Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục - Thực trạng và giải pháp
Vấn đề phát triển ...
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG THPT
CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ TRONG BỐI CẢNH
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Phan Minh Tiến*
Phạm Ngọc Hải**
TÓM TẮT
Sự đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục Trung học phổ thông nói riêng trong những năm
qua đã có sự thay đổi lớn từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp giáo dục. Trước những yêu cầu
mới của giáo dục đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông có đủ
năng lực, tầm nhìn để quản lý sự thay đổi đó, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Từ khóa: Phát triển, trừng THPT, cán bộ quản lý, đổi mới giáo dục
SOME THOUGHTS ABOUT HIGH SCHOOL MANAGEMENT
STAFF OF THE PROVINCES IN THE EAST OF THE
SOUTH IN THE BACKGROUND OF EDUCATION
INNOVATION - REALITY AND SOLUTIONS
SUMMARY
The innovation in education in general and in Upper Secondary School education in
particular has had great changes from targets, contents to educational methods for the past years.
With the new requirements of education, Upper Secondary School management staffs are required
to be well-qualiied with foresight to manage those changes, meeting the requirements of training
human resources in the condition of local, socio - economic development.
Key words: Development, secondary school, management staffs, education innovation.
1. Xu thế đổi mới giáo dục hiện nay
người học đến cách tổ chức quá trình và hệ
thống GD. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển
1.1. Xu thế đổi mới nền giáo dục
Đổi mới giáo dục (GD) đang diễn ra trên sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và
quy mô toàn cầu. Bối cảnh đổi mới đó đã tạo gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học, công
nên những thay đổi sâu sắc trong GD, từ quan nghệ và ứng dụng, nhà giáo thay vì chỉ truyền
niệm về chất lượng GD, xây dựng nhân cách đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người
* PGS.TS. Khoa Tâm Lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm. ĐH Huế. Email: tienpm58@gmail.com.
** ThS. Phòng Giáo dục và Đào tạo, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, Email: phamngochai1967@gmail.com.
73
Taïp chí Kinh te - Ky thuat
học phương pháp thu nhận thông tin một cách
hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp. Đầu
tư cho GD từ chỗ được xem là phúc lợi xã hội
chuyển sang đầu tư cho phát triển. Vì vậy, các
quốc gia, từ những nước đang phát triển đến
những nước phát triển đều nhận thức được vai
trò và vị trí hàng đầu của GD, đều phải đổi mới
GD để có thể đáp ứng một cách năng động hơn,
hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu của
sự phát triển đất nước.
Tóm lại, đổi mới GD để phát huy những
lợi thế, vượt qua thách thức, tranh thủ thời
cơ xây dựng một nền GD tiên tiến, hiện đại,
hướng tới một xã hội học tập, nhằm đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
phẩm chất toàn cầu của con người Việt Nam
trong thời đại mới. Đứng trước yêu cầu đổi
mới nêu trên, xã hội đặt ra yêu cầu cao đối với
năng lực và phẩm chất của người CBQLGD,
trong đó đổi mới công tác QLGD là quan
trọng nhất. Ngành GD – ĐT phải không
ngừng xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và CBQLGD để đáp ứng với
những đặc điểm của thời đại ngày nay.
1.2. Xu thế đổi mới GDTHPT
Sự đổi mới và phát triển GD đang diễn
ra ở quy mô toàn cầu, tạo cơ hội tốt để GD
Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu
thế mới, tri thức mới, những cơ sở lý luận,
phương thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện
đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để
đổi mới và phát triển. Coi trọng việc trao đổi,
học tập kinh nghiệm phát triển GD của các
nước tiên tiến, trước hết là các nước trong khu
vực; đổi mới toàn diện từ mục tiêu, nội dung,
phương pháp của quá trình GD; tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học;
xây dựng bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục (CBQLGD); tăng cường
công tác quản lý, xã hội hóa GD, đa dạng hóa
các loại hình GD.
Đổi mới mục tiêu GD phổ thông là giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người Việt
Nam XHCN. Đổi mới nội dung GD: xây
dựng nội dung dạy học theo hai xu hướng:
xây dựng chương trình cốt lõi với các yêu cầu tối
thiểu về tri thức và kỹ năng; tích hợp các môn
học cổ truyền, hình thành các môn học mới
như: khoa học tự nhiên, khoa học nhân văn,
khoa học phục vụ đời sống và gia đình.
Đổi mới phương pháp GD THPT: xu
hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
là cải tiến các phương pháp dạy học truyền
thống theo hướng tác động vào thái độ học;
tăng cường khả năng làm việc độc lập; chủ
động và khả năng tự học của HS; thử nghiệm
các phương pháp dạy học hiện đại để xác định
mức độ phù hợp với đối tượng và điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể nhằm xác định và điều chỉnh
cách sử dụng cho có hiệu quả.
