Đồ án môn học Điều hòa không khí - Nội dung thiết kế: Hệ thống điều hoà không khí cho hội trường trường THPT Phan Chu Trinh

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA  
KHOA CÔNG NGHỆ NHIỆT- ĐIỆN LẠNH  
--------  
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐIỀU HÕA KHÔNG KHÍ  
Nội dung thiết kế:  
Hệ thống điều hoà không khí cho hội trường  
Trường THPT Phan Chu Trinh  
GVHD : TS. Võ Chí Chính  
SVTH : Trần Văn Hưng  
Lớp
: 01N  
Đà Nẵng, 11-2014  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
LỜI NÓI ĐẦU  
Đồ án môn học là nhiệm vụ và yêu cầu của mỗi sinh viên để củng cố kiến  
thức, ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế cụ thể đồng thời kết thúc môn học,  
cũng như phần nào xác định được công việc mà mình sẽ làm trong tương lai khi  
ra trường.  
Về nội dung thiết kế “Hệ thống điều hoà không khí cho hội trƣờng  
trƣờng Phan Chu Trinh”, sau khi tìm hiểu và tiến hành làm đồ án, cùng với sự  
hướng dẫn tận tình của thầy giáo đã đem lại cho em những kiến thức bổ ích và  
kinh nghiệm cho công việc trong tương lai.  
Trong suốt quá trình làm đồ án với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự  
hướng dẫn tận tình của thầy TS.Võ Chí Chính đến nay đồ án của em đã hoàn  
thành. Trong thuyết minh này em cố gắng trình bày một cách trọn vặn và mạch  
lạc từ đầu đến cuối tuy nhiên do tài liệu tham khảo còn hạn chế nên không tránh  
khỏi những thiếu sót, em kính mong sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo thêm của các  
thầy cô giáo.  
Em xin chân thành cảm ơn!  
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2014  
Sinh viên thực hiện  
Trần Văn Hưng  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 2  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
CHƢƠNG 1:  
VAI TRÕ CỦA ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ  
1.1. Ảnh hƣởng của môi trƣờng đến con ngƣời  
1.1.1 Nhiệt độ  
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con người. Cơ thể con  
người có nhiệt độ là tct=370C. Trong quá trình vận động cơ thể con người luôn  
toả ra nhiệt lượng qtoả. Lượng nhiệt do cơ thể toả ra phụ thuộc vào cường độ vận  
động. Để duy trì thân nhiệt, cơ thể thường xuyên trao đổi nhiệt với môi trường.  
Sự trao đổi nhiệt đó sẽ biến đổi tương ứng với cường độ vận động. Có hai  
phương thức trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh.  
- Truyền nhiệt: Truyền nhiệt từ cơ thể con người vào môi trường xung  
quanh theo ba cách: dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ. Nói chung nhiệt lượng trao đổi  
theo hình thức truyền nhiệt phụ thuộc chủ yếu vào độ chênh nhiệt độ cơ thể và  
môi trường xung quanh. Lượng nhiệt trao đổi này gọi là nhiệt hiện, ký hiệu qh.  
Khi nhiệt độ môi trường tmt nhỏ hơn thân nhiệt, cơ thể truyền nhiệt cho  
môi trường; Khi nhiệt độ môi trường lớn hơn thân nhiệt thì cơ thể nhận nhiệt từ  
môi trường. Khi nhiệt độ môi trường bé,  
t=tct-tmt lớn, qh lớn, cơ thể mất nhiều  
nhiệt nên có cảm giác lạnh và ngược lại khi nhiệt độ môi trường lớn khả năng  
thải nhiệt từ cơ thể ra môi trường giảm nên có cảm giác nóng. Nhiệt hiện qh phụ  
thuộc vào  
t=tct-tmt và tốc độ chuyển động của không khí. Khi nhiệt độ môi  
trường không đổi, tốc độ không khí ổn định thì qh không đổi. Nếu cường độ vận  
động của con người thay đổi thì lượng nhiệt hiện qh không thể cân bằng với  
lượng nhiệt do cơ thể sinh ra, cần có hình thức trao đổi thứ hai,đó là toả ẩm.  
- Toả ẩm: Ngoài hình thức truyền nhiệt cơ thể còn trao đổi nhiệt với môi  
trường xung quanh thông qua toả ẩm. Toả ẩm có thể xảy ra ở mọi phạm vi nhiệt  
độ và khi nhiệt độ môi trường càng cao thì cường độ toả ẩm càng lớn. Nhiệt  
năng của cơ thể toả ra ngoài cùng với hơi nước dưới dạng nhiệt ẩn, nên lượng  
nhiệt lượng này được gọi là nhiệt ẩn, ký hiệu qw  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 3  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
Ngay cả khi nhiệt độ môi trường lớn hơn 370C, cơ thể con người vẫn thải  
được nhiệt ra môi trường thông qua hình thức toả ẩm, đó là thoát mồ hôi. Người  
ta tính được rằng cứ 1g mồ hôi thì cơ thể một lượng nhiệt sắp xỉ 2500J. Nhiệt độ  
càng cao, độ ẩm môi trường càng thấp thì mức độ thoát mồ hôi càng nhiều.  
