Kiểm tra.  
Bài 5: Đo góc pha và tần số  
Thời gian: 8 giờ  
Mục tiêu của bài:  
Học xong bài này, người học có khả năng:  
- Trình bày được những yêu cầu cơ bản của việc đo góc pha, tần số;  
- Tóm tắt được nội dung các phương pháp đo góc pha và tần số.  
Nội dung:  
1. Đo góc pha:  
1.1. Phương pháp dùng am pe mét và vol mét (đo cos gián tiếp);  
1.2. Phương pháp dùng Fa zô mét điện động (đo trực tiếp);  
1.3. Fazômét điện tử;  
1.4. Fazômét chỉ thị số.  
2. Đo tần số:  
2.1. Phương pháp đo dùng vol mét, am pe mét (gián tiếp);  
2.2. Tần số mét (kế) cộng hưởng điện từ;  
2.3. Tần số kế điện động;  
2.4. Tn số mét điện tử;  
2.5. Tần số kế chỉ thị số.  
Bài 6: Đo các thông số của mạch điện  
Thời gian: 9 giờ  
Mục tiêu của bài:  
Học xong bài này, người học có khả năng:  
- Trình bày được những yêu cầu cơ bản của việc đo các thông số của mạch điện;  
- Tóm tắt được nội dung các phương pháp đo các thông số của mạch điện.  
Nội dung:  
1. Đo điện trở:  
1.1. Ý nghĩa và yêu cầu của việc đo điện trở;  
1.2. Phương pháp gián tiếp;  
1.3. Đo điện trở bằng phương pháp trực tiếp;  
1.4. Đo điện trở bằng cầu đơn và cầu kép (phương pháp so sánh).  
2. Đo điện cảm:  
2.1. Phương pháp trực tiếp;  
2.2. Phương pháp gián tiếp.  
3. Đo điện dung:  
3.1. Các phương pháp đo;  
3.2. Đo tổn thất điện môi bằng cầu xoay chiều.  
- 7 -  
4. Kiểm tra.  
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ĐUN:  
- Giáo trình, tài liệu tham khảo;  
- Điện trở; Tụ điện; cuộn cảm các loại;  
- Dây nối;  
- Các loại đồng hồ đo;  
- Phòng học, phấn bảng.  
V. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:  
- Phương pháp đánh giá: Đánh giá kết quả học tập thông qua việc kiểm tra nhận  
thức của người học bằng các hình thức theo đúng quy chế thi, kiểm tra và công nhận  
tốt nghiệp hiện hành do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành.  
- Nội dung đánh giá:  
+ Kiến thức: thông qua các bài kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm hoặc tự  
luận những nội dung về cấu tạo, nguyên lý làm việc của các loại cơ cấu đo lường điện;  
+ Kỹ năng: Đánh giá thông qua việc lắp đặt các mạch đo, kỹ năng thực hành đo  
điện bằng các thiết bị đo lường điện;  
+ Thái độ: Thông qua việc theo dõi về  
- Ý thức chấp hành nội quy học tập  
- Tác phong và trách nhiệm trong công việc  
VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔ ĐUN:  
1. Phạm vi áp dụng chương trình:  
Chương trình dùng dạy nghề trình độ Trung cấp.  
2. Hướng dẫn một số điểm chính thực hiện chương trình:  
- Bám sát chương trình đã đề ra, theo nội dung môn học đã đề ra;  
- Ứng dụng các phương tiện thiết bị giảng dạy mới để góp phần làm phong phú  
thêm nội dung bài giảng;  
- Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị cho người học thực hành.  
3. Những trọng tậm chương trình cần chú ý:  
- Các cơ cấu chỉ thị cơ điện;  
- Đo dòng điện và điện áp;  
- Đo công suất và điện năng.  
4. Tài liệu tham khảo:  
-
-
Đo lường và điều khiển bằng máy tính- Ngô Diên Tập - NXB khoa học kỹ  
thuật, 1997  
Giáo trình đo lường các đại lượng điện và không điện- Nguyễn Văn Hòa - Vụ  
trung hc chuyên nghiệp - Dạy nghề - Nhà xuất bản Giáo Dục, 2002  
Kỹ thuật đo- Nguyễn Ngọc Tân - NXB khoa học kỹ thuật  
Cảm biến và ứng dụng - Dương Minh Trí - NXB khoa học kỹ thuật  
-
-
- 8 -  
BÀI 1: CƠ SỞ CHUNG VỀ KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG  
Trong quá trình nghiên cứu khoa học nói chung và cụ thể là từ việc nghiên cứu,  
thiết kế, chế tạo, thử nghiệm cho đến khi vận hành, sữa chữa các thiết bị, các quá trình  
công nghệ… đều yêu cầu phải biết rõ các thông số của đối tượng để có các quyết định  
phù hợp. Sự đánh giá các thông số quan tâm của các đối tượng nghiên cứu được thực  
hiện bằng cách đo các đại lượng vật lý đặc trưng cho các thông số đó.  