Đổi mới GD nhằm đáp ứng yêu cầu về
con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH), cần
tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn diện về
GD. Vì vậy, cần phải: tạo bước chuyển biến
cơ bản về chất lượng GD theo hướng tiếp cận
với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với
thực tiễn GD Việt Nam; ưu tiên nâng cao chất
lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng
nhân lực, khoa học công nghệ trình độ cao,
CBQL, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật
lành nghề. Trong đó, đổi mới QLGD tạo cơ sở
pháp lý và phát huy nội lực để phát triển GD.
Từ những yêu cầu đổi mới trên, người
Hiệu trưởng nhà trường THPT phải có đủ
năng lực, tầm nhìn để quản lý sự thay đổi
đó.
74
Vấn đề phát triển ...
2. Thực trạng đội ngũ CBQL trường
THPT các tỉnh Đông Nam Bộ
xứng tầm cùng với thành phố Hồ Chí Minh
và Đồng Nai, tạo thành trung tâm GD – ĐT và
nghiên cứu khoa học lớn của khu vực Đông
Nam Bộ và của Việt Nam vào năm 2020. Tuy
nhiên, qua khảo sát thực tế, theo dõi trong
công tác quản lý chỉ đạo và kết quả từng mặt
khi đánh giá CBQL theo chuẩn vẫn còn một
số CBQL tuy đã có trình độ đào tạo đạt chuẩn
nhưng vẫn còn bất cập ở khả năng xây dựng
các kế hoạch dài hạn, khả năng xây dựng kế
hoạch chiến lược, xây dựng chương trình, đề
án để triển khai các mục tiêu lớn của ngành.
y Về lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý,
tin học, ngoại ngữ
2.1. Thực trạng về số lượng, trình độ đào
tạo đội ngũ CBQL trừng THPT các t̉nh
Đông Nam Bộ
Với hệ thống 90 trường THPT công lập
phân bổ trong 3 tỉnh Đông Nam Bộ, được
phân bổ từ đồng bằng, thành thị đến miền
núi, các Sở GD – ĐT đã tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí khá đầy đủ đội ngũ
GV và CBQL cho các đơn vị. Đồng thời, để
phát triển sự nghiệp GD, các tỉnh đã triển
khai nhiều giải pháp phát triển đội ngũ nhà
giáo và CBQLGD nói chung, đội ngũ CBQL
trường THPT nói riêng. Do đó, đội ngũ CBQL
trường THPT đã được tăng cường về số lượng
lẫn chất lượng, có những bước phát triển về
trình độ chuyên môn và năng lực quản lý nhà
trường, cơ bản đáp ứng được các tiêu chí của
chuẩn. Tuy nhiên, đứng trước tình hình phát
triển rất nhanh về kinh tế - xã hội (KT - XH),
sự đô thị hóa của các tỉnh Đông Nam Bộ nên
đội ngũ CBQL trường THPT vẫn còn nhiều
bất cập.
Qua khảo sát thực trạng, tỉ lệ CBQL đa số
có trình độ trung cấp chính trị trở lên (89,2%),
số còn lại cần được tiếp tục bồi dưỡng (chiếm
10,8%). Về nghiệp vụ quản lý: số CBQLGD
chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD và
quản lý nhà nước còn khá cao (QLGD chiếm
16,1%; quản lý nhà nước chiếm 29,7%),
chứng tỏ khâu quy hoạch, dự nguồn, đào tạo,
bồi dưỡng trước khi đề bạt, bổ nhiệm còn bất
cập. Hầu hết CBQL đều có trình độ A tin học,
trình độ B còn ít, bên cạnh đó còn một số ít
chưa đạt chuẩn về tin học. Về ngoại ngữ từ
trình độ A trở lên chiếm tỉ lệ 59,5% (trong đó,
trình độ B, C và Cử nhân rất ít), còn lại 40,5%
chưa đạt yêu cầu chuẩn.
Hiện nay, CBQL các trường THPT công
lập cần có là 329 người. Như vậy, số lượng
CBQL trường THPT còn thiếu, cần được bổ
sung 50 người. Nguyên nhân: một số nghỉ hưu
trước tuổi do năng lực hạn chế, do sức khỏe
yếu; một số chuyển công tác khác theo yêu
cầu của địa phương và do công tác quy hoạch,
tạo nguồn từ cơ sở còn chậm so với yêu cầu.
y Về trình độ đào tạo: CBQL trường
THPT đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn
22,6%, cho thấy đội ngũ CBQL luôn phấn đấu
học tập nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu
phát triển của thời kỳ hội nhập nhằm nâng cao
chất lượng GD – ĐT trong khu vực của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, tạo
điều kiện liên kết mở rộng đào tạo quốc tế,
Đây là nguyên nhân dẫn đến một số CBQl
chưa xử lý tốt tình huống QLGD trong thực
tiễn quản lý ở các nhà trường. Một số CQBL
chưa quan tâm công tác GD chính trị cho đội
ngũ cán bộ giáo viên (GV), chưa triển khai tốt
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý,
khai thác, thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ
công tác chỉ đạo, vì vậy các Sở GD – ĐT và cá
nhân CBQL phải quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn chức danh
CQBL (trước, trong và sau khi bổ nhiệm).
