Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành thông tin học trường Đại học Cần Thơ

Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 89-99  
DOI:10.22144/ctu.jvn.2019.012  
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA  
NHÀ TUYỂN DỤNG VỀ SINH VIÊN TỐT NGHIỆP NGÀNH THÔNG TIN HỌC  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ  
Huỳnh Thị Trang  
Khoa Khoa hc Xã hi và Nhân văn  
*Người chu trách nhim vbài viết: Hunh ThTrang (email: httrang@ctu.edu.vn)  
ABSTRACT  
Thông tin chung:  
Ngày nhn bài: 08/06/2018  
Ngày nhn bài sa: 03/08/2018  
Ngày duyt đăng: 27/02/2019  
This paper is to report on employers’ comments and the factors  
influencing employer satisfaction about the quality of Information Science  
graduates in Can Tho University. Based on conceptual framework of  
ASEAN University Network - Quality Assurance (AUN-QA) program  
assessment, this research was conducted using an integrated approach  
including a survey of 53 employers and an interview of 20 library and  
information leaders who recruited Information Science graduates. Three  
factors influencing employer satisfaction identified are professional skills,  
attitudes and knowledge. The study gives rise to suggestions of how to  
increase employer satisfaction and quality of Information Science training  
outputs. Findings not only help improve the quality of education but also  
contribute to enriching reference resources for the library and  
information training units of the country.  
Title:  
Factors affecting employer  
satisfaction on the quality of  
Information Science graduates  
in Can Tho University  
Tkhóa:  
Nhà tuyn dng, nhân tố ảnh  
hưởng, shài lòng, Thông tin  
hc, Thông tin – Thư vin,  
Trường Đại hc Cn Thơ  
TÓM TẮT  
Bài nghiên cu trình bày mc độ hài lòng và các nhân tố ảnh hưởng đến  
mc độ hài lòng ca nhà tuyn dng đối vi sinh viên tt nghip ngành  
Thông tin hc Trường Đại hc Cn Thơ. Da trên các cơ scác khái  
nim, các văn bn pháp quy ca Nhà nước vcht lượng đào to và Bộ  
tiêu chun đánh giá cht lượng đào to và Btiêu chun đánh giá cht  
lượng chương trình đào to ca mng lưới các trường đại hc hàng đầu  
Đông Nam Á (AUN-QA), nghiên cu được thc hin theo phương pháp  
nghiên cu hn hp (kết hp kho sát 53 nhà tuyn dng và phng vn 20  
lãnh đạo các đơn vcó tuyn sinh viên làm vic đúng chuyên ngành).  
Nghiên cu đã xác định 3 nhân tnh hưởng đến mc độ hài lòng ca  
nhà tuyn dng. Đó là knăng nghnghip, thái độ, và kiến thc. Nghiên  
cu đã đưa ra các đề xut nhm nâng cao mc độ hài lòng và cht lượng  
đào to ngành Thông tin hc Trường Đại hc Cn Thơ. Kết qunghiên  
cu không nhng cn thiết cho riêng Trường Đại hc Cn Thơ mà còn là  
cơ stham kho hu ích cho các đơn vđào to ngành Thông tin – Thư  
vin trong cnước.  
Keywords:  
Employer satisfaction,  
impacting factors, Information  
Science, Library and  
Information  
Trích dẫn: Huỳnh Thị Trang, 2019. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh  
viên tốt nghiệp ngành Thông tin học Trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học  
Cần Thơ. 55(1C): 89-99.  
89  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 89-99  
Nguyễn Huỳnh Mai (2016) về “Khảo sát thực trạng  
việc làm của sinh viên ngành thông tin thư viện  
trường Đại học Cần Thơ sau khi tốt nghiệp” cũng  
chỉ dừng lại ở phương diện thu thập thông tin từ cựu  
sinh viên. Tính cấp thiết lúc này là cần phải có một  
nghiên cứu tiếp theo để có được đầy đủ và toàn diện  
những thông tin phản hồi từ các bên liên quan về  
chất lượng sinh viên ra trường để sớm cập nhật cho  
chương trình đào tạo của ngành. Vì thế, việc thực  
hiện nghiên cứu về đánh giá chất lượng đầu ra của  
chương trình đào tạo ngành Thông tin học là vô cùng  
cấp thiết. Mức độ hài lòng và các nhân tố ảnh hưởng  
đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng là một phần  
không thể thiếu trong nghiên cứu. Việc xác định  
được các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng là  
cơ sở cần thiết để Bộ môn Quản trị Thông tin – Thư  
viện, giảng viên và cả sinh viên đang theo học biết  
những nội dung cần chuẩn bị trước khi tốt nghiệp ra  
trường. Kết quả nghiên cứu sẽ là minh chứng thiết  
thực để chương trình đào tạo của ngành tham gia  
đánh giá kiểm định chất lượng. Đồng thời, kết quả  
nghiên cứu này có thể tích hợp với kết quả nghiên  
cứu về cựu sinh viên trước đây làm thành cơ sở trọn  
vẹn để Bộ môn đề ra các giải pháp cập nhật toàn diện  
chương trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của  
xã hội.  
1 ĐẶT VẤN ĐỀ  
Chất lượng giáo dục là nội dung đang được các  
cơ sở đào tạo và xã hội trong đó có nhà tuyển dụng  
đặc biệt quan tâm. Nhà tuyển dụng quan niệm rằng  
người cán bộ thư viện không đơn thuần chỉ giỏi về  
chuyên môn, mà còn giỏi về ngoại ngữ và tin học  
(Tào Thị Thanh Mai, 2010). Cùng quan điểm với tác  
giả Tào Thị Thanh Mai, trong nghiên cứu của mình,  
Bùi Hà Phương (2013) cũng đi đến kết luận rằng  
100% các nhà tuyển dụng yêu cầu sinh viên phải có  
kỹ năng chuyên môn, kỹ năng tin học văn phòng và  
kỹ năng ngoại ngữ. Thế nhưng kết quả lại hoàn toàn  
khác với những mong đợi. Tác giả Nguyễn Thanh  
Trà (2012) cho rằng chất lượng đầu ra của các  
chương trình đào tạo thông tin – thư viện chưa cao,  
không đồng đều về năng lực, nhà tuyển dụng phải  
mất nhiều thời gian để đào tạo lại. Cụ thể hơn, tác  
giả Bùi Loan Thùy (2013) cho rằng hầu hết sinh viên  
mới tốt nghiệp đều khá lúng túng với việc ứng dụng  
kiến thức nghề nghiệp vào thực tế, rất non yếu về kỹ  
năng xử lý nội dung thông tin, lọc thông tin cần thiết  
để xây dựng các bộ sưu tập, cũng như yếu kém về  
kỹ năng biên soạn thư mục và các ấn phẩm thông  
tin. Đáng lưu ý hơn, tác giả Hoàng Thị Thu Hương  
(2011) nhận xét rằng sinh viên tốt nghiệp ngành  
thông tin – thư viện hiện nay không đáp ứng được  
yêu cầu của công việc. Đó là các yêu cầu về năng  
lực chuyên môn, năng lực cá nhân và năng lực cốt  
lõi. Trong đó, nhóm năng lực chuyên môn bao gồm  
khả năng quản lý tổ chức thư viện, quản lý các  
nguồn tài nguyên thông tin, quản lý các dịch vụ  
thông tin, và áp dụng các công cụ và công nghệ  
thông tin (CNTT). Tác giả cho rằng một sinh viên  
tốt nghiệp ngành thông tin thư viện được mong đợi  
biết đến các chuẩn xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL),  
biết tổ chức CSDL thư mục, biết lập chỉ mục, biết  
về siêu dữ liệu, biết phân tích và tổng hợp thông tin  
trong tổ chức. Đặc biệt là sinh viên cần phải nắm  
được những công nghệ nổi trội có thể ứng dụng  
trong nghề nghiệp. Tuy nhiên, 100% sinh viên tốt  
nghiệp không biết sử dụng outlook để lập lịch làm  
việc, quản lý các công việc cá nhân hoặc tổ chức  
những công việc nhóm. Đồng thời, tác giả cũng  
khẳng định rằng nhìn chung sinh viên tốt nghiệp ra  
trường học hết bằng B, C tiếng Anh nhưng không  
đủ kỹ năng và trình độ để giao tiếp.  