1. ĐỊNH NGHĨA ĐO LƯỜNG VÀ PHÂN LOẠI THIẾT BỊ ĐO:  
1.1 Định nghĩa  
Đo lường là một quá trình đánh giá định lượng đại lượng cần đo để có kết quả  
bằng số so với đơn vị đo. Kết quả đo lường (Ax) là giá trị bằng số, được định nghĩa  
bằng tỉ số giữa đại lượng cần đo (X) và đơn vị đo (Xo):  
X
Kết quả đo được biểu diễn dưới dạng: A =  
và ta có X = A.X0  
X 0  
Trong đó: X - đại lượng đo  
X0 - đơn vị đo  
A - con số kết quả đo.  
Từ (1.1) có phương trình cơ bản của phép đo: X = Ax . Xo , chỉ rõ sự so sánh X  
so với Xo, như vậy muốn đo được thì đại lượng cần đo X phải có tính chất là các giá  
trị của nó có thể so sánh được, khi muốn đo một đại lượng không có tính chất so sánh  
được thường phải chuyển đổi chúng thành đại lượng có thể so sánh được.  
1.2 Phân loại cách thực hiện phép đo  
Phương pháp đo là việc phối hợp các thao tác cơ bản trong quá trình đo, bao  
gồm các thao tác: xác định mẫu và thành lập mẫu, so sánh, biến đổi, thể hiện kết quả  
hay chỉ thị. Các phương pháp đo khác nhau phụ thuộc vào các phương pháp nhận  
thông tin đo và nhiều yếu tố khác như đại lượng đo lớn hay nhỏ, điều kiện đo, sai số,  
yêu cầu…  
Tùy thuộc vào đối tượng đo, điều kiện đo và độ chính xác yêu cầu của phép đo  
mà người quan sát phải biết chọn các phương pháp đo khác nhau để thực hiện tốt quá  
trình đo lường. Có thể có nhiều phương pháp đo khác nhau nhưng trong thực tế thường  
phân thành 2 loại phương pháp đo chính là phương pháp đo biến đổi thẳng và phương  
pháp đo kiểu so sánh.  
1.2.1. Phương pháp đo biến đổi thẳng  
- Định nghĩa: là phương pháp đo có sơ đồ cấu trúc theo kiểu biến đổi thẳng,  
nghĩa là không có khâu phản hồi.  
- Quá trình thực hiện:  
* Đại lượng cần đo X qua các khâu biến đổi để biến đổi thành con số NX, đồng thời  
đơn vị của đại lượng đo XO cũng được biến đổi thành con số NO.  
* Tiến hành quá trình so sánh giữa đại lượng đo và đơn vị (thực hiện phép chia  
NX/NO),  
* Thu được kết quả đo: AX = X/XO = NX/NO .  
- 9 -  
Hình 1.1. Lưu đồ phương pháp đo biến đổi thẳng.  
Quá trình này được gọi là quá trình biến đổi thẳng, thiết bị đo thực hiện quá  
trình này gọi là thiết bị đo biến đổi thẳng. Tín hiệu đo X và tín hiệu đơn vị XO sau khi  
qua khâu biến đổi (có thể là một hay nhiều khâu nối tiếp) có thể được qua bộ biến đổi  
tương tự - số A/D để có NX và NO , qua khâu so sánh có NX/NO.  
Dụng cụ đo biến đổi thẳng thường có sai số tương đối lớn vì tín hiệu qua các  
khâu biến đổi sẽ có sai số bằng tổng sai số của các khâu, vì vậy dụng cụ đo loại này  
thường được sử dụng khi độ chính xác yêu cầu của phép đo không cao lắm.  
1.2.2.Phương pháp đo kiểu so sánh:  
- Định nghĩa: là phương pháp đo có sơ đồ cấu trúc theo kiểu mạch vòng, nghĩa  
là có khâu phản hồi.  
- Quá trình thực hiện:  
+ Đại lượng đo X và đại lượng mẫu XO được biến đổi thành một đại lượng vật  
lý nào đó thuận tiện cho việc so sánh.  