75
Taïp chí Kinh te - Ky thuat
2.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ CBQL
trừng THPT các t̉nh Đông Nam Bộ
chiếm 23,7% trong khi đó ở bộ môn xã hội
chiếm 76,3%. Do đó trong công tác bổ nhiệm
CBQL yêu cầu chú trọng đến sự cân đối giữa
bộ môn tự nhiên và xã hội nhằm tạo điều kiện
thuận lợi trong công tác chỉ đạo chuyên môn
của các nhà trường.
y Về cơ cấu độ tuổi: độ tuổi của CBQL
trường THPT có sự phân bố không hợp lý,
đối tượng cao tuổi và trẻ tuổi có tỉ lệ chênh
lệch nhau: trên 50 tuổi chiếm 30,1%; dưới 30
tuổi chiếm 3,6%; độ tuổi từ 31 đến 40 chiếm
38,7%; từ 41 đến 50 tuổi chiếm 27,6%. Sự
phân hóa không hợp lý các thế hệ CBQL
trường THPT không bảo đảm tính kế thừa
giữa các thế hệ, không bảo đảm cho sự ổn
định. Cần phải tăng cường trẻ hóa đội ngũ để
thích ứng với điều kiện phát triển KT – XH
hiện nay.
y Về th̀i gian giảng dạy trước khi bổ
nhiệm: đội ngũ CBQL trường THPT đều
được phát triển từ GV giảng dạy, số CBQL
trước khi bổ nhiệm dạy 3 đến 5 năm chiếm
tỉ lệ 0%; 5 đến 10 năm chiếm 19,4%; trên 10
năm chiếm 80,6%. Qua khảo sát thực trạng
cho thấy CBQL có thâm niên giảng dạy chiếm
tỉ lệ rất lớn trước khi được bổ nhiệm, điều này
cũng giải thích vì sao có nhiều CBQL ở độ
tuổi từ 41 đến 50 chiếm đa số nhưng thời gian
tham gia làm CBQL thì lại ngắn.
y Về cơ cấu giới tính: đội ngũ CBQL
trường THPT chưa đảm bảo cân đối về giới
tính, tỉ lệ nữ chỉ chiếm 13,3%, trong khi đó tỉ
lệ nam chiếm 86,7%. Đặc biệt những trường
ở vùng biên giới giáp ranh Campuchia (Tây
Ninh, Bình Phước), vùng miền núi (Bình
Phước) tỉ lệ nữ lại càng thấp hơn, trong khi tỉ
lệ GV nữ các trường THPT lại cao (68%). Để
giải quyết thực trạng này các Sở GD – ĐT cần
chú trọng và làm tốt hơn công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng đối với GV nữ.
2.3. Thực trạng về phẩm chất chính trị,
đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CBQL
trừng THPT các t̉nh Đông Nam Bộ
Đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh
Đông Nam Bộ có lập trường, tư tưởng vững
vàng, chấp hành tốt chủ trương, đường lối và
chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định
của ngành và của địa phương, có khả năng
phân tích đúng, sai và thể hiện rõ quan điểm
trước sự thay đổi. Có đạo đức, lối sống tốt,
trung thực, thẳng thắn, có trách nhiệm cao
trong công tác, vượt qua khó khăn để vươn
lên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Gương
mẫu trong lối sống và hành động, sống giản
dị, quan hệ gần gũi, chân tình, cởi mở, tôn
trọng đồng nghiệp, yêu thương HS, giữ gìn uy
tín nhà giáo. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một
bộ phận CBQL hạn chế về tác phong làm việc
và giao tiếp, ứng xử, chưa đáp ứng được yêu
cầu đổi mới QLGD.
y Về cơ cấu dân tộc: Về cơ cấu dân tộc,
tỉ lệ CBQL là người dân tộc thiểu số còn rất ít
so với tỉ lệ GV dân tộc thiểu số của các trường
THPT. Đây là vấn đề đặt ra trong công tác đào
tạo tuyển dụng, sử dụng GV là người dân tộc
thiểu số trong những năm qua. Cần bổ sung
CBQL là người dân tộc để có điều kiện phát
triển GD ở vùng núi, vùng biên giới, vùng đặc
biệt khó khăn để tiến tới thực hiện phổ cập
GD trung học trong khu vực theo đề án phát
triển GD của các tỉnh đến năm 2015 và 2020.
y Về cơ cấu bộ môn: bộ môn của CBQL
được đào tạo trước khi bổ nhiệm có sự phân
bố không đồng đều giữa bộ môn tự nhiên và
bộ môn xã hội, CBQL ở bộ môn tự nhiên chỉ
2.4. Thực trạng về năng lực chuyên môn
và nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ CBQL
trừng THPT các t̉nh Đông Nam Bộ
76
Vấn đề phát triển ...