Nhiệt ẩn có giá trị càng cao thì hình thức thải nhiệt bằng truyền nhiệt  
không thuận lợi.  
Tổng nhiệt lượng truyền nhiệt và toả ẩm phải đảm bảo luôn bằng lượng  
nhiệt do cơ thể sinh ra.  
Mối quan hệ giữa hai hình thức phải luôn đảm bảo: Qtoả=qh+qw  
Đây là một phương trình cân bằng động, giá trị của mỗi đại lượng trong  
phương trình có thể tuỳ thuộc vào cường độ vận động, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ  
chuyển động của không khí trong môi trường xung quanh…  
Nếu vì một lý do nào đó xảy ra mất cân bằng nhiệt thì sẽ gây rối loạn và  
sẽ sinh đau ốm.  
Nhiệt độ thích hợp nhất đối với con người nằm trong khoảng 22÷270C  
1.1.2 Độ ẩm tương đối  
Độ ẩm tương đối có ảnh hưởng quyết định tới khả năng thoát mồ hôi vào  
trong môi trường không khí xung quanh. Quá trình này chỉ xảy ra khi  
<100%.  
Độ ẩm càng thấp thì khả năng thoát mồ hôi càng cao, cơ thể cảm thấy dễ chịu.  
Độ ẩm quá cao hay quá thấp đều không tốt đối với con người.  
- Độ ẩm cao: Khi độ ẩm tăng khả năng thoát mồ hôi kém, cơ thể cảm  
thấy nặng nề, mệt mỏi, và dễ gây cảm cúm. Người ta nhận thấy ở một nhiệt độ  
và tốc độ gió không đổi, khi độ ẩm lớn khả thoát mồ hôi chậm hoặc không thể  
bay hơi được, điều đó làm cho bề mặt da có lớp mồ hôi nhớp nháp.  
- Độ ẩm thấp: Khi độ ẩm thấp mồ hôi sẽ dễ bay hơi nhanh làm da khô,  
gây nứt nẻ chân tay, môi…. Như vậy độ ẩm thấp cũng không có lợi cho cơ thể.  
Độ ẩm thích hợp đối với cơ thể con người nằm trong khoảng tương đối  
rộng  
=50÷70%  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 4  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
1.1.3 Tốc độ không khí  
Tốc độ không khí xung quanh có ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt  
và trao đổi chất (thoát mồ hôi) giữa cơ thể với môi trường xung quanh.  
Khi tốc độ lớn, cường độ trao đổi nhiệt ẩm tăng lên. Vì vậy khi đứng  
trước gió.  
Ta cảm thấy mát và thường da khô hơn nơi yên tĩnh trong cùng điều kiện  
về độ ẩm và nhiệt độ.  
Khi nhiệt độ không khí thấp, tốc độ quá lớn thì cơ thể mất nhiệt gây cảm  
giác lạnh. Tốc độ gió thích hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nhiệt độ gió, cường  
độ lao động, độ ẩm, trạng thái sức khoẻ của mỗi người….  
Trong kỹ thuật điều hoà không khí ta chỉ quan tâm tới tốc độ không khí  
trong vùng làm việc tức là vùng dưới 2m kể từ sàn nhà. Đây là vùng mà mọi  
hoạt động của con người đều xay ra trong đó.  
1.1.4 Nồng độ các chất độc hại  
Khi trong không khí có các chất độc hại chiếm một tỷ lệ lớn nó sẽ ảnh  
hưởng đến sức khoẻ con người. Mức độ tác hại của mỗi chất tuỳ thuộc vào bản  
chất chất chất độc hại, nồng độ của nó trong không khí, thời gian tiếp xúc của  
con người, tình trạng sức khoẻ…  
Các chất độc hại bao gồm các chất chủ yếu sau:  
Bụi: Bụi ảnh hưởng đến hệ hô hấp. Tác hại của bụi phụ thuộc vào bản  
chất, nồng độ và kích thước của bụi. Kích thước càng nhỏ thì càng có hại vì nó  
tồn tại trong không khí lâu hơn, khả năng thâm nhập vào cơ thể sâu hơn và rất  
khó khử bụi. Hạt bụi lớn thì khả năng khử dễ hơn nên ít ảnh hưởng đến con  
người. Bụi có hai nguồn gốc là hữu cơ và vô cơ  
Khí CO2 và SO2: Các khí này ở nồng độ thấp không độc nhưng khi nồng  
độ của chúng lớn thì sẽ làm giảm nồng độ O2 trong không khí, gây nên cảm giác  
mệt mỏi. Khi nồng độ quá lớn có thể dẫn đến ngạt thở.  
Các chất độc hại khác: Trong quá trình sống sản xuất và sinh hoạt,  
trong không khí có thể có lẩn những chất độc hại như NH3 và Clo… là những  
chất rất có hại đến sức khoẻ con người.  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 5  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
Tuy các chất độc hại có nhiều nhưng trên thực tế trong các công trình dân  
dụng chất độc hại phổ biến nhất vẫn là khí CO2 do con người thải ra trong quá  
trình hô hấp. Vì vậy trong kỹ thuật điều hoà không khí người ta chủ yếu quan  
tâm đến nồng độ CO2.  