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1 Cơ sở lý thuyết  
2.1.1 Nhân tố ảnh hưởng  
Trong từ điển tiếng Việt, tác giả Hoàng Phê và  
ctv. (2015) định nghĩa nhân tố là yếu tố cần thiết tạo  
ra một kết quả. Ảnh hưởng là sự tác động của đối  
tượng này đến đối tượng kia (Hoàng Phê và ctv.,  
2015). Như vậy nhân tố ảnh hưởng là yếu tố cần  
thiết để tạo sự tác động từ một đối tượng này đến  
một đối tượng khác. Trong hoạt động kinh doanh,  
có rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng  
đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản  
phẩm và dịch vụ. Cụ thể như, trong nghiên cứu về  
chất lượng dịch vụ ở siêu thị, tác giả Võ Minh Sang  
(2015) khẳng định rằng giá cả cảm nhận là nhân tố  
chính tác động đến sự hài lòng của người tiêu dùng.  
Tương tự với kết quả nghiên cứu của Võ Minh Sang,  
tác giả Lê Nguyễn Đoan Khôi và ctv. (2017) cũng  
cho rằng giá trị cảm nhận, cung cách phục vụ và sự  
đồng cảm là các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài  
lòng của người sử dụng dịch vụ bưu điện. Trong  
lãnh vực giáo dục, Nguyễn Hoàng Lan và Nguyễn  
Minh Hiển (2015) cho rằng kiến thức, kỹ năng và  
thái độ của sinh viên tốt nghiệp là các nhân tố có ảnh  
hưởng đến mức độ hài lòng của nhà sử dụng lao  
động thuộc nhóm ngành kỹ thuật và công nghệ.  
Trong khi đó, năng lực chuyên môn và thái độ kết  
hợp với động cơ làm việc là hai yếu tố có ảnh hưởng  
đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng sinh viên  
Tại Trường Đại học Cần Thơ, ngành Thông tin  
học của Bộ môn Quản trị Thông tin – Thư viện ra  
đời đã 11 năm, có 8 khóa sinh viên tốt nghiệp với  
467 sinh viên. Ý kiến nhận xét của nhà tuyển dụng  
là một trong những cơ sở để đánh giá chất lượng đầu  
ra của ngành. Thế nhưng chưa có bất kỳ thông tin  
đánh giá chính thức nào từ phía nhà tuyển dụng về  
sinh viên tốt nghiệp. Hơn thế nữa, một nghiên cứu  
khoa học và công nghệ cấp cơ sở gần đây của  
90  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 89-99  
tốt nghiệp đại học kinh tế (Trịnh Văn Sơn và ctv.,  
2013). Đối với nhóm ngành Văn hóa, Nguyễn Thị  
Phà Ca (2016) khẳng định rằng thái độ của sinh viên  
tốt nghiệp là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến mức  
độ hài lòng của nhà tuyển dụng. Kiến thức và kỹ  
năng được xếp ở mức tiếp theo. Hiện nay, chưa có  
nghiên cứu nào về các nhân tố ảnh hưởng đến mức  
độ hài lòng của nhà tuyển dụng thuộc nhóm ngành  
Thông tin – Thư viện. Vì thế, kết quả nghiên cứu  
của Nguyễn Thị Phà Ca tuy thuộc nhóm ngành gần  
(Văn hóa) được sử dụng làm cơ sở để xây dựng bảng  
câu hỏi khảo sát và bình luận cho nghiên cứu này.  
sinh viên tốt nghiệp so với yêu cầu của đơn vị. Đây  
chính là những nội dung giúp cho nghiên cứu có cơ  
sở để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.  
2.1.3 Cht lượng giáo dc  
Trong văn bn hợp nhất Quyết định về tiêu  
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học,  
BGiáo dc và Đào to (2014b, tr.1) xác  
định“Chất lượng giáo dục trường đại học là sự đáp  
ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu  
cầu về mục tiêu giáo dục đại học của Luật giáo dục,  
phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự  
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả  
nước”. Theo Nguyễn Hoàng Lan và Nguyễn Minh  
Hiển (2015), chất lượng đào tạo đại học được đánh  
giá theo ba yếu tố: đầu vào (năng lực của sinh viên,  
đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý, cơ sở vật chất,  
tài chính, các cơ chế, chính sách…), quá trình  
(chương trình đào tạo, cấu trúc và tổ chức hệ thống  
đào tạo, việc kiểm tra, đánh giá…) và đầu ra (kết  
quả học tập của sinh viên, sự hài lòng của giảng  
viên, tình hình có việc làm của sinh viên sau khi tốt  
nghiệp…). Đối với người sử dụng lao động, chất  
lượng trong giáo dục đại học là chất lượng đầu ra  
của sinh viên. Điều này được thể hiện ở năng lực,  
trình độ và kiến thức của sinh viên. Sự hài lòng của  
người sử dụng lao động được đo lường bằng mức độ  
đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên tốt nghiệp  
so với sự mong đợi đặt ra từ phía người sử dụng.  
Trong những năm gần đây, có rất nhiều nghiên cứu  
được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng giáo dục  
đại học và tìm ra giải pháp để gia tăng mức độ hài  
lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp. Cụ  
thể như kết quả nghiên cứu của tác giả Sái Công  
Hồng (2016). Ông cho rằng muốn nâng cao chất  
lượng đại học thì một trong các mục tiêu cần phấn  
đấu là rút ngắn khoảng cách giữa chương trình đào  
tạo ở các trường đại học và nhu cầu đặt ra từ thực tế  
của các cơ sở tuyển dụng. Cụ thể hơn, Nguyễn Thị  
Phà Ca (2016) đề xuất nhà trường cần lập kế hoạch  
rà soát bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo các  
chuyên ngành, đảm bảo sự phù hợp giữa mục tiêu  
và chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ cho người học  
với sự tham khảo ý kiến của khách hàng bên trong và  
bên ngoài; đổi mới phương pháp giảng dạy, đánh giá  
sinh viên nhằm phát triển các kỹ năng giải quyết vấn  
đề, tổ chức công việc, giao tiếp, hợp tác nhóm, làm  
việc độc lập.  
2.1.2 Shài lòng  
Từ điển tiếng Việt định nghĩa sự hài lòng là cảm  
thấy hợp ý vì đã đáp ứng đầy đủ những đòi hỏi đã  
đặt ra (Viện Ngôn ngữ học Việt Nam, 2005). Trong  
khi đó, Từ điển trực tuyến Merriam-Webster (2012)  
cho rằng sự hài lòng là trạng thái mà con người có  
được khi thực hiện được điều mong muốn, kỳ vọng,  
hay nhu cầu. Trong thực tế, sự hài lòng được hiểu  
cụ thể hơn trong từng lĩnh vực khác nhau. Trong  
kinh tế và thương mại, sự hài lòng là một trạng thái  
tâm lý tổng thể phản ánh việc đánh giá mối quan hệ  
giữa khách hàng và công ty-môi trường-sản phẩm-  
dịch vụ. Cụ thể hơn, sự hài lòng của người tiêu dùng  
là phản ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận giữa  
kinh nghiệm và sự mong đợi (Parasuraman et al.,  
1988). Sự hài lòng là mức độ trạng thái, cảm giác  
của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu  
được qua quá trình tiêu dùng sản phẩm với những  
kỳ vọng đã đặt ra (Kotler and Armstrong, 2001).  
