Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch

ISSN 1859-3666  
MỤCꢀLỤC  
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ  
1. Trần Việt Thảo và Vũ Thị Thanh Huyền - Tác động liên kết của phát triển ngành công nghiệp hỗ  
trợ Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19: tiếp cận theo phương pháp bảng cân đối liên ngành,  
Mã số: 149+150.1 DEco.11  
3
The Impacts of Linkages in the Development of Vietnams Supporting Industries in the Context  
of the Covid-19: Inter-Sector Balance Sheet Approach  
2. Phan Thị Thu Hiền và Bùi Thái Quang - Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ pháp  
luật xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam. Mã số: 149+150.1IIEM.12  
A Study on the Factors Affecting Goods Import-Export Law Compliance by Vietnamese  
Enterprises  
14  
3. Phạm Lê Hồng Nhung, Nguyễn Nhật Minh, Nguyễn Thị Tú Trinh và Đinh Công Thành - Phát  
triển du lịch cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng liên kết mạng lưới các điểm  
du lịch. Mã số: 149+150.1TrEM.11  
Tourism development in association of tourist attractions in Can Tho- Soc Trang- Bac Lieu-  
Ca Mau  
4. Lê Thanh Huyền - Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp  
niêm yết ngành sản xuất, chế biến thực phẩm ở Việt Nam. Mã số: 149+150.1FiBa.11  
The effects of internal factors on profitability of various listed companies in Vietnamese food  
processing industry  
25  
35  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
5. Lê Đình Nghi - Mối quan hệ giữa suất sinh lợi, độ biến thiên và khối lượng giao dịch tại thị trường  
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Mã số: 149+150.2FiBa.21  
The Relationship among Return, Volatility, and Trade Volume on Hochiminh City Stock  
Exchange (HOSE)  
6. Đào Tuyết Lan - Hiệu quả áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh  
nghiệp trên địa bàn TP. HCM. Mã số: 149+150.2 BAcc.22  
43  
50  
The Efficiency of Corporate Income Tax (CIT) Accounting Standards in Enterprises in Ho Chi Minh  
7. Ngô Thị Khuê Thư, Trương Bá Thanh và Trần Triệu Khải - Ảnh hưởng của chất lượng tích hợp  
kênh đến lòng trung thành khách hàng trong ngành khách sạn ở Việt Nam. Mã số: 149+150.2BMkt.21 63  
The Effect of Multi-channel Integration Quality on Customer Loyalty in the Hotel Industry in Vietnam  
8. Nguyễn Thị Phương Anh và Vũ Huy Thông - Hành vi mua ngẫu hứng của người tiêu dùng Việt  
Nam theo độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp: Nghiên cứu sản phẩm quần áo may sẵn. Mã số:  
149+150.2BMkt.22  
Impulse Buying Behaviour of Vietnamese Consumers by Age, Income, and Profession: Case  
76  
Study on Ready-to-Wear Clothing Products  
khoa học  
1
thương mại  
Sè 149 + 150/2021  
9. Nguyễn Thị Thanh Nhàn và Vũ Tuấn Dương - Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với  
chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch. Mã số: 149+150.2OMIS.21  
Study on Student Satisfaction with the Tourism -Specific Training Program  
10. Vũ Thị Kim Anh - Phương pháp tiếp cận kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro trong doanh nghiệp:  
nghiên cứu tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản Việt Nam. Mã số: 149+150.2DEco.21  
Risk-Based Internal Audit in Enterprises: Case Study in Vietnamese Real Estate Businesses  
11. Nguyễn Tuấn Kiệt và Hồ Hữu Phương Chi - Thái độ đối với rủi ro của nông dân Đồng bằng  
Sông Cửu Long: Bằng chứng thực nghiệm với thang đo DOSPERT. Mã số: 149+150.2  
The Attitudes toward Risks of Framers in Mekong Delta: Experimental Evidence with  
DOSPERT  
82  
93  
104  
12. Hà Minh Hiếu - Nghiên cứu yếu tố tác động đến việc lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ logistics  
của chủ hàng Việt Nam trong thời kỳ đại dịch Covid-19. Mã số: 149+150.2BMkt.21  
A Study on Factors Affecting the Choice of Logistics Service Suppliers of Vietnams Goods  
Owners in the Covid-19 Pandemic  
13. Nguyễn Trần Hưng và Đỗ Thị Thu Hiền - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định  
sử dụng ứng dụng du lịch thông minh của du khách đến Hà Nội. Mã số: 149+150.2TRMg.21  
A Study on the Factors Affecting the Decision to Use Smart Travel Apps by Visitors to  
Hanoi  
115  
123  
14. Nguyễn Hữu Khôi, Nguyễn Thị Nga và Bùi Hoàng Ngọc - Mối quan hệ giữa tính “sành điệu”  
của sản phẩm thời trang, giá trị cảm nhận và ý định mua của người tiêu dùng trẻ tuổi tại Nha Trang.  
Mã số: 149+150.2BMkt.21  
137  
The Relationship between the “Excellence” of the Fashion Products, the Perceived Value,  
and the Purchase Intention of Young Consumers in Nha Trang City  
Ý KIẾN TRAO ĐỔI  
15. Hoàng Thanh Hạnh - Một số vấn đề lý luận về kiểm toán kê khai tài sản - thu nhập do kiểm  
toán nhà nước thực hiện. Mã số: 149+150.3BAcc.32  
Several Theoretical Issues on Asset and Income Declaration Auditing by State Audit  
16. Nguyễn Thị Phương Thảo và Nguyễn Văn Anh - Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với  
chất lượng dịch vụ công trực tuyến - Góc nhìn từ những người đã sử dụng dịch vụ. Mã số:  
149+150.3OMIS.32  
Assessment of citizen's satisfaction with online public service quality - Perspective from  
those who have used the online service  
17. Đinh Văn Toàn - Nghiên cứu doanh nghiệp học thuật Spin-offs từ các trường đại học trên thế  
giới và những vấn đề đặt ra đối với giáo dục đại học Việt Nam. Mã số: 149+150.3OMIS.31  
Research on Spin-offs in Universities in the World and Problems of Tertiary Education in  
Vietnam  
148  
156  
167  
khoa học  
thương mại  
2
Sè 149 + 150/2021  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN  
VỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC THÙ  
NGÀNH DU LỊCH  
Nguyễn Thị Thanh Nhàn  
Trường Đại học Thương mại  
Email: thanhnhankhoamarketing@gmail.com  
Vũ Tuấn Dương  
Trường Đại học Thương mại  
Email: vutuanduong@tmu.edu.vn  
Ngày nhận: 06/08/2020  
Ngày nhận lại: 03/12/2020  
Ngày duyệt đăng: 08/12/2020  
ghiên cứu có mục tiêu xây dựng mô hình, thang đo và đánh giá tác động các yếu tố tới sự hài lòng  
của sinh viên theo học chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch tại một số trường đại học. Thông  
N
qua bộ dữ liệu thu thập từ 368 sinh viên từ 2 trường đại học bao gồm Trường Đại học Thương mại, Trường  
Đại học Đại Nam, bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nghiên cứu đã chỉ ra 5 biến độc  
lập bao gồm: Cơ sở vật chất; Mối quan hệ nhà trường và doanh nghiệp; Giảng viên; Chương trình học tập  
tại doanh nghiệp có tác động tích cực tới biến phụ thuộc là sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình  
đào tạo ngành du lịch theo cơ chế đặc thù. Trong khi đó, sự tác động của chương trình đào tạo tới sự hài  
lòng của sinh viên là không rõ ràng. Từ những kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách được đưa ra  
nhằm giúp các trường đại học nâng cao sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình đào tạo đặc thù  
ngành du lịch.  
Từ khóa: Đào tạo; Cơ chế đặc thù; Sự hài lòng của sinh viên; Nhân lực ngành du lịch.  