Để đánh giá mức độ ô nhiễm người ta dựa vào nồng độ CO2 có trong  
không khí.  
1.1.5 Độ ồn  
Người ta phát hiện ra rằng, khi con người làm việc lâu dài trong khu vực  
có độ ồn cao thì lâu ngày cơ thể sẽ suy sụp , có thể gây một số bệnh như: stress,  
bồn chồn và các rối loạn gián tiếp khác. Độ ồn tác động nhiều đến hệ thần kinh.  
Mặt khác khi độ ồn lớn có thể làm ảnh hưởng đến mức độ tập trung trong công  
việc hoặc đơn giản hơn là gây sự khó chịu cho con người. Vì vậy, độ ồn là một  
tiêu chuẩn không thể bỏ qua khi thiết kế hệ thống điều hoà không khí. Đặc biệt  
các hệ thống điều hoà cho các đài phát thanh, truyền hình, các phòng studio, thu  
âm, thu lời thì yêu cầu về độ ồn là qua trọng nhất.  
1.2. Ảnh hƣởng của môi trƣờng đến sản xuất  
Con người là một yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất. Các thông số  
khí hậu ảnh hưởng nhiều tới con người có nghĩa là cũng ảnh hưởng tới năng suất  
và chất lượng sản phẩm một cách gián tiếp.  
1.2.1. Nhiệt độ  
Nhiệt độ có ảnh hưởng đến nhiều loại sản phẩm. Một số quá trình  
sản xuất đòi hỏi nhiệt độ phải nằm trong một giới hạn nhất định.  
1.2.2. Độ ẩm tương đối  
Độ ẩm cũng có ảnh hưởng đến một số sản phẩm  
- Khi độ ẩm cao có thể gây nấm mốc cho một số sản phẩm nông nghiệp  
và công nghiệp nhẹ.  
- Khi độ ẩm thấp sản phẩm sẽ khô, giòn không tốt hoặc bay hơi làm giảm  
chất lượng sản phẩm hoặc hao hụt trọng lượng.  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 6  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
1.2.3. Vận tốc không khí  
Tốc độ không khí cũng có ảnh hưởng đến sản xuất nhưng ở một khía cạnh  
khác.  
- Khi tốc độ lớn, trong nhà máy dệt, sản xuất giấy… sản phẩm nhẹ sẽ bay  
khắp phòng hoặc làm rối sợi. Trong một số trường hợp sản phẩm bay hơi nước  
nhanh sẽ làm giảm chất lượng.  
- Vì vậy, trong một số xí nghiệp sản xuất người ta cũng qui định tốc độ  
không khí không được vượt quá mức cho phép.  
1.2.4. Độ trong sạch của không khí  
Có nhiều ngành sản xuất bắt buộc phải thực hiện trong phòng không khí  
cực kỳ trong sạch như sản xuất hàng điện tử bán dẫn, tráng phim, quang học...  
Một số ngành thực phẩm cũng đòi hỏi cao về độ trong sạch của không khí, tránh  
làm bẩn các thực phẩm.  
1.3. Vai trò của điều hoà không khí  
Điều hoà không khí là một ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp,  
công nghệ và thiết bị để tạo ra một môi trường không khí phù hợp với công nghệ  
sản xuất, chế biến hoặc tiện nghi đối với con người. Ngoài nhiệm vụ duy trì  
nhiệt độ trong không gian điều hoà ở mức độ yêu cầu, hệ thống điều hoà không  
khí còn phải giữ độ ẩm trong không khí trong không gian đó ổn định ở một mức  
quy định nào đó. Bên cạnh đó, cần phải chú ý đến vấn đề bảo vệ độ trong sạch  
của không khí, khống chế độ ồn và sự lưu thông hợp lý của dòng không khí.  
Điều hoà không khí còn gọi là điều tiết không khí, là quá trình tạo ra và  
duy trì ổn định các thông số trạng thái của không khí theo một chương trình định  
sẵn không phụ thuộc vào điều kiện bên ngoài.  
Khác với thông gió, trong hệ thống điều hoà, không khí trước khi vào  
phòng đã được xử lý về mặt nhiệt ẩm. Vì thế điều tiết không khí cao hơn thông  
gió.  
Có nhiều cách phân loại các hệ thống điều hoà không khí:  
- Theo mức độ quan trọng:  
+ Hệ thống điều hoà không khí cấp I  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 7  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
+ Hệ thống điều hoà không khí cấp II  
+ Hệ thống điều hoà không khí cấp III  
- Theo chức năng:  
+ Hệ thống điều hoà cục bộ  
+ Hệ thống điều hoà phân tán  
+ Hệ thống điều hoà trung tâm  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 8  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
CHƢƠNG 2:  
GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH VÀ CHỌN THÔNG SỐ TÍNH TOÁN  
2.1. Giới thiệu công trình  
Hội trường trường THPT Phan Chu Trinh là công trình được xây dựng tại  
tỉnh Ninh Bình. Toàn bộ công trình là một toà nhà có chiều cao trung bình 7m,  
diện tích mặt bằng xây dựng là 40m × 25m =1000m2. Hội trường là nơi diễn ra  
hội nghị học tập, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, nghiên cứu khoa học của thầy và  
trò trường THPT Phan Chu Trinh.  