Đội ngũ CBQL trường THPT nắm được
chương trình, phương pháp đặc trưng của các
môn học, đã chỉ đạo đổi mới nội dung, phương
pháp giảng dạy phù hợp với HS các vùng miền
trong khu vực Đông Nam Bộ, từng bước nâng
cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, ý thức
học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học còn
hạn chế, một bộ phận CBQL kiến thức, năng lực
chuyên môn, năng lực tự học, sáng tạo, đổi mới
còn ở mức thấp, chưa đáp ứng được đổi mới căn
bản, toàn diện của GD hiện nay.
Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
bao gồm các nội dung: quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển,
đánh giá, tạo điều kiện…, nhằm tạo ra những
thay đổi về số lượng và chất lượng của đội
ngũ Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng các trường
THPT đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong bối
cảnh đổi mới GD hiện nay.
3.1. Công tác xây dựng kế hoạch, quy
hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trừng trừng trung học phổ thông
2.5. Thực trạng về năng lực quản lý nhà
trừng của đội ngũ CBQL trừng THPT các
t̉nh Đông Nam Bộ
“Công tác xây dựng kế hoạch, quy
hoạch phát triển đội ngũ CBQL trừng
THPT”: trong những năm qua, công tác
xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển
đội ngũ CBQL nói chung của các tỉnh Đông
Nam Bộ và quy hoạch CBQL của ngành GD
– ĐT nói riêng được các cấp quan tâm. Tuy
nhiên, một số ít đơn vị trường học, quy trình
quy hoạch cán bộ chưa thống nhất, số lượng
cán bộ được quy hoạch vào các chức danh
chưa cụ thể, công tác quy hoạch chưa tuân
thủ quy trình chung theo văn bản hướng dẫn
của Đảng.
Hầu hết CBQL trường THPT đã nắm được
nguyên tắc quản lý, có khả năng giải quyết
các tình huống trong thực tiễn, xây dựng được
môi trường học tập thân thiện, có khả năng
quản lý hành chính văn phòng, quản lý tốt
hoạt động của tổ chuyên môn và giảng dạy
của giáo viên, tập hợp được cán bộ, GV để
xây dựng tập thể đoàn kết nhất trí cao, thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị. Bên cạnh những
kết quả đạt được, đội ngũ CBQL trường
THPT vẫn còn một số hạn chế: khả năng phân
tích, dự báo chưa tốt, chưa xây dựng được kế
hoạch chiến lược, tình trạng mất mát tài sản,
lãng phí của công, lãng phí tài chính còn xảy
ra ở một số đơn vị trường học.
Công tác quy hoạch CBQL cấp THPT tuy
được Sở GD – ĐT chỉ đạo khá cụ thể, nhưng
nhiều đơn vị vẫn thực hiện chưa đạt yêu cầu,
do đó nguồn CBQL chưa được bổ sung đầy đủ
theo quy định, số CBQL là phó Hiệu trưởng
các trường THPT còn thiếu nhiều, CBQL
người dân tộc chưa được quan tâm, nguồn bổ
sung phó Hiệu trưởng cho các trường THPT
bị hẫng hụt, lúng túng khi cần bổ sung CBQL
cho các trường.
3. Thực trạng công tác phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ
thông các tỉnh Đông Nam Bộ
Thực hiện đề án nâng cao chất lượng nhà
giáo và CBQL, các Sở GD – ĐT các tỉnh
Đông Nam Bộ đã triển khai nhiều giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường THPT, do đó
đội ngũ CBQL ngày càng được tăng cường số
lượng và chất lượng. Tuy nhiên, hiệu quả của
các giải pháp đang thực hiện được đánh giá
chưa cao.
3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý các trừng trung học phổ
thông các t̉nh Đông Nam Bộ
Kết quả đạt được ở mức độ tốt, tuy nhiên
ở một số trường còn có các hạn chế ở việc
chỉ đạo, quản lý việc đào tạo nâng chuẩn về
77
Taïp chí Kinh te - Ky thuat
lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, khuyến
khích tự học, tự bồi dưỡng.
theo chuẩn hiện nay còn gặp nhiều khó khăn
do thu thập không đầy đủ minh chứng trong
đánh giá.
Trong những năm qua, công tác đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và lý luận
chính trị cho đội ngũ CBQL của các Sở GD
– ĐT các tỉnh Đông Nam Bộ tuy có thực hiện
nhưng thiếu đồng bộ, số lượng CBQL được
cử đi học các lớp bồi dưỡng chuyên môn,
chính trị trong và ngoài tỉnh còn hạn chế. Một
số CBQL có nguyện vọng đi học để nâng cao
trình độ nhưng không sắp xếp được do chưa
có người thay thế, một số do hoàn cảnh khó
khăn nên chưa thực hiện được quyết định của
lãnh đạo các Sở GD – ĐT.