JEL Classifications: I20, I21, I25  
1. Giới thiệu  
ngành du lịch và đạt được những kết quả tốt. Tuy  
Từ năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nhiên vẫn tồn tại những khó khăn và thách thức  
công văn 4929 /BGDĐT-GDĐH về đào tạo nguồn trong quá trình thực hiện mô hình đào tạo này.  
nhân lực ngành du lịch theo cơ chế đào tạo đặc thù  
Trong bối cảnh thị trường dịch vụ giáo dục đang  
để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu phát triển của được đánh giá có mức độ cạnh tranh cao, sinh viên  
ngành du lịch. Nội dung chính của công văn bao theo học đóng vai trò như những khách hàng trải  
gồm: Sự đổi mới trong chương trình đào tạo nhằm nghiệm các dịch vụ giáo dục các trường đại học  
đáp ứng sự linh hoạt, dễ dàng chuyển đổi cho người cung cấp thì nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên  
học; Nâng cao tỷ trọng thời gian thực hành, thực tập trở thành mục tiêu quan trọng đối với các cơ sở giáo  
để cải thiện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên; dục. Đào tạo theo cơ chế đặc thù tại Việt Nam là một  
Tăng cường phát triển mối quan hệ hợp tác với mô hình mới, được xây dựng dựa trên nhu cầu về  
doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo và tạo nguồn nhân lực ngành du lịch cũng như học hỏi các  
môi trường tốt để sinh viên luyện tập. Một số cơ sở mô hình đào tạo ngành du lịch tiên tiến tại các quốc  
giáo dục đại học đã áp dụng những nội dung chỉ dẫn gia phát triển. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu  
của công văn 4929/BGDĐT-GDĐH trong việc xây về sự hài lòng của sinh viên khi theo học các chương  
dựng và vận hành chương trình đào tạo nhân lực trình đào tạo ngành du lịch, có thể kể tới nghiên cứu  
khoa học  
?
thương mại  
82  
Sè 149 + 150/2021  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
của Atay và cộng sự (2009), Ruhanen và cộng sự nghiệm dịch vụ như nghiên cứu của Oliver (1997).  
(2013), Eurico và cộng sự (2015). Tuy nhiên, tại Đối với các nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên,  
Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về sự hài lòng sự hài lòng được xem xét dưới mức độ thỏa mãn nhu  
của sinh viên theo học chương trình đào tạo đặc thù cầu, tương quan về kỳ vọng cũng như hành vi sau  
ngành du lịch. Từ những phân tích và khoảng trống khi trải nghiệm dịch vụ.  
nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu tiến hành nhằm  
2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng  
kiểm chứng và đánh giá tác động của một số yếu tố của sinh viên  
tới sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình  
đào tạo đặc thù ngành du lịch, qua đó đưa ra một số  
2.3.1 Chương trình đào tạo  
Nghiên cứu về dịch vụ giáo dục hay dịch vụ đào  
hàm ý chính sách giúp các cơ sở giáo dục đang áp tạo ở Việt Nam cũng như thế giới, các vấn đề liên  
dụng mô hình đào taọ này nâng cao mức độ hài lòng quan đến chương trình đào tạo (Program Issue) được  
của sinh viên.  
đề cập như một yếu tố quan trọng. Các nghiên cứu  
2. Cơ sở lý thuyết và phát triển giả thuyết điển hình đề xuất chương trình đào tạo có vai trò quan  
nghiên cứu  
trọng trong thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo có thể  
2.1. Đào tạo theo cơ chế đặc thù ngành Du lịch kể tới nghiên cứu của LeBlanc và Nguyen (1997),  
Đào tạo theo cơ chế đặc thù tại Việt Nam được nghiên cứu của Firdaus (2006) với thang đo  
đưa ra trong giai đoạn một số ngành kinh tế có thực HEdPERF hay nghiên cứu Vanniarajan và cộng sự  
trạng thiếu hụt nguồn nhân lực để phục vụ ngành. (2011). Dù đưa ra nhiều thang đo cho yếu tố này  
Theo công văn 4929 /BGDĐT-GDĐH (2017): “Các nhưng các nghiên cứu phần lớn thống nhất khi đề cập  
ngành đào tạo được yêu cầu áp dụng cơ chế đặc thù tới chương trình đào tạo thì sẽ đề cập tới 2 yếu tố  
bao gồm Du lịch (7810101); Quản trị dịch vụ du chính bao gồm nội dung chương trình đào tạo và đặc  
lịch và lữ hành (7810103); Quản trị khách sạn điểm chương trình đào tạo dưới góc độ sự linh hoạt  
(7810201); Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống trong vận hành, cách thức triển khai. Đối với đào tạo  
(7810202) và các mã ngành đào tạo thí điểm trong theo cơ chế đặc thù ngành du lịch, bên cạnh những  
lĩnh vực du lịch”. Từ những nội dung được trình bày hướng tiếp cận quan trọng cần quan tâm là nội dung  
trong công văn 4929 /BGDĐT-GDĐH (2017) có thể và đặc điểm thì tính mở, tỉ lệ lý thuyết - thực hành hay  
tóm lược và định nghĩa đào tạo theo cơ chế đặc thù sự linh hoạt cần được xem xét. Từ những phân tích và  
ngành du lịch tại Việt Nam như sau: “Đào tạo đặc lập luận trên, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra:  
thù ngành du lịch là hình thức đào tạo được thiết kế  
xây dựng riêng theo những yêu cầu đặc trưng về tới sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình  
chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, cách thức đào tạo đặc thù ngành du lịch.  
liên kết với doanh nghiệp với mục tiêu tạo ra nguồn  
nhân lực có trình độ kĩ năng, kinh nghiệm thực tế để  
phục vụ nhu cầu phát triển ngành du lịch”.  
2.2. Sự hài lòng của sinh viên  
H1: Chương trình đào tạo có tác động tích cực  
2.3.2. Cơ sở vật chất  
Cơ sở vật chất được đánh giá là nền tảng giúp  
cung cấp dịch vụ, các nghiên cứu của Hoàng Thị  
Phương Thảo và Hoàng Trọng (2006), Chen và cộng  
Sự hài lòng của khách hàng thường được tiếp sự (2007), Jain và cộng sự (2013) đều đã kiểm chứng  
cận dựa trên hai yếu tố bao gồm sự cảm nhận và sự tác động của cơ sở vật chất đối với lượng dịch vụ đào  
kỳ vọng của khách hàng với dịch vụ. Theo các tạo cũng như sự hài lòng của sinh viên. Với đào tạo  
nghiên cứu của Prasuraman và cộng sự (1988) và theo cơ chế đặc thù ngành du lịch thì cơ sở vật chất  
Spreng và cộng sự (1996) thì sự hài lòng của khách không đơn thuần là cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo  
hàng là phản ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận mà còn gắn với cơ sở vật chất tại doanh nghiệp - nơi  
giữa kinh nghiệm đã biết và sự mong đợi. Cụ thể sinh viên thực tập và thực hành. Trong công văn  
hơn thì sự hài lòng chính là cảm giác, tâm trạng của 4929 /BGDĐT-GDĐH nêu rõ việc nhà trường và  
khách hàng khi họ được thỏa mãn các nhu cầu, doanh nghiệp cần có sự liên kết để tạo môi trường  
mong đợi hoặc khi nhu cầu của họ được đáp ứng thực hành, thực tập các kiến thức và kĩ năng nghề  
vượt mức kì vọng trong suốt quá trình sử dụng dịch nghiệp. Và để thực hiện điều này, cơ sở vật chất đóng  
vụ. Ngoài ra, một số nghiên cứu đánh giá mức độ vai trò cực kì quan trọng. Từ những phân tích và lập  
hài lòng thông qua hành vi của sinh viên sau khi trải luận trên, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra:  
khoa học  
?