2.2. Ý nghĩa việc lắp đặt điều hoà không khí tại hội trƣờng trƣờng THPT  
Phan Chu Trinh  
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm vì  
vậy mà tại tỉnh Ninh Bình vào mùa hè là rất oi bức lại thêm môi trường không  
khí không được trong sạch nếu không muốn nói là ô nhiễm. Việc lắp đặt điều  
hoà không khí tại hội trường trường Phan Chu Trinh là không thể thiếu để tạo ra  
môi trường không khí trong sạch có chế độ nhiệt ẩm thích hợp cũng là yếu tố  
gián tiếp nâng cao chất lượng dạy và học.  
2.3. Chọn thông số tính toán  
2.3.1 Cấp điều hoà trong hệ thống điều hoà không khí  
- Khi thiết kế hệ thống điều hoà không khí việc đầu tiên là phải lựa chọn  
cấp điều hoà cho hệ thống điều hoà cần tính. Cấp điều hoà thể hiện độ chính xác  
trạng thái không khí cần điều hoà (nhiệt độ, độ ẩm…) của công trình. Có 3 cấp  
điều hoà:  
+ Cấp 1 có độ chính xác cao nhất  
+ Cấp 2 có độ chính xác trung bình  
+ Cấp 3 có độ chính xác vừa phải  
Cần lưu ý rằng nếu chọn công trình có độ chính xác cao nhất (cấp 1), sẽ  
kéo theo ví dụ như năng suất lạnh yêu cầu lớn nhất và cũng sẽ kéo theo giá  
thành công trình cũng sẽ cao nhất. Ngược lại, khi chọn độ chính xác của công  
trình vừa phải thì giá thành công trình cũng vừa phải. Chính vì vậy hệ thống  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 9  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
điều hoà không khí tại hội trường trường Phan Chu Trinh em chọn hệ thống cấp  
3 vì ở đây độ chính xác chỉ cần vừa phải.  
2.3.2. Chọn thông số tính toán  
Thông số tính toán ở đây là nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí  
trong phòng cần điều hoà và ngoài trời.  
2.3.2.1 Nhiệt độ và độ ẩm của không khí trong phòng  
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng ký hiệu là t ,  
T  
T
ứng với trạng thái không khí trong phòng được biểu diễn bằng điểm T của  
không khí ẩm.Việc chọn giá trị tT, T phụ thuộc vào mùa trong năm, ở Việt Nam  
nói chung có hai mùa là mùa nóng và mùa lạnh. Khi không gian điều hoà tiếp  
xúc với không khí ngoài trời chỉ qua một vách ngăn mà không qua một không  
gian đệm có điều hoà (như hành lang để giảm sự chênh lệch nhiệt độ trong  
phòng và ngoài trời), việc chọn thông số tính toán trong nhà như sau:  
- Mùa nóng:  
Độ ẩm tương đối: T = 60%  
Nhiệt độ:  
tT =250C  
- Mùa lạnh: Ở nước ta chỉ có các tỉnh phía Bắc mới có mùa lạnh và nói  
chung nhiệt độ ngoài trời ít khi xuống quá thấp, nhân dân ta thường có tập quán  
mặt áo ấm mùa đông vào phòng. Vì vậy, hệ thống điều hoà không khí tại hội  
trường trường THPT Phan Chu Trinh về mùa đông sẽ ngừng hoạt động.  
2.3.2.2 Nhiệt độ và độ ẩm của không khí ngoài trời  
Nhiệt độ và độ ẩm của không khí ngoài trời kí hiệu tN, N . Trạng thái của  
không khí ngoài trời được biểu thị bằng điểm N trên đồ thị không khí ẩm. Chọn  
thông số tính toán ngoài trời phụ thuộc vào mùa nóng, mùa lạnh và cấp điều  
hoà.  
Hệ thống điều hoà không khí tại hội trường trường Phan Chu Trinh ta  
chọn hệ cấp 3 vậy các thông số tính toán ta chọn đối với hệ cấp 3 là:  
Mùa nóng: tN =tmaõ  
, =  
N  
(tmaõ )  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 10  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
tmaõ (tmaõ )  
: Là nhiệt độ và độ ẩm trung bình của tháng nóng nhất trong  
,
năm theo phụ lục 2 và phụ lục 4 (Sách TTTKHTĐHKK Hiện Đại) thì tại tỉnh  
Ninh Bình tháng nóng nhất là tháng 5 khi đó tra bảng ta có.  