3.4. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, sử dụng và luân chuyển đội ngũ cán
bộ quản lý trừng trung học phổ thông
Trong những năm qua công tác bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển CBQL
được Sở GD – ĐT quan tâm, hàng năm số
CBQL các đơn vị được xem xét thực hiện quy
trình bổ nhiệm lại theo quy định tại Quyết
định số 27/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Việc luân chuyển CBQL theo tinh thần
Nghị quyết 11/NQ của Trung ương đã được
các Sở GD – ĐT thực hiện có hiệu quả, được
dư luận trong đội ngũ giáo viên đồng tình ủng
hộ.
3.3. Công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ
cán bộ quản lý các trừng trung học phổ
thông các t̉nh Đông Nam Bộ
Việc đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL
các trườngTHPTđược các Sở GD – ĐThướng
dẫn các đơn vị thực hiện vào cuối năm học.
Kết quả đánh giá dựa trên việc từng CBQL tự
đánh giá, tập thể hội đồng thi đua trường đánh
giá, đề nghị và đánh giá xếp loại của ngành.
Mặc dù đã có kết quả đánh giá xếp loại nhưng
các Sở GD – ĐT vẫn không có biện pháp tác
động nên đội ngũ CBQL trường THPT ít có
sự chuyển biến tích cực. Do đó cần có giải
pháp đối với đội ngũ CBQL sau khi có kết
quả đánh giá xếp loại đội ngũ CBQL trường
THPT vào cuối năm học.
3.5. Thực hiện chế độ chính sách, tạo
động lực cho hoạt động của đội ngũ cán bộ
quản lý trừng trung học phổ thông các t̉nh
Đông Nam Bộ
Thực trạng về việc thực hiện các chế độ,
chính sách đối với đội ngũ CBQL trường
THPT các tỉnh Đông Nam Bộ bước đầu đã có
tác dụng thiết thực trong việc nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần, động viên khuyến
khích đội ngũ CBQL nỗ lực lao động sáng
tạo, cống hiến cho ngành, cho địa phương.
Tuy nhiên, hệ thống chế độ, chính sách còn
nhiều bất cập, bị động, thiếu đồng bộ, chưa
tạo được động lực để tập hợp, thu hút nhân
tài, chưa khuyến khích những người đang
công tác ở vùng sâu, vùng xa có điều kiện
KT – XH đặc biệt khó khăn yên tâm công
tác. Một số chế độ, chính sách chưa phù hợp
yêu cầu thực tế, không đảm bảo nhu cầu tối
thiểu của đời sống. Cơ chế quản lý, việc xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính
sách còn chồng chéo, thiếu nhất quán. Vì
vậy cần được điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện
Qua trao đổi, phỏng vấn, một số HT đều
cho rằng việc đánh giá CBQL và GV theo
chuẩn là một việc làm rất khoa học, nếu làm
tốt sẽ mang lại kết quả quan trọng trong công
tác xây dựng đội ngũ. Thông qua đánh giá
CBQL và GV (dự nguồn) thấy được điểm
mạnh, điểm yếu, nhất là sự thiếu hụt về phẩm
chất và kiến thức, kỹ năng so với chuẩn. Từ
đó, có kế hoạch để từng bước hoàn thiện bản
thân. Tuy nhiên, việc đánh giá CBQL và GV
78
Vấn đề phát triển ...
nhằm tác động thiết thực vào đội ngũ CBQL
trường THPT để đem lại hiệu quả quản lý
cao hơn.
phát triển giáo dục và chấn hưng đất nước.
Vì vậy cần thực hiện đề xuất các giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các
tỉnh Đông Nam Bộ.
3.6. Sự lãnh đạo của Đảng và chính
quyền địa phương đối với việc phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý các trừng trung học
phổ thông
4. Các giải pháp đề xuất
4.1. Giải pháp “Nâng cao nhận thức và
sự phối hợp giữa Sở GD – ĐT với cấp ủy địa
phương về công tác phát triển CBQL trừng
THPT”
Những năm qua, Đảng bộ các tỉnh Đông
Nam Bộ đã triển khai thực hiện tốt các Nghị
quyết Đại hội VIII, IX, X và XI của Trung
ương và nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ Tây
Ninh, Bình Dương, Bình Phước. Trong đó,
việc lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ chính
trị của địa phương, Ban thường vụ Tỉnh ủy
luôn quan tâm chỉ đạo các hoạt động trên lĩnh
vực GD và đào tạo, triển khai quán triệt và
thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương,
giải pháp chiến lược của Đảng về GD – ĐT
như nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc qua
các khóa và các chỉ thị của Bộ Chính trị về
lĩnh vực GD – ĐT, Chỉ thị 40/CT-TW ngày
15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương về việc
xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQLGD; Quyết định số 09/2005/
QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và CBQLGD giai đoạn 2005-2010”; Chiến
lược phát triển GD giai đoạn 2011 – 2020 của
Bộ GD – ĐT, Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng
bộ của các tỉnh về GD – ĐT và phương hướng
phát triển GD từ nay đến năm 2020.