Cùng quan điểm với các tác giả trên, Zeithaml et al.  
(2006) cho rằng sự hài lòng là sự đánh giá của khách  
hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng  
được nhu cầu và mong đợi của họ. Như vậy trong  
các hoạt động dịch vụ thương mại, sự hài lòng của  
khách hàng được hình thành trên cơ sở so sánh giữa  
kinh nghiệm của bản thân với thực tế sử dụng sản  
phẩm hay dịch vụ. Trong giáo dục, có hai nhóm  
khách hàng: khách hàng bên ngoài (bao gồm khách  
hàng tiềm năng và khách hàng sử dụng kết quả của  
giáo dục đại học); và khách hàng bên trong (bao  
gồm sinh viên đang theo học và giảng viên, nhân  
viên hành chính của nhà trường). Nếu xét trên  
phương diện khách hàng là người sử dụng trực tiếp  
thành quả của giáo dục – những sinh viên tốt nghiệp  
đại học - thì sự hài lòng là đánh giá của người sử  
dụng về kiến thức, kỹ năng và phẩm chất của sinh  
viên tốt nghiệp so với yêu cầu của các cơ quan hoặc  
doanh nghiệp (Nguyễn Hoàng Lan và Nguyễn Minh  
Hiển, 2015). Như vậy, trong môi trường thông tin  
thư viện, sự hài lòng của nhà tuyển dụng được thể  
hiện qua đánh giá về kiến thức chuyên môn, kỹ năng  
(bao gồm kỹ năng cứng, kỹ năng mềm), và các phẩm  
chất (như khả năng thích ứng hoặc linh hoạt) của  
2.1.4 Các văn bn pháp quy ca Nhà nước về  
cht lượng đào to  
Trước năm 2004, Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa  
có cơ quan chuyên trách quản lý chất lượng giáo  
dục, chưa có chủ trương các trường đại học, cao  
đẳng phải công bố chuẩn đầu ra, và các đại học  
không báo cáo chất lượng giáo dục một cách chính  
91  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 89-99  
quy. Nhưng đến năm 2004, Bộ Giáo dục và Đào tạo  
đã thành lập Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng  
giáo dục, sau đó đã hỗ trợ các trường đại học, cao  
đẳng hình thành 77 tổ chức chuyên trách về đảm bảo  
chất lượng ở các trường đại học, cao đẳng. Nhằm  
tạo động lực cho quá trình nâng cao chất lượng đào  
tạo, từ năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển  
khai chủ trương “Đào tạo theo nhu cầu xã hội”. Theo  
đó, nhà trường cần xây dựng và công bố chuẩn đầu  
ra của mỗi ngành đào tạo, đánh giá sự phù hợp của  
các chuẩn đó so với nhu cầu sử dụng nhân lực của  
các doanh nghiệp, nhà nước, người sử dụng lao động  
(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009).  
đại học có đủ cơ sở pháp lý và điều kiện cần thiết để  
xây dựng chương trình đào tạo và đánh giá sản phẩm  
đầu ra nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng  
nhu cầu của xã hội.  
Thực hiện theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và  
Đào tạo, Trường Đại học Cần Thơ đã triển khai đến  
từng Khoa và Bộ môn để xây dựng chuẩn đầu ra cho  
mỗi chuyên ngành đào tạo. Trong cam kết đào tạo  
chuẩn đầu ra của ngành Thông tin học có nêu rõ các  
yêu cầu về kiến thức, năng lực và thái độ của sinh  
viên tốt nghiệp (Bộ môn Quản trị Thông tin - Thư  
viện, 2017). Trong đó, yêu cầu về kiến thức bao gồm  
kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành  
và kiến thức chuyên ngành. Kỹ năng cứng và kỹ  
năng mềm là yêu cầu cần có về mặt năng lực. Sinh  
viên phải biết sử dụng thành thạo các phần mềm văn  
phòng cơ bản như Word, Excel, Power-point, khai  
thác và sử dụng Internet; thành thạo máy tính, đặc  
biệt là các phần mềm thư viện điện tử, phân tích hệ  
thống, phần mềm nguồn mở. Tinh thần trách nhiệm  
với công việc được giao là một trong các yêu cầu về  
thái độ của sinh viên tốt nghiệp cần phải có. Để giúp  
cho Bộ môn có cơ sở để cập nhật chương trình đào  
tạo, nhà tuyển dụng và sinh viên có thể trực tiếp  
tham gia cho ý kiến thông qua hệ thống lấy ý kiến  
trực tuyến từ các bên liên quan của nhà trường  
(Trường Đại học Cần Thơ, 2018).  
Năm 2009, trong báo cáo sự phát triển của hệ  
thống giáo dục đại học, các giải pháp đảm bảo và  
nâng cao chất lượng đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào  
tạo đã chỉ đạo cho các trường đại học và cao đẳng  
của cả nước phải xây dựng chuẩn đầu ra cho tất cả  
các ngành đào tạo của mình (Bộ Giáo dục và Đào  
tạo, 2009). Ngày 16 tháng 4 năm 2015, Bộ Giáo dục  
và Đào tạo ban hành Thông tư số 07 quy định về  
khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực  
mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với  
mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy  
trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình  
đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ (Bộ Giáo dục  
và Đào tạo, 2015). Đối với trình độ đại học, thông  
tư yêu cầu người học phải có kiến thức lý thuyết  
chuyên sâu trong lĩnh vực đào tạo, có kỹ năng hoàn  
thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng kiến thức  
lý thuyết và thực tiễn của ngành được đào tạo trong  
những bối cảnh khác nhau, có kỹ năng ngoại ngữ ở  
mức có thể hiểu được các ý chính của một báo cáo  
hay bài phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong  
công việc liên quan đến ngành được đào tạo, và có  
năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ đã được  
đào tạo. Cụ thể hơn, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra  
Thông tư ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc  
dùng cho Việt Nam (Bộ Giáo dục và Đào tạo,  
2014a) giúp người học hiểu được nội dung, yêu cầu  
đối với từng trình độ năng lực ngoại ngữ để phấn  
đấu rèn luyện và tự đánh giá năng lực của mình.  
2.2 Các bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng  
đào tạo  
Hiện nay, có ba bộ tiêu chuẩn đánh giá chất  
lượng giáo dục đang được triển khai tại Trường Đại  
học Cần Thơ. Đó là Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất  
lượng cơ sở giáo dục với 25 tiêu chuẩn và 111 tiêu  
chí do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (Bộ Giáo  
dục và Đào tạo, 2017b). Đây là công cụ để trường tự  
đánh giá nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào  
tạo và để giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội  
về thực trạng chất lượng đào tạo; để cơ quan chức năng  
đánh giá và công nhận trường đại học đạt tiêu chuẩn  
chất lượng giáo dục; để người học có cơ sở lựa chọn  
trường và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân  
lực (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014b).  