tN =tmaõ =32,40C  
N  
=(tmaõ ) =84%  
2.4. Các thông số khảo sát của công trình  
- Kích thước hội trường (Dài × Rộng × Cao):  
40000mm × 25000mm × 7000mm  
- Tổng công suất đèn: 40 kW  
- Số lượng người: 500 người  
- Diện tích tường theo các hướng:  
Đông:280 m2  
Tây: 280 m2  
Nam: 175 m2  
Bắc: 175 m2  
- Diện tích kính theo các hướng:  
Đông:56 m2  
Tây: 56 m2  
Nam: 35 m2  
Bắc: 35 m2  
2.5. Lựa chọn phƣơng án điều hoà không khí  
Hội trường trường THPT Phan Chu Trinh có kích thước và các thông số  
đã cho như trên, ta có thể sử dụng các phương án chọn máy điều hoà sau:  
- Máy điều hoà cửa sổ: Tất cả các bộ phận của máy điều hoà đặt trong vỏ  
máy. Ưu điểm là gọn, dễ lắp đặt. Nhược điểm là phải đục tường đặt máy mất mỹ  
quan, máy có năng suất lạnh nhỏ, hình thức không đa dạng.  
- Máy điều hoà tách rời: Máy được phân thành hai mảng:  
+ Mảng trong nhà: (indoor unit) Gồm một hay nhiều khối trong có chứa  
dàn bốc hơi (dàn lạnh) nên còn gọi là khối lạnh.  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 11  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
+ Mảng ngoài trời: (outdoor unit) Chỉ gồm một khối trong có chứa dàn  
ngưng (dàn nóng)  
Ƣu điểm: Giá thành rẻ, đơn giản, dễ sử dụng, vận hành, lắp đặt.  
Nhƣợc điểm: Khoảng cách dàn nóng và dàn lạnh hạn chế (không quá 20  
m), chênh lệch nhiệt độ giữa dàn nóng và dàn lạnh không được quá lớn, công  
suất máy hạn chế (max =60.000BTU/h).  
- Máy điều hoà dạng tủ hai khối: Một khối trong nhà (khối lạnh) có thể  
đặt đứng hoặc treo, một khối ngoài trời (khối nóng). Loại này có năng suất lạnh  
vừa và nhỏ.  
- Máy điều hoà kiểu VRV (Variable Refrigerant Volume): Về cấu tạo  
máy VRV giống như máy loại tách rời nghĩa là gồm hai mảng: mảng ngoài trời  
và mảng trong nhà gồm nhiều khối trong có dàn bốc hơi và quạt. Sự khác nhau  
giữa VRV và tách rời là với VRV chiều dài và chiều cao giữa khối ngoài trời và  
trong nhà cho phép rất lớn (100 m chiều dài và 50 m chiều cao), chiều cao giữa  
các khối trong nhà có thể tới 15m. Vì vậy, khối ngoài trời có thể đặt trên nóc nhà  
cao tầng để tiết kiệm không gian và điều kiện làm mát dàn ngưng bằng không  
khí tốt hơn.  
Ngoài ra máy điều hoà kiểu VRV có ưu điểm là:  
- Khả năng lớn trong việc thay đổi công suất lạnh bằng cách thay đổi tần  
số điện cấp cho máy nén, nên tốc độ quay của máy nén thay đổi và lưu lượng  
môi chất lạnh cũng thay đổi.  
- Tiết kiệm được hệ thống đường ống nước lạnh, nước giải nhiệt, có thể  
tiết kiệm được rất nhiều nguyên vật liệu cho hệ thống điều hoà.  
- Tiết kiệm được nhân lực và thời gian thi công lắp đặt vì hệ VRV đơn  
giản hơn nhiều so với hệ trung tâm nước.  
- Khả năng tiết kiệm năng lượng cao vì được trang bị máy nén biến tầng  
và khả năng điều chỉnh năng suất lạnh gần như vô cấp.  
- Tiết kiệm chi phí vận hành: Hệ VRV không cần nhân công vận hành  
trong khi hệ chiller cần đội ngũ vận hành chuyên nghiệp.  
- Khả năng tự động hoá cao vì thiết bị đơn giản.  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 12  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
- Khả năng sửa chữa bảo dưỡng rất năng động và nhanh chóng nhờ thiết  
bị chuẩn đoán đã được lập trình và cài đặt sẵn trong máy.  
Các máy VRV có dãy công suất hợp lý, lắp ghép lại với nhau thành mạng  
đáp ứng mọi nhu cầu về năng suất.  
- Hệ thống điều hoà Water Chiller: Là hệ thống điều hoà không khí  
gián tiếp, trong đó đầu tiên môi chất lạnh trong bình bốc hơi của máy lạnh làm  
lạnh nước (là chất tải lạnh) sau đó nước sẽ làm lạnh không khí trong phòng cần  
điều hoà bằng thiết bị trao đổi nhiệt như FCU, AHU hoặc buồng phun.  
Ƣu điểm:  
+ Hệ thống đường ống nước lạnh có thể dài tuỳ ý có thể đáp ứng được  
mọi yêu cầu thực tế.  
+ Có nhiều cấp giảm tải 3 ÷ 5 cấp/cụm.  
+ Thường giải nhiệt bằng nước nên hoạt động bền, hiệu quả, ổn định.  
Nhƣợc điểm:  
+ Phải có phòng máy riêng cho cụm Chiller.  