Làm cho cấp ủy, chính quyền, các cấp
quản lý ngành GD và đội ngũ nhận thấy rõ
tầm quan trọng của CBQL; từ đó xây dựng
cơ chế phối hợp giữa Sở GD – ĐT với cấp ủy
địa phương trong công tác xây dựng đội ngũ
CBQL trường THPT. Có thể nói rằng, việc
chuyển biến nhận thức của đội ngũ CBQL,
GV các trường THPT là điều kiện cần, nhưng
chưa đủ. Để đổi mới nhằm nâng cao tính bền
vững chất lượng GD, sẽ không thể thiếu sự
quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện, thúc đẩy mà
thực ra đó cũng chính là nhiệm vụ, trách nhiệm
của lãnh đạo các cấp. Vấn đề đặt ra, muốn có
sự nhận thức đúng về nhà trường thì ngoài sự
nỗ lực của đội ngũ, rất cần sự cộng đồng trách
nhiệm của lãnh đạo các cấp quản lý và sự phối
hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan.
Như trên đã nêu, trường THPT là đơn vị
trực thuộc Sở GD – ĐT, CBQL các trường
THPT do Giám đốc Sở GD – ĐT bổ nhiệm.
CBQL các trường THPT vừa chịu sự lãnh
đạo của Sở vừa chịu sự lãnh đạo của huyện
ủy, UBND huyện. Theo qui định, công tác xây
dựng đội ngũ CBQL trường THPT do Sở GD
– ĐT có trách nhiệm chính, đồng thời phối hợp
với cấp ủy địa phương để đảm bảo nguyên tắc
Đảng lãnh đạo công tác cán bộ. Do đó, để công
tác xây dựng đội ngũ CBQL các trường THPT
được chặt chẽ, khả thi, giữa Sở GD – ĐT và
cấp ủy địa phương cần xây dựng qui chế phối
hợp.
Nhìn chung, việc tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với nhiệm vụ phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT các tỉnh Đông Nam Bộ
đã được thực hiện sâu sát, kịp thời, đúng trọng
tâm, thể hiện sự quyết tâm của Đảng bộ, chính
quyền, nhân dân và ngành GD – ĐT các tỉnh
Đông Nam Bộ trong việc thực hiện đường lối
chiến lược của Đảng, thực hiện chiến lược
79
Taïp chí Kinh te - Ky thuat
4.2. Giải pháp 2 “Tăng cừng sự lãnh
đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, của
chính quyền địa phương đối với công tác
phát triển đội ngũ CBQL các trừng THPT”
Đảng định ra đường lối, chính sách cán bộ
và quyết định bố trí, quản lý đội ngũ cán bộ.
Đây là vấn đề có tính nguyên tắc. Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng trong việc phát triển đội
ngũ CBQL trường THPT là yếu tố quan trọng
có ý nghĩa quyết định, đảm bảo cho đội ngũ
CBQL trường THPT đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, mạnh về chất lượng, ngang tầm với
yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với xu thế phát
triển chung, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy
mạnh CNH - HĐH đất nước.
CBQL chậm tiến, có những dấu hiệu tiêu cực,
không hoàn thành tốt nhiệm vụ GD – ĐT,
những khuyết điểm trong lối sống đạo đức,…
Muốn chuẩn bị đội ngũ CBQL kế cận
sẵn sàng thay thế các CBQL khi có nhu cầu,
thì công tác quy hoạch cán bộ là nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lược phát triển đội ngũ
CBQL của Sở GD – ĐT. Làm tốt công tác quy
hoạch giúp cho công tác cán bộ đi vào nề nếp,
kỷ cương, chủ động, tránh được tình trạng
tùy tiện trong bố trí cán bộ. Thực hiện công
tác quy hoạch theo qui trình khoa học, công
khai, minh bạch có tách dụng kích thích sự nỗ
lực, phấn đấu của cán bộ, GV; đồng thời thúc
đẩy đội ngũ CBQL đương chức không ngừng
phấn đấu theo yêu cầu phát triển xã hội.
4.4. Giải pháp 4 “Tăng cừng công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBQL theo chuẩn Hiệu
trưởng trừng THPT”
Xây dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD
là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
ta. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý
Nhà nước đối với đội ngũ CBQL, xem công
tác này là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy
đảng, chính quyền, là một bộ phận công tác
cán bộ của Đảng và Nhà nước. Ngành GD giữ
vai trò tham mưu và tổ chức thực hiện công
tác quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo,
CBQL. Tiếp tục quán triệt và tăng cường công
tác chính trị, tư tưởng, củng cố tổ chức đảng,
đoàn thể, quần chúng và phát triển đảng viên
trong các trường học.