Bên cạnh kiến thức chuyên môn và ngoại ngữ,  
việc tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng mềm, kỹ  
năng làm việc thực tế là một trong những nhiệm vụ  
mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các cơ sở  
giáo dục đại học trực thuộc Bộ cần phải triển khai  
trong kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng  
dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các  
hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần  
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn  
2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” (Bộ Giáo  
dục và Đào tạo, 2017a). Có thể khẳng định rằng các  
văn bản quy phạm pháp quy nêu trên chính là kim  
chỉ nam để các cơ sở đào tạo, đặc biệt là các trường  
Thứ hai là Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng  
chương trình đào tạo của mạng lưới các trường đại  
học hàng đầu Đông Nam Á, AUN-QA (ASEAN  
University Network- Quality Assurance). Bộ tiêu  
chuẩn của AUN-QA có 15 tiêu chuẩn với 68 tiêu chí  
(được sửa đổi vào tháng 06/2011; trước đây là 18  
tiêu chuẩn với 72 tiêu chí – năm 2000). Mỗi tiêu chí  
được đánh giá theo 7 mức. Trong 15 tiêu chuẩn có 3  
tiêu chuẩn liên quan đến nội dung đánh giá chuẩn  
đầu ra của chương trình đào tạo. Đó là tiêu chuẩn 13  
(lấy ý kiến phản hồi từ các bên liên quan trong đó có  
nhà tuyển dụng), tiêu chuẩn 14 (đánh giá đầu ra) và  
92  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 89-99  
tiêu chuẩn 15 (sự hài lòng của các bên liên quan về  
sinh viên tốt nghiệp). Nội dung yêu cầu của 3 tiêu  
chuẩn này được sử dụng để xây dựng bảng câu hỏi  
khảo sát và bảng câu hỏi phỏng vấn nhà tuyển dụng  
nhằm thu thập dữ liệu trả lời các câu hỏi nghiên cứu  
cũng như hoàn thành những mục tiêu nghiên cứu đã  
đặt ra.  
năng lực và kỹ năng của sinh viên ngành khi ra  
trường và 03 câu hỏi mở để nhà tuyển dụng có thể  
nêu chính kiến của mình.  
Trong 20 lãnh đạo tham gia trả lời phỏng vấn có  
10 giám đốc thư viện đại học, 04 giám đốc thư viện  
công cộng và 06 lãnh đạo các cơ quan thông tin và  
các đơn vị khác. Bảng câu hỏi phỏng vấn bán cấu  
trúc qua điện thoại có khoảng 8 câu hỏi để thu thập  
thông tin sâu về các nội dung nổi bật mà các nhà  
tuyển dụng đề cập đến khi khảo sát mức độ hài lòng  
của họ về sinh viên. Tiêu chí chọn người tham gia  
phỏng vấn là 1 thành viên của Ban giám đốc trong 1  
cơ quan tuyển dụng sinh viên làm việc đúng chuyên  
ngành không phân biệt giới tính hay nơi công tác.  
Người lãnh đạo có thâm niên làm việc lâu năm và  
quản lý trực tiếp sinh viên ngành sẽ là tiêu chí ưu  
tiên trong việc chọn phỏng vấn. Tiêu chí này được  
đặt ra vì người lãnh đạo này có cách nhìn và đánh  
giá chính xác hơn về chất lượng sinh viên của ngành  
hơn người lãnh đạo không quản lý trực tiếp hoặc có  
số năm công tác ít hơn số năm làm việc của sinh viên  
ngành. Số lượng phỏng vấn đến 20 người thì bão hòa  
thông tin. Thời gian phỏng vấn trung bình là 15-20  
phút. Hình thức phỏng vấn này giúp tiết kiệm thời gian  
của người tham gia và chi phí đi lại của người phỏng  
vấn, thông tin thu được nhanh và người phỏng vấn có  
thể hỏi thêm thông tin để đào sâu một vấn đề. Nghiên  
cứu không làm ảnh hưởng đến quyền lợi, công việc và  
sự phát triển nghề nghiệp của sinh viên ngành Thông  
tin học, cũng như không có phương hại gì đến nhà  
tuyển dụng.  
Thứ ba là Bộ tiêu chí của Hội đồng Kiểm định  
Kỹ thuật và Công nghệ, Hoa Kỳ (Accreditation  
Board for Engineering and Technology - ABET)  
gồm 09 tiêu chuẩn. Đây là Bộ tiêu chí chuyên kiểm  
định chất lượng các chương trình đào tạo khối kỹ  
thuật, công nghệ, điện toán, hoặc khoa học ứng dụng  
nên không được khai thác sử dụng để làm cơ sở lý  
luận cho nghiên cứu này.  
2.3 Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương  
pháp nghiên cứu hỗn hợp (kết hợp định lượng và  
định tính). Với phương pháp này, dữ liệu định lượng  
được thu thập trước, định tính sau (thực hiện bảng  
câu hỏi khảo sát trên Google Form trước, phỏng vấn  
trực tiếp lãnh đạo của các cơ sở tuyển dụng sau). Kết  
quả của nghiên cứu định lượng sẽ làm cơ sở để xây  
dựng bảng câu hỏi phỏng vấn nhằm thu được các  
thông tin sâu về các vấn đề mà nhà tuyển dụng quan  
tâm có liên quan đến sinh viên tốt nghiệp ngành  
Thông tin học. Nghiên cứu chỉ tập trung vào các nhà  
tuyển dụng có liên quan đến ngành thông tin – thư  
viện kể cả các cơ quan có yếu tố nước ngoài ở trong  
và ngoài nước. Đó chính là lãnh đạo các thư viện và  
các cơ quan thông tin nơi có sinh viên tốt nghiệp của  
ngành đang làm việc. Những nhà tuyển dụng tuyển  
sinh viên Thông tin học làm trái ngành không thuộc  
phạm vi nghiên cứu của đề tài bởi vì yêu cầu về kiến  
thức, năng lực và kỹ năng sẽ khác với mục tiêu đào  
tạo của chương trình ngành Thông tin học. Trong số  
467 sinh viên tốt nghiệp, có 235 em (50%) liên lạc  
được qua email, facebook và điện thoại. Trong số  
235 cựu sinh viên còn liên lạc được, có 116 em làm  
việc đúng chuyên ngành (49,5%) tại 60 thư viện và  
các cơ quan thông tin trong và ngoài nước. Căn cứ  
theo bảng “Mẫu điều tra” dành cho các cuộc điều tra  
xã hội học theo nghiên cứu “Các phương pháp  
nghiên cứu trong lãnh vực giáo dục” của Cohen và  
Morrison (2012) với độ tin cậy 95%, sai số 5%, số  
mẫu tối thiểu thu thập là 52. Khảo sát đã liên hệ qua  
email đến 60 nhà tuyển dụng và có 53 (chiếm  
88,3%) lãnh đạo tham gia trả lời bảng câu hỏi. Bảng  
câu hỏi khảo sát trực tuyến trên Google Form gồm  
24 câu với 2 ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh. Bảng  
câu hỏi song ngữ này nhằm tạo điều kiện tốt nhất để  
thu thập thông tin kể cả các nhà tuyển dụng có yếu  
tố nước ngoài, trong đó có: 05 câu hỏi về nhân khẩu  
học; 16 câu hỏi tùy chọn về chất lượng đầu ra, cũng  
như các yêu cầu của nhà tuyển dụng về kiến thức,  
Dữ liệu định lượng thu được sau khi khảo sát  
được nhập vào phần mềm SPSS để phân tích trước.  
Phân tích dựa vào tần suất xuất hiện, tỉ lệ phần trăm  
và phân tích nhân tố khám phá bằng ma trận xoay.  
Dữ liệu định tính có từ phỏng vấn và phần trả lời cho  
câu hỏi mở của bảng khảo sát được mã hóa và nhập  
vào phần mềm NVivo để phục vụ cho việc phân tích  
theo chủ đề (Thematic analysis). Dữ liệu định lượng  
được tích hợp với dữ liệu định tính để phân tích mức  
độ hài lòng của nhà tuyển dụng. Hơn thế nữa, dữ liệu  
định lượng còn xác định được các yếu tố ảnh hưởng  
đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên  
tốt nghiệp ngành Thông tin học.  
3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1 Mức độ hài của nhà tuyển dụng về sinh  
viên tốt nghiệp ngành Thông tin học  
Nghiên cứu khảo sát mức độ hài của nhà tuyển  
dụng về sinh viên tốt nghiệp qua các nội dung: kiến  
thức chuyên môn, kiến thức và kỹ năng CNTT, kỹ  
năng quản lý, các kỹ năng khác liên quan đến lĩnh  
vực hoạt động của đơn vị và ý thức trách nhiệm  
(Bảng 1). Kết quả nghiên cứu cho thấy 96,4% nhà  
tuyển dụng đánh giá từ mức hài lòng trở lên đối với  
93  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 89-99  
nền tảng kiến thức chuyên môn mà sinh viên được  
đào tạo. Trong đó, mức độ hài lòng, khá hài lòng và  
rất hài lòng lần lượt là 26,4% (n = 14); 20,9% (n =  
11) và 49,1% (n = 26). Dữ liệu phỏng vấn cũng cho  
thấy rằng đa số lãnh đạo thư viện và các cơ quan  
thông tin (18/20) đánh giá cao năng lực chuyên môn  
của sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học  
Trường Đại học Cần Thơ. Các lãnh đạo bày tỏ sự tin  
tưởng khi giao nhiệm vụ cho các em ở tại đơn vị.  