thương mại  
83  
Sè 149 + 150/2021  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
H2: Cơ sở vật chất phục vụ có tác động tích cực kiến thức lí thuyết và kĩ năng; Giảng viên tham gia  
tới sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình giảng dạy có thể là chuyên gia có thâm niên trong  
đào tạo đặc thù ngành du lịch  
ngành; Giảng viên trong một số thời điểm sẽ đồng  
2.3.3. Mối quan hệ nhà trường và doanh nghiệp thời là người quản lý sinh viên trong quá trình thực  
Mối quan hệ nhà trường và doanh nghiệp được tập. Trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự  
đề cập nhiều đến các nghiên cứu của các học giả hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ thì  
châu Âu, vận hành dịch vụ giáo dục dựa vào các bên giảng viên luôn được coi là yếu tố quan trọng. Các  
hữu quan như doanh nghiệp không đơn thuần chỉ nghiên cứu của Douglas và cộng sự (2006),  
dựa vào cơ sở giáo dục. Theo Khan và Anwar HemsleyBrown và cộng sự (2010) đã kiểm chứng  
(2013) thì “Tương tác giữa giáo dục đại học và mối quan hệ này. Từ những phân tích và lập luận  
doanh nghiẹ  
̂p đã có lịch sử lâu dài, nhưng hiện tại trên, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra:  
giáo dục đại học và doanh nghiệp làm việc tay trong  
H4: Giảng viên có tác động tích cực tới sự hài  
tay, các tổ chức giáo dục đại học tạo ra kiến thức lòng của sinh viên theo học chương trình đào tạo  
mới và doanh nghiệp cung cấp không gian cho việc đặc thù ngành du lịch.  
kiểm tra giá trị và độ tin cậy của kiến thức này”.  
Tren góc đọ sinh vien, theo Majumdar (2013) cho  
2.3.5 Chương trình học tập tại doanh nghiệp  
Một điểm khác biệt rõ nét của chương trình đào  
̂
̂
̂
rằng “Tương tác giữa nhà trường với doanh nghiệp tạo theo cơ chế đặc thù ngành du lịch với chương  
là cần thiết vì nó phát triển nhận thức sinh viên về trình đại trà nằm ở tỉ lệ phân bổ thời gian thực tập,  
chức năng công việc trong doanh nghiệp, thái độ để thực hành và thời gian học lý thuyết. Khác với  
thích ứng với môi trường doanh nghiệp, kiến thức chương trình đại trà, chủ yếu tập trung vào kiến thức  
thực tế và có lien quan, kỹ năng và năng lực để lý thuyết và dành thời gian chủ yếu học tập tại trường  
̂
chuẩn bị trở thành người tự làm việc”. Trong nghiên đại học. Những sinh viên theo học chương trình đào  
cứu của Jain và cộng sự (2013) thì mối quan hệ tạo đặc thù dành một phần lớn thời gian học tập tại  
doanh nghiệp và nhà trường được phản ánh qua doanh nghiệp, trong môi trường làm việc thực tế của  
nhóm yếu tố chất lượng tương tác doanh nghiệp ngành du lịch. Vì vậy có thể nói, chất lượng chương  
(Industry Interaction). Nhìn chung, mối quan hệ trình thực tập tại doanh nghiệp đóng vai trò quan  
giữa nhà trường và doanh nghiệp đã tồn tại từ lâu và trọng với hiệu quả đào tạo của chương trình đào tạo  
doanh nghiệp chính là nơi giúp sinh viên chuyển hóa theo cơ chế đặc thù. Từ những phân tích và lập luận  
kiến thức được học tập trên ghế nhà trường vào công trên, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra:  
việc thực tế. Bên cạnh đó, việc liên kết giữa nhà  
H5: Chương trình học tập tại doanh nghiệp có  
trường và doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng tới tác động tích cực tới sự hài lòng của sinh viên theo  
sự hài lòng của sinh viên. Quan điểm này cũng phù học chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch.  
hợp với định hướng đào tạo chú trọng kỹ năng nghề  
nghiệp và theo yêu cầu của doanh nghiệp của công  
văn 4929 /BGDĐT-GDĐH. Từ những phân tích và  
lập luận trên, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra:  
H3: Mối quan hệ nhà trường và doanh nghiệp có phân tích và sự hài lòng của sinh viên. Mô hình đào  
tác động tích cực tới sự hài lòng của sinh viên theo tạo chú trọng mối quan hệ nhà trường và doanh  
học chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch.  
2.3.4. Giảng viên  
3. Mô hình nghiên cứu và thang đo  
3.1. Mô hình nghiên cứu  
Mô hình nghiên cứu lý thuyết của nghiên cứu  
được xây dựng dựa trên mối quan hệ các yếu tố đã  
nghiệp không phải quá mới lạ trên thế giới nhưng  
khi áp dụng tại Việt Nam chịu sự chi phối bởi công  
Giảng viên đóng một vai trò quan trọng đối với văn 4929 /BGDĐT-GDĐH. Vì vậy, bên cạnh việc áp  
chất lượng đào tạo, các nghiên cứu về chất lượng dụng một số biến quan sát từ các thang đo nổi bật từ  
đào tạo đều đưa yếu tố chất lượng giảng viên thành của các nghiên cứu trong quá khứ, nghiên cứu sẽ bổ  
một yếu tố ưu tiên xem xét. Đội ngũ giảng viên đóng sung những biến quan sát dựa trên nội dung công  
vai trò là những người truyền tải giá trị tri thức tới văn 4929 /BGDĐT-GDĐH mà các trường đang áp  
người học. Tuy nhiên, đào tạo theo cơ chế đặc thù dụng trong hoạt động đào tạo. Từ lý thuyết đã phân  
ngành du lịch có những nét riêng biệt đó là: Giảng tích, mô hình nghiên cứu lý thuyết được đề xuất  
viên cần được đào tạo nghiệp vụ, hướng tới chuẩn được mô tả ở Hình 1:  
khoa học  
?
thương mại  
84  
Sè 149 + 150/2021  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
nhận đối với các nội dung thuộc  
các câu hỏi trong thang đo. Sau  
khi tổng hợp kết quả và tiến  
hành đánh giá, thang đo chính  
thức được mô tả ở Bảng 1.  
4. Phương pháp nghiên  
cứu, thu thập dữ liệu và mẫu  
nghiên cứu  
4.1. Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu áp dụng  
phương pháp nghiên cứu định  
tính và định lượng. Nghiên cứu  
định tính sử dụng trong việc  
phân tích, tổng hợp các dữ liệu  
thứ cấp và phỏng vấn chuyên  
(Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả)  
Hình 1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết  
3.2. Thang đo nghiên cứu  
sâu. Phương pháp nghiên cứu  
định lượng được sử dụng để xử  
lí dữ liệu sơ cấp thông qua 2  
phần mềm IBM SPSS 22 và IBM AMOS 23.  
Trong đó, phần mềm IBM SPSS giải quyết các vấn  
đề kiểm định thang đo (EFA và Cronbach Alpha),  
thống kê mô tả. Còn phần mềm IBM AMOS 23  
kiểm định nhân tố khẳng định, kiểm định độ tin  
cậy tổng hợp, kiểm định mô hình cấu trúc tuyến  
tính SEM, đánh giá ảnh hưởng của biến kiểm soát  
và kiểm định đa nhóm.  
Đối tượng nghiên cứu có tính đặc thù cao và  
chịu sự định hướng (do ảnh hưởng từ công văn  
4929 /BGDĐT-GDĐH) nên nhóm tác giả sẽ phát  
triển thang đo bằng việc bổ sung một số biến quan  
sát căn cứ trên nội dung của văn bản định hướng.  