+ Phải có người phụ trách.  
+ Hệ thống lắp đặt, vận hành, sử dụng tương đối phức tạp.  
+ Chi phí vận hành cao, đầu tư cao.  
- Hệ thống điều hoà trung tâm: Là hệ thống mà ở đó xử lý nhiệt ẩm  
được tiến hành ở một trung tâm và được dẫn theo các kênh gió đến các hộ tiêu  
thụ. Trên thực tế máy điều hoà dạng tủ là máy điều hoà kiểu trung tâm. Ở trong  
hệ thống này không khí sẽ được xử lý nhiệt ẩm trong một máy lạnh lớn, sau đó  
được dẫn theo hệ thống kênh dẫn đến các hộ tiêu thụ.  
Ƣu điểm: Thích hợp cho đối tượng phòng lớn có nhiều người, hội trường,  
nhà hát, rạp chiếu bóng.  
Nhƣợc điểm: Người sử dụng hầu như không can thiệp được nhiệt độ  
cũng như lưu lượng gió trong phòng (trừ khi sử dụng van điều chỉnh dùng mô  
tơ), Hệ thống đường ống gió có kích thước lớn cồng kềnh chiếm nhiều không  
gian, hệ thống này khi hoạt động thì hoạt động với 100% tải.  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 13  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
Qua tìm hiểu tính chất của công trình, phân tích ưu nhược điểm của từng  
hệ thống điều hoà không khí, em nhận thấy rằng việc lắp đặt hệ thống điều hoà  
không khí tại hội trường trường THPT Phan Chu Trinh nên dùng hệ thống điều  
hoà không khí trực tiếp 2 mãnh. Bởi vì tại hội trường trường THPT Phan Chu  
Trinh là nơi để dạy học, hội nghị, sinh hoạt văn hoá văn nghệ là chủ yếu vì vậy  
việc dùng hệ thống điều hoà không khí 2 mãnh sẽ rất thuận tiện và đạt hiệu quả  
kinh tế cao nhưng chi phí đầu tư thấp.  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 14  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
CHƢƠNG 3:  
TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT, CÂN BẰNG ẨM  
VÀ KIỂM TRA ĐỌNG SƢƠNG  
3.1. Tính cân bằng nhiệt  
3.1.1 Nhiệt do máy móc thiết bị toả ra Q1  
Coi Q1 = 0  
3.1.2 Nhiệt toả ra từ các nguồn sáng nhân tạo Q2  
Nguồn sáng nhân tạo ở đây đề cập là nguồn sáng từ các đèn điện. Có thể  
chia đèn điện ra làm hai loại: Đèn dây tóc và đèn huỳnh quang thì hầu hết năng  
lượng điện sẽ biến thành nhiệt.  
Nhiệt do các nguồn sáng nhân tạo toả ra chỉ ở dạng nhiệt hiện, trong nhiều  
trường hợp chiếm một phần đáng kể, do đó lượng nhiệt toả ra được xác định  
theo công thức:  
Q = N , kW  
2
N – Công suất của tất cả các thiết bị chiếu sáng, kW  
Q2 = 40 kW  
3.1.3 Nhiệt do người toả ra Q3  
Trong quá trình hô hấp và vận động cơ thể con người toả nhiệt, lượng  
nhiệt do người toả ra phụ thuộc vào cường độ vận động, trạng thái, môi trường  
không khí xung quanh, lứa tuổi… Nhiệt do người toả ra gồm hai phần: một phần  
toả trực tiếp vào không khí, gọi là nhiệt hiện; một phần khác bay hơi trên bề mặt  
da, lượng nhiệt này toả vào môi trường không khí làm tăng entanpi của không  
khí mà không làm tăng nhiệt độ của không khí gọi là lượng nhiệt ẩn. Tổng hai  
lượng nhiệt này gọi là lượng nhiệt toàn phần do người toả ra được xác định theo  
công thức (3-15) sách TTTKHTĐHKH (Thầy Võ Chí Chính):  
Đối với các hoạt động văn phòng như phòng làm việc, khách sạn, lớp học:  
q = 120 kcal/hngười = 120.1,161 = 139,32 W/người  
Khi đó lượng nhiệt do người toả ra:  
Q3 = n.q.10-3 ,Kw =500.139,32.10-3 = 69,66,kW  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 15  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
Trong đó:  
n: Là số lượng người trong phòng  
q: Lượng nhiệt toàn phần do mỗi người toả ra  
3.1.4 Nhiệt do sản phẩm mang vào Q4  
Vì đây là hội trường trường học nên Q4 = 0  
3.1.5 Nhiệt toả ra từ bề mặt thiết bị nhiệt Q5  
Trong trường hợp này Q5 có tồn tại nhưng không đáng kể, ta có thể bỏ  
qua sự ảnh hưởng của lượng nhiệt Q5 này.  