+ Quá trình so sánh X và tín hiệu XK (tỉ lệ với XO) diễn ra trong suốt quá  
trìnhđo, khi hai đại lượng bằng nhau đọc kết quả XK sẽ có được kết quả đo.  
Quá trình đo như vậy gọi là quá trình đo kiểu so sánh. Thiết bị đo thực hiện quá  
trình này gọi là thiết bị đo kiểu so sánh (hay còn gọi là kiểu bù).  
Hình 1.2. Lưu đồ phương pháp đo kiểu so sánh.  
* Các phương pháp so sánh: bộ so sánh SS thực hiện việc so sánh đại lượng đo X và  
đại lượng tỉ lệ với mẫu XK, qua bộ so sánh có: ΔX = X - XK. Tùy thuộc vào cách so  
sánh mà sẽ có các phương pháp sau:  
- So sánh cân bằng:  
Quá trình thực hiện: đại lượng cần đo X và đại lượng tỉ lệ với mẫu XK = NK.XO  
được so sánh với nhau sao cho ΔX = 0, từ đó suy ra X = XK = NK.XO  
suy ra kết quả đo: AX = X/XO = NK. Trong quá trình đo, XK phải thay đổi khi X  
thay đổi để được kết quả so sánh ΔX = 0 từ đó suy ra kết quả đo.  
Độ chính xác: phụ thuộc vào độ chính xác của XK và độ nhạy của thiết bị chỉ  
thị cân bằng (độ chính xác khi nhận biết ΔX = 0).  
Ví d: cầu đo, điện thế kế cân bằng  
- 10 -  
- So sánh không cân bằng:  
Quá trình thực hiện: đại lượng tỉ lệ với mẫu XK là không đổi và biết trước, qua  
bộ so sánh có được ΔX = X - XK, đo ΔX sẽ có được đại lượng đo X = ΔX + XK từ đó có  
kết quả đo: AX = X/XO = (ΔX + XK)/XO.  
Độ chính xác: độ chính xác của phép đo chủ yếu do độ chính xác của XK quyết  
định, ngoài ra còn phụ thuộc vào độ chính xác của phép đo ΔX, giá trị của ΔX so với  
X (độ chính xác của phép đo càng cao khi ΔX càng nhỏ so với X).  
Phương pháp này thường được sử dụng để đo các đại lượng không điện, như đo  
ứng suất (dùng mạch cầu không cân bằng), đo nhiệt độ…  
- So sánh không đồng thời:  
Quá trình thực hiện: dựa trên việc so sánh các trạng thái đáp ứng của thiết bị  
đo khi chịu tác động tương ứng của đại lượng đo X và đại lượng tỉ lệ với mẫu XK, khi  
hai trạng thái đáp ứng bằng nhau suy ra X = XK .  
Đầu tiên dưới tác động của X gây ra một trạng thái nào đo trong thiết bị đo,  
sau đó thay X bằng đại lượng mẫu XK thích hợp sao cho cũng gây ra đúng trạng thái  
như khi X tác động, từ đó suy ra X = XK. Như vậy rõ ràng là XK phải thay đổi khi X  
thay đổi.  
Độ chính xác: phụ thuộc vào độ chính xác của XK. Phương pháp này chính xác  
vì khi thay XK bằng X thì mọi trạng thái của thiết bị đo vẫn giữ nguyên. Thường thì  
giá trị mẫu được đưa vào khắc độ trước, sau đó qua các vạch khắc mẫu để xác định giá  
trị của đại lượng đo X. Thiết bị đo theo phương pháp này là các thiết bị đánh giá trực  
tiếp như vônmét, ampemét chỉ thị kim.  
- So sánh đồng thời:  
Quá trình thực hiện: so sánh cùng lúc nhiều giá trị của đại lượng đo X và đại  
lượng mẫu XK, căn cứ vào các giá trị bằng nhau suy ra giá trị của đại lượng đo.  
Ví d: xác định 1 inch bằng bao nhiêu mm: lấy thước có chia độ mm (mẫu),  
thước kia theo inch (đại lượng cần đo), đặt điểm 0 trùng nhau, đọc được các điểm  
trùng nhau là: 127mm và 5 inch, 254mm và 10 inch, từ đó có được:1 inch = 127/5 =  
254/10 = 25,4 mm  
Trong thực tế thường sử dụng phương pháp này để thử nghiệm các đặc tính của  
các cảm biến hay của thiết bị đo để đánh giá sai số của chúng.  