Bên cạnh đó, biến phụ thuộc sự hài lòng của sinh  
viên được xây dựng dựa trên thang đo sự hài lòng  
của Oliver (1997). Thang đo các yếu tố ảnh hưởng  
có sự liên hệ thực tế từ chính hoạt động đào tạo  
ngành du lịch tại các trường đại học có đào tạo  
ngành du lịch theo cơ chế đặc thù bên cạnh những  
biến quan sát được lấy từ những thang đo của các  
nghiên cứu có độ tin cậy cao trong lĩnh vực dịch vụ  
giáo dục đại học như Firdaus (2006); Jain và cộng  
sự (2013); LeBlanc và Nguyen (1997). Nghiên cứu  
sơ bộ với quy mô n = 40 với các đối tượng tham gia  
là sinh viên, chuyên gia được tiến hành. Hai tiến sĩ  
chuyên ngành du lịch đang tham gia đào tạo  
chương trình đặc thù ngành du lịch, 4 quản lý cấp  
cao các doanh nghiệp du lịch có tham gia đào tạo  
sinh viên chương trình đặc thù và 34 sinh viên đang  
theo học chương trình đào tạo đặc thù đã được mời  
tham gia phỏng vấn chuyên sâu. Các câu hỏi được  
tham khảo từ thang đo của các nghiên cứu ngước  
ngoài sẽ được dịch sang tiếng Việt bởi 2 chuyên gia  
ngôn ngữ và được 2 tiến sĩ ngành du lịch kiểm tra  
lại về mặt nội dung. Đội ngũ chuyên gia và tiến sĩ  
sẽ góp ý hoàn thiện thang đo với góc nhìn từ đội  
ngũ quản lý, vận hành chương trình đào tạo. Còn 34  
sinh viên sẽ đưa ra những đánh giá về mức độ cảm  
4.2. Thu thập dữ liệu  
Dữ liệu được thu thập từ sinh viên đang theo học  
chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch tại 2  
trường đại học bao gồm trường Đại học Thương  
mại và trường Đại học Đại Nam, hai trường đại học  
này là những cơ sở giáo dục tiên phong trong áp  
dụng đào tạo ngành du lịch theo cơ chế đặc thù.  
Trường Đại học Thương mại đã triển khai tuyển  
sinh đào tạo hệ đặc thù ngành du lịch từ năm 2018,  
cho tới nay quy mô đào tạo hình thức này ở mức  
560 sinh viên. Trường Đại học Đại Nam với quy mô  
bao gồm 750 sinh viên theo học chương trình đào  
tạo đặc thù ngành du lịch. Phương pháp chọn mẫu  
nghiên cứu là lấy mẫu thuận tiện. Trong đó, đội ngũ  
đáp viên là sinh viên theo học chương trình đào tạo  
đặc thù được cố gắng lấy đều qua các niên khóa bao  
gồm sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba. Nghiên  
cứu chỉ thu thập dữ liệu của sinh viên năm thứ 2 và  
thứ 3 bởi hai lý do chính bao gồm: Thứ nhất,  
chương trình đào tạo đặc thù chưa có thời gian áp  
dụng chưa lâu nên chưa có sinh viên năm thứ tư  
theo học. Thứ hai, sinh viên năm nhất có năm đầu  
khoa học  
?
thương mại  
85  
Sè 149 + 150/2021  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
Bảng 1: Thang đo nghiên cứu chính thức  
Tên  
Nӝi dung biӃn quan sát  
Nguӗn gӕc  
&K˱˯QJꢀWUuQKꢀÿjRꢀW̩o (Program)  
PROG1 Các môn hӑFꢀWURQJꢀFKѭѫQJꢀWUuQKꢀÿjRꢀWҥo là phù hӧSꢀÿӇ phát triӇQꢀNƭꢀQăQJ  
PROG2 &KѭѫQJꢀWUuQKꢀÿjRꢀWҥo cӫa khoa có tӍ lӋ giӳa lí thuyӃt và thӵc hành là cân bҵng  
PROG3 &KѭѫQJꢀWUuQKꢀÿjRꢀWҥo cӫa khoa chú trӑng phát triӇQꢀNƭꢀQăQJꢀQJKLӋp vө  
PROG4 Tôi thҩ\ꢀFKѭѫQJꢀWUuQKꢀÿjRtҥo phù hӧp vӟi nhu cҫu doanh nghiӋp  
Firdaus (2006)  
Phát triӇn  
bә sung  
&˯ꢀVͧ v̵t ch̭t (Facilities)  
FACI1  
FACI2  
FACI3  
FACI4  
Phòng hӑc có bӕ trí khoa hӑFꢀÿҧm bҧo không gian cho sinh viên  
LeBlanc và  
Nguyen (1997)  
Phát triӇn  
ChҩWꢀOѭӧng vӋ sinh cӫDꢀNK{QJꢀJLDQꢀWUѭӡng là sҥch sӁ  
&ѫꢀVӣ ÿjRꢀWҥRꢀFyꢀÿҫ\ꢀÿӫ các trang thiӃt bӏ Yjꢀÿӗ GQJꢀÿӇ ÿjRꢀWҥo các môn hӑc nghiӋp vө  
Các doanh nghiӋp liên kӃWꢀFyꢀFѫꢀVӣ vұt chҩt tӕt phөc vө nhu cҫu thӵc hành, thӵc tұp  
và bә sung  
M͙i quan h͏ QKjꢀWU˱ͥng và doanh nghi͏p ( University - Enterprise Cooperation)  
UEC1  
UEC2  
UEC3  
UEC4  
UEC5  
UEC6  
7Uѭӡng áp dөQJꢀSKѭѫQJꢀSKiSꢀJLҧng dҥy có tính thӵc tӃ vӟLꢀP{LꢀWUѭӡng doanh nghiӋp  
Jain và  
cӝng sӵ (2013)  
7Uѭӡng tә chӭc cho sinh viên tham quan các doanh nghiӋp  
7Uѭӡng và doanh nghiӋSꢀWKѭӡng xuyên tә chӭc nhӳQJꢀFKѭѫQJꢀWUuQKꢀWKӵc tұp cho sinh viên  
Nhӳng chuyên gia tӯ doanh nghiӋSꢀWKDPꢀJLDꢀÿjRꢀWҥo cho sinh viên  
Doanh nghiӋSꢀYjꢀFѫꢀVӣ ÿjRꢀWҥo có sӵ phӕi hӧp tӕt trong viӋc quҧn lí sinh viên  
Doanh nghiӋSꢀÿӗng hành và hӛ trӧ sinh viên trong nhiӅu hoҥWꢀÿӝQJꢀKѭӟng nghiӋp  
Phát triӇn  
và bә sung  
Gi̫ng viên (Lecturer)  
LEC1  
LEC2  
LEC3  
LEC4  
LEC5  
Sinh viên nhұQꢀÿѭӧc sӵ quan tâm, lӏch sӵ tӯ giҧng viên  
Firdaus (2006)  
GiҧQJꢀYLrQꢀFyꢀWKiLꢀÿӝ làm viӋc tích cӵc  
Giҧng viên có kӻ QăQJꢀWUX\ӅQꢀÿҥt lôi cuӕn, hҩp dүn  
Giҧng viên có tinh thҫn trách nhiӋm trong viӋc cӝng tác vӟi doanh nghiӋp liên kӃt  
Giҧng viên có kiӃn thӭc vӅ nghiӋp vө, kiӃn thӭc thӵc tӃ sâu rӝng  
Phát triӇn  
và bә sung  
&K˱˯QJꢀWUuQKꢀK͕c t̵p t̩i doanh nghi͏p (Practical Program)  
PP1  
PP2  
PP3  
PP4  
Sinh viên hӑFꢀÿѭӧc nhiӅu kiӃn thӭc, kӻ QăQJꢀWӯ viӋc thӵc tұp ӣ doanh nghiӋp  
Thӵc tұp tҥi doanh nghiӋp giúp sinh viên trau dӗi các kiӃn thӭc, kӻ QăQJꢀÿѭӧc hӑc ӣ WUѭӡng  
Sinh viên nhұQꢀÿѭӧc sӵ hӛ trӧ tӯ doanh nghiӋSꢀYjꢀFѫꢀVӣ ÿjRꢀWҥo khi thӵc tұp ӣ doanh nghiӋp  
Sinh viên cҧm thҩy hào hӭng khi trҧi nghiӋm thӵc tұp tҥi doanh nghiӋp  
S͹ hài lòng cͯa sinh viên (Student Satisfaction)  