3.1.6 Nhiệt do bức xạ mặt trời vào phòng Q6  
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, quanh năm có ánh nắng mặt  
trời, nhất là vào mùa hè ánh sáng càng gây gắt, do đó nhiệt lượng do bức xạ mặt  
trời truyền qua kết cấu bao che vào nhà rất lớn. Lượng nhiệt này phụ thuộc vào  
cường độ bức xạ mặt trời trên mặt phẳng kết cấu bao che và khả năng cản nhiệt  
bức xạ của bản thân kết cấu bao che. Trong các điều kiện như nhau nhưng kết  
cấu bao che mỏng, khả năng cản nhiệt kém thì nhiệt lượng bức xạ truyền vào  
nhà càng lớn và do đó nhiệt độ trong nhà càng cao.  
Nhiệt bức xạ được chia ra làm ba thành phần:  
+ Thành phần trực xạ: nhận nhiệt trực tiếp từ mặt trời.  
+ Thành phần tán xạ: nhiệt bức xạ chiếu lên các đối tượng xung quanh  
làm nóng chúng và các vật đó bức xạ gián tiếp lên kết cấu.  
+ Thành phần phản chiếu từ mặt đất.  
Nhiệt bức xạ vào phòng phụ thuộc vào kết cấu bao che và được chia ra  
làm hai dạng:  
- Nhiệt bức xạ qua cửa kính Q61  
- Nhiệt bức xạ qua kết cấu bao che tường hoặc mái Q62  
3.1.6.1 Nhiệt bức xạ qua cửa kính Q61  
Lượng nhiệt bức xạ truyền qua cửa kính vào nhà có thể xác định theo  
FK .R.C .ñs.mm.kh .K .m  
công thức sau: Q61 =  
,kW  
Trong đó:  
FK – Diện tích bề mặt kính ,m2  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 16  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
R - Nhiệt bức xạ mặt trời qua cửa kính vào phòng  
Lấy Rtb = 315,83 W/m2.  
– Hệ số tính đến độ cao H(m) nơi đặt kính so với mực nước biển,  
c
chọn H = 7m  
H
c = 1+0,023  
= 1,000161  
1000  
đs – Hệ số xét đến ảnh hưởng của độ chênh lệch nhiệt độ đọng sương  
= 1 0,13 = 2,04  
đs  
–Hệ số xét tới khả năng ảnh hưởng của mây mù, chọn khi trời  
mm  
không có mây mm =1  
loại.  
kh – Hệ số xét tới khả năng ảnh hưởng của khung kính, chọn khung kim  
kh = 1,17  
– Hệ số kính phụ thuộc màu sắc và loại kính khác nhau, chọn loại  
K
kính chống nắng đồng nâu dày 10mm có K = 0,58  
m
m – Hệ số mặt trời, khi không có màn che chọn  
Suy ra:  
Q61 =182.315,83.1,000161.2,04.1.1,17.0,58.1=79723.5 W  
= 79,72 kW  
3.1.6.2 Nhiệt bức xạ truyền qua kết cấu bao che Q62  
Dưới tác dụng của các tia bức xạ mặt trời, bề mặt ngoài cùng của kết cấu  
bao che sẽ dần dần nóng lên do bức xạ nhiệt. Lượng nhiệt này sẽ truyền ra môi  
trường một phần, phần còn lại sẽ dẫn nhiệt vào bên trong và truyền cho không  
khí trong phòng bằng đối lưu và bức xạ. Quá trình truyền này sẽ có độ chậm trễ  
nhất định. Mức độ chậm trễ phụ thuộc vào bản chất kết cấu tường, độ dày mỏng  
Thông thường người ta bỏ qua lượng nhiệt bức xạ truyền qua tường.  
Lượng nhiệt truyền qua mái do bức xạ và độ chênh nhiệt độ trong phòng và  
ngoài trời được xác định theo công thức: Q62 = F.k.m  
.