Từ các phương pháp đo trên có thể có các cách thực hiện phép đo là:  
- Đo trực tiếp : kết quả có chỉ sau một lần đo  
- Đo gián tiếp: kết quả có bằng phép suy ra từ một số phép đo trực tiếp  
- Đo hợp bộ: như gián tiếp nhưng phải giả một phương trình hay một hệ  
phương trình mới có kết quả  
- Đo thống kê: đo nhiều lần và lấy giá trị trung bình mới có kết quả  
2. Sơ đồ cấu trúc của dụng cụ đo lường:  
2.1. Phân loại dụng cụ đo;  
* Theo cách biến đổi có thể phân thành:  
- 11 -  
+ Dụng cụ đo biến đổi thẳng: là dụng cụ đo đại lượng cần đo X được biến đổi thành  
lượng ra Y theo một đường thẳng không có khâu phản hổi  
+ Dụng cụ đo kiểu biến đổi bù: là loại dụng cụ đo có mạch phản hồi với các chuyển  
đổi ngược biến đổi đại lượng ra Y thành đại lượng bù XK để bù với tín hiệu đo X  
* Theo phương pháp so sánh  
+ Dụng cụ đo đánh giá trực tiếp: là dụng cụ được khắc độ theo đơn vị của đại lượng đo  
từ trước, khi đo đại lượng đo so sánh với nó để cho ra kết quả đo  
+ Dụng cụ đo kiểu so sánh: Là dụng cụ đo thực hiện việc so sánh qua mỗi lần đo  
* Theo phương pháp đưa ra thông tin  
+ Dụng cu đo tương tự là dụng cụ có chỉ số là một hàm liên tục của đại lượng đo:  
Dụng cụ đo tương tự bao gồm dụng cụ đo có kim chỉ, dụng cụ đo kiểu tự ghi (kết quả  
đo được ghi lại dưới dạng đường cong phụ thuộc thời gian)  
+ Dụng cụ đo chỉ dố: Là dụng cụ trong đó đại lượng đo liên tục được biến đổi thành  
rời rạc và kết quả đo thể hiện dưới dạng số  
* Theo đại lượng đo: Các dụng cụ được mang tên đại lượng đo như Vônmét,  
Ampemét, Oátmét..  
* Theo điều kiện đo: Đo ngoài trời, trong nhà, dưới nước...  
* Theo kết cấu: đo 1 chiều, đo xoay chiều  
* Theo loại dòng điện: Đo 1 chiều, đo xoay chiều  
* Theo điện áp: hạ áp, cao áp  
2.2. Sơ đồ khối ca dụng cụ đo.  
Mỗi dụng cụ đo thường gồm ba khâu chính: Chuyển đổi sơ cấp, mạch đo, cơ  
cấu chỉ thị  
CT  
MĐ  
CĐSC  
- Chuyển đổi sơ cấp làm nhiệm vụ biến đổi các đại lượng đo thành tín hiệu điện, là  
khâu quan trọng nhất của thiết bị do.  
- Mạch đo là khâu gia công thông tin đo sau chuyển đổi sơ cấp làm nhiệm vụ tính toán  
và thực hiện sơ đồ mạch. Mạch đo thường là mạch điện tử vi xử lý để nâng cao đặc  
tính của dụng cụ đo  
- 12 -  
- Cơ cấu chỉ thị là khâu cuối cùng của dụng cụ thể hiện kết quả đo dưới dạng con số so  
với đơn vị. Có 3 cách thể hiện kết quả đo: chỉ thị bằng kim, chỉ thị bằng thiết bị tự ghi,  
chỉ thị bằng con số. Có ba cách thể hiện kết quả đo  
+ Chỉ thị bằng kim  
+ Chỉ thị bằng thiết bị tự ghi  
+ Chỉ thị dưới dạng con số  
3. Các đặc tính của thiết bị đo:  
3.1. Các đặc tính tĩnh của thiết bị đo;  
a. Sai số  
b. Điện trở đầu vào, đầu ra  
3.2. Các đặc tính động của thiết bị đo.  
4. Khái niệm về chuyển đổi đo lường:  
4.1. Khái niệm;  
Là chuyển đổi từ tín hiệu không điện thành các tín hiệu điện được ứng dụng trong  
hệ thống cảm biến: quang nhiệt, lưu lượng, áp suất....  