Phát triӇn  
và bә sung  
SAT1  
SAT2  
SAT3  
SAT4  
Nhìn chung, tôi cҧm thҩy hài lòng khi hӑc tұSꢀFKѭѫQJꢀWUuQKꢀÿjRꢀWҥRꢀÿһc thù  
&KѭѫQJꢀWUuQKꢀÿjRꢀWҥRꢀÿһc thù cӫDꢀWUѭӡQJꢀÿiSꢀӭng nhu cҫu cӫa tôi  
Tôi cҧm thҩy giá trӏ thu lҥi tӯ quá trình hӑc tұp là phù hӧp vӟi chi phí tôi bӓ ra  
Tôi sӁ lӵa chӑQꢀFKѭѫQJꢀWUuQKꢀÿjRꢀWҥRꢀÿһc thù nӃu có nhu cҫu hӑc tұSꢀWURQJꢀWѭѫQJꢀODL  
Oliver (1997)  
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và phát triển)  
học tập trong bối cảnh chịu ảnh hưởng bởi dịch câu hỏi thu thập thông tin định danh và các câu hỏi  
bệnh Covid 19 nên mức độ cảm nhận chưa cao nên để xây dựng dữ liệu định lượng. Câu trả lời được  
việc lấy thông tin không đảm bảo tính khách quan. thiết kế theo thang đo Likert với mức 1 tới 5 giải  
Nghiên cứu áp dụng quy tắc lựa chọn quy mô mẫu thích cho ý nghĩa từ “rất không đồng ý” tới “hoàn  
theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (2006), quy toàn đồng ý”. Để phục vụ nghiên cứu, 400 phiếu  
mô mẫu tối thiểu bằng 5 lần số lượng biến quan sát. khảo sát được chuyển tới đáp viên. Số phiếu thu về  
Vì vậy, quy mô mẫu nghiên cứu tối thiểu là: là 392, trong đó có 24 phiếu được loại bỏ do các  
27x5=135. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong vấn đề về thiếu thông tin trả lời. Vậy mẫu nghiên  
tháng 9 và tháng 10/2020. Trong quá trình thu thập cứu cuối cùng là 368 đáp viên đạt tỉ lệ 92% so với  
dữ liệu, các thành viên nhóm nghiên cứu tiến hành số phiếu phát ra ban đầu. Đặc điểm của mẫu nghiên  
phỏng vấn trực tiếp và hỗ trợ đáp viên khi trả lời cứu được mô tả chi tiết ở Bảng 2.  
phiếu khảo sát. Phiếu khảo sát có thiết kế gồm các  
khoa học  
?
thương mại  
86  
Sè 149 + 150/2021  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
5. Kết quả nghiên cứu  
những biến độc lập đều lớn hơn 1; Tổng phương sai  
trích bằng 63.426% (lớn hơn 50%). Hệ số Factor  
loading của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5. Đối  
với kiểm định hệ số Cronbach Alpha, các hệ số  
Cronbach Alpha của các biến tổng đều lớn hơn 0.6,  
chỉ số Cronbach Alpha khi loại biến của mỗi biến  
quan sát trong nhóm đều nhỏ hơn giá trị hệ số  
Cronbach Alpha của biến tổng thể. Nên theo các tiêu  
chuẩn kiểm định thang đo từ các nghiên  
5.1. Thống kê mô tả  
Các kết quả thống kê mô tả đã chỉ ra giá trị trung  
bình của các yếu tố dao động từ 3.2880 tới 3.7826.  
Trong đó, yếu tố về giảng viên nhận được đánh giá  
trung bình cao nhất (bằng 3.7826) và chương trình đào  
tạo có mức đánh giá từ sinh viên thấp nhất (3.2880).  
Giá trị trung bình của biến độc lập đạt mức 3.6712.  
Bảng 2: Đặc điểm mẫu nghiên cứu  
cứu của Hair và cộng sự (2010), Nunnally  
NghӅ nghiӋp  
T͝ng s͙ ÿiSYLrQꢁꢀꢂꢃꢄꢀÿiSYLrQ  
Giӟi tính  
Nam  
Nӳ  
Niên khoá  
Tҫn sӕ  
TӍ lӋ (%)  
(1978), Peterson (1994) thì thang đo đảm  
bảo độ tin cậy và phù hợp với dữ liệu  
nghiên cứu. Kết quả kiểm định thang đo  
được thể hiện ở Bảng 4.  
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang  
đo, biến quan sát UEC3 bị loại, 26 biến  
còn lại hội tụ về 6 nhóm yếu tố bao gồm  
5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc.  
5.3. Phân tích nhân tố khẳng định  
CFA  
167  
201  
45.38  
54.62  
1ăPꢀꢁ  
196  
172  
53.26  
46.74  
1ăPꢀꢂ  
7Uѭӡng  
7UѭӡQJꢀĈҥi hӑFꢀ7KѭѫQJꢀi  
7UѭӡQJꢀĈҥi hӑFꢀĈҥi Nam  
126  
242  
34.24  
65.76  
Để thực hiện phân tích nhân tố khẳng  
định, dữ liệu được xử lí bằng phần mềm  
AMOS 23. Kết quả cho thấy các  
chỉ số về độ phù hợp của mô hình  
bao gồm χ2/df = 2.420 (nhỏ hơn 3),  
(Nguồn: Tổng hợp của của tác giả)  
Bảng 3: Tổng hợp kết quả thông kê mô tả  
Tҫn sӕ  
Giá trӏ trung bình  
Ĉӝ lӋch chuҭn  
các chỉ số CFI = 0.969; TLI =  
0.964; GFI=0.920; AGFI=0.913  
LEC  
FACI  
PROG  
UEC  
PP  
368  
368  
368  
368  
368  
368  
3.7826  
3.6196  
3.6141  
3.4946  
3.2880  
3.6712  
0.5905  
0.6214  
0.6343  
0.6088  
0.5990  
0.5880  
(lớn hơn 0.9). RMSEA = 0.022  
(nhỏ hơn 0.06), P= 0.000 (nhỏ hơn  
0.05) nên theo Hair và cộng sự  
(2010) thì mô hình là phù hợp với  
SAT  
bộ dữ liệu thu thập. Hình ảnh của  
(Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22)  
kết quả phân tích CFA được mô tả  
ở Hình 2.  
5.2. Kiểm định thang đo  
Từ kết quả phân tích CFA, mô hình tiếp tục được  
đưa vào kiểm định độ tin cậy tổng hợp, tính phân  
biệt và tính hội tụ thông qua các tiêu chí theo các kết  
quả nghiên cứu của Hair (2010) và Bryne (2010)  
bao gồm: Chỉ số độ tin cậy tổng hợp CR (Composite  
Reliability) lớn hơn 0.7, phương sai trung bình được  
trích (AVE) lớn hơn 0.5, phương sai riêng lớn nhất  
(MSV) nhỏ hơn AVE và SQRAVE lớn hơn Inter -  
Construct Correlations. Kết quả kiểm định cho thấy  
độ tin cậy tổng hợp CR của các yếu tố dao động từ  
0.798 tới 0.880. AVE dao động từ 0.503 tới 0.647 và  
đảm bảo lớn hơn 0.5. Các chỉ số MSV nhỏ hơn AVE  
và SQRAVE lớn hơn Inter - Construct Correlation.  
Kết quả chi tiết được mô tả ở Bảng 5.  