,W  
t  
Trong đó:  
F – Diện tích toàn bộ kết cấu bao che nhận nhiệt bức xạ, m2  
k – Hệ số truyền nhiệt mái (hoặc tường)  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 17  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
= t- ttt : Độ chênh nhiệt độ tương đương  
t  
t= tN + s .Rxn /N  
- Hệ số hấp thụ của mái và tường  
s
N =20 W/m2K – Hệ số toả nhiệt của không khí bên ngoài  
Rxn = R/0,88 – Nhiệt bức xạ đập vào mái hoặc tường, W/m2  
m = 0,78 – Hệ số màu của mái hay tường  
t= 32,4 + 0,8.358,89/20  
= 46.75  
t = 8,85 OC  
Q62 = 637.2,278.0,78.8.85  
=10,02 kW  
Q6 = Q61 +Q62  
= 79,72 +10,02 =89.74 kW  
3.1.7. Nhiệt do lọt không khí vào phòng Q7  
Khi có độ chênh áp suất trong nhà và bên ngoài sẽ có hiện tượng rò rỉ  
không khí và luôn kèm theo tổn thất nhiệt. Tuy nhiên lưu lượng không khí rò rỉ  
thường không theo quy luật và rất khó xác định. Nó phụ thuộc vào độ chênh  
lệch áp suất, vận tốc gió, kết cấu khe hở cụ thể, số lần đóng mở cửa… Vì vậy  
trong các trường hợp này có thể xác định theo kinh nghiệm:  
Q7 = Q7h + Q7w = 6,073 +30,87 = 36,943 kW  
Q7h = 0,335.(tN-tT).V. , W  
= 0,335.(32,4 -25).7000.0,35  
= 6073.55 W= 6,073 kW  
Q7w =0,84.(dN-dT).V. ,W  
=0,84.(27 -12).7000.0,35  
=30870 W =30,87 kW  
Trong đó:  
V – Thể tích phòng (m3)  
=0,35: Hệ số kinh nghiệm  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 18  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
tT, tN: Nhiệt độ không khí tính toán trong nhà và ngoài trời, 0C  
dT, dN: Dung ẩm của không khí tính toán trong nhà và ngoài trời, g/kgkk  
3.1.8. Nhiệt truyền qua kết cấu bao che Q8  
Nếu biết nhiệt độ bên trong và bên ngoài nhà tức là biết độ chênh nhiệt độ,  
ta có thể xác định được lượng nhiệt truyền qua kết cấu bao che nào đó của nhà  
(tường, cửa, mái …) từ phía có nhiệt độ cao đến phía có nhiệt độ thấp bằng công  
thức sau:  
Q =k.F. .103 ,kW  
t  
8
Trong đó:  
k – Hệ số truyền nhiệt của kết cấu bao che, W/m2C  
F – Diện tích của kết cấu bao che, m2  
- Là hiệu số nhiệt độ tính toán, 0C  
t  
=
(tN tT)  
t  
tN – Nhiệt độ tính toán của không khí bên ngoài, chọn tN =32,4 0C  
tN – Nhiệt độ tính toán của không khí bên trong, chọn tT =25 0C  
- Hệ số kể đến vị trí của kết cấu bao che đối với không khí ngoài trời.  
Sở dĩ như vậy là vì kết bao che như tường sàn mái … không phải lúc nào  
cũng tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài. Khi mái bằng tôn với kết  
cấu mái không kín thì  
Đối với tường bao dày 220 mm, tiếp xúc trực tiếp với không khí bên  
ngoài trời thì:  
= 0,9.  
Q81 = 2,278.(2.40.7 + 2.25.7).0,8.(32,4 -25).103 = 12,272 kW  
Đối với kính khi tiếp xúc trực tiếp:  
Q82 = 6,1345.(2.40.7 + 2.25.7).0,2.(32.4 -25).103 = 8,262 kW  
Q8 = Q81 + Q82 = 12,272 + 8,262 = 20,534 , kW  
Tổng lƣợng nhiệt thừa QT:  
Nhiệt thừa QT được sử dụng để xác định năng suất lạnh của bộ xử lý  
không khí.  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 19  
Đồ án môn học: Điều hoà không khí  
n
Q    
,W  
Qi  
T
i1  
= Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 + Q6 + Q7 + Q8  
= 0 + 40 + 69,66 + 0 + 0 + 89,74+ 36,943 + 20,534  
= 256,877 kW  
3.2 Tính cân bằng ẩm  
3.2.1 Lượng ẩm do người toả ra W1  
Lượng ẩm do người toả ra được xác định theo công thức sau:  
W1 = n.gn.10-3 ,kg/h  
Trong đó:  
n: Số người trong phòng  
gn: Lượng ẩm do 1 người toả ra trong phòng trong một đơn vị thời  
gian, g/hngười, phụ thuộc vào trạng thái, cường độ vận động và nhiệt độ môi  
trường xung quanh.  
Ở nhiệt độ môi trường 250C trong phòng làm việc, trường học … ta chọn:  
gn = 105 g/hngười.  
W1 = 500.105.10-3 = 52,6 kg/h =0,0146 kg/s  
3.2.2 Lượng ẩm do bay hơi đoạn nhiệt từ sàn W3  
Trong trường hợp này, nền hội trường lót gạch men nên lượng ẩm bay hơi  
từ sàn có thể bỏ qua, W3 = 0  
Vậy: WT = W1 = 0,0146 kg/s  
3.3 Kiểm tra đọng sƣơng trên vách  
Ta đã biết rằng, khi nhiệt độ vách tW thấp hơn nhiệt độ đọng sương ts của  
không khí tiếp xúc với nó sẽ xảy hiện tượng đọng sương trên vách đó (hơi nước  
trong không khí ngưng tụ thành nước trên bề mặt vách). Khi xảy ra đọng sương,  
vách làm giảm khả năng cách nhiệt và tăng tổn thất nhiệt truyền qua vách. Ngoài  
ra đọng sương còn làm giảm chất lượng và mỹ quan của vách. Vậy cần tránh  
không để xảy ra đọng sương trên vách  
Theo sự phân tích hiện tượng đọng sương trên vách của kết cấu bao che  
xảy ra:  
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hưng- Lớp 01N  
Trang 20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 31 trang yennguyen 31/03/2022 5600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án môn học Điều hòa không khí - Nội dung thiết kế: Hệ thống điều hoà không khí cho hội trường trường THPT Phan Chu Trinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_an_mon_hoc_dieu_hoa_khong_khi_noi_dung_thiet_ke_he_thong.pdf