4.2. Định nghĩa về chuyển đổi đo lường;  
Là chuyển đổi từ tín hiệu không điện thành các tín hiệu điện được ứng dụng trong  
hệ thống cảm biến: quang nhiệt, lưu lượng, áp suất....  
4.3. Phân loại chuyển đổi đo lường;  
* Định nghĩa chuyển đổi đo lường: * Phân loại chuyển đổi đo lường:  
- Theo biến đổi: Biến đổi thẳng, biến đổi bù (là loại dụng cụ có mạch phản hồi với các  
biến đổi ngược biến đổi đại lượng ra Y thành Xk để bù với tín hiệu đo).  
- Theo phương pháp so sánh: dụng cụ đánh giá trực tiếp, dụng cụ đo kiểu so sánh  
- Phương pháp đưa ra thông tin: Dụng cụ đo tương tự, dụng cụ đo kiểu kim chỉ, dụng  
cụ đo tự ghi (kết quả đo đưa ra kiểu đường cong phụ thuộc thời gian), dụng cụ đo chỉ  
thị số  
4.4. Một số chuyển đổi thường gặp.  
Một số chuyển đổi thường gặp: chuyển đổi điện trở, chuyển đổi điện cảm,  
chuyển đổi hỗ cảm, chuyển đổi áp từ, chuyển đổi điện dung, chuyển đổi nhiệt điện  
- 13 -  
BÀI 2: CÁC CƠ CẤU CHỈ THỊ CƠ ĐIỆN  
Dụng cụ đo tương tự có số chỉ là đại lượng liên tục tỉ lệ với đại lượng đo liên  
tục. Thường sử dụng các chỉ thị cơ điện có tín hiệu vào là dòng điện, tín hiệu ra là góc  
quay của kim chỉ hoặc bút ghi trên giấy (dụng cụ tự ghi). Những dụng cụ đo này là  
dụng cụ đo biến đổi thẳng: đại lượng cần đo X như điện áp, dòng điện, tần số, góc pha  
… được biến đổi thành góc quay α của phần động (so với phần tĩnh), tức là biến đổi từ  
năng lượng điện từ thành năng lượng cơ học.  
Từ đó có biểu thức quan hệ: α = f ( X )  
với X là đại lượng điện.  
Các cơ cấu chỉ thị này thường dùng trong các dụng cụ đo các đại lượng: dòng  
điện, điện áp, công suất, tần số, góc pha, điện trở…của mạch điện một chiều và xoay  
chiều tần số công nghiệp.  
1. CƠ SỞ CHUNG  
1.1. Nguyên lý làm việc của các cơ cấu chỉ thị cơ điện  
Khi cho dòng điện vào một cơ cấu chỉ thị cơ điện, do tác động của từ trường  
(do nam châm vĩnh cửu hoặc do dòng điện đưa vào sinh ra) lên phần động của cơ cấu  
đo sẽ sinh ra mômen quay Mq tỷ lệ với đ lớn của dòng điện I đưa vào cơ cấu:  
dWe  
Mq   
d  
Trong đó:  
We: năng lượng điện từ trường  
α: góc lệch của phần động  
Nếu đặt vào trục của phần động một lò xo cản, khi phần động quay lò xo bị  
xoắn lại sinh ra mômen cản Mc tỷ lệ thuận với góc lệch α và được tính:  
Mc = D .   
Trong đó D là hệ số phụ thuộc vào vật liệu và kích thước lò xo.  
Khi mômen cản bằng mômen quay, phần động của cơ cấu dừng lại ở vị trí cân  
bằng:  
1 dWe  
D d  
dWe  
  
Mq Mc   
D.  
(1)  
d  
Phương trình (1) là phương trình đặc tính thang đo, cho biết đặc tính thang đo  
và tính chất của cơ cấu chỉ thị.  
M
Mq1  
Mc  
Mq2  
c1  
c2  
- 14 -  
Hình 2.2. Xác định vị trí cân bằng αc bằng đồ thị.  
Vị trí cân bằng αc có thể xác định bằng đồ thị như hình 5.2: ứng với các dòng  
điện I khác nhau có các góc lệch α khác nhau tương ứng với giá trị đo được.  
Ngoài hai mômen cơ bản trên trong thực tế phần động của cơ cấu chỉ thị cơ  
điện còn chịu tác dụng của nhiều mômen khác: mômen ổn định, mômen ma sát,  
mômen cản dịu, mômen động lượng…với các tính chất và tác dụng khác nhau.  
1.2. Các chi tiết cơ khí chung của cơ cấu chỉ thị cơ điện  
Hình 2.1. Các bộ phận và chi tiết chung của cơ cấu chỉ thị cơ điện.  