Thang đo được đánh giá độ tin cậy dựa trên  
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và  
kiểm định hệ số Cronbach Alpha. Đối với phân tích  
nhân tố phám phá EFA, kiểm định Bartlett, phép  
trích là Principal Components, phép xoay Varimax  
được sử dụng để kiểm tra sự hội tụ cũng như sự  
phân biệt giữa các nhóm yếu tố. Trong lần phân tích  
EFA lần 1, biến UEC3 có hệ số tải nhỏ hơn 0.5 nên  
bị loại khỏi thang đo. Các biến còn lại được đưa vào  
phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2, kết quả cho  
thấy chỉ số KMO của kiểm định Bartlett bằng 0.932  
(trong khoảng 0.5-1); Giá trị Sig của kiểm định bằng  
0.000 (nhỏ hơn 0.05); Các chỉ số Eigenvalue của  
khoa học  
?
thương mại  
87  
Sè 149 + 150/2021  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
Bảng 4: Tổng hợp kết quả kiểm định EFA và Cronbach Alpha  
Tên biӃn  
Nӝi dung biӃn quan sát  
HӋ sӕ tҧi  
&K˱˯QJꢀWUuQK ÿjRꢀW̩o. H͏ s͙ D = 0.824  
PROG1  
PROG2  
PROG3  
PROG4  
Các môn hӑFꢀWURQJꢀFKѭѫQJꢀWUuQKꢀÿjRꢀWҥo là phù hӧSꢀÿӇ phát triӇQꢀNƭꢀQăQJ  
&KѭѫQJꢀWUuQKꢀÿjRꢀo cӫa khoa có tӍ lӋ giӳa lí thuyӃt và thӵc hành là cân bҵng  
&KѭѫQJꢀWUuQKꢀÿjRꢀo cӫa khoa chú trӑng phát triӇn kӻ QăQJꢀQJKLӋp vө  
Tôi thҩ\ꢀFKѭѫQJꢀWUuQKꢀÿjRꢀWҥo phù hӧp vӟi nhu cҫu doanh nghiӋp  
0.764  
0.781  
0.685  
0.682  
&˯ꢀVͧ v̵t ch̭t. H͏ s͙ D =0.844  
FACI1  
FACI2  
FACI3  
FACI4  
Phòng hӑc có bӕ trí khoa hӑFꢀÿҧm bҧo không gian cho sinh viên  
0.718  
0.822  
0.652  
0.645  
ChҩWꢀOѭӧng vӋ sinh cӫDꢀNK{QJꢀJLDQꢀWUѭӡng là sҥch sӁ  
&ѫꢀVӣ ÿjRꢀWҥRꢀFyꢀÿҫ\ꢀÿӫ các trang thiӃt bӏ Yjꢀÿӗ GQJꢀÿӇ ÿjRꢀWҥo các môn hӑc nghiӋp vө  
Các doanh nghiӋp liên kӃWꢀFyꢀFѫꢀVӣ vұt chҩt tӕt phөc vө nhu cҫu thӵc hành, thӵc tұp  
M͙i quan h͏ QKjꢀWU˱ͥng doanh nghi͏p. H͏ s͙ D =0.849  
UEC1  
UEC2  
UEC4  
UEC5  
UEC6  
7Uѭӡng áp dөQJꢀSKѭѫQJꢀSKiSꢀJLҧng dҥy có tính thӵc tӃ vӟLꢀP{LꢀWUѭӡng doanh nghiӋp  
0.687  
0.740  
0.772  
0.759  
0.665  
7Uѭӡng tә chӭc cho sinh viên tham quan các doanh nghiӋp  
Nhӳng chuyên gia tӯ doanh nghiӋSꢀWKDPꢀJLDꢀÿjRꢀWҥo cho sinh viên  
Doanh nghiӋSꢀYjꢀFѫꢀVӣ ÿjRꢀWҥo có sӵ phӕi hӧp tӕt trong viӋc quҧn lí sinh viên  
Doanh nghiӋSꢀÿӗng hành và hӛ trӧ sinh viên trong nhiӅu hoҥWꢀÿӝQJꢀKѭӟng nghiӋp  
Gi̫ng viên. H͏ s͙ D =0.853  
LEC1  
LEC2  
LEC3  
LEC4  
LEC5  
Tôi nhұQꢀÿѭӧc sӵ quan tâm, lӏch sӵ tӯ giҧng viên  
0.735  
0.756  
0.759  
0.709  
0.622  
GiҧQJꢀYLrQꢀFyꢀWKiLꢀÿӝ làm viӋc tích cӵc  
GiҧQJꢀYLrQꢀFyꢀNƭꢀQăQJꢀWUX\ӅQꢀÿҥt lôi cuӕn, hҩp dүn  
Giҧng viên có tinh thҫn trách nhiӋm trong viӋc cӝng tác vӟi doanh nghiӋp liên kӃt  
Giҧng viên có kiӃn thӭc vӅ nghiӋp vө, kiӃn thӭc thӵc tӃ sâu rӝng  
&K˱˯QJꢀWUuQKꢀK͕c t̵p t̩i doanh nghi͏p. H͏ s͙ D =0.798  
PP1  
PP2  
PP3  
Sinh viên hӑFꢀÿѭӧc nhiӅu kiӃn thӭFꢅꢀNƭꢀQăQJꢀWӯ viӋc thӵc tұp ӣ doanh nghiӋp  
Thӵc tұp tҥi doanh nghiӋp giúp sinh viên trau dӗi các kiӃn thӭFꢅꢀNƭꢀQăQJꢀÿѭӧc hӑc ӣ WUѭӡng  
Sinh viên nhұQÿѭӧc sӵ hӛ trӧ tӯ doanh nghiӋSYjFѫVӣ ÿjRWҥo khi thӵc tұp ӣ doanh  
nghiӋp  
0.770  
0.701  
0.701  
0.851  
PP4  
Sinh viên cҧm thҩy hào hӭng khi trҧi nghiӋm thӵc tұp tҥi doanh nghiӋp  
S͹ hài lòng cͯa sinh viên. H͏ s͙ D =0.831  
SAT1  
SAT2  
SAT3  
SAT4  
Nhìn chung, tôi cҧm thҩy hài lòng khi hӑc tұSꢀFKѭѫQJꢀWUuQKꢀÿjRꢀWҥRꢀÿһc thù  
0.823  
0.862  
0.874  
0.864  
&KѭѫQJꢀWUuQKꢀÿjRꢀWҥRꢀÿһc thù cӫDꢀWUѭӡQJꢀÿiSꢀӭng nhu cҫu cӫa tôi  
Tôi cҧm thҩy giá trӏ thu lҥi tӯ quá trình hӑc tұp là phù hӧp vӟi chi phí tôi bӓ ra  
Tôi sӁ lӵa chӑQꢀFKѭѫQJꢀWUuQKꢀÿjRꢀWҥRꢀÿһc thù nӃu có nhu cҫu hӑc tұSꢀWURQJꢀWѭѫQJꢀODL  
KMO = 0.932; Sig = 0.000; T͝QJꢀSK˱˯QJꢀVDLꢀWUtFKꢀ ꢀꢃ3.426  
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22)  
5.4. Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ở mức ý nghĩa P < 0.05 ngoại trừ giả thuyết về mối  
Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để liên hệ giữa chương trình đào tạo và sự hài lòng của  
đánh giá tác động của các biến độc lập tới biến phụ sinh viên (P=0.271 >0.05).  
thuộc đồng thời kiểm định những giả thuyết nghiên  
Kết quả phân tích chỉ ra mức độ tác động của các  
cứu. Kết quả cho thấy mô hình có 281 bậc tự do, giá biến độc lập tới biến phụ thuộc có mức độ giảm dần  
trị P=0.000, χ2/df = 2.263 (nhỏ hơn 3), các chỉ số như sau: Chương trình học tập tại doanh nghiệp có  
CFI = 0.953; TLI = 0.946; GFI=0.922; AGFI=0.909 hệ số tải chuẩn hóa 0.327; Giảng viên có hệ số tải  
(lớn hơn 0.9). RMSEA = 0.047 (nhỏ hơn 0.06) nên chuẩn hóa 0.223; Mối quan hệ nhà trường doanh  
theo Hair và cộng sự (2010) thì mô hình đảm bảo độ nghiệp có hệ số tải chuẩn hóa 0.221; Cơ sở vật chất  
tin cậy. Các giả thuyết nghiên cứu được chấp thuận có hệ số tải chuẩn hóa là 0.261. Chỉ số R2 = 0.62 cho  
khoa học  
?