Giải pháp này nhằm khai thác tiềm lực
đào tạo sẵn có của địa phương và việc chuẩn
hoá đội ngũ Hiệu trưởng các trường THPT
của các tỉnh Đông Nam Bộ, theo phương
châm địa phương hoá hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT, gắn
nhiệm vụ của các trường đại học địa phương
với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD
trường THPT.
a) Định kỳ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ CBQL trừng THPT theo chuẩn HT
tại trừng Đại học địa phương
4.3. Giải pháp 3 “Xây dựng kế hoạch,
quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trừng
THPT các t̉nh Đông Nam Bộ”
Qua khảo sát, điều tra theo chuẩn Hiệu
trưởng trường THPT, cho thấy đội ngũ CBQL
trường THPT của các tỉnh Đông Nam Bộ còn
một bộ phận chưa đạt chuẩn, một bộ phận
chưa đạt một số tiêu chí của chuẩn cần phải
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo toàn
bộ CBQL trường THPT đều đạt chuẩn đầy đủ
trong thời gian sớm nhất. Quy trình, nội dung
triển khai thực hiện theo trình tự các bước như
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
và luân chuyển CBQL trường THPT là công
việc mà cấp QLGD là Sở GD – ĐT cần tiến
hành thường xuyên hàng năm, hoặc trước yêu
cầu đột xuất của công tác cán bộ. Yêu cầu của
khảo sát đánh giá phải chính xác, khách quan,
có hồ sơ lưu lại theo hệ thống, có luân chuyển
hoặc bố trí công việc khác đối với những
80
Vấn đề phát triển ...
sau: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng;
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; Xây dựng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng; Thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; Kiểm tra, đánh
giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng.
mặt yếu để tự điều chỉnh và hoàn thiện mình
nhằm đạt chuẩn và vượt chuẩn; hình thành
thói quen tự kiểm tra, tự đánh giá trong quá
trình quản lý nhà trường, phát huy ưu điểm,
khắc phục thiếu sót để không ngừng vươn lên
đạt chuẩn ở mức cao hơn. Sở GD – ĐT là chủ
thể thực hiện giải pháp này cần triển khai các
công việc sau đây: Xây dựng kế hoạch kiểm
tra, đánh giá; Tổ chức triển khai kế hoạch
kiểm tra, đánh giá thường kỳ năng lực quản lý
của CBQL trường THPT theo chuẩn.
b) Thiết kế và thực thi môn học quản lý
giáo dục trong chương trình đào tạo giáo
viên tại trừng Đại học của t̉nh
Xây dựng sự thống nhất quan điểm đưa
môn học về QLGD vào chương trình đào tạo
giáo viên THPT của nhà trường; Ra quyết
định thành lập tổ bộ môn và xây dựng chương
trình chi tiết môn học QLGD; Tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng GD dạy môn QLGD.
4.5. Giải pháp 5 “Thực hiện tốt công tác
tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân
công, bố trí và sử dụng có hiệu quả đội ngũ
CBQL trừng THPT”
Như vậy, qua kết quả thanh tra, kiểm tra
giúp cho CBQL biết được bản thân mình chỉ
đạo tốt hoặc chưa tốt ở khâu nào, từ đó giúp
cho CBQL tự ý thức và nâng cao năng lực
quản lý nhà trường. Các kết quả thanh tra,
kiểm tra là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng, đào tạo CBQL của Sở GD – ĐT
nhằm phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn
hiện nay.
Tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL là một
công việc rất quan trọng nhằm phát hiện và
lựa chọn được những CBQL có đủ đức, đủ
tài để xây dựng đội ngũ CBQL làm nòng cốt,
đồng thời bố trí đúng người, đúng việc sử
dụng hợp lý và phát huy tối đa vai trò và khả
năng của đội ngũ CBQL các trường THPT,
tạo điều kiện thuận lợi để phát huy năng lực
của CBQL trong công tác lãnh đạo, quản lý
trường học: Phát hiện tạo nguồn; Thực hiện
công tác tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm
đội ngũ CBQL; Bố trí sử dụng CBQL.
4.7. Giải pháp 7 “Thực hiện tốt chế độ
chính sách, tạo động lực hoạt động cho đội
ngũ CBQL trừng THPT”
Thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách
của Đảng, Nhà nước và của địa phương đối
với đội ngũ CBQL, tạo điều kiện để CBQL
yên tâm, phấn khởi công tác, nhằm tạo động
lực thu hút, động viên đội ngũ CBQLGD toàn
tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp GD. Có chế độ
phụ cấp ưu đãi thích hợp cho CBQLGD phát
huy năng lực của CBQL góp phần nâng cao
chất lượng GD THPT trong toàn tỉnh. Thực
hiện nghiêm túc chính sách ưu đãi, thu hút và
sử dụng nhân tài là nhằm động viên, khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để những người
có tài năng phát huy tốt nhất năng lực, trí tuệ
của mình, yên tâm gắn bó với nhiệm vụ được
giao, đóng góp có hiệu quả vào sự nghiệp CNH
- HĐH của địa phương, của đất nước.
Chúng ta phải nhận thức rằng: dù cán bộ
được đào tạo, bồi dưỡng cơ bản đến đâu nhưng
việc bố trí, bổ nhiệm, sử dụng không hợp lý,
không đúng năng lực sở trường thì hiệu quả
công tác sẽ thấp, thậm chí phản tác dụng.