- Trục và trụ: đảm bảo cho phần động quay trên trục như: khung dây, kim chỉ,  
lò xo cản…  
- Lò xo phản kháng hoặc dây căng và dây treo: tạo ra mômen cản (có mômen  
cản riêng D) và dẫn dòng điện vào khung dây. Dây căng và dây treo được sử dụng khi  
cần giảm mômen cản để tăng độ nhạy của cơ cấu chỉ thị.  
- Kim chỉ: được gắn vào trục quay, độ di chuyển của kim trên thang chia độ tỉ lệ  
với góc quay α.  
- Thang đo: là mặt khắc độ khắc giá trị của đại lượng đo.  
- Bộ phận cản dịu: có tác dụng rút ngắn quá trình dao động của phần động, xác  
lập vị trí cân bằng nhanh chóng.  
1.3. Các ký hiệu quy ước trên mặt dụng cụ đo.  
+
: Cơ cấu đo kiểu điện từ  
+ ∩ : cấu đo kiểu từ điện  
: Đặt vuông góc  
+
+ 2,5 or 1,5… Cấp chính xác của dụng cụ đo  
+ 5A (or 10A; 30A; 100A...) gii hạn đo lớn nhất của đồng hồ.  
2.CƠ CẤU CHỈ THỊ TỪ ĐIỆN  
2.1. Cấu tạo  
- 15 -  
- Phần tĩnh: gồm: nam châm vĩnh cửu 1; mạch từ và cực từ 3 và lõi sắt 6 hình  
thành mạch từ kín. Giữa cực từ 3 và lõi sắt 6 có có khe hở không khí đều gọi là khe hở  
làm việc, ở giữa đặt khung quay chuyển động.  
- Phần động: gồm: khung dây quay 5 được quấn bắng dây đồng. Khung dây  
được gắn vào trục quay (hoặc dây căng, dây treo). Trên trục quay có hai lò xo cản 7  
mắc ngược nhau, kim chỉ thị 2 và thang đo 8.  
Hình 2.3. Cơ cấu chỉ thị từ điện.  
2.2 Nguyên lý làm việc  
Khi có dòng điện chạy qua khung dây 5 (phần động), dưới tác động của từ  
trường nam châm vĩnh cửu 1 (phần tĩnh) sinh ra mômen quay Mq làm khung dây lệch  
khỏi vị trí ban đầu một góc α. Mômen quay được tính theo biểu thức:  
dWe  
Mq   
B.S.W.I  
d  
B: độ từ cảm của nam châm vĩnh cửu  
S: tiết diện khung dây  
Với:  
W: số vòng dây của khung dây.  
Tại vị trí cân bằng, mômen quay bằng mômen cản:  
1
Mq Mc B.S.W.I D.B.S.W.I SI .I  
D
Với một cơ cấu chỉ thị cụ thể do B, S, W, D là hằng số nên góc lệch α tỷ lệ bậc  
nhất với dòng điện I chạy qua khung dây.  
2.3 Các đặc tính và ứng dụng  
Từ biểu thức (5.1) suy ra cơ cấu chỉ thị từ điện có các đặc tính cơ bản sau:  
- Chỉ đo được dòng điện một chiều.  
- Đặc tính của thang đo đều.  
1
- Độ nhạy SI .B.SW là hằng số.  
D
- Ưu điểm: độ chính xác cao; ảnh hưởng của từ trường ngoài không đáng kể  
(do từ trường là do nam châm vĩnh cửu sinh ra); công suất tiêu thụ nhỏ nên ảnh hưởng  
không đáng kể đến chế độ của mạch đo; độ cản dịu tốt; thang đo đều (do góc quay  
- 16 -  
tuyến tính theo dòng điện).  
- Nhược điểm: chế tạo phức tạp; chịu quá tải kém (do cuộn dây của khung quay  
nhỏ); độ chính xác của phép đo bị ảnh hưởng lớn bởi nhiệt độ, chỉ đo dòng một  
chiều.  
- Ứng dụng: cấu chỉ thị từ điện dùng để chế tạo ampemét vônmét, ômmét  
nhiều thang đo và có dải đo rộng; độ chính xác cao (cấp 0,1 ÷ 0,5).  
. Chế tạo các loại ampemét, vônmét, ômmét nhiều thang đo, dải đo rộng.  