Tuy nhiên, vẫn còn hai lãnh đạo thư viện và cơ quan  
thông tin cho rằng kiến thức chuyên môn của các em  
còn có phần hạn chế bởi vì: “Mức độ tương thích / đáp  
ứng với thư viện công cộng là chưa cao, có thể do  
chương trình học của các em nó mang tính chất học  
thuật quá nhiều”.  
CNTT. Khi đăng ký môn học, ngoài các môn bắt  
buộc như Công nghệ và các hệ thống thông tin, Thiết  
kế web, Quản lý nội dung web, Các hệ thống quản  
lý thư viện tích hợp, và Tạo lập CSDL, các em có  
quyền đăng ký học rất nhiều môn tự chọn thuộc lãnh  
vực CNTT. Chính chương trình đào tạo đã trang bị  
cho các em kiến thức để có thể hoàn thành tốt công  
việc được giao. Tuy nhiên, lãnh đạo thư viện đại học  
khi được phỏng vấn cho rằng các em cần phải có  
thêm nhiều kiến thức hơn nữa về tạo lập các CSDL,  
xây dựng bộ sưu tập số tài liệu nội sinh, cũng như  
ứng dụng CNTT để làm phong phú và đa dạng các  
nội dung quảng bá, thông báo về các hoạt động hay  
dịch vụ của thư viện. Kết quả nghiên cứu này một  
lần nữa cùng với nghiên cứu của Hoàng Thị Thu  
Hương (2011) và Bùi Loan Thùy (2013) cảnh báo  
các chương trình đào tạo cần chú trọng giảng dạy về  
kiến thức tạo lập CSDL và quản lý dữ liệu. Cụ thể  
như tác giả Hoàng Thị Thu Hương (2011) nhận xét  
rằng sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin – Thư  
viện hiện nay cần phải có khả năng ứng dụng CNTT  
vào công việc, biết các chuẩn xây dựng CSDL, biết  
tổ chức CSDL thư mục, biết lập chỉ mục, biết về siêu  
dữ liệu, biết phân công nghệ nổi trội có thể ứng dụng  
trong nghề nghiệp.  
Mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về kiến thức  
và kỹ năng CNTT của các em cũng ở mức cao với  
100% hài lòng đến rất hài lòng; trong đó 45,3%, (n  
= 24) là khá hài lòng và 26,4% rất hài lòng (n = 14).  
Khi tham gia phỏng vấn, đa phần lãnh đạo các đơn  
vị (19/20) đều khen ngợi về kiến thức công nghệ  
thông tin của sinh viên tốt nghiệp. Điều này có được  
là do chương trình đào tạo ngành Thông tin học của  
Trường Đại học Cần Thơ có rất nhiều môn dạy về  
Bảng 1: Mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng  
Rất không Không hài  
Hài lòng Khá hài lòng Rất hài lòng  
hài lòng  
lòng  
STT Nội dung  
n
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
%
1,8  
0
0
0
0
0
0
0
n
1
0
2
2
1
2
3
%
1,8  
0
3,6  
3,6  
1,8  
3,6  
5,6  
1,8  
0
n
%
n
%
n
%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Kiến thức chuyên môn  
Kiến thức và kỹ năng CNTT  
Kiến thức về quản lý  
Khả năng ngoại ngữ  
Kỹ năng giao tiếp  
Kỹ năng làm việc nhóm  
Kỹ năng quản lý thời gian  
Khả năng thích nghi và phát triển  
Ý thức tổ chức kỹ luật  
14 26,4  
15 28,3  
26 49,1  
24 45,3  
15 28,3  
13 24,6  
14 26,4  
16 30,2  
13 24,6  
11 20,9  
24 45,3  
19 35,9  
21 39,7  
15 28,3  
22 41,6  
26 49,1  
22 41,6  
10 18,9  
14 26,4  
26 49,1  
14 26,4  
6
6
22 41,6  
16 30,2  
10 18,9  
14 26,4  
30 56,5  
31 58,5  
11,4  
11,4  
1
0
0
0
0
10 Tinh thần trách nhiệm  
0
8 15,1  
phải biết cho nhọc tâm. Đến khi ra trường, lãnh đạo  
giao việc lập kế hoạch hoạt động thì không làm  
được.  
Kiến thức về quản lý của sinh viên tốt nghiệp nhìn  
chung được đánh giá ở mức đáp ứng yêu cầu của  
đơn vị với 49,1% (n = 26) nhà tuyển dụng ghi nhận  
ở mức hài lòng. Khi đào sâu thông tin này ở phần dữ  
liệu định tính, 3 trong số 4 lãnh đạo thư viện công  
cộng tham gia phỏng vấn cho rằng khả năng tổ chức  
các sự kiện liên quan đến sách báo của các em chưa  
tốt. Các em còn lơ mơ về cách lập kế hoạch, cách dự  
trù kinh phí cho một hoạt động, cụ thể như kế hoạch  
triển lãm sách hay tuyên truyền giới thiệu sách đến  
cộng đồng. Khi được hỏi nguyên nhân tại sao, lãnh  
đạo này cho rằng có lẻ do sinh viên quan niệm việc  
lập kế hoạch là của lãnh đạo nên các em không quan  
tâm khi giáo viên dạy. Các em cứ nghĩ khi ra trường  
mình chỉ là nhân viên, đâu phải làm lãnh đạo, cần gì  
Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ của sinh viên ngành  
Thông tin học được đánh giá từ mức hài lòng trở lên  
với 96,4%. Trong đó, mức hài lòng và khá hài lòng  
lần lượt là 45,3% (n = 24) và 39,7% (n = 21). Kỹ  
năng mềm của sinh viên ngành Thông tin học cũng  
được rất nhiều nhà tuyển dụng quan tâm. Cụ thể, có  
41,6% (n = 22) nhà tuyển dụng rất hài lòng về khả  
năng giao tiếp của sinh viên tốt nghiệp. Bên cạnh đó,  
nhà tuyển dụng cũng khá hài lòng về khả năng làm  
việc nhóm và khả năng quản lý thời gian của sinh  
viên, lần lượt là 41,6% (n=22) và 49,1% (n = 26).  
Riêng khả năng thích nghi và phát triển được đánh  
94  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 89-99  
giá ở mức khá hài lòng (41,6%; n = 22). Trong khi  
đó, có trên 50% nhà tuyển dụng rất hài lòng về ý  
thức tổ chức kỹ luật và tinh thần trách nhiệm của  
sinh viên tốt nghiệp với mức đánh giá lần lượt là  
56,5% (n = 30) và 58,5% (n =31). Qua phỏng vấn  
sâu, lãnh đạo thư viện và các cơ quan thông tin cũng  
đánh giá cao tinh thần và thái độ của các em. Tuy  
vậy, vẫn còn có lãnh đạo nhận xét một số sinh viên  
tốt nghiệp thể hiện thái độ thiếu thiện chí khi nhận  
công việc. Hơn thế nữa, vẫn còn có sinh viên với  
kiến thức rất giỏi và luôn nghĩ là mình đúng. Khi  
tiếp nhận công việc, các em không đặt mình vào điều  
kiện hiện có của đơn vị, các em muốn làm những  
việc mà khả năng của đơn vị không thể đáp ứng và  
cho rằng mình không có đất để phát huy. Đối với  
bạn đọc, các em chưa biết đặt mình vào vai trò của  
bạn đọc để linh hoạt và khéo léo hơn khi giao tiếp  
cũng như giới thiệu với người sử dụng dịch vụ của  
thư viện. Nhiều em có thái độ tự mãn khi đạt đến  
một vị trí nào đó trong công việc. Các em không tiếp  
tục tự trau dồi kiến thức chuyên môn cũng như ngoại  
ngữ. Các em phải biết rõ rằng những thế hệ sinh viên  
ra trường sau sẽ vượt xa hơn nếu bản thân các em đó  
có ý chí tự phấn đấu và rèn luyện.  