thương mại  
88  
Sè 149 + 150/2021  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
6. Thảo luận kết quả  
nghiên cứu, hàm ý chính  
sách và một số hạn chế  
6.1. Thảo luận kết quả  
nghiên cứu  
Nghiên cứu đã thực  
hiện được những mục tiêu  
cơ bản đề ra khi xây dựng  
mô hình nghiên cứu các  
yếu tố tác động tới sự hài  
lòng của sinh viên theo  
học chương trình đào tạo  
đặc thù ngành du lịch. Các  
giả thuyết nghiên cứu  
được chấp nhận đã củng  
cố thêm cho những quan  
điểm của các nghiên cứu  
của LeBlanc và Nguyen  
(1999),  
Hoàng  
Thị  
Phương Thảo và Hoàng  
Trọng (2007), Jain và  
cộng sự (2013) khi cho  
rằng các yếu tố giảng  
viên, cơ sở vật chất, mối  
quan hệ nhà trường -  
doanh nghiệp có tác động  
tích cực tới sự hài lòng  
của sinh viên. Nhóm yếu  
(Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu bằng phần mềm AMOS 23)  
Hình 2: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA  
Bảng 5: Kết quả kiểm định độ tin cậy tổng hợp, tính phân biệt và tính hội tụ  
CR AVE  
MSV  
MaxR(H)  
FACI  
UEC  
LEC PROG PPQ  
EFT  
FACI 0.847 0.581 0.573  
UEC 0.840 0.515 0.475  
LEC 0.859 0.550 0.543  
PROG 0.831 0.552 0.392  
PPQ 0.798 0.503 0.457  
EFT 0.880 0.647 0.573  
0.851  
0.859  
0.865  
0.839  
0.844  
0.883  
0.762  
0.673  
0.704  
0.591  
0.459  
0.757  
0.718  
0.565  
0.509  
0.346  
0.689  
0.742  
0.626  
0.444  
0.757  
0.743  
0.285  
0.598  
0.709  
0.676  
0.804  
(Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu bằng phần mềm AMOS 23)  
thấy 62% sự hài lòng của sinh viên được giải thích  
tố liên quan tới chương trình học tập tại doanh  
nghiệp được bổ sung dựa trên những đặc điểm riêng  
biệt của chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch  
tại Việt Nam đã cho thấy mức độ quan trọng khi có  
β=0.327. Chỉ số R2=0.62 là giá trị cao cho thấy mô  
hình có mức độ giải thích cho biến phụ thuộc là rất  
đáng kể. Các yếu tố liên quan tới mối quan hệ nhà  
bởi các các biến độc lập còn 38% còn lại do sai số  
ngẫu nhiên hoặc ảnh hưởng từ các yếu tố khác. Kết  
quả phân tích cấu trúc tuyến tính SEM được mô tả  
ở Hình 3.  
Kết quả chi tiết về kiểm định giả thuyết nghiên  
cứu và mức độ tác động của các biến độc lập tới biến  
phụ thuộc được mô tả ở Bảng 6.  
khoa học  
?
thương mại  
89  
Sè 149 + 150/2021  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
(Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu bằng phần mềm AMOS 23)  
Hình 3: Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính SEM  
Bảng 6: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết và đánh giá mức độ tác động  
Mӕi quan hӋ  
HӋ sӕ tҧi chuҭn hóa  
S.E.  
C.R.  
P
Ghi chú  
SAT  
SAT  
SAT  
SAT  
SAT  
<---  
<---  
<---  
<---  
<---  
UEC  
0.221  
0.042  
0.223  
0.327  
0.216  
0.043  
0.047  
0.045  
0.031  
0.064  
4.740  
3.515  
4.697  
9.420  
3.683  
***  
0.271  
***  
Chҩp nhұn  
Bác bӓ  
PROG  
LEC  
PP  
Chҩp nhұn  
Chҩp nhұn  
Chҩp nhұn  
***  
FACI  
***  
(Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu bằng phần mềm AMOS 23)  
trường - doanh nghiệp (β=0.221) và chương trình cho thấy hai cơ sở giáo dục được khảo sát nghiên  
học tập tại doanh nghiệp (β=0.327) đã chỉ ra rằng cứu đang thực thi theo đúng những chủ trương, định  
doanh nghiệp đang đóng một vai trò quan trọng hướng của công văn 4929 /BGDĐT-GDĐH của Bộ  
trong chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch. Giáo dục & Đào tạo ban hành năm 2017. Mối quan  
Công văn 4929 /BGDĐT-GDĐH cũng đã nhấn hệ giữa chương trình đào tạo và sự hài lòng của sinh  
mạnh tới vai trò quan trọng của những doanh nghiệp viên được chỉ ra là không rõ ràng là kết quả không  
liên kết với các trường đại học để đào tạo nguồn tương đồng với nhiều nghiên cứu. Thực trạng này có  
nhân lực chất lượng cao, kết quả nghiên cứu càng thể được giải thích bởi một số nguyên nhân sau.  
khoa học  
?
thương mại  
90  
Sè 149 + 150/2021  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
Thứ nhất, đối tượng khảo sát là sinh viên có  
Ba là, chương trình đào tạo cần được làm rõ và  
những hạn chế nhất định khi nhìn nhận về chương giúp sinh viên ngay từ đầu nhằm nâng cao nhận thức  
trình đào tạo. Nhóm đối tượng này mới chỉ có thể được tầm quan trọng của chương trình đào tạo.  
đánh giá dựa trên mức độ cảm nhận và bị hạn chế Chương trình đào tạo của chương trình đặc thù có  
những thông tin chi tiết về chương trình đào tạo. nhiều điểm khác biệt như tỉ lệ học lí thuyết và thực  
Vì vậy, những đánh giá về yếu tố này có thể không hành, tính linh hoạt trong chuyển đổi. Những điều  
rõ ràng.  
này rất quan trọng trong việc giúp sinh viên định  
Thứ hai, một chương trình đào tạo kéo dài từ 3.5 hướng đúng và chủ động trong học tập, rèn luyện.  
tới 4 năm, trong khi đó chương trình đào tạo đặc thù  
mới được triển khai trong 3 năm trở lại đây. Tức là,  
6.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo  
Do những giới hạn về thời gian, phạm vi nghiên  
chưa có sinh viên tốt nghiệp và chưa có sinh viên cứu nên một số vấn đề trong nghiên cứu vẫn cần  
hoàn thành trọn vẹn chương trình đào tạo này. Bên được giải quyết cụ thể hơn trong những nghiên cứu  
cạnh đó, việc đánh giá sự hiệu quả của chương trình tiếp theo. Trong đó nổi bật:  
đào tạo cũng liên quan mật thiết tới thực tế áp dụng  
Một là, chương trình đào tạo đặc thù ngành du  
những kết quả đào tạo vào môi trường làm việc thực lịch được triển khai chưa lâu và chưa có sinh viên tốt  
tế sau khi tốt nghiệp.  
nghiệp. Vì vậy, quy mô mẫu nghiên cứu về số lượng  
đáp viên và số lượng cơ sở khảo sát còn hạn chế. Do  
6.2. Hàm ý chính sách  
Từ những kết quả nghiên cứu, một số hàm ý đó, kết quả nghiên cứu còn thiếu tính khách quan,  
chính sách được đưa ra nhằm giúp các trường đại việc mở rộng quy mô mẫu khảo sát và phạm vi  
học nâng cao sự hài lòng của sinh viên theo học nghiên cứu trong các nghiên cứu sau là cần thiết để  
chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch.  