. Chế tạo các loại điện kế có độ nhạy cao có thể đo được: dòng đến 10-12A, áp  
đến 10-4V, đo điện lượng, phát hiện sự lệch điểm không trong mạch cần đo hay trong  
điện thế kế.  
. Sử dụng trong các mạch dao động ký ánh sáng để quan sát và ghi lại các giá trị  
tức thời của dòng áp, công suất tần số có thể đến 15kHz; được sử dụng để chế tạo các  
đầu rung.  
. Làm chỉ thị trong các mạch đo các đại lượng không điện khác nhau.  
. Chế tạo các dụng cụ đo điện tử tương tự: vônmét điện tử, tần số kế điện tử,  
pha kế điện tử…  
. Dùng với các bộ biến đổi khác như chỉnh lưu, cảm biến cặp nhiệt để có thể đo  
được dòng, áp xoay chiều.  
3. Cơ cấu chỉ thị điện từ  
3.1 Cấu tạo: gồm hai phần cơ bản: phần tĩnh và phần động:  
- Phần tĩnh: là cuộn dây 1 bên trong có khe hở không khí (khe hở làm việc).  
- Phần động: là lõi thép 2 được gắn lên trục quay 5, lõi thép có thể quay tự do  
trong khe làm việc của cuộn dây. Trên trục quay có gắn: bộ phận cản dịu không khí 4,  
kim chỉ 6, đối trọng 7.  
Ngoài ra còn có lò xo cản 3, bảng khắc độ 8.  
Hình 2.5. Cấu tạo chung của cơ cấu chỉ thị điện từ.  
3.2 Nguyên lý làm việc  
Dòng điện I chạy vào cuộn dây 1 (phần tĩnh) tạo thành một nam châm điện hút  
lõi thép 2 (phần  
động) vào khe hở không khí với mômen quay:  
dWe  
d  
L.I 2  
M q   
với We   
2
Với L là điện cảm của cuộn dây, suy ra:  
- 17 -  
1
Mq I 2  
2
dL  
d  
Tại vị trí cân bằng có:  
1 dL  
Mq Mc   
I 2  
2D   
là phương trình thể hiện đặc tính của cơ cấu chỉ thị điện từ.  
3.3 Các đặc tính và ứng dụng  
- Góc quay α tỉ lệ với bình phương của dòng điện, tức là không phụ thuộc vào  
chiều của dòng điện nên có thể đo trong cả mạch xoay chiều hoặc một chiều.  
- Thang đo không đều, có đặc tính phụ thuộc vào tỉ số dL/dα là một đại lượng  
phi tuyến.  
- Cản dịu thường bằng không khí hoặc cảm ứng.  
- Ưu điểm: cấu tạo đơn giản, tin cậy, chịu được quá tải lớn.  
- Nhược điểm: độ chính xác không cao nhất là khi đo ở mạch một chiều sẽ bị  
sai số (do hiện tượng từ trễ, từ dư…); độ nhạy thấp; bị ảnh hưởng của từ trường  
ngoài(do từ trường của cơ cấu yếu khi dòng nhỏ).  
Ứng dụng: thường được sử dụng đẻ chế tạo các loại ampemét, vônmét trong  
mạch xoay chiều tần số công nghiệp với độ chính xác cấp 1÷2. Ít dùng trong các mạch  
có tần số cao.  
4. Cơ cấu chỉ thị điện động  
4.1 Cấu tạo: như hình vẽ gồm hai phần cơ bản: phần tĩnh và phần động:  
- Phần tĩnh: gồm cuộn dây 1 (được chia thành hai phần nối tiếp nhau) để tạo ra  
từ trường khi có dòng điện chạy qua. Trục quay chui qua khe hở giữa hai phần cuộn  
dây tĩnh.  
- Phần động: gồm một khung dây 2 đặt trong lòng cuộn dây tĩnh. Khung dây 2  
được gắn với trục quay, trên trục có lò xo cản, bộ phận cản dịu và kim chỉ thị.  
Cả phần động và phần tĩnh được bọc kín bằng màn chắn để ngăn chặn ảnh  
hưởng của từ trường ngoài.  
4.2 Nguyên lý làm việc  
Khi có dòng điện I1 chạy vào cuộn dây 1 (phần tĩnh) làm xuất hiện từ trường  
trong lòng cuộn dây. Từ trường này tác động lên dòng điện I2 chạy trong khung dây 2  
- 18 -  
(phần động) tạo nên mômen quay làm khung dây 2 quay một góc α.  
Mômen quay được tính:  
dWe  
Mq   
d  
Với: We là năng điện điện từ trường.  