3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài  
lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp  
Để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ  
hài lòng của nhà tuyển dụng về chất lượng sinh viên  
tốt nghiệp, nghiên cứu sử dụng tính năng phân tích  
các nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor  
Analysis) trong SPSS. Phân tích EFA là một phương  
pháp thống kê được sử dụng để thu nhỏ và rút gọn  
dữ liệu. Nó thường hướng đến việc đơn giản hóa một  
tập hợp các biến (variable) phức tạp ban đầu thành  
một tập các biến nhỏ hơn dưới dạng các nhân tố  
(factor). Trong nghiên cứu này, 03 nhóm nhân tố  
(Hình 1) với 19 biến quan sát (Bảng 1) được đưa vào  
bảng khảo sát để tìm ra các nhóm nhân tố có ảnh  
hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự hài  
lòng của nhà tuyển dụng.  
mã hóa, với số lượng biến tối thiểu cho một nhân tố  
là 4 và tối đa là 10 (Bảng 2).  
Trong số 19 biến đo lường để mô tả các thành  
phần trong mô hình khái niệm trên, các nhân tố được  
Bảng 2: Các nhân tố quan sát  
Các nhân tố  
Số  
Mã hóa  
STT  
Các biến quan sát  
quan sát  
biến  
Kiến thức chuyên ngành thư viện  
Kiến thức về ứng dụng CNTT  
Kiến thức chuyên ngành quản lý  
Kiến thức khác liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị  
CM1  
CM2  
CM3  
CM4  
NN1  
NN2  
NN3  
Kiến thức  
1
4
Kỹ năng thực hiện công việc được giao  
Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch  
Kỹ năng phân tích, đánh giá, và đề xuất phương án cải tiến  
kỹ thuật, quy trình nâng cao chất lượng công việc  
Kỹ năng nghề Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ  
NN4  
NN5  
NN6  
NN7  
NN8  
NN9  
NN10  
TĐ1  
TĐ2  
TĐ3  
TĐ4  
TĐ5  
2
nghiệp & kỹ  
năng khác  
Kỹ năng áp dụng CNTT trong công việc  
Kỹ năng giao tiếp  
10  
Kỹ năng làm việc nhóm  
Kỹ năng quản lý thời gian  
Khả năng tự học, tự rèn luyện  
Khả năng thích nghi và phát triển  
Ý thức tổ chức kỷ luật  
Tinh thần trách nhiệm  
Tinh thần cầu tiến  
5
Tích cực đóng góp ý kiến, xây dựng, và phát triển đơn vị  
Biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến đóng góp, khắc phục nhược  
điểm cá nhân  
3
Thái độ  
Tổng cộng  
19  
95  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 89-99  
Hình 1: Mô hình khái niệm thể hiện ảnh hưởng chất lượng đào tạo đến mức độ hài lòng  
0,70 <= KMO <0,80: Được;  
Kiểm tra điều kiện để thực hiện EFA:  
KMO <0,50: Không chấp nhận được  
i) Số lượng các biến đo lường trong 03 nhóm  
nhân tố ở Hình 1 và Bảng 2 đều lớn hơn 3, nên thõa  
mãn yêu cầu mà Stevens (2002, theo Habing 2003)  
đưa ra.  
Bảng 3: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett  
KMO and Bartlett's Test  
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of  
Sampling Adequacy.  
,767  
ii) Số mẫu là 53, cũng đáp ứng được yêu cầu tối  
thiểu là 50 quan sát theo Hair et al. (2009).  
206,556  
21  
Bartlett's Test of  
Sphericity  
Sig.  
iii) Kiểm định Bartlett và KMO: Kết quả phân  
tích nhân tố khám phá EFA (Principal components  
với phép quay Varimax) cho thấy KMO (Kaiser –  
Meyer – Olkin measure of sampling adequacy) =  
0,767 thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1 để thực hiện  
EFA; và phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu  
nghiên cứu. Hơn nữa, theo Kaiser (1974) nếu:  
,000  
Kết quả trình bày trong Bảng 3 cho thấy KMO =  
0,767 > 0,70 nên ở mức cho phép thực hiện EFA.  
Kết quả kiểm định Bartlett’s là 206,556 với các biến  
quan sát trong tổng thể có tương quan với nhau với  
mức ý nghĩa sig. = 0,000 < 0,05. Điều này chứng tỏ  
dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích  
hợp. Có 03 yếu tố được trích tại điểm dừng  
eigenvalues là 1,051 và phương sai trích là 85,270%  
> 50% (Bảng 4). Hệ số tải của các biến đều > 0,725  
và nghiên cứu đạt trên mức kích thước mẫu tối thiểu  
> 50 (Hair et al., 2009).  
KMO >= 0,90: Rất tốt;  
0.60 <= KMO <0,70: Tạm được;  
0,80 <= KMO < 0,90: Tốt;  
0,50 <= KMO <0,60: Xấu;  
Bảng 4: Bảng tổng phương sai trích  
Total Variance Explained  
Extraction Sums of SquaredRotation Sums of Squared  
Initial Eigenvalues  
Loadings  
Loadings  
Component  
% of Cumulative  
% of Cumulative  
% of Cumulative  
Total  
Total  
Total  
Variance  
54,100  
16,156  
15,015  
5,517  
%
Variance  
%
Variance  
%
35,705  
60,526  
85,270  
1
2
3
4
5
6
7
3,787  
1,131  
1,051  
,386  
,285  
,235  
54,100 3,787 54,100  
70,256 1,131 16,156  
85,270 1,051 15,015  
90,787  
54,100 2,499 35,705  
70,256 1,737 24,821  
85,270 1,732 24,744  
4,071  
94,858  
3,355  
98,212  
,125  
1,788  
100,000  
Đó là ý thức tổ chức kỹ luật, tinh thần trách nhiệm  
và tinh thần cầu tiến. Nhân tố thứ hai – “kỹ năng  
nghề nghiệp và các kỹ năng khác” có 2 biến ảnh  
hưởng bao gồm kỹ năng sử dụng ngoại ngữ và kỹ  
năng áp dụng CNTT trong công việc. Nhân tố thứ  
ba – “kiến thức” có 2 biến ảnh hưởng là kiến thức  
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với ma  
trận xoay (2 lần) cho thấy cả 3 nhân tố đưa ra nghiên  
cứu đều có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà  
tuyển dụng (Bảng 5 và 6). Tuy nhiên trong số 19  
biến quan sát, chỉ có 7 biến có ảnh hưởng (Bảng 5).  
Nhân tố thứ nhất – “thái độ” có 3 biến ảnh hưởng.  
96  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 89-99  
chuyên ngành thư viện và kiến thức về ứng dụng  
CNTT.  