đánh giá chi tiết hơn hiệu quả của chương trình đào  
Một là, tiếp tục cải thiện các yếu tố liên quan đến tạo đặc thù ngành du lịch mang lại.  
giảng viên, đây là nhóm yếu tố có tác động mạnh tới  
Hai là, do những hạn chế về quy mô mẫu nên  
quan điểm đánh giá mức độ sự hài lòng của sinh nghiên cứu chưa tiến hành kiểm định đa nhóm theo  
viên. Bên cạnh đó, đây cũng là nhóm nguồn lực các tiêu chí như giới tính, niên khóa, mức độ yêu  
quan trọng để mang tới giá trị tri thức cho sinh viên. thích ngành học… Vì vậy, các nghiên cứu trong  
Trong đào tạo đặc thù ngành du lịch, giảng viên tương lai có thể phân tích sâu hơn sự khác biệt giữa  
không đơn thuần thực hiện công tác giảng dạy mà có các nhóm đối tượng thuộc mẫu nghiên cứu để đưa ra  
nhiều thời điểm cần phải tham gia quản lí và hỗ trợ những kết luận chi tiết và ý nghĩa hơn.  
sinh viên trong môi trường doanh nghiệp. Trong  
Ba là, hệ số R2=0.62 cho thấy 38% sự biến thiên  
thời gian 3 năm triển khai, chắc chắn các vấn đề liên của biến phụ thuộc đến từ sai số và những yếu tố  
quan tới đào tạo đội ngũ giảng viên phục vụ đào tạo tiềm ẩn chưa được nghiên cứu đề cập. Kết quả này  
theo chương trình đặc thù vẫn còn nhiều những hạn là gợi ý cho việc phát triển mô hình nghiên cứu  
chế cần cải thiện.  
trong tương lai thông qua việc bổ sung các nhóm  
Hai là, nâng cao mức độ hiệu quả mối quan hệ yếu tố mới để làm tăng mức độ giải thích của mô  
doanh nghiệp để thu được những kiến thức thực tế, hình nghiên cứu.u  
kĩ năng hữu ích trong công việc cho sinh viên. Các  
chương trình thực tập tại doanh nghiệp cần được  
quản lý và nâng cao tối đa hiệu quả nhằm giúp sinh  
viên có môi trường tốt trong học tập và rèn luyện.  
Tài liệu tham khảo:  
1. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa  
Sự tham gia của doanh nghiệp là điểm khác biệt căn Việt Nam, Công văn 4929 /BGDĐT-GDĐH.  
bản của chương trình đào tạo đặc thù, nhóm đối  
2. Nguyễn Bách Khoa (2008), Marketing thương  
tượng này sẽ bổ trợ cho sinh viên những kiến thức, mại, NXB Thống kê - Hà Nội.  
kĩ năng thực tế trong môi trường làm việc. Môi  
3. Nguyễn Bách Khoa & Nguyễn Hoàng Việt  
trường làm việc thực tế để trau dồi kiến thức, kĩ (2014), Mô hình và khung thang đo chất lượng và  
năng cũng là những cơ hội mà doanh nghiệp mang giá trị các loại dịch vụ ở Việt Nam, Tạp chí Khoa  
lại cho sinh viên trong suốt quá trình học tập.  
học Thương mại.  
khoa học  
?
thương mại  
91  
Sè 149 + 150/2021  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
4. Hoàng Thị Phương Thảo & Hoàng Trọng global Perspective, Upper Saddle River, Pearson,  
(2007), Giá trị và chất lượng dịch vụ trong giáo dục N.J., USA.  
đại học nhìn từ góc độ sinh viên, Tạp chí Phát triển  
17. Hemsley‐Brown, J., Lowrie, A., Gruber, T.,  
Fuß, S., Voss, R., & Gläser‐Zikuda, M. (2010),  
Kinh tế, tr. 38- 43.  
5. Atay, L., & Yildirim, H. M. (2009), Examining student satisfaction with higher educa-  
Determining factors that affect satisfaction of stu- tion services. International Journal of Public Sector  
dents in undergraduate tourism education.  
Management.  
6. Cronin, J.J. and Taylor, S.A. (1992),  
18. Nunnally, J. C. (1978), Psychometric theory  
nd  
Measuring service quality: re-examination and (2 ed.), NewYork: McGraw-Hill.  
extension, Journal of Marketing, Vol. 9 No. 3, pp.  
55-68.  
19. Kotler, P. and Fox, K. (1995), Strategic  
nd  
Marketing for Educational Institutions, 2 ed.,  
7. Cronin Jr, MK Brady, GTM Hult (2000),  
Assessing the effects of quality, value, and customer  
Prentice- Hall, Englewood Cliffs, NJ.  
20. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A and Berry,  
satisfaction on consumer behavioral intentions in L.L. (1988), A conceptual model of service quality  
service environments, Journal of retailing, Volume and its implications for future research, Journal of  
76, Issue 2, Summer 2000, Pages 193-218  
Marketing, Vol. 49, pp. 41- 50.  
8. Douglas, J., Douglas, A., & Barnes, B. (2006),  
21. Ruhanen, L., Robinson, R., & Breakey, N.  
Measuring student satisfaction at a UK university, (2013), A tourism immersion internship: Student  
Quality assurance in education.  
expectations, experiences and satisfaction, Journal  
9. Doyle, Mona. (1984), New Ways of Measuring of Hospitality, Leisure, Sport & Tourism Education,  
Value, Progressive Grocer-Value, Executive Report: 13, 60-69.  
15-19.  
22. Zeithaml, V.A. and Bitner, M.J. (1996),  
10. Eurico, S. T., Da Silva, J. A. M., & Do Valle, Services Marketing, McGraw- Hill, Singapore.  
P. O. (2015), A model of graduates
׳
 satisfaction and  
loyalty in tourism higher education: The role of  
employability, Journal of Hospitality, Leisure, Sport  
& Tourism Education, 16, 30-42.  
Summary  
11. Fujun Lai , Mitch Griffin, Barry J. Babin  
The study aims to build a model, scale, and  
(2009), How quality, value, image, and satisfaction evaluate the impact factors on student satisfaction  
create loyalty at a Chinese telecom, Journal of in tourism industry-specific training programs at  
Business Research 62 (2009) 980-986.  
several universities. A data set was collected from  
12. Jain, R., Sahney, S. and Sinha, G., (2013), 368 students from 2 universities, including the  
Developing a scale to measure students' perception Thuongmai University, Dainam University. By  
of service quality in the Indian context, The TQM qualitative and quantitative research methods, the  
Journal, 25(3), pp.276-94.  
study has identified five independent variables  
13. LeBlanc, G. and Nguyen, N., (1997), including facilities, university-enterprise coopera-  
Searching for excellence in business education: an tion, lecturers, practical program have a positive  
exploratory study of customer impressiions of serv- impact on the students' satisfaction. Meanwhile,  
ice quality, The International Journal of Education the impact of the training program on student sat-  
Management, 11(2), pp.72-79.  
isfaction was not clear. From the findings, some  
14. Ghobadian, A., Speller, S., Jones, M., (1994), implications were given to help universities  
Service quality concepts and models, Int. J. improve students' satisfaction.  
Qual.Reliability Manage. 11, 43-6617.  
15. Hair, J., Anderson, R., Tatham, P., and Black,  
th  
W. (2006), Multivariate Data Analysis, 6 ed.,  
Prentice- Hall, Upper Saddle River, N.J.  
16. Hair, J.F., Anderson, R.E., Babin, B.J. &  
Black, W.C. (2010), Multivariate Data Snalysis: A  
khoa học  
thương mại  
92  
Sè 149 + 150/2021  
pdf 13 trang yennguyen 16/04/2022 3580
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_hai_long_cua_sinh_vien_voi_chuong_trinh_dao_ta.pdf