Có hai trường hợp xảy ra:  
- I1, I2 là dòng điện một chiều:  
dM12  
1
  
I1.I2  
D d  
Với: M12 hỗ cảm giữa cuộn dây tĩnh và động.  
- I1 và I2 là dòng điện xoay chiều:  
dM12  
1
  
I1.I2 .Cos  
D d  
Với: ψ là góc lệch pha giữa I1 và I2.  
Hình 2.7. Cấu tạo của cơ cấu chỉ thị điện động.  
4.3 Các đặc tính ứng dụng  
- Có thể dùng trong cả mạch điện một chiều và xoay chiều.  
- Góc quay α phụ thuộc tích (I1.I2) nên thang đo không đều  
- Trong mạch điện xoay chiều α phụ thuộc góc lệch pha ψ giữa hai dòng điện  
nên có thể ứng dụng làm Oátmét đo công suất.  
- Ưu điểm cơ bản: có độ chính xác cao khi đo trong mạch điện xoay chiều.  
- Nhược điểm: công suất tiêu thụ lớn nên không thích hợp trong mạch công suất  
nhỏ. Chịu ảnh hưởng của từ trường ngoài, muốn làm việc tốt phải có bộ phận chắn từ.  
Độ nhạy thấp vì mạch từ yếu.  
Ứng dụng: chế tạo các ampemét, vônmét, óatmét một chiều và xoay chiều tần  
số công nghiệp; các pha kế để đo góc lệch pha hay hệ số công suất cosφ.  
Trong mạch có tần số cao phải có mạch bù tần số (đo được dải tần đến 20KHz).  
5. Cơ cấu chỉ thị cảm ứng.  
5.1 Cấu tạo chung:  
- 19 -  
Như hình 2.11: gồm phần tĩnh và phần động.  
- Phần tĩnh: các cuộn dây điện 2,3 có cấu tạo để khi có dòng điện chạy trong  
cuộn dây sẽ sinh ra từ trường móc vòng qua mạch từ và qua phần động, có ít nhất là 2  
nam châm điện.  
- Phần động: đĩa kim loại 1 (thường bằng nhôm) gắn vào trục 4 quay trên trụ 5.  
Hình 2.10. Cơ cấu chỉ thị cảm ứng.  
5.2 Nguyên lý làm việc  
Dựa trên sự tác động tương hỗ giữa từ trường xoay chiều (được tạo ra bởi dòng  
điện trong phần tĩnh) và dòng điện xoáy tạo ra trong đĩa của phần động, do đó  
cơ cấu này chỉ làm việc với mạch điện xoay chiều:  
Khi dòng điện I1, I2 vào các cuộn dây phần tĩnh → sinh ra các từ thông Ф1, Ф2  
(các từ thông này lệch pha nhau góc ψ bằng góc lệch pha giữa các dòng điện tương  
ứng), từ thông Ф1, Ф2 cắt đĩa nhôm 1 (phần động) → xuất hiện trong đĩa nhôm các  
π/2) → xuất hiện các dòng  
sức điện động tương ứng E1, E2 (lệch pha với Ф1, Ф2 góc  
điện xoáy Ix1, Ix2 (lệch pha với E1, E2 góc α1, α2).  
Các từ thông Ф1, Ф2 tác động tương hỗ với các dòng điện Ix1, Ix2→ sinh ra các  
lực F1, F2 và các mômen quay tương ứng → quay đĩa nhôm (phần động).  
Mômen quay được tính:  
Mq = C.f.1.2.Sin  
Với: C là hằng số  
f là tần số của dòng điện I1, I2  
ψ là góc lệch pha giữa I1, I2  
5.3 Các đặc tính ứng dụng  
- Điều kiện để có mômen quay là ít nhất phải có hai từ trường.  
- Mômen quay đạt giá trị cực đại nếu góc lệch pha ψ giữa I1, I2 bằng π/2.  
- Mômen quay phụ thuộc tần số của dòng điện tạo ra các từ trường.  
- Chỉ làm việc trong mạch xoay chiều.  
- Nhược điểm: mômen quay phụ thuộc tần số nên cần phải ổn định tần số.  
Ứng dụng: chủ yếu để chế tạo côngtơ đo năng lượng; có thể đo tần số…  
- 20 -  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 66 trang yennguyen 19/04/2022 2900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun tích hợp Đo lường điện - Nghề: Vận hành nhà máy thuỷ điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_tich_hop_do_luong_dien_nghe_van_hanh_nha_m.pdf