Từ phương trình (1) ta có:  
F1 = TĐ1*5 + TĐ2*5 + TĐ3*5 = ,427*5 +  
,458*5 + ,344*5 = 6,145  
Bảng 5: Bảng ma trận xoay nhân tố (2 lần)  
Rotated Component Matrixa  
Component  
F2 = NN4*10 + NN5*10 = ,669*10 + ,454*10  
= 12,23  
1
,911  
,910  
,800  
2
3
F3 = CM1*4 + CM2*4 = ,625*4 + ,524*4 =  
4,596  
TĐ2  
TĐ1  
TĐ3  
NN4  
NN5  
CM1  
CM2  
Qua phần phân tích ảnh hưởng của từng biến  
quan sát tới từng nhân tố (từ F1 đến F3), tất cả các  
hệ số đều lớn hơn 0, chứng tỏ các biến tác động  
thuận đối với từng nhân tố. Vì vậy, bất cứ một sự tác  
động nào tích cực đến bất kỳ một biến quan sát nào  
đều làm tăng giá trị của từng nhân tố. Từ kết quả  
tính các phương trình trên cho thấy thứ tự mức độ  
ảnh hưởng của các nhân tố từ mạnh đến yếu là nhân  
tố F2, F1, và F3. Đáng chú ý là nhân tố F2 - kỹ năng  
nghề nghiệp và các kỹ năng khác của sinh viên vì  
đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến mức  
độ hài lòng của nhà tuyển dụng về chất lượng sinh  
viên tốt nghiệp. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn  
khác với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phà Ca  
(2016) về khối ngành Văn hóa thuộc Trường Đại  
học Văn hóa thành phố Hồ Chí Minh. Điều này  
chứng tỏ rằng mọi nghiên cứu về các yếu tố ảnh  
hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về  
các khối ngành khác nhau đều rất cần thiết vì yếu tố  
ảnh hưởng nhiều nhất đến từng ngành khác nhau có  
sự khác nhau.  
,933  
,777  
,871  
,801  
Extraction Method: Principal Component Analysis.  
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.  
a. Rotation converged in 5 iterations.  
Để tìm hiểu mức độ ảnh hưởng, tác động mạnh  
hay yếu, cùng chiều hay ngược chiều đối với từng  
nhân tố từ F1 đến F3, điểm số của các nhân tố được  
tính theo phương trình:  
Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + … + WikXk (1). Trong  
đó:  
Wik là hệ số nhân tố được trình bày trong ma  
trận hệ số nhân tố “Component  
Score Coefficient”.  
Xk là biến quan sát trong nhân tố i (Bảng 2).  
Bảng 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng  
STT Các nhân tố ảnh hưởng Các biến ảnh hưởng  
Mã hóa  
TĐ1  
TĐ2  
Sô biến  
Ý thức tổ chức kỷ luật  
1
1
1
1
1
1
1
7
1
2
Thái độ (F1)  
Tinh thần trách nhiệm  
Tinh thần cầu tiến  
TĐ3  
Kỹ năng nghề nghiệp & kỹ  
năng khác (F2)  
NN4  
NN5  
CM1  
CM2  
Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ  
Kỹ năng áp dụng CNTT trong công việc  
Kiến thức chuyên ngành thư viện  
Kiến thức về ứng dụng CNTT  
Tổng cộng  
3
Kiến thức (F3)  
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy,  
mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt  
nghiệp ngành Thông tin học phụ thuộc vào 3 nhân  
tố. Đó là kỹ năng nghề nghiệp, thái độ, và kiến thức.  
Trong đó kỹ năng sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng áp  
dụng CNTT trong công việc là những nội dung có  
ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ hài lòng.  
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT  
4.1 Kết luận  
Kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu cho thấy sinh  
viên tốt nghiệp ngành Thông tin học Trường Đại học  
Cần Thơ đang làm việc đúng chuyên ngành đã nhận  
được những đánh giá tốt từ nhà sử dụng lao động.  
Tuy nhiên, bên cạnh những nội dung được nhà tuyển  
dụng hài lòng, sinh viên vẫn còn yếu kém về khả  
năng tuyên truyền giới thiệu sách, tạo lập các CSDL,  
khả năng lập kế hoạch, kỹ năng mềm, kiến thức và  
kỹ năng tạo lập mối quan hệ xã hội.  
4.2 Đề xuất  
Từ kết quả khảo sát và phỏng vấn, việc tăng  
cường đào tạo và tập huấn cho sinh viên ngành về  
kiến thức chuyên môn cụ thể là kiến thức và kỹ năng  
tuyên truyền giới thiệu tài liệu là cần thiết. Bộ môn  
97  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 89-99  
nên tạo điều kiện cho sinh viên rèn luyện kỹ năng tổ  
chức sự kiện có liên quan đến sách, cụ thể như thi  
giới thiệu sách, nói chuyện chuyên đề về văn hóa  
đọc sách, giới thiệu tác giả tác phẩm, vận động  
quyên góp sách cho thư viện thực hành của Bộ môn.  
Để triển khai thực hiện các hoạt động này, Bộ môn  
cần phát huy hơn nữa vai trò của Câu lạc bộ Học  
thuật, tư vấn cho sinh viên cách lập kế hoạch, dự trù  
kinh phí, phương pháp tổ chức thực hiện các hoạt  
động hướng tới cộng đồng và đánh giá rút kinh  
nghiệm tổ chức cho các hoạt động tiếp theo. Việc  
làm tình nguyện viên tại Trung tâm Học liệu cũng là  
cách để sinh viên tích lũy kinh nghiệm làm việc  
trong môi trường thư viện. Đối với các em định  
hướng làm việc trong môi trường thư viện công  
cộng cần xem xét lại tinh thần thái độ của bản thân  
trong công việc, cần trang bị kiến thức xã hội, và chú  
trọng mở rộng các mối quan hệ xã hội phục vụ cho  
mục tiêu phát triển nghề nghiệp. Các em phải học và  
nắm vững các hoạt động đặc thù của từng loại hình  
thư viện để làm tốt công việc được giao. Các em có  
định hướng làm việc trong các thư viện đại học thì  
phải trau dồi khả năng ứng dụng công nghệ thông  
tin trong tổ chức và quản lý thông tin số. Ngoài ra,  
các em cần trau dồi khả năng ngoại ngữ, kỹ năng  
giao tiếp với bạn đọc và kỹ năng thuyết phục. Các  
em cần có kiến thức về nghiên cứu khoa học để hỗ  
trợ cho độc giả là các nhà nghiên cứu, các nghiên  
cứu sinh và sinh viên làm nghiên cứu khoa học. Việc  
định kỳ tổ chức các lớp huấn luyện về các phần mềm  
hỗ trợ nghiên cứu như SPSS, NVivo hoặc cách sử  
dụng Endnote trong trích dẫn tài liệu là việc mà các  
thư viện đại học cần làm. Sinh viên cần tham gia tích  
cực các hoạt động Đoàn, và của chi hội để rèn luyện  
sự tự tin, sự năng động và nhiệt tình với công việc  
được giao. Đối với các em có định hướng làm việc  
tại các cơ quan thông tin thì điều tiên quyết là các  
em phải có kiến thức và kỹ năng viết, kỹ năng soạn  
thảo văn bản. Các em phải rèn luyện kỹ năng mềm  
và sẵn sàng chia sẻ kiến thức với đồng nghiệp để  
cùng nhau làm tốt công việc được giao.  
Tóm lại, sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin  
học Trường Đại học Cần Thơ cần phải tự nhận thức  
về vai trò và công việc của ngành nghề mình đang  
theo đuổi. Điều quan trọng là sinh viên phải nuôi  
dưỡng ước mơ và đam mê nghề nghiệp vì có yêu  
nghề thì mới tận tụy cho nghề và làm tốt chức trách  
được giao. Sinh viên phải tự trau dồi thật nhiều kỹ  
năng viết, kỹ năng sống vì mọi người, quan tâm đến  
công việc, hỗ trợ đồng nghiệp, phối hợp công việc  
giữa các bộ phận, thái độ khi nhận việc, tìm hiểu kỹ  
về cơ quan nơi nộp hồ sơ xin việc, mở rộng mối quan  
hệ xã hội, hiểu biết về các tổ chức, cơ quan có tầm  
ảnh hưởng đến đơn vị và có định hướng học tập nâng  
cao trình độ, bắt kịp sự tiến bộ của công nghệ ứng  
dụng vào thư viện.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009. Báo cáo số 760/BC-  
BGDĐT, ngày 29/10/2009 về "Sự phát triển của  
hệ thống giáo dục đại học, các giải pháp đảm bảo  
và nâng cao chất lượng đào tạo".  
Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014a. Thông tư số  
01/2014/TT-BGDĐT, ngày 24/01/2014 về việc  
"Ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng  
cho Việt Nam".  
Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014b. Quyết định số  
06/VBHN-BGDĐT, ngày 04/3/2014 về việc  
"Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất  
lượng giáo dục trường đại học".  
Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015. Thông tư số  
07/2015/TT-BGDĐT, ngày 16/4/2015 về việc  
"Ban hành quy định về khối lượng kiến thức tối  
thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt  
được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào  
tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng,  
thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình  
độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ".  
Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017a. Kế hoạch số  
345/KH-BGDĐT, ngày 23/5/2017 về việc "Thực  
hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ  
thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động  
dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng  
cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn  
2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”".  
Bộ môn, cán bộ giảng dạy và sinh viên đang theo  
học cần chú trọng hơn nữa đến 3 nhân tố có ảnh  
hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng. Cụ  
thể hơn, sinh viên cần trau dồi kỹ năng sử dụng  
ngoại ngữ và kỹ năng áp dụng CNTT trong công  
việc tại thư viện và các cơ quan thông tin. Hơn thế  
nữa, sinh viên cần có thái độ tích cực tại cơ quan,  
phải chú tâm rèn luyện ý thức tổ chức kỹ luật, tinh  
thần trách nhiệm và tinh thần cầu tiến. Điều đáng  
chú ý là sinh viên cần tập trung học tập kiến thức  
chuyên ngành thật vững vàng cũng như kiến thức về  
áp dụng CNTT để làm tốt mọi công việc được phân  
công.  
Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017b. Thông tư số  
12/2017/TT-BGDĐT, ngày 19/5/2017 về việc  
"Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng cơ  
sở giáo dục đại học".  
Bộ môn Quản trị Thông tin - Thư viện, 2017. Chuẩn  
đầu ra ngành Thông tin học trường Đại học Cần  
Thơ, ngày truy cập 07/01/2018. Địa chỉ:  
thong-tin-hoc  
Bùi Hà Phương, 2013. Nhà tuyển dụng cần sinh viên  
chuyên ngành Thư viện - Thông tin học biết kỹ  
năng gì? Tạp chí Thông tin và Tư liệu. 5: 22-29.  
Bùi Loan Thùy, 2013. Tìm lời giải cho bài toán đào  
tạo kỹ năng đối với sinh viên ngành thư viện -  
98  
Tp chí Khoa hc Trường Đại hc Cn Thơ  
Tp 55, S1C (2019): 89-99  
thông tin đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng.  
Tạp chí Thư viện Việt Nam. 3(41): 36-38.  
cáo nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Trường Đại  
học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ.  
Cohen, J. and Morrison, E., 2012. Statistical power  
analysis for the behavioural sciences, Second  
Edition. L. Erlbaum Associates. New Jersey, 213  
pages.  
Nguyễn Thanh Trà, 2012. Một số đánh giá chung về  
nguồn nhân lực trong hoạt động thông tin - thư  
viện tại các trường đại học trên địa bàn Hà Nội.  
Tạp chí Thư viện Việt Nam. 5(37): 28-32.  
Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J. and Anderson,  
R. E., 2009. Multivariate data analysis. Seventh  
Edition. Prentice Hall International. Englewood  
Cliffs, 761 pages.  
Nguyễn Thị Phà Ca, 2016. Chất lượng đào tạo các  
ngành văn hóa – kết quả khảo sát khách hàng về  
năng lực sinh viên tốt nghiệp trường đại học văn  
hóa thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Văn hóa và  
Nguồn lực. 7(3): 65-72.  
Hoàng Phê, Vũ Xuân Lương và Hoàng Thị Tuyền  
Linh, 2015. Từ điển tiếng Việt. Tái bản lần thứ 7.  
NXB Đà Nẵng. Đà Nẵng, 1491 trang.  
Parasuraman, A., Zeithaml, V. and Berry, L., 1988.  
SERVQUAL: A multiple-item scale for  
measuring consumer perceptions of service  
quality. Journal of Retailing. 64(1): 12-40.  
Hoàng Thị Thu Hương, 2011. Những năng lực cần  
thiết của một thủ thư nhìn từ góc độ nhà tuyển  
dụng, ngày truy cập 07/01/2018. Địa chỉ:  
Sái Công Hồng, 2016. Chất lượng sinh viên tốt nghiệp  
của Đại học Quốc gia Hà Nội dưới góc nhìn của  
người sử dụng lao động. Tạp chí Khoa học  
Nhung-nang-luc-can-thiet-cua-mot-thu-thu-nhin-  
tu-goc-do-nha-tuyen-dung/Default.aspx.  
ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục. 32(1): 20-26.  
Kaiser, H., 1974. An index of factor simplicity.  
Psychometrika. 39: 31-36.  
Tào Thị Thanh Mai, 2010. Một số giải pháp nâng  
cao chất lượng đội ngũ cán bộ thư viện trương  
chính trị tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện  
nay. Tạp chí Thư viện Việt Nam. 6(26): 28-32.  
Kotler, P. and Armstrong, G., 2001. Principles of  
marketing. Nineth Edition. Prentice Hall. New  
Jersey, 785 pages.  
Trịnh Văn Sơn, Nguyễn Văn Đức, Phạm Xuân  
Hùng, Lê Tô Minh Tân và Phạm Phương Trung,  
2013. Đánh giá chất lượng đào tạo đại học từ  
phía người sử dụng lao động – trường hợp  
trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Tạp chí  
Khoa học Đại học Huế. 82(4): 45-58.  
Lê Nguyễn Đoan Khôi, Huỳnh Châu Khánh và Lê  
Bảo Toàn, 2017. Phân tích các nhân tố ảnh  
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với  
chất lượng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ tiền và chi  
hộ tiền: Trường hợp Bưu điện tỉnh An Giang.  
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 48:  
45-53.  
Trường Đại học Cần Thơ, 2018. Hệ thống lấy ý kiến  
trực tuyến từ các bên liên quan, ngày truy cập  
Merriam-Webster, 2012. Online Merriam-Webster  
learner’s dictionary. Accessed on 18 January  
2018. Available from  
Viện Ngôn ngữ học Việt Nam, 2005. Từ điển tiếng  
Việt. Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ. Hà Nội,  
1.208 trang.  
Nguyễn Hoàng Lan và Nguyễn Minh Hiển, 2015.  
Đánh giá của người sử dụng lao động về chất  
lượng đào tạo đại học: Một nghiên cứu đối với  
nhóm ngành kĩ thuật-công nghệ. Tạp chí Khoa học  
ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục. 31(2): 1-14.  
Võ Minh Sang, 2015. Giá cả cảm nhận: Nhân tố chính  
tác động đến sự hài lòng của người tiêu dùng đối  
với chất lượng dịch vụ siêu thị: Trường hợp  
nghiên cứu siêu thị Big C Cần Thơ. Tạp chí Khoa  
học Trường Đại học Cần Thơ. 36: 114-122.  
Nguyễn Huỳnh Mai, 2016. Khảo sát thực trạng việc  
làm của sinh viên ngành Thông tin Thư viện  
Trường Đại học Cần Thơ sau khi tốt nghiệp. Báo  
Zeithaml, V. A., Bitner, M. J. and Gremler, D. D.,  
2006. Services marketing: Integrating customer  
focus across the firm. Fourth Edition. McGraw  
Hill. New York, 736 pages.  
99  
pdf 11 trang yennguyen 16/04/2022 3160
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành thông tin học trường Đại học Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_muc_do_hai_long_cua_nha_tuyen_dung.pdf