4.6. Giải pháp 6 “Tăng cừng công tác
thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại hàng
năm đối với CBQL các trừng THPT”
Công tác kiểm tra, đánh giá còn giúp đội
ngũ CBQLtrường THPT thấy được mặt mạnh,
81
Taïp chí Kinh te - Ky thuat
Chế độ, chính sách do con người tạo ra, trong việc tham mưu cho cấp có thẩm quyền
nhưng đồng thời nó lại tác động trực tiếp, bố trí nguồn lực xây dựng và phát triển nhà
mạnh mẽ đến con người. Chế độ, chính sách trường. Chính đội ngũ CBQL, trong đó vai
đúng, hợp lý sẽ thúc đẩy, tạo động lực cho trò chủ yếu của CBQL nhà trường, phải xây
sự phát triển, khuyến khích tính tích cực, sự dựng được kế hoạch đầu tư, mua sắm hợp lý,
hăng hái, phấn khởi, cố gắng, yên tâm với tiết kiệm, đầu tư đón đầu nhu cầu phát triển
công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm của theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tránh
cán bộ, phát huy được sáng tạo, thu hút được lãng phí, làm đi làm lại. Đội ngũ CBQL còn
nhân tài, làm cho nội bộ đoàn kết nhất trí, mọi phải biết huy động các nguồn lực đóng góp,
người đồng tâm hiệp lực.
hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội
4.8. Giải pháp 8 “Tăng cừng cơ sở vật cùng chăm lo xây dựng cơ sở vật chất trường
chất, phương tiện phục vụ dạy - học; phương học. Đây là một nội dung cần thiết trong việc
tiện hoạt động giúp CBQL hoàn thành tốt thực hiện xã hội hóa GD.
nhiệm vụ”
Trong quá trình thực hiện công tác phát
Để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh
thì các điều kiện phục vụ công tác có ý nghĩa Đông Nam Bộ phải tùy theo yêu cầu của đội
rất quan trọng bởi nếu có đầy đủ các điều ngũ CBQL với thực trạng của ngành GD và
kiện, phương tiện làm việc thì CBQL mới tình hình KT – XH của địa phương mà tổ
chủ động được công việc của mình. Điều kiện chức thực hiện từng giải pháp phát triển đội
ở đây được hiểu là các điều kiện để CBQL ngũ CBQL các trường THPT vào những thời
nâng cao được chuyên môn, nghiệp vụ, có điểm thích hợp để đạt hiệu quả cao.
điều kiện để thực hiện các ý tưởng về quản
Sự đổi mới GD nói chung và GD THPT
lý để đáp ứng yêu cầu mới của GD cũng như nói riêng trong những năm qua đã có sự thay
thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Tăng cường đổi lớn từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp
cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho nhà GD. Trước những yêu cầu mới của GD đòi hỏi
trường để CBQL có điều kiện làm việc tốt phải có một đội ngũ CBQL trường THPT có đủ
hơn, ngoài sự đầu tư của Nhà nước, sự quan năng lực, tầm nhìn để quản lý sự thay đổi đó,
tâm của chính quyền địa phương, thì chính đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong
đội ngũ CBQL có vai trò hết sức quan trọng điều kiện phát triển KT – XH của địa phương.
82
Vấn đề phát triển ...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sở Giáo dục và Đào tạo Tây Ninh (2010), Chương trình hành động số 287/CTr-SGDĐT ngày 11
tháng 2 năm 2011 về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến
năm 2020.
[2]. Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương (2009), Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12
năm 2009, Ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Bình Dương.
[3]. Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương (2009), Quyết định số 3759/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm
2009, Về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành Giáo dục – Đào tạo tỉnh Bình Dương đến năm
2020.
[4]. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (2012), Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm
2012, Về việc phê duyệt diều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bình
Phước đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
[5]. Ủy ban nhân dân Tỉnh Tây Ninh (2004), Quyết định số 231/2004/QĐ-UB, ngày 28 tháng 10 năm
2004, Về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 83-
KH/TU của Tỉnh ủy về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
[6]. Ủy ban nhân dân Tỉnh Tây Ninh (2009), Quyết định số 59/2009/QĐ - UBND ngày 12 tháng 11 năm
2009, Về việc ban hành quy hoạch tổng thể phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2009 - 2020.
[7]. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, NXB Đại học
Sư phạm, Hà Nội.
[8]. Bộ Giáo dục (2011), Thông tư số 29/2009/TT - BGDĐT ngày 22/10/2009, Ban hành quy định chuẩn
Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học.
[9]. Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2011), Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19
tháng 4 năm 2011, Về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.
[10].Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13
tháng 6 năm 2012, Về việc phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020.
83
Bạn đang xem tài liệu "Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục - Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- van_de_phat_trien_doi_ngu_can_bo_quan_ly_truong_thpt_cac_tin